Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Quỹ tín dụng nhân dân phường 4 thị xã Trà Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.49 KB, 76 trang )

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển không ngừng của các quốc
gia trên thế giới, Việt Nam đang thực hiện quá trình chuyển hóa nền kinh tế theo
cơ chế thị trường. Có nhiều sự kiện giúp cho Việt Nam vươn lên, đặc biệt là sự
kiện Việt Nam gia nhập vào WTO tháng 11/2006 đã mang lại cho đất nước ta
nhiều cơ hội phát triển, cũng như chứa đựng nhiều thách thức trong phát triển kinh
tế.
Việt Nam có tốc độ phát triển nóng trong khu vực và thế giới, với tốc độ
phát triển GDP, 8.4% năm 2005, 8.2% năm 2006 và 8,6% năm 2007. Để tiếp tục
góp phần thực hiện chính sách tiền tệ phục vụ ổn định kinh tế vĩ mô tạo điều kiện
cho nền kinh tế phát triển cao và bền vững. Các Quỹ tín dụng là một trong những
ngành quan trọng giúp nền kinh tế Việt Nam phát triển, Quỹ tín dụng có một vai
trị rất quan trọng trong phát triển kinh tế của nước ta, nó vừa là nơi huy động vốn
trong đất nước cũng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Để góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao đời sống của người
dân. Đồng thời thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nơng nghiệp nơng
thơn do Đảng và Nhà nước đề ra, cần phải có sự tài trợ về vốn, hỗ trợ về kỹ thuật,
có sự đột phá vững mạnh, đổi mới cơng nghiệp, đa dạng hóa và nâng cao chất
lượng sản phẩm. Vì vậy các cơ sở sản xuất, kinh doanh… phải có thêm một số vốn
để bổ sung cho nhu cầu đang thiếu hụt, nhằm để đáp ứng nhu cầu đó, Quĩ tín dụng
nhân dân phường 4 Thị Xã Trà Vinh ra đời và đã đóng vai trị quan trọng trong
việc đầu tư và phát triển kinh tế nông thôn, chuyển đổi cơ cấu kinh tế tại địa
phương., mang lại hiệu quả trong kinh doanh, đem lại niềm tin đối với khách hàng
và xã hội.
Đây là một đơn vị có phạm vi hoạt động gắn liền với việc phát triển nông


thôn, việc huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi, để cung cấp cho các thành phần tổ
chức kinh tế thiếu vốn là vơ cùng cần thiết, vì nó trực tiếp tham gia vào sản xuất
GVHD: Ths.NGUYỄN THỊ DIỆU

1

SVTH: DIỆP VĂN TIẾN


Luận văn tốt nghiệp

kinh doanh, đầu tư được mở rộng, giảm thất nghiệp, tạo công ăn việc làm cho
người dân.
Tuy nhiên: trong thời buổi kinh tế thị trường, xu thế cạnh tranh và hội nhập
tạo nên thời cơ và thách thức khơng nhỏ đối với các Quỹ tín dụng, đó là điều mà
các nhà quản trị cần quan tâm là làm sao để điều hành hoạt động kinh doanh đi
lên, theo một chiều hướng tốt và hạn chế đến mức thấp nhất về tình trạng rủi ro,
đồng thời dự đốn điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù
hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình kinh doanh sẽ giúp cho các
tổ chức tín dụng thấy rõ thực trạng kinh doanh hiện tại, xác định đầy đủ và đúng
đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình hoạt động kinh
doanh. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả huy động vốn và
hiệu quả hoạt động tín dụng. Đó chính là lý do tơi chọn đề tài. “Phân tích hoạt
động tín dụng ngắn hạn tại Quỹ tín dụng nhân dân phường 4 thị xã Trà
Vinh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của em.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Hiện nay, nước ta đã gia nhập các tổ chức kinh tế của thế giới, đây là một
sân chơi bình đẳng. Chính vì thế mà áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn cho
các doanh nghiệp cũng như các Quỹ tín dụng. Do đó các Quỹ tín dụng cần phải có
những bứơc đi phù hợp và có những giải pháp cụ thể nhằm ngày càng nâng cao

hiệu quả hơn.
Trước yêu cầu cấp bách đổi mới tồn diện theo hướng đa phương hóa, đa
dạng hóa mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề, Trà Vinh đã đang và sẽ phải đối mặt với
nhiều khó khăn thử thách; vì vậy rất cần sự quan tâm hỗ trợ từ nhiều nguồn khác
nhau:Chính phủ, địa phương, các tổ chức tín dụng…trong đó có Quỹ tín dụng
nhân dân Phường 4Thị Xã Trà Vinh . Hơn ai hết, việc đầu tư của Quỹ tín dụng là
cần thiết để xây dựng và phát triển tỉnh nhà. Nhất là đối với một tỉnh nghèo như
Trà Vinh vấn đề quan trọng của Quỹ tín dụng là phải đầu tư thật hiệu quả. Có
như vậy mới đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Quỹ tín dụng nhân dân phường 4
thị xã Trà Vinh, để đo lường hiệu quả tín dụng và đề xuất những giải pháp nhằm
GVHD: Ths.NGUYỄN THỊ DIỆU

