Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

luận văn “ Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại quỹ tín dụng nhân dân phường 3, thi xã Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.32 KB, 58 trang )

MỤC LỤC

Trang
Chương 1: Giới thiệu .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu.................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 2
1.3. Các giả thiết cần kiểm định và câu hỏi nghiên cứu ......................................... 2
1.3.1. Các giả thiết cần kiểm định .................................................................... 2
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 2
1.5. Lược khảo tài liệu .......................................................................................... 2
Chương 2: Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu............................. 4
2.1. Phương pháp luận........................................................................................... 4
2.1.1. Huy động vốn ........................................................................................ 4
2.1.2. Hoạt động tín dụng................................................................................. 7
2.1.3. Sơ đồ quy trình cho vay ....................................................................... 11
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn và cho vay.................... 13
2.1.4.1.Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn .............................. 13
2.1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình cho vay........................................ 14
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 15
Chương 3: Khái quát về quỹ tín dụng nhân dân phường 3, thị xã Trà
Vinh, tỉnh Trà Vinh .......................................................................................... 16
3.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Trà Vinh ...................................... 16
3.2. Lịch sử hình thành và phát triển quỹ tín dụng nhân phường 3, thị xã Trà
Vinh, Tỉnh Trà Vinh............................................................................................ 17
3.3. Cơ cấu tổ chức của quỹ tín dụng nhân phường 3, thị xã Trà Vinh, Tỉnh
Trà Vinh ............................................................................................................. 18
3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân phường 3, thị xã Trà
Vinh, Tỉnh Trà Vinh............................................................................................ 20




3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của quỹ tín dụng
nhân phường 3, thị xã Trà Vinh, Tỉnh Trà Vinh .................................................. 24
Chương 4: Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại quỹ tín dụng
nhân phường 3, thị xã Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.............................................. 26
4.1. Phân tích nguồn vốn và huy động vốn của quỹ tín dụng nhân phường 3,
thị xã Trà Vinh, Tỉnh Trà Vinh............................................................................ 26
4.1.1. Nguồn vốn ........................................................................................... 26
4.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn huy động .............................................. 28
4.1.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn........................................................ 29
4.2. Phân tích tình hình tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân phường 3, thị xã
Trà Vinh, Tỉnh Trà Vinh ..................................................................................... 31
4.2.1. Tình hình cho vay ................................................................................ 31
4.2.2. Theo ngành kinh tế............................................................................... 33
4.3. Đánh giá rủi ro tín dụng tại quỹ tín dụng nhân phường 3, thị xã Trà Vinh,
Tỉnh Trà Vinh ..................................................................................................... 36
4.4. Đánh giá chung về tình hình tín dụng của quỹ tín dụng nhân phường 3, thị
xã Trà Vinh, Tỉnh Trà Vinh................................................................................. 37
4.5. Thuận lợi và khó khăn.................................................................................. 40
4.5.1. Thuận lợi ............................................................................................. 40
4.5.2. Khó khăn ............................................................................................. 40
Chương 5: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
tại quỹ tín dụng nhân dân phường 3, thị xã Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh ........... 42
5.1. Biện pháp nâng cao nguồn vốn huy động ..................................................... 42
5.1.1. Tạo sự tín nhiệm đối vói khách hàng.................................................... 42
5.1.2. Chính sách lãi suất ............................................................................... 43
5.1.3. Chiến lược khách hàng......................................................................... 43
5.1.4. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn ............................................. 43
5.2. Một số biện pháp nâng cao hoạt động tín dụng ............................................. 43

5.2.1. Xây dựng chính sách cho vay có hiệu quả ............................................ 44
5.2.2. Thực hiện đầy đủ quy trình tín dụng..................................................... 45
5.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định .............................................. 45
5.2.4. Thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm tiền vay............................. 46


Chương 6: Kết luận và kiến nghị ..................................................................... 48
6.1. Kết luận........................................................................................................ 48
6.2. Kiến nghị ..................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO.


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng...............................21
Bảng 2: Tình hình nguồn vốn giai đoạn 2005-2007 .......................................27
Bảng 3 Tình hình nguồn vốn huy động giai đoạn 2005-2007………..………..……29

Bảng 4 Bảng các chỉ tiêu đánh giá vốn huy động ..........................................30
Bảng 5: Tình hình cho vay của quỹ tín dụng giai đoạn 2005-2007 ...............32
Bảng 6: Tình hình cho vay ngắn và trung hạn giai đoạn 2005-2007 ..............32
Bảng 7: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế………...………...…………...34
Bảng 8: Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân
dân phường 3 ………………………………………………………………...36
Bảng 9: Bảng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng...................................38


DANH MỤC HÌNH

Trang

Hình 1: Sơ đồ quy trình cho vay …………………………………………...11
Hình 2: Bản đồ địa lý tỉnh Trà Vinh ..............................................................16
Hình 3: Biểu đồ cơ cấu kinh tế tỉnh Trà Vinh 2007 .......................................17
Hình 4: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh..............................................22


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

UBND: Uỷ ban nhân dân.
NHNH: Ngân hàng nhà nước
HĐQT: Hội đồng quản trị.
VĐL: Vốn điều lệ.
VCQ: Vốn các quỹ.
VHĐ: Vốn huy động.
VTCTD: Vay tổ chức tín dụng.
VKH: Vốn Khác.
TGDC: Tiền gửi dân cư.
KKH: Không kỳ hạn.
TG<12T: Tiền gửi dưới 12 tháng.
TG>12T: Tiền gửi trên 12 tháng.
TGTCKT: Tiền gửi các tổ chức kinh tế.
TM & DV: Thương mại và dịch vụ.


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1.Đặt vấn đề nghiên cứu.
Trong quá trình hội nhập kinh tế, cùng với xu thế công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước thì các tổ chức tài chính luôn đóng vai trò trọng yếu. Quỹ tín
dụng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng. Vì vậy, hoạt động của

quỹ tín dụng đi đôi với hoạt động phát triển kinh tế của xã hội, sự lành mạnh
và hiệu quả của hệ thống quỹ tín dụng ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của
nền kinh tế. Trước yêu cầu đặt ra đòi hỏi hệ thống quỹ tín dụng phải ngày càng
nâng cao chất lượng và hoàn thiện hơn các hoạt động của mình, để đáp ứng
nhu cầu trong thời kỳ mới mang lại lợi ích thực sự cho nền kinh tế Việt Nam.
Không khác gì các doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng
cũng hướng tới mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Việc huy động mọi nguồn
vốn nhàn rỗi để cung cấp cho các thành phần tổ chức kinh tế thiếu vốn là vô
cùng cần thiết vì nó trực tiếp tham gia vào sản xuất kinh doanh, vốn đầu tư
được mở rộng, giảm thất nghiệp, tạo công ăn việc làm cho người dân.
Quỹ tín dụng nhân dân phường 3, thị xã Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh là quỹ
tín dụng có những đóng góp tích cực vào việc đầu tư và phát triển, mang lại
hiệu quả trong kinh doanh đã đem lại niềm tin đối với khách hàng và xã hội
địa phương. Đã thực hiện chức năng của mình một cách thuận lợi và đã đạt
được những thành quả đáng kể trong những năm qua. Trong đó hoạt động tín
dụng là quan trọng nhất, luôn được quan tâm vì nó đáp ứng nhu cầu vốn cho
người dân và các tổ chức kinh tế. Chính vì lý do trên nên vấn đề “ Phân tích
tình hình huy động vốn và cho vay tại quỹ tín dụng nhân dân phường 3, thi xã
Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh” là rất cần thiết.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu.
1.2.1. Mục tiêu chung.
Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng nhân
dân phường 3, thị xã Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh. Đánh giá khả năng đáp ứng vốn
của quỹ tín dụng từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng.


1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
Đề tài tập trung phân tích hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng nhân
phường 3 thông qua các chỉ tiêu: doanh số cho vay, thu nợ, tình hình dư nợ và

nợ quá hạn của quỹ tín dụng để thấy được mặt mạnh, mặt yếu, và chất lượng
trong hoạt động tín dụng. Từ đó đề ra những giải pháp thích hợp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
1.3. Các giả thiết cần kiểm định và câu hỏi nghiên cứu.
1.3.1. Các giả thiết cần kiểm định.
- Quy mô quỹ tín dụng ngày càng mở rộng.
- Quỹ tín dụng hoạt động có hiệu quả tài chính.
- Thu nhập của quỹ tín dụng ngày càng tăng.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu.
- Có phải tình hình huy động vốn và cho vay của quỹ tín dụng ngày càng
tăng.
- Có phải quỹ tín dụng hoạt động không hiệu quả tài chính.
- Có phải các chỉ tiêu phân tích đều ảnh hưởng đến hoạt động quỹ tín
dụng.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
Khái niệm tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung, trong
đó nội dung quan trọng được thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Do
đó, một số trường hợp khi nói đến chất lượng tín dụng là nói đến chỉ tiêu nợ
quá hạn trên tổng dư nợ, chỉ tiêu này càng cao có nghĩa là chất lượng tín dụng
thay đổi theo chiều hướng không tốt và ngược lại.
Hoạt động tín dụng rất đa dạng, hơn nữa những hiều biết về hoạt động
tín dụng trong thực tế cũng chưa nhiều nên đề tài nghiên cứu chủ yếu về huy
động vốn và cho vay trên cơ sở số liệu giai đoạn 2005-2007, do quỹ tín dụng
cung cấp và không đi sâu vào các hoạt động khác.
1.5. Lược khảo tài liệu.
Trong quá trình làm bài em có tham khảo:
- Luận văn tốt nghiệp: “ Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay
hộ sản xuất” (Phạm Thị Hồng Bích Phụng, KTNN k28).



- Phước Minh Hiệp và nhóm nghiên cứu, 2005; “ Phân tích hiệu quả sử
dụng vốn tín dụng và xác định nhu cầu vốn của nông hộ trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn tỉnh Trà Vinh”.
- Luận văn tốt nghiệp: “ Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
VCB Cần Thơ ” ( Nguyễn Minh Tâm, TCTD k29).