2

SVTH: DIỆP VĂN TIẾN


Luận văn tốt nghiệp

đem lại hiệu quả hoạt động tín dụng trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Với việc phân tích hoạt động đầu tư tín dụng, mục tiêu nghiên cứu của đề
tài tập trung xoay quanh nội dung chính gồm các mảng cần phân tích như sau:
- Phân tích hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã
Trà Vinh qua 3 năm 2005-2007 theo thành phần kinh tế, ngành kinh tế.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng
- Đánh giá những khó khăn và thuận lợi trong hoạt động tín dụng của Quỹ

tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh.
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và hiệu quả hoạt
động tín dụng.
- Đề xuất một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Quỹ
tín dụng.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.3.1. Không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Quỹ tín dụng nhân dân phường 4 thị xã trà vinh
1.3.2. Thời gian
Thời gian là trong 3 năm gần nhất (2005-2007) tại Quỹ tín dụng nhân dân
phường 4 Thị xã Trà Vinh
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Khái quát về đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh
Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng, sau đó đi vào
phân tích từng hoạt động của Quỹ tín dụng (hoạt động huy động vốn, hoạt động
tín dụng, hoạt động dịch vụ)...
Cuối cùng là đưa ra một số biện pháp hữu hiệu nhất xuất phát từ điều kiện
thực tế của Quỹ tín dụng.

GVHD: Ths.NGUYỄN THỊ DIỆU

3

SVTH: DIỆP VĂN TIẾN


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU



2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG
2.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng: Là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định. Trong quan hệ này được thể hiện qua các nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định,
giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật như hàng hố, máy móc, thiết
bị ...v.v...
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao trong
một thời gian nhất định. Sau khi hết hạn sử dụng người đi vay phải có nghĩa vụ
hồn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
2.1.2 Nguồn gốc tín dụng
Quan hệ tín dụng xuất phát từ các nhu cầu:
- Nhu cầu bổ sung nguồn tài nguyên sở hữu: do nguồn lực sở hữu có hạn,
một người cần tạm vay mượn công cụ từ nguồn vốn của người khác để đối phó
với hồn cảnh.
- Nhu cầu luân chuyển vốn trong sản xuất hiện đại, một doanh nghiệp sẽ
không đủ vốn để tiếp tục kinh doanh nếu chi hết tiền cho mọi lơ hàng. Do đó, để
tránh bị động, các doanh nghiệp đã ứng vốn cho nhau.
Đây là cơ sở cho sự ra đời và phát triển của tín dụng.
2.1.3 Phân loại tín dụng
2.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú.
Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng có ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến một năm thường
được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh
nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
GVHD: Ths.NGUYỄN THỊ DIỆU


4

SVTH: DIỆP VĂN TIẾN


Luận văn tốt nghiệp

- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng để
cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây
dựng các cơng trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng
để cấp vốn xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mơ lớn.
2.1.3.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưư động: Là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành
vốn lưu động của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện chủ yếu bằng
hai hình thức cho vay bổ sung vốn tạm thời thiếu hụt và chiết khấu chứng từ có
giá.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cung cấp để hình thành vốn
cố định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho
vay trung hạn và dài hạn.
2.1.3.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
- Tín dụng sản xuất và lưu động hàng hố: Là loại tín dụng cung cấp cho
các nhà tín dụng để tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng.
2.1.4 Vai trị tín dụng
2.1.4.1. Xét về mặt tích cực
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển:
Trong quá trình sản xuất và kinh doanh, để duy trì sự hoạt động liên tục

địi hỏi vốn của xí nghiệp phải đồng thời tồn tại ở 3 giai đoạn: dự trữ, sản xuất và
lưu thông, nên hiện tượng thừa và thiếu vốn tạm thời luôn xảy ra tại các doanh
nghiệp. Từ đó tín dụng đã góp phần điều tiết nguồn vốn tạo điều kiện cho quá
trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
Với mục tiêu mở rộng sản xuất đối với từng doanh nghiệp, thì yêu cầu về
nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Bởi lẽ, để đẩy
mạnh tiến độ phát triển sản xuất khơng chỉ trơng chờ vào vốn tự có mà doanh
nghiệp cần phải cần tới các nguồn khác trong xã hội. Từ đó, tín dụng làm chức
năng tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để đáp ứng vốn cho đầu tư phát
triển. Như vậy, vừa giúp cho doanh nghiệp rút ngắn được thời gian tích lũy vốn,
GVHD: Ths.NGUYỄN THỊ DIỆU