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp luận.
2.1.1. Huy động vốn:
Khái niệm vốn huy động:
Vốn huy động là phương tiện tiền tệ do quỹ tín dụng thu nhận từ nền
kinh tế, thông qua các nghiệp vụ ký thác để làm vốn cho hoạt động kinh
doanh. Đối với nguồn vốn này quỹ tín dụng chỉ được quyền sử dụng nó trong
khoản thời gian nhất định chứ không có quyền sở hữu nó. Vì vậy, khi sử dụng
quỹ tín dụng phải dự trữ lượng tiền nhất định để đáp ứng nhu cầu chi trả cần
thiết cho khách hàng.
Các hình thức huy động vốn thông thường:
@ Tiền gởi không kỳ hạn:
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi hoàn toàn theo nguyên tắc khả
dụng. Mục đích của người ký thác là muốn sử dụng các tiện ích của quỹ tín
dụng. Do đó, khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào họ muốn và quỹ tín
dụng buộc phải thỏa mãn các yêu cầu của họ.
Đặc điểm: lãi suất thấp, có sự biến động về số dư rất lớn, vì bất cứ lúc
nào quỹ tín dụng cũng thực hiện theo lệnh của chủ tài khoản. Do đó, nó ảnh
hưởng nhất định đến kế hoạch cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn. Song giữa
việc gửi vào và rút ra có sự chênh lệch về thời gian và số lượng, nên trên các
loại tài khoản này luôn có số dư, quỹ tín dụng có thể huy động số dư đó làm
nguồn vốn cho vay, đồng thời giảm chi phí đầu vào của lãi suất.

@ Tiền gởi có kỳ hạn:
Tiền gởi có kỳ hạn là bộ phận tiền của các tổ chức kinh tế, cá nhân tạm
thời chưa sử dụng đến, với dự định sẽ thanh toán cho một khoản tiền hàng
hóa, dịch vụ trong tương lai được gửi vào quỹ tín dụng theo các kỳ hạn đã
được thỏa thuận.
Quyền sở hửu tiền gửi định kỳ vẫn thuộc về người gửi tiền, còn quyền
sử dụng trong thời gian chưa đáo hạn thì được quyền chuyển cho quỹ tín dụng,
quỹ tín dụng phải trả lãi cho khoản tiền này.


Tiền gửi này chỉ được rút ra theo các kỳ hạn đã xác định. Tuy nhiên,
trên thực tế nếu khách hàng muốn rút tiền trước hạn phải thỏa thuận và được
sự đồng ý của quỹ tín dụng thì người gửi được hưởng lãi suất loại tiền gửi
không kỳ hạn.
@ Tiền gởi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm là tiền để dành được trích từ thu nhập của cá nhân
đem gửi vào quỹ tín dụng với mục đích an toàn đồng vốn và hưởng lãi, nhằm
tích lũy dần để thực hiện một nhu cầu chi tiêu nào đó trong tương lai. Tiền gửi
tiết kiệm có hai loại:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: được rút ra bất cứ lúc nào theo yêu
cầu của người gởi tiền, nhưng bản chất của nó là tiền để dành hay cất trữ. Do
đó, nó khác với tiền gửi thanh toán để chi trả cho người khác. Tiền gửi này
được quỹ tín dụng trả lãi nhưng với lãi suất thấp.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là tiền gửi có một kỳ hạn nhất định,
người gửi được rút ra theo từng kỳ hạn thỏa thuận với quỹ tín dụng và có mức
lãi suất khác nhau, kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Thông thường có các
kỳ hạn như sau: 01 tháng, 02 tháng, 03 tháng, 06 tháng, 07 tháng, 09 tháng, 12
tháng, 13 tháng, 18 tháng, 24 tháng và trên 24 tháng.
Nguyên tắc các khoản tiền gởi:
Tạo điều kiện cho khách hàng gửi vào thuận tiện, lấy ra dể dàng.

Quỹ tín dụng chỉ sử dụng theo tỷ lệ phần trăm tiền gửi để cho vay,
phần còn lại làm quỹ dự trữ thanh toán.
Quỹ tín dụng chỉ thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới khoản tiền gửi
của khách hàng khi có lệnh của chủ tài khoản hoặc sự ủy nhiệm của chủ tài
khoản. Trong trường hợp chủ tài khoản vi phạm kỷ luật thanh toán hoặc theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, buộc chủ tài khoản phải thanh toán thì
quỹ tín dụng tự động trích tài khoản tiền gửi đó để thanh toán các nghiệp vụ
liên quan.
Quỹ tín dụng phải đảm bảo thanh toán an toàn, bí mật cho chủ tài
khoản. Mua bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng.
Khi phát sinh các khoản giao dịch liên quan đến tài khoản của khách
hàng thì phải báo nợ, báo có cho chủ tài khoản.


Những nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn:
@ Tình hình kinh tế xã hội:
Hiện nay các hệ thống Ngân hàng Thương mại Quốc doanh, Ngân hàng
Thương mại Cổ phần, Ngân hàng Nước ngoài ra đời và cùng hoạt động kinh
doanh tiền tệ đan xen khai thác các nguồn vốn từ thành thị đến nông thôn, với
nhiều hình thức huy động vốn phong phú, với lãi suất hấp dẫn nên người gửi
tiền có quyền lựa chọn lãi suất và tiện ích của loại tiền gửi. Chính vì vậy, quỹ
tín dụng phải tích cực và năng động hơn trong việc huy động vốn, tập trung
nhiều nguồn vốn để cho vay phát triển kinh tế.
@ Tầng lớp dân cư:
Trình độ dân trí thấp, dân chưa hiểu và chưa quen với các dịch vụ quỹ
tín dụng, tâm lý người dân còn thích giử tiền mặt, vàng để khi cần chi tiêu dể
dàng.
Điều kiện đi lại khó khăn, tốn kém ít tiếp cận quỹ tín dụng và quỹ tín
dụng chỉ giao dịch ở nơi có điều kiện giao thông thuận lợi để đảm bảo an toàn
tài sản.

Vì vậy, để khai thác nguồn vốn từ dân cư quỹ tín dụng phải tích cực đi
đầu để chiếm lĩnh thị phần nông thôn, nhằm khuyến khích người dân tiết kiệm
tiêu dùng tích lũy vốn cho tương lai.
@ Hoạt động huy động vốn tại đơn vị:
Công tác huy động vốn trong dân cư của quỹ tín dụng bị ảnh hưởng bởi
rất nhiều yếu tố chủ quan của đơn vị:
Ảnh hưởng của lãi suất cạnh tranh với các ngân hàng:
Tác động tăng giảm lãi suất trong huy động vốn là một ảnh hưởng rất
lớn. Hiện nay quỹ tín dụng phải tự điều tiết vốn của đơn vị, nếu huy động vốn
không bảo đảm cho vay thì đơn vị sẽ phải nhận vốn của quỹ tín dụng trung
ương, đồng thời chịu chi phí sử dụng vốn, đơn vị chịu chi phí sử dụng vốn
nhiều thì hiệu quả kinh doanh sẽ không có lãi. Vì vậy, mà quỹ tín dụng ra sức
tập trung mọi biện pháp để huy động vốn từ dân cư để làm nguồn vốn kinh
doanh, nhưng phải có sự tương ứng về thời gian và lãi suất giữa nguồn vốn và
sử dụng vốn để đảm bảo khả năng chi trả cho khách hàng.
Phương tiện thanh toán và quy trình công tác:


Hệ thống thanh toán quốc gia thông qua các qui định tài chính của quỹ
tín dụng, mặc dù có phát triển vượt bật nhưng nhìn chung còn thấp trong xu
thế hội nhập quốc tế, chưa tạo ấn tượng phổ biến có tính thuyết phục đến tận
từng người dân, trong tư thế là những chủ thể thanh toán đặc biệt của nền kinh
tế, nhất là chưa giải quyết triệt để những trở ngại kéo dài lâu nay như: gửi và
rút tiền chưa thuận tiện, nhanh chóng. Quỹ tín dụng có phục vụ từ 11 giờ đến
13 giờ các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 nhưng hầu như khách hàng giao dịch rất ít,
chưa thực hiện gửi một nơi rút riền nhiều nơi.
Mạng chuyển tiền điện tử chưa nối kết, thanh toán chưa thật nhanh,
trình độ ứng dụng công nghệ chưa cao, máy móc thiết bị chưa đồng bộ, chưa
phục vụ tốt các nhu cầu cần thiết cho khách hàng.
Chiến lược khách hàng, uy tín đối với khách hàng:

Ngày nay trong xu thế hội nhập phát triển theo cơ chế thị trường, mọi
ngành, mọi lĩnh vực kinh doanh đều chú trọng đến khách hàng vì “khách hàng
là thượng đế”. Do vậy quỹ tín dụng luôn xem yếu tố khách hàng là quan trọng,
chăm sóc khách hàng, giử khách hàng truyền thống, thu hút khách hàng tiềm
năng tránh trường hợp để mất khách hàng.
2.1.2. Hoạt động tín dụng:
@ Khái niệm tín dụng:
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hay
hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc lẫn lãi sau
một thời gian nhất định .
Khái niệm này thể hiện các nội dung sau: người cho vay chuyển cho
người đi vay một lượng giá trị nhất, giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ
(hiện kim) hoặc dưới hình thái hiện vật như hàng hóa, máy móc thiết bị, bất
động sản.
Người đi vay chỉ được phép sử dụng trong một thời gian nhất định sau
khi hết thời gian sử dụng theo thỏa thuận người đi vay phải trả cho người cho
vay.
Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay, nói một cách
khác hơn người đi vay phải trả thêm một phần lợi tức.


@ Hình thức của tín dụng: (theo thời hạn)
Tín dụng ngắn hạn:
Có thời hạn dưới một năm thường được sử dụng để cho vay bổ sung
thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động và nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
Tín dụng trung hạn:
Có thời hạn lớn hơn một năm và nhỏ hơn hay bằng năm năm, loại tín
dụng này được cung cấp mua sấm tài sản cố định, đổi mới kỹ thuật, xây dựng
những công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn:

Có thời hạn trên năm năm, được cung cấp để xây dựng cơ bản, cải tiến
kỹ thuật, mở rộng các công trình có qui mô lớn.
@ Vai trò của tín dụng:
Đáp ứng nhu cầu vốn:
Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ
nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục.
Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, nó vừa là động lực
kích thích tiết kiệm nhờ vào lãi suất đồng thời là phương tiện đáp ứng cho đầu
tư và phát triển.
Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất:
Ngân hàng tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng ở người dân,
mọi thành phần kinh tế để đầu tư lại cho nền kinh tế vừa đảm bảo rủi ro, vừa
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tài trợ cho các ngành:
Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành kinh tế mũi nhọn, nhằm tạo điều kiện và cơ sở lôi cuốn các ngành kinh
tế khác phát triển theo như sản xuất hàng suất khẩu, khai thác đầu tư…
Góp phần tăng cường chế độ hoạch toán kinh tế:
Tín dụng là công cụ góp phần tác động việc tăng cường chế độ hoạch
toán kinh tế của doanh nghiệp vì đặc trưng của cơ bản của tín dụng là sự hoàn
trả có lợi tức. Như vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao


hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí, tăng vòng quay vốn tạo điều kiện để nâng
cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tạo điều kiện để phát triển kinh tế với nước ngoài:
Ngày nay, việc phát triển của bất cứ quốc gia nào cũng luôn gắn liền
với thị trường thế giới, kinh tế đóng đã nhường bước cho kinh tế mở. Vì vậy,
tín dụng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế các nước
trên thế giới với nhau, mở rộng xuất khẩu hàng hóa đồng thời nhờ nguồn vốn