5

SVTH: DIỆP VĂN TIẾN


Luận văn tốt nghiệp

nhanh chóng cho đầu tư mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập
trung vốn và tích lũy vốn cho nền kinh tế.
Trong điều kiện hiện nay cùng với sự phân phối và hợp tác quốc tế ngày
một sâu rộng thì quá trình điều tiết vốn không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia
mà hình thành các quan hệ quốc tế ngày càng được tốt hơn.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả:
Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất, là tập trung và phân phối lại vốn
tiền tệ, tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền tệ lưu hành trong nền kinh
tế, đặc biệt là về mặt tiền tệ lưu hành trong các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực
về lạm phát, do vậy góp phần ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung cấp vốn tín dụng
cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất

kinh doanh, làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ làm
ra ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Chính nhờ đó mà
tín dụng góp phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, và ổn định
trật tự xã hội:
Một mặt, tín dụng góp phần làm thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất
hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng, có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của
người lao động. Mặt khác, do tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai
thác các tiềm năng sẳn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất,
rừng, đó là tiềm năng quan trọng để ổn định trật tự và an tồn xã hội.
Cuối cùng có thể nói, tín dụng cịn có vai trị quan trọng để mở rộng và
phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế, làm cho
đất nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển.
2.1.4.2. Xét về mặt tiêu cực
- Nếu để tín dụng phát triển tràn lan, khơng kiểm sốt thì chẳng những
khơng làm cho nền kinh tế phát triển mà lạm phát có thể gia tăng ảnh hưởng đến
tồn bộ đời sống kinh tế - xã hội.
- Tín dụng cung ứng vốn đầy đủ và kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát
triển kinh tế. Tín dụng là một trong những cơng cụ để tập trung vốn một cách hữu
hiệu và còn là cơng cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho các tổ chức kinh tế. Nó là cầu nối
GVHD: Ths.NGUYỄN THỊ DIỆU

6

SVTH: DIỆP VĂN TIẾN


Luận văn tốt nghiệp


giữa tiết kiệm và đầu tư. Có thể nói trong mọi nền kinh tế xã hội tín dụng đều phát
huy vai trị to lớn của nó, tạo ra động lực phát triển mạnh mẽ mà không một cơng
cụ nào có thể thay thế được.
- Tín dụng góp phần thúc đẩy q trình lưu thơng hàng hóa, phát triển sản
xuất. Thật vậy, trong thời kỳ đầu, tiền tệ lưu thơng hóa tệ, cho đến khi tín dụng
phát triển, các giấy nợ đã thay thế cho một bộ phận tiền trong lưu thơng. Ngày nay,
Quỹ tín dụng cung cấp tiền cho lưu thông chủ yếu thực hiện qua con đường tín
dụng. Đây là cơ sở đảm bảo lưu thơng tiền tệ được ổn định, tạo ra nhiều cơ hội,
việc làm, thu hút nhiều lực lượng sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn
định xã hội.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá, làm giảm áp lực lạm phát.
Ngồi ra tín dụng cịn tạo điều kiện để phát triển kinh tế với các nước trong khu
vực và trên thế giới, mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế.
2.1.5. Chức năng của tín dụng
Sự vận động của tín dụng giúp cho các chủ thể vay vốn nhận được một
phận tài nguyên của xã hội để phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng, đồng thời tạo
điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh tốn góp phần thúc đẩy tốc độ lưu thơng hàng
hố. Điều này thể hiện qua 2 chức năng cụ thể sau:
Chức năng phân phối lại tài nguyên:
- Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến thông qua tín
dụng số tài ngun đó được phân phối lại cho người đi vay.
- Người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần tài nguyên
được phân phối lại.
Chức năng thúc đẩy lưu thơng hàng hố và phát triển sản xuất:
- Tín dụng tạo ra nguồn vốn hổ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh được
thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.
- Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và vi mơ sản xuất.
- Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh tốn góp phần thúc đẩy lưu
thơng hàng hố bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
2.1.6. Các ngun tắc tín dụng:

2.1.6.1. Nguồn vốn vay ln được đảm bảo
- Nguyên tắc này xuất phát từ sự yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ
GVHD: Ths.NGUYỄN THỊ DIỆU

7

SVTH: DIỆP VĂN TIẾN


Luận văn tốt nghiệp

nhằm làm cho sự vận động của tiền tệ gắn liền với sự vận động của vật tư hàng
hóa giữ vững sức mua của tiền.
- Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi ngay từ khi nhận tiền vay và trong suốt
quá trình sử dụng vốn vay đơn vị phải có một số hàng hóa vật tư tương đương làm
đảm bảo cho khoản vay đó.
- Nguyên tắc này nhằm đảm bảo hiệu quả của vốn vay tạo điều kiện thực
hiện việc hoàn trả nợ vay của đơn vị. Mặt khác, mục đích cho vay là nhằm bổ sung
vốn lưu động trong q trình sản xuất kinh doanh. Nó được xác định trước khi cho
vay và kiểm soát trong quá trình sử dụng vốn vay.
2.1.6.2. Vốn vay phải đảm bảo đúng mục đích đã cam kết
- Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng
tín dụng: Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của sử dụng vốn vay tạo
điều kiện thực hiện tốt việc hoàn trả nợ vay của khách hàng. Để thực hiện tốt điều
này, mỗi lần vay vốn khách hàng làm giấy đề nghị vay vốn, trong giấy này khách
hàng phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn vay của mình và kèm theo phương án sản
xuất kinh doanh có hiệu quả. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng như
mục đích đã cam kết, nếu Quỹ tín dụng phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục
đích thì Quỹ tín dụng có quyền u cầu thu hồi nợ trước hạn.
2.1.6.3. Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc lẫn lãi

- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là
giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một
thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, Quỹ tín dụng và
bên vay thoả thuận trong hợp đồng tín dụng rằng Quỹ tín dụng sẽ chuyển giao
quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên
vay phải hồn trả quyền này cho Quỹ tín dụng (trả nợ gốc) và một khoản chi phí
(lợi tức) nhất định cho việc sử dụng vốn vay. Nguyên tắc này đảm bảo cho tiền
vay không bị giảm giá, tiền vay phải thu hồi được đầy đủ và có sinh lời.
2.1.7. Lãi suất tín dụng
2.1.7.1. Khái niệm
- Lãi suất tín dụng: Là giá cả của quyền sử dụng vốn của người khác vào
mục đích sản xuất kinh doanh và được đo bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn gửi hoặc
GVHD: Ths.NGUYỄN THỊ DIỆU

8

SVTH: DIỆP VĂN TIẾN


Luận văn tốt nghiệp

vốn vay trong thời gian nhất định.Ta có thể định nghĩa lãi suất tín dụng là tỷ lệ
phần trăm giữa lợi tức tín dụng và dư nợ cho vay.
Lợi tức tín dụng
Lãi suất tín dụng: LSTD =
Dư nợ cho vay
2.1.7.2. Phương thức áp dụng lãi suất tín dụng
- Quỹ tín dụng thoả thuận với khách hàng áp dụng lãi suất cho vay theo một
trong hai phương pháp sau:

- Lãi suất cho vay cố định trong suốt thời gian vay vốn, thường áp dụng đối
với các khoản vay ngắn hạn.
- Lãi suất cho vay thả nổi: là mức lãi suất được điều chỉnh theo định kỳ,
thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn.
Do lãi suất cho vay là một nội dung chính của khoản vay, vì vậy nó cũng cần được
đề cập một cách rõ ràng tại hợp đồng tín dụng (mức lãi suất cho vay, cách thức xác
định lãi suất, phương thức hoàn trả).
Gọi: R là lãi suất danh nghĩa
I là tỉ lệ lạm phát.
P là tỉ lệ lợi nhuận bình quân.
Khi xác định lãi suất thì Quỹ tín dụng phải thỏa mãn điều kiện Ilạm phátLãi suất tiền gửi = lãi suất thực + tỉ lệ lạm phát
Lãi suất cho vay = lãi suất tiền gửi + thuế + lợi nhuận + tỉ lệ rủi ro.
2.1.7.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng:
- Tình hình cung cầu vốn tiền tệ trong lưu thơng.
- Rủi ro tín dụng.
- Kỳ hạn tín dụng.
- Sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng..
Ngồi ra lãi suất cịn chịu sự can thiệp bởi Quỹ tín dụng Trung Ương tùy
theo chính sách tiền tệ của Nhà nước là thắt chặt hay mở rộng tiền tệ.
8.1.8. Qui trình cho vay tín dụng
Bước 1: Cán bộ tín dụng tiếp nhận đơn xin vay và hướng dẫn hồ sơ vay vốn
nếu khách hàng có nhu cầu vay vốn .
GVHD: Ths.NGUYỄN THỊ DIỆU

9

SVTH: DIỆP VĂN TIẾN



Luận văn tốt nghiệp

Cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn cho khách hàng làm hồ sơ vay vốn . Sau khi
tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng. Quỹ tín dụng kiểm tra hồ sơ phản ánh
tính đầy đủ chân thực hợp nhất và tính thống nhất.
Bước 2:Thẩm định tín dụng ( hồ sơ vay vốn, điều tra, doanh thu và tổng
hợp các thông tin về khách hàng và phương án vay vốn ).
- Phỏng vấn khách hàng vay
- Kiểm tra thực tế đối với khách hàng vay vốn
- Đánh giá khách hàng, tập trung vào các nội dung: tư cách pháp nhân ( hồ
sơ pháp lý ), cách thức, khả năng, kinh nghiệm, tổ chức quản lý và điều hành. Uy
tín của khách hàng và người điều hành, uy tín, lợi thế kinh doanh và các thơng tin
khác.
- Thẩm định phương án vay vốn và trả nợ của khách hàng như: nhu cầu vay
vốn, mục đích vay, tổng nhu cầu vốn cho phương án kinh doanh.
- Xác định khả năng rủi ro và biện pháp phòng ngừa. Quỹ tín dụng sẽ xem
xét rủi ro từ sự thay đổi của chính sách và cơ chế của nhà nước; rủi ro có thể phát
sinh từ khách hàng, thị trường, giá cả, tỉ lệ lạm phát hoặc từ các nguyên nhân khác.
- Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay( nếu có): chất lượng tài sản đảm bảo,
khả năng chuyển thành tiền, thị trường tiêu thụ. Xác định giá trị tài sản đảm bảo.
Bước 3: Phê duyệt và ký hợp đồng tín dụng.
- Phê duyệt khoản vay: trên cơ sở tài liệu doanh thu được, nếu khoản vay
đã phê duyệt thì cấp có thẩm quyền: Trưởng phịng, phó phịng, ... phải phê duyệt
bằng văn bản sau đó Quỹ tín dụng sẽ thông báo cho khách hàng kết quả dược phê
duyệt để làm các thủ tục kế tiếp.
- Hoàn thiện thủ tục và kí hợp đồng tín dụng: Quỹ tín dụng sẽ bổ sung
những tài liệu được yêu cầu từ văn bàn phê duyệt khoản vay, lập sáp nhập vào bộ
hồ sơ đã được hồn thiện để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chính thức trên cơ
sở các hợp đồng được cán bộ tín dụng lập, người có thẩm quyền sẽ cùng với khách