tín dụng bên ngoài để hiện đại hóa và công nghiệp hóa đất nước.
@ Chức năng của tín dụng:
Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc
có hoàn trả:
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này mà các
nguồn vốn tiền tệ được điều hòa từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử dụng
nhằm phát triển kinh tế.
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt hợp thành chức năng
cốt lõi của tín dụng và được thực hiện theo nguyên tắc có hoàn trả.
Ở mặt tập trung vốn tiền tệ: tín dụng là nơi tập trung những nguồn tiền
nhàn rỗi trong xã hội.
Ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ: tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu vốn
cho hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hóa và nhu cầu tiêu dùng trong xã hội.
Chức năng tiết kiệm tiền mặt:
Hoạt động tín dụng trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công
cụ lưu thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại séc, các
phương thức thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán,… thay thế
một số lượng tiền mặt lưu hành, nhờ đó làm giảm chi phí có liên quan như in
tiền, vận chuyển, bảo quản,…
Hoạt động tín dụng đã mở ra một khả năng lớn trong việc mở tài khoản
và giao dịch thanh toán, thông qua ngân hàng hay quỹ tín dụng dưới các hình
thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau. Cùng với sự mạnh mẽ của tín dụng
thì hệ thống thanh toán qua ngân hàng hay quỹ tín dụng ngày càng mở rộng
giải quyết nhanh chống các mối quan hệ kinh tế tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển.


Chức năng phản ánh một cách tổng hợp và kiểm soát quá trình hoạt
động của nền kinh tế:
Thông qua kế hoạch huy động vốn và cho vay của quỹ tín dụng sẽ phản

ánh được mức độ phát triển của nền kinh tế về các mặt: khối lượng tiền tệ
nhàn rỗi, nhu cầu vốn của nền kinh tế
Mặt khác qua các điều kiện cho vay, quỹ tín dụng có điệu kiện nhìn
tổng quát vào cấu trúc tài chính của từng đối tượng vay vốn. Từ đó phát hiện
kịp thời những trường hợp vi phạm chế độ quản lý của nhà nước, ngăn chặn
những hiện tượng tiêu cực lảng phí.
Thông qua nghiệp vụ trung gian thanh toán, ngân hàng hay quỹ tín có
điều kiện tăng cường vai trò kiểm soát bằng tiền, các đơn vị kinh tế và mọi
quá trình hình thành sử dụng vốn của doanh nghiệp đều được phản ánh qua
những tài khoản tiền gửi tại ngân hàng hay quỹ tín dụng.
@ Nguyên tắc của tín dụng:
Vốn vay phải được hoàn trả đúng hạn đã cam kết cả vốn lẫn lãi:
Nguyên tắc này được đề ra nhằm bảo đảm cho các quỹ tín dụng tồn tại
và hoạt động lại một cách bình thường, bởi vì nguồn vốn cho vay của các quỹ
tín dụng chủ yếu là nguồn vốn huy động, đó là bộ phận tài sản của các chủ sở
hửu mà quỹ tín dụng tạm thời quản lý và sử dụng, quỹ tín dụng cũng có nghĩa
vụ đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng khi họ yêu cầu. Nếu các khoản tín
dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng
hoàn trả của quỹ tín dụng.
Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng và có hiệu quả:
Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu
về phát triển nền kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đối với các
đơn vị kinh tế, tín dụng cũng đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
Tín dụng đúng mục đích và có hiệu quả không những là nguyên tắc, mà
còn là phương châm hoạt động của tín dụng. Hiệu quả đó trước hết là đẩy


nhanh nhịp độ phát triển nền kinh tế hàng hóa tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa

dịch vụ, đồng thời tạo điều kiện phát triển tích lũy để tái sản xuất mở rộng.
Vốn vay phải được bảo đảm bằng tài sản tương đương:
Việc bảo đảm bằng hàng hóa, vật tư tài sản không chỉ đơn thuần là
nhằm hạn chế rủi ro mà mục đích chính của nó là thúc đẩy bên đi vay sử dụng
đúng mục đích.
Đối với quỹ tín dụng việc thế chấp tài sản không phải là biện pháp cơ
bản mà phải tìm sự đảm bảo ngay trong quá trình sử dụng vốn.
2.1.3. Sơ đồ quy trình cho vay:

Khách hàng

(1)

Cán bộ tín dụng

(2)

(3)

Lập hồ sơ

Thẩm định
khách hàng
(4)

Phát vay cho
khách hàng

(6)


Trình giám đốc, chủ
tịch HĐQT duyệt

(5)

Quyết định
cho vay

Hình 1: Sơ đồ quy trình cho vay
(1) Khách đến quỹ tín dụng đặt quan hệ tín dụng (xin vay vốn) trực tiếp
tại quỹ tín dụng sẽ có cán bộ tín dụng hướng dẫn trực tiếp.
(2) Cán bộ tín dụng xem xét tính hợp lệ, tính hợp lý các giấy tờ của
khách hàng, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
(3) Cán bộ tín dụng xuống tận nơi khách hàng ở, nơi sản xuất để xem
xét khách hàng có cơ sở để sản xuất kinh doanh không.
(4) Cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định, quyết định cho khách hàng
vay vốn với mức vay phù hợp với thực tế.
(5) Sau khi hoàn chỉnh bộ hồ sơ vay, cán bộ tín dụng trình hồ sơ vay
cho lãnh đạo phòng (Giám đốc hay Chủ tịch hội đồng quản trị ) ký duyệt cho
vay.
(6) Cán bộ tín dụng tách bộ hồ sơ và phát vay cho khách hàng.
Quy trình xét duyệt cho vay:
Bước 1:Thẩm định và quyết định cho vay