hàng ký hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay ( nếu có ). Quỹ tín dụng
thơng báo cho cơ quan quản lý về tài sản đảm bảo tiền vay, mở hồ sơ cho khách
hàng và lưu hồ sơ gốc.
Bước 4: Giải ngân theo hợp đồng tín dụng đã được ký.
Để Quỹ tún dụng hướng dẫn cho khách hàng làm thủ tục rút tiền vay. Khi
GVHD: Ths.NGUYỄN THỊ DIỆU

10

SVTH: DIỆP VĂN TIẾN


Luận văn tốt nghiệp

khách hàng rút tiền vay thì Quỹ tín dụng phải kiểm tra lại như: mục đích sử dụng
vốn vay trên chứng từ rút tiền vay như hợp đồng, hoá đơn mua vật tư thiết bị, biên
bản giao nhận hàng, phiếu nhập kho, biên bản thanh lý hợp đồng, bảng thanh toán
tiền lương, giấy tạm ứng, các chứng tứ thanh tốn: uỷ nhiệm chi,…trên cơ sở đó
lập giấy nhận nợ, chứng từ giải ngân, phê duyệt và thực hiện giải ngân.
Bước 5: Kiểm tra, giám sát khoản vay, của khách hàng và tiến hành thu nợ
hoặc xử lý nợ có vấn đề.
- Kiểm tra việc khách hàng rút vốn vay theo định kỳ ( nếu khách hàng rút
tiền theo định kỳ). Quỹ tín dụng sẽ xem xét tình hình sử dụng vốn vay, tình hình
sản xuất kinh doanh, tình trạng đảm bảo tiền vay, tình hình thực hiện các cam kết,
nguồn thu và khả năng trả nợ của khách hàng. Cũng có thể Quỹ tín dụng kiểm tra
đột xuất nếu thấy cần thiết, mổi lần kiểm tra, cán bộ Quỹ tín dụng sẽ lập báo cáo
về tình hình thực hiện khoản vay của khách hàng. Nếu các khoản vay của khách
hàng có dấu hiệu nghi ngờ hoặc có bằng chứng gặp khó khăn trong kinh doanh thí
cán bộ sẽ lập tờ trình, trình lên cấp trên để xử lý và có thể xử lý theo các hướng
như: chấm dứt hẳn việc cho vay hoặc là thu hồi nợ trước hạn một phần hay tồn bộ

hoặc có thể xử lý bằng cách gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc chuyển sang nợ
quá hạn hoặc thay đổi tài sản đảm bảo tiền vay.
- Thu nợ: Cán bộ tín dụng sẽ đôn đốc khách hàng để đảm bảo kế hoạch thu
nợ cả gốc lẫn lãi dống thời phải lập và gửi thông báo nợ đến hạn cho khách hàng
trước mọi kỳ hạn trả nợ.
- Xử lý nợ có vấn đề
Nếu như khách hàng không thực hiện được việc trả nợ gốc và lãi theo thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng thì Quỹ tín dụng có thể xử lí như sau:
+ Chuyển sang nợ quá hạn
+ Thu nợ bằng việc xử lý tái sản đảm bảo
+ Khởi kiện trước pháp luật
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Làm thủ tục giải chấp tài sản đảm bảo tiền vay
- Tất toán tiền vay, cán bộ tín dụng sẽ lập bảng đối chiếu và thơng báo tất
tốn khoản vay cho khách hàng
- Tổng kết và lưu trữ hồ sơ khoản vay sau khi tất tốn khoản vay, cán bộ tín
GVHD: Ths.NGUYỄN THỊ DIỆU

11

SVTH: DIỆP VĂN TIẾN


Luận văn tốt nghiệp

dụng phải tổng kết và lập báo cáo tổng kết khoản vay. Trên cơ sở đó, cập nhật
những thơng tin về tất tốn khoản vay và tổng kết khoản vay, lưu trữ hồ sơ (phải
vào danh mục hồ sơ lưu trử, phải có biên bản bàn giao cho bộ phận lưu trữ).
8.1.9. Rủi ro tín dụng
8.1.9.1. khái niệm

- Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc nhóm khách hàng khơng thực hiện
được nghĩa vụ tài chính đối với Quỹ tín dụng hay rủi ro tín dụng xảy ra xuất hiện
những biến cố không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan
mà khách hàng khơng trả được nợ cho Quỹ tín dụng cả gốc và lãi khi đến hạn, từ
đó tác động xấu đến hoạt động và có thể làm cho Quỹ tín dụng bị phá sản.
- Biểu hiện rủi ro: Nợ xấu ngày càng lớn, lãi chưa thu hồi ngày càng tăng.
Nợ quá hạn
Rủi ro tín dụng =
Dư nợ
8.1.9.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
Đối với Quỹ tín dụng.
- Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh như: thiếu
tiền chi trả cho khách hàng, lợi nhuận ngày càng giảm dẫn đến lỗ và mất khả năng
thanh toán.
Đối với nền kinh tế xã hội.
- Hoạt động của Quỹ tín dụng liên quan đến hoạt động của tồn bộ nền kinh
tế. Vì vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một số Quỹ tín dụng, có
khả năng lây lan sang các Quỹ tín dụng khác làm cho dân chúng mang một tâm lý
sợ hãi nên dẫn đến tình trạng rút tiền trước thời hạn. Điều đó có thể làm phá sản
hàng loạt Quỹ tín dụng và sẽ tác động xấu đến nền kinh tế.
Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn.
- Đối với khách hàng là cá nhân: một số nguyên nhân có thể làm khách
hàng khơng thể trả nợ cho Quỹ tín dụng đầy đủ cả vốn lẫn lãi là: doanh thu không
ổn định, thất nghiệp, bị tai nạn lao động, thiên tai, sử dụng vốn sai mục đích, thiếu
năng lực pháp lý.
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp: thường khơng trả được nợ là do khả
năng tài chính của doanh nghiệp suy giảm, sử dụng vốn sai mục đích thị trường
GVHD: Ths.NGUYỄN THỊ DIỆU

12


SVTH: DIỆP VĂN TIẾN


Luận văn tốt nghiệp

cung cấp vật tư bị đột biến, bị cạnh tranh và mất thị trường tiêu thụ, sự thay đổi
trong chính sách của nhà nước
Nguyên nhân khách quan.
- Bão lụt, hạn hán, dịch bệnh.
- Nếu nền kinh tế suy thối thì thường xuất hiện những doanh nghiệp kinh
doanh thua lỗ và phá sản. Từ đó, các khoản tiền vay của Quỹ tín dụng khơng trả
được hoặc nếu lạm phát ngày càng gia tăng cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng.
+ Khi nền kinh tế có lạm phát cao và ngày càng gia tăng cũng có thể dẫn
đến rủi ro tín dụng vì người gởi tiền có tâm lý lo sợ rằng đồng tiền của mình bị
mất giá khi gởi trong Quỹ tín dụng. Trong khi đó thì người đi vay thì muốn gia
tăng nhu cầu vay vốn và tìm cách kéo dài thời hạn vay. Điều này sẽ gây ảnh hưởng
không nhỏ đến nguồn vốn hoạt động của Quỹ tín dụng, làm cho những khoản đầu
tư của Quỹ tín dụng khơng hiệu quả và có thể dẫn đến nguy cơ Quỹ tín dụng bị
phá sản.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, mỗi quốc gia là một
tế bào của nền kinh tế thế giới. Hoạt động kinh tế của nước này có tác động và ảnh
hưởng đến nền kinh tế của nước khác. Sự xuất hiện các khu vực kinh tế và các khu
mậu dịch tự do như NAFTA, AFTA,… cho thấy rõ hơn sự ảnh hưởng của các
nước trong khu vực cũng như thế giới đối với các nước thành viên. Chính vì vậy,
khi có sự biến động về kinh tế, chính trị, quân sự xảy ra ở bất kỳ nước nào sẽ ảnh
hưởng đến các nước khác trên thế giới, và sẽ dẫn đến biến động kinh tế trong nước
và tác động xấu đến Quỹ tín dụng.
Rủi ro tín dụng liên quan đến phần đảm bảo tín dụng.
- Đảm bảo đối vật: do đánh giá khơng chính xác giá trị tài sản thế chấp, tài

sản thế chấp không chuyển nhượng hoặc cấm lưu hành.
- Đảm bảo đối nhân: người bảo lãnh vay vốn gặp những trường hợp như
chết, tai nạn, ốm đau, hỏa hoạn.
8.1.9.3. Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng
- Phải tiến hành phân tích đánh giá khách hàng trước khi cho vay.
- Kiểm soát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn của khách hàng, đánh giá tài sản
thế chấp một cách chính xác, thường dùng các tiêu chuẩn đánh giá tài sản thế chấp
và giá trị thực tế của tài sản đó so với giá cả thị trường hiện tại.
GVHD: Ths.NGUYỄN THỊ DIỆU

13

SVTH: DIỆP VĂN TIẾN


Luận văn tốt nghiệp

- Quỹ tín dụng phải quyết định mức cho vay phù hợp với từng khách hàng
vì món vay càng lớn thì người vay càng có nhiều ý muốn thực hiện những hoạt
động mạo hiểm trong kinh doanh, thậm chí Quỹ tín dụng có thể khơng thu được
nợ.
- Tìm hiểu chính sách của Quỹ tín dụng Trung Ương thơng qua chức năng
chiết khấu, tái chiết khấu, tình hình thị trường hối đối, thị trường vốn…
- Trích lập quỹ dự phịng bù đắp rủi ro tín dụng.
2.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG:
2.2.1. Doanh số cho vay
- Doanh số cho vay là tổng số tiền mà Quỹ tín dụng đã giải ngân dưới hình
thức tiền mặt hoặc chuyển khoản trong một khoảng thời gian nhất định. Sự tăng
trưởng của doanh số cho vay thể hiện qui mơ tăng trưởng của cơng tác tín dụng.
Nếu Quỹ tín dụng có nguồn vốn mạnh thì doanh số cho vay có thể cao hơn nhiều

lần so với các Quỹ tín dụng có nguồn vốn nhỏ. Với phương châm “huy động vốn
tối đa để cho vay”. Vì thế với nguồn vốn huy động được trong mỗi năm Quỹ tín
dụng cần có những biện pháp hữu hiệu để sử dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả
nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn.
2.2.2. Doanh số thu nợ
- Là toàn bộ các món nợ mà Quỹ tín dụng đã thu về từ các khoản cho vay
của Quỹ tín dụng kể cả năm nay và những năm trước. Doanh số cho vay chỉ phản
ánh số lượng và qui mơ tín dụng của Quỹ tín dụng chứ chưa phản ảnh được hiệu
quả sử dụng vốn của Quỹ tín dụng cũng như đơn vị vay vốn, vì hiệu quả sử dụng
vốn được thể hiện ở việc trả nợ vay của khách hàng. Nếu khách hàng ln trả nợ
đúng hạn cho Quỹ tín dụng đã sử dụng vốn vay của mình một cách có hiệu quả, có
thể luân chuyển được nguồn vốn một cách dễ dàng. Một trong những nguyên tắc
trong hoạt động tín dụng là vốn vay phải được thu hồi cả vốn gốc và lãi theo đúng
hạn định đã thỏa thuận. Như vậy doanh số thu nợ cũng là một trong những chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả cơng tác tín dụng trong từng thời kỳ.
2.2.3. Dư nợ
- Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó Quỹ tín dụng bao
nhiêu, và đây cũng là khoản cần phải thu về.
- Dư nợ cho vay có thể được hiểu là hệ số giữa doanh số cho vay và thu nợ.
GVHD: Ths.NGUYỄN THỊ DIỆU

14

SVTH: DIỆP VĂN TIẾN


Luận văn tốt nghiệp

Như vậy, chỉ tiêu dư nợ cho vay là khoản tiền đã giải ngân mà Quỹ tín dụng chưa
thu hồi về. Dư nợ cho vay là chỉ tiêu xác thực để đánh giá về qui mô hoạt động tín

dụng trong từng thời kỳ. Đây là một chỉ tiêu khơng thể thiếu khi nói đến hoạt động
tín dụng của Quỹ tín dụng. Tuy nhiên việc phân tích dư nợ kết hợp với nợ quá hạn
sẽ cho phép ta phản ánh chính xác hơn về hiệu quả hoạt động tín dụng của Quỹ tín
dụng.
2.2.4. Nợ quá hạn
- Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng khơng trả
được cho Quỹ tín dụng, khơng có ngun nhân chính đáng thì Quỹ tín dụng sẽ
chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá
hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại Quỹ tín dụng.
- Nợ quá hạn là những khoản nợ đã đến kỳ hạn trả nhưng chưa được thanh
toán và Quỹ tín dụng đã làm thủ tục chuyển sang nợ q hạn. Một Quỹ tín dụng có
tỷ lệ nợ q hạn so với tổng dư nợ cao sẽ rất khó khăn trong việc duy trì và mở
rộng qui mơ tín dụng. Cùng với doanh số thu nợ, nợ quá hạn cũng phản ánh hiệu
quả sử dụng vốn và chất lượng tín dụng của Quỹ tín dụng.
2.2.5. Vịng quay vốn tín dụng
- Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Quỹ tín dụng,
phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vịng quay
vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của Quỹ tín dụng quay càng nhanh, đạt hiệu
quả cao.
Doanh số thu nợ
Vịng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Trong đó :
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
2.2.6. Tỷ lệ nợ quá hạn
- Chỉ tiêu này phản ánh tình hình kinh doanh, mức độ rủi ro cho vay cũng như
hiệu quả tín dụng của Quỹ tín dụng. Tỷ lệ này càng cao thể hiện chất lượng tín
GVHD: Ths.NGUYỄN THỊ DIỆU


15

SVTH: DIỆP VĂN TIẾN


Luận văn tốt nghiệp

dụng càng kém và ngược lại.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ
2.2.7. Tỷ lệ thu nợ
- Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ Quỹ tín dụng, nó
phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định. Hệ số này càng
cao được đánh giá càng tốt.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Σ Dư nợ
2.2.8. Lợi nhuận trên doanh thu
- Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời trong kinh doanh và hiệu quả hoạt
động của Quỹ tín dụng. Có nghĩa là một đồng doanh thu sẽ mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận

Lợi nhuận
* 100%

Doanh thu

ΣDoanh thu


2.2.9. Dư nợ trên vốn huy động
- Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ tín dụng, cho biết
Quỹ tín dụng cho vay được bao nhiêu trong tổng vốn huy động. Tỷ lệ này càng
cao cho thấy vốn huy động ít trong khi đó nhu cầu vay vốn càng tăng.
Dư nợ
Tỷ lệ dư nợ /Tổng vốn huy động

=

100%
Vốn huy động

2.2.10. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn.
Tổng dư nợ
Tỷ lệ dư nợ /Tổng nguồn vốn