Cán bộ tín dụng nhận hồ sơ xin vay vốn của khách hàng, có trách
nhiệm đối chiếu danh mục hồ sơ theo quy định.
Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại hồ sơ, báo cáo giám đốc
hoặc Chủ tịch hội đồng quản trị.
Nếu cho vay thì quỹ tín dụng nơi cho vay cùng khách hàng lập hợp

đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay (trường hợp cho vay có bảo đảm
bằng tài sản).
Nếu không cho vay thì cán bộ tín dụng phải thông báo cho khách hàng
biết. Khoản vay vượt quyền phán quyết thì lập hội đồng tín dụng xem xét.
Thời gian thẩm định: trong thời gian không quá 10 ngày làm việc đối
với cho vay ngắn hạn, không quá 45 ngày đối với cho vay trung, dài hạn kể từ
khi quỹ tín dụng nhận đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ.
Bước 2: Phát tiền vay
Sau khi hoàn tất các khâu trên, nếu khoản vay đựơc Giám đốc ký duyệt
cho vay thì cán bộ tín dụng chuyển bộ hồ sơ cho bộ phận kế toán thực hiện
nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán. Thủ quỹ thực hiện giải ngân cho
khách hàng. Cán bộ tín dụng vào sổ theo dõi cho vay, thu nợ.
Bước 3: Kiểm tra, giám sát và xử lý vốn vay
* Kiểm tra, giám sát vốn vay:
Quỹ tín dụng nơi cho vay có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình
vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng, nhằm đôn đốc khách hàng
thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng, phù hợp với đặc điểm hoạt động của quỹ tín dụng, đặc điểm kinh doanh
và sử dụng vốn của khách hàng, nội dung kiểm tra như sau:
Kiểm tra trước khi cho vay: là việc thẩm định các điều kiện vay vốn
theo quy định
Kiểm tra trong khi cho vay: kiểm tra việc giải ngân theo tiến độ thực
hiện dự án, phương án; kiểm tra mục đích sử dụng tiền vay trong khi giải
ngân.
Kiểm tra sau khi cho vay: kiểm tra mục đích sử dụng tiền vay sau khi
cho vay; kiểm tra hiệu quả dự án, phương án; kiểm tra hiện trạng tài sản đảm
bảo tiền vay (nếu quy định phải thực hiện nghĩa vụ làm đảm bảo nợ).


* Xử lý vốn vay:

Giám đốc hay Chủ tịch hội đồng quả trị quỹ tín dụng nơi cho vay căn
cứ vào kết quả kiểm tra, tùy theo mức vi phạm của khách hàng mà quyết định
xử lý:
Tạm ngừng cho vay nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích,
cung cấp thông tin sai sự thực, nhưng khách hàng đã chấp nhận khắc phục, sửa
chữa.
Chấm dứt cho vay: nếu khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng đã cam
kết nhưng không khắc phục, sửa chữa; khách hàng ngừng sản xuất có thể dẫn
đến phá sản; quá trình tổ chức lại sản xuất không xác định được người chịu
trách nhiệm chính thức trước pháp luật về quan hệ vay vốn và trả nợ quỹ tín
dụng.
Khởi kiện trước pháp luật: vi phạm hợp đồng tín dụng, đã được quỹ tín
dụng thông báo nhưng không khắc phục. Có nợ quá hạn do nguyên nhân chủ
quan nhưng không có biện pháp trả nợ quỹ tín dụng. Có năng lực tài chính để
trả nợ nhưng cố tình trốn tránh trả nợ quỹ tín dụng theo thỏa thuận. Có hành vi
lừa đảo, gian lận. Thủ tục khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Lưu giữ hồ sơ cho vay :
Đối với quỹ tín dụng nơi cho vay, bộ hồ sơ cho vay phải được lưu giữ
cẩn thận, chu đáo, dễ tìm, có danh mục theo dõi đối với mỗi khách hàng vay
vốn và được lưu giữ tại phòng kế toán, phòng kinh doanh, bảo đảm an toàn
tuyệt đối. Người được giao bản hồ sơ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu để
mất, thất lạc hoặc sửa chữa nội dung của hồ sơ.
Phòng kế toán lưu giữ các hồ sơ: hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn .
Phòng tín dụng lưu giữ các hồ sơ: hồ sơ kinh tế của khách hàng. Đối
với hồ sơ do kế toán lưu giữ, khi cần, cán bộ tín dụng sử dụng bản sao; việc
xuất hồ sơ phải có lệnh của giám đốc hay Chủ tịch hội đồng quản trị..
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn và cho vay.
2.1.4.1.Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn:
* Tỉ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn:
Tỉ lệ vốn huy động = Vốn huy động/tổng nguồn vốn