=

100%
Tổng nguồn vốn

- Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng đầu tư vào cho vay của Quỹ tín dụng so với
tổng nguồn vốn, hay là dư nợ cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
nguồn vốn sử dụng của Quỹ tín dụng. Đây là chỉ số tính tốn hiệu quả tín dụng của
một đồng tài sản. Tỷ lệ này quá cao hoặc quá thấp đều khơng tốt mà nó phải tương
ứng với tỷ lệ của Quỹ tín dụng. Nếu quá cao, Quỹ tín dụng gặp rủi ro thì ảnh
GVHD: Ths.NGUYỄN THỊ DIỆU

16


SVTH: DIỆP VĂN TIẾN


Luận văn tốt nghiệp

hưởng đến doanh thu, còn khi quá thấp thì Quỹ tín dụng chưa thể hiện tốt vai trị
của mình. Ngồi ra chỉ số này cịn giúp xác định quy mơ hoạt động kinh doanh của
Quỹ tín dụng.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu trực tiếp từ Quỹ tín dụng.
- Tổng hợp các thơng tin từ tạp chí tài chính, những tư liệu tín dụng tại Quỹ
tín dụng, sách báo nói về tín dụng, tạp chí Ngân hàng….
- Phương pháp thu thập số liệu trên báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý,
sổ sách kế toán, các tổng kết báo cáo tài chính các năm 2005, 2006 và 2007.
2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp xử lý số liệu theo phương pháp thống kê, số bình quân….
- Sử dụng phương pháp so sánh đánh giá số tương đối, số tuyệt đối.
- Dùng các tỷ số tài chính để phân tích

CHƯƠNG 3
KHÁI QT VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN PHƯỜNG 4
THỊ XÃ TRÀ VINH
GVHD: Ths.NGUYỄN THỊ DIỆU

17

SVTH: DIỆP VĂN TIẾN



Luận văn tốt nghiệp


3.1. KHÁI QUÁT VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN PHƯỜNG 4 THỊ XÃ
TRÀ VINH
3.1.1. Lịch sử hình thành
- Trong giai đoạn phát triển kinh tế thị trường, đa dạng hố cây trồng vật
ni, sản xuất hàng hố tiến tới hiện đại hố cơng nghiệp hố trong sản xuất ở địa
phương nhu cầu về vốn của nhân dân rất cao, bên cạnh đó có một số hộ thừa vốn
nhưng lại ngại đến nơi gởi các Ngân hàng thương mại và do là món tiền nhỏ. Do
đó phường 4 Thị xã Trà Vinh cần phải có một tổ chức tín dụng nhằm giải quyết
những nhu cầu bức thiết về vốn và các dịch vụ tín dụng, tài chính ở nông thôn
vùng ven, đặc biệt là vùng kinh tế hàng hố phát triển của một tỉnh lỵ nơng nghiệp
thuộc khu vực đồng bằng song Cửu Long. Từ những yếu tố nêu trên Phường 4
Thị Xã Trà Vinh đã tiến hành vận động cho đăng ký góp cổ phần của sáng lập
viên. Đến ngày 21/11/1995 Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh
chính thức khai trương và hoạt động.
- Tên gọi đầy đủ: QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN PHƯỜNG 4 THỊ XÃ
TRÀ VINH
- Tên gọi tắt: QUỸ TÍN DỤNG PHƯỜNG 4
- Biểu tượng: Sử dụng biểu tượng chung của hệ thống Quỹ tín dụng nhân
dân, có 3 chữ QUỸ TÍN DỤNG lịng lên nhau và hình tượng bơng lúa.
- Trụ sở làm việc: Số nhà 20A, đường Hùng Vương, phường 4, Thị Xã Trà
Vinh.
- Địa bàn hoạt động: tỉnh Trà Vinh
- Thời gian hoạt động: Từ tháng 11 năm 1995 đến tháng 11 năm 2045
3.1.2. Vị trí địa lý
- Phường 4 nằm ở vùng ven Thị xã Trà Vinh là một Thị xã Tỉnh lỵ Tỉnh Trà
Vinh được tách ra từ Tỉnh Cửu Long nãm 1993, Phường 4 có diện tích tự nhiên là
1,53km2, phía đơng của Phường là tuyến song Long Bình dài gần 3km, nối trung

tâm tỉnh lỵ và dịng song Cổ Chiên (một trong chín cửa của hệ thống sơng Cửu
Long), phía nam giáp gần 0,7km đường quốc lộ 53 chạy qua, phía bắc và phía tây
giáp xã Long Đức và Phường 1.
GVHD: Ths.NGUYỄN THỊ DIỆU

18

SVTH: DIỆP VĂN TIẾN


Luận văn tốt nghiệp

3.1.3. Đặc điểm
- Tồn phường có 9.855 người, gồm 1.422 hộ hầu hết 70% là dân lao động
và nông dân
- Thực hiện công cuộc đổi mới do đãng khởi xướng và lãnh đạo, tình hình
kinh tế của phường ngày càng một đi lên , các hộ dân đã mở cơ sở sản suất , chế
biến, cơ khí, hàng tiện, chăn ni gia đình, đa dạng hố cây trồng vật nuôi ở khu
vực nông nghiệp