Chỉ tiêu này cho chúng ta biết nguồn vốn của quỹ tín dụng có phụ
thuộc vào vốn của quỹ tín dụng trung ương chi nhánh Trà Vinh hay không. Cứ
100 đồng vốn thì có bao nhiêu đồng vốn huy động.
* Tỉ lệ vốn huy động trên dư nợ cho vay:
Tỉ lệ vốn huy động = Vốn huy động/dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này xác định năng lực đầu tư của vốn huy động. Nó cho
chúng ta biết khả năng huy động vốn của quỹ tín dụng có đáp ứng đủ nhu cầu
vay vốn của khách hàng không. Cứ 100 đồng dư nợ thì có bao nhiêu đồng vốn
huy động.
2.1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình cho vay:
* Tỉ lệ tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn:
Tỉ lệ dư nợ = Tổng dư nợ/tổng nguồn vốn
Đây là chỉ tiêu đánh giá mức độ tập trung nguồn vốn vào hoạt động
tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân phường 3 thị xã Trà Vinh. Tỉ lệ này càng
cao thì kết luận quỹ tín dụng tập trung vốn tốt cho hoạt động tín dụng. Cứ 100
đồng vốn huy động thì có bao nhiêu đồng dư nợ cho vay.
* Tỉ lệ doanh số thu nợ trên doanh số cho vay:
Tỉ lệ doanh số thu nợ = Tổng doanh số thu nợ/tổng doanh số cho vay
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng thu hồi nợ của quỹ tín dụng, tỉ lệ
này càng cao thì công tác thu hồi nợ của quỹ tín dụng được thực hiện tốt. Cứ
100 đồng doanh số cho vay thì sẽ có bao nhiêu đồng doanh số thu nợ.
* Tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ:
Tỉ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/tổng dư nợ
Chỉ số này đo lường chất lượng tín dụng của quỹ tín dụng, tỉ lệ này càng
thấp thì hoạt động tín dụng càng hiệu quả. Cứ 100 đồng dư nợ thì có bao nhiêu
đồng nợ quá hạn.
* Vòng quay tín dụng:
Vòng quay tín dụng = Doanh số thu nợ/dư nợ bình quân

Đây là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, tốc độ thu hồi
nợ của quỹ tín dụng là nhanh hay chậm.


* Chỉ tiêu thời gian thu nợ bình quân:
Thời gian thu nợ bình quân = (Dư nợ bình quân/doanh số thu
nợ)x360 ngày
Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ thu hồi nợ là nhanh hay chậm về mặt thời
gian. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì khả năng thu hồi nợ của quỹ tín dụng càng cao
và tốc độ luân chuyển vốn của quỹ tín dụng càng nhanh.
2.2. Phương pháp nghiên cứu.
* Phương pháp thu thập số liệu và tài liệu dùng để phân tích:
Thu thập, phân tích số liệu từ các bảng báo cáo của quỹ tín dụng qua
các năm, kết hợp kiến thức đã học trong trường và quá trình nghiên cứu tài
liệu, sách báo, tạp chí và quy chế chung của quỹ tín dụng.
Tham khảo ý kiến cán bộ công nhân viên quỹ tín dụng.
Kinh nghiệm thu được dựa vào thực tế, quan sát và nhận thức từ việc
làm cụ thể trong quá trình thực tập tại quỹ tín dụng.
* Phương pháp phân tích:
Sử dụng các chỉ số tài chính, sử dụng phương pháp số tương đối, số
tuyệt đối để so sánh đánh giá giữa các năm 2005, 2006, 2007.


CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN PHƯỜNG 3
THỊ XÃ TRÀ VINH, TỈNH TRÀ VINH.
3.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Trà Vinh.
Trà Vinh là tỉnh đồng bằng ven biển, nằm giữa hạ lưu sông Tiền và
sông Hậu tiếp giáp biển Đông.
Vị trí địa lý giới hạn từ: 9o31’46’’ đến 10o04’5” vĩ độ Bắc và

105o57’16” đến 106o36’04” kinh độ Đông.

Hình 2: Bản đồ địa lý tỉnh Trà Vinh
Trung tâm tỉnh lỵ nằm trên Quốc lộ 53, cách thành phố Hồ Chí Minh
gần 200 km và cách thành phố Cần Thơ 100 km. Tổng diện tích tự nhiên
2.225 km2, chiếm 5,63 % diện tích vùng Đồng bằng sông Cửu Long và 0,67%
diện tích cả nước, Trà Vinh có 7 huyện và 1 Thị xã, gồm các huyện: Càng
Long, Tiểu Cần, Cầu Kè, Châu Thành, Trà Cú, Cầu Ngang, Duyên Hải và Thị
Xã Trà Vinh.
Trà Vinh là một tỉnh nông nghiệp của đồng bằng sông Cửu Long, sản
xuất nông nghiệp giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong nền kinh tế của tỉnh,
được thể hiện qua các biểu đồ như sau:


Hình 3: Biểu đồ cơ cấu kinh tế tỉnh Trà Vinh 2007
Phường 3 thị xã Trà vinh nằm ở vị trí trung tâm của thị xã tỉnh lỵ, là
đầu mối về kinh tế - Văn hóa – Xã hội với các địa phương trong và ngoài tỉnh.
Phía Đông giáp phường 5, phía Tây giáp phường 1 và phường 2, phía Nam
giáp phường 6, phía Bắc giáp phường 4. Diện tích chung là 153.745 m2 (không
có đất nông nghiệp). Phường chia làm 4 khóm, có 859 hộ. Dân số chung 4.084
người, trong này nữ chiếm 54%. Phường có 337 hộ thương mại, 148 hộ dịch
vụ, 37 hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp và 10 hộ giao thông vận tải. Có trên
250 hộ có quan hệ thân nhân ở nước ngoài và có trên 1000 hộ ngoài phường
tập trung mua bán tại chợ Trà Vinh.
3.2. Lịch sử hình thành và phát triển quỹ tín dụng nhân phường 3, thị xã
Trà Vinh, Tỉnh Trà Vinh.
Quỹ tín dụng nhân dân phường 3 thành lập và đi vào hoạt động ngày
29/9/1995, thí điểm theo quyết định 390/TTg ngày 27/7/1993 của thủ tướng
chính phủ và đã chuyển đổi hoạt động theo luật hợp tác xã, theo giấy chứng
nhận kinh doanh số 04/UBTX ngày 23/4/1998 do UBND thị xã Trà Vinh cấp.

Theo giấy phép hoạt động số 01/NHGP ngày 20/9/1995 do chi nhánh
NHNH tỉnh Trà Vinh cấp quyết định số 377/QD – NHTV ngày 17/12/2002 về
việc quy định địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân phường 3 là
phường 1, 2, 3, 4, 5, 6 thị xã Trà Vinh.


Qua thời gian thực hiện chỉ thị 57 của bộ chính trị, quyết định 135 của
thủ tướng chính phủ, chỉ thị 01 của UBND tỉnh và kế hoạch 168, 116 của chi
nhánh NHNH tỉnh Trà Vinh được UBND tỉnh Trà Vinh phê duyệt. Nhìn
chung qua thời gian củng cố chấn chỉnh quỹ tín dụng nhân dân phường 3 cơ
bản đã hoạt động ổn định và phát triển hàng năm.
3.3. Cơ cấu tổ chức của quỹ tín dụng nhân phường 3, thị xã Trà Vinh,
Tỉnh Trà Vinh.
- Hội đồng quản trị (HĐQT) có 3 thành viên, trong này chủ tịch hội
đồng quản trị làm việc thường trực tại quỹ tín dụng.
+ Hàng tháng HĐQT tổ chức hợp định kỳ, có sự tham gia của ban
điều hành và ban kiểm soát để cùng tham gia góp ý kiến và ban hành nghị
quyết trong từng tháng.
+ Hàng quý, 6 tháng có hợp sơ kết và ban hành các nghị quyết cần
thiết. Bên cạnh đó kịp thời ban hành các quy định, quy chế theo sự hướng dẫn
của cấp trên để áp dụng chung trong đơn vị. Gửi báo cáo đến thành viên góp
vốn thường xuyên từ 20 triệu trở lên để thạm gia giám sát hoạt động của quỹ
tín dụng.
+ Kiểm tra, giám sát ban điều hành việc thực hiện làm việc liên tục từ
7 giờ đến 17 giờ (không nghỉ buổi trưa từ 11giờ đến 13 giờ). Thực hiện
nghiêm giờ giấc làm việc và chấm điểm thi đua.
+ Tham dự các cuộc hợp của ban kiểm soát, ban điều hành để kịp thời
chấn chỉnh các mặt thiếu sót, đưa đơn vị đi vào hoạt động ngày càng hoàn
thiện hơn.
- Ban kiểm soát có 3 thành viên, trong này kiểm soát trưởng làm việc

chuyên trách.
+ Kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh
theo quy định của ngân hàng nhà nước.
+ Giám sát việc chấp hành về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền

tệ, tín dụng và dịch vụ của quỹ tín dụng. Kiểm tra độ chính xác của báo cáo
cân đối kế toán. Giải quyết đơn thư, khiếu tố liên quan đến hoạt động của quỹ
tín dụng . Thực hiện báo cáo chuyên đề và các nhiệm vụ khác.


- Ban điều hành có 8 thành viên với các chức danh: Giám đốc, Kế toán
trưởng, trưởng kho quỹ, 3 cán bộ tín dụng, 1 hợp đồng thử việc (có 10 cán bộ
nhân viên làm việc trực tiếp).
+ Giám đốc:
Trực tiếp điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng,
nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của đơn vị.
Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ và nhận thông tin phản
hồi từ các cán bộ. Có quyền quyết định chính thức 1 khoản vay, quyết định tổ
chức bổ nhiệm, miển nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, hay nâng lương cán bộ
nhân viên trong đơn vị.
+ Kế toán trưởng:
Phân công nhân viên thực hiện các thủ tục thanh toán, phát vay cho
khách hàng theo lệnh của giám đốc hoặc người ủy quyền.
Quản lý hồ sơ của khách hàng, hoạch toán các nghiệp vụ cho vay,
thu nợ, thu lãi, trả lãi tiền vay, tiền gửi, chuyển nợ quá hạn, thu thập các thông
tin trong ngày, giao chỉ tiêu tài chính quyết toán.
Hậu kiểm tra các chứng từ thanh toán. Tham mưu cho giám đốc về
chế độ tài chính kế toán. Trích lập và quản lý sử dụng các quỹ, thực hiện nộp
thuế.
+ Trưởng kho quỹ:

Có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát tiền mặt, ngân phiếu trong kho
hàng ngày. Trực tiếp thu ngân và giải ngân khi có phát sinh trong ngày.
Cuối mỗi ngày, khóa sổ ngân quỹ, kết hợp với kế toán theo dõi
nghiệp vụ ngân quỹ phát sinh mỗi ngày để điều chỉnh kịp thời khi có sai sót.
+ Cán bộ tín dụng:
Thiết lập duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng, tiếp thị
các sản phẩm, dịch vụ quỹ tín dụng, trực tiếp nhận các thông tin phản hồi từ
khách hàng. Nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ.
Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ,
đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay, tổng hợp các ý kiến tham gia của các đơn vị
chức năng có liên quan.


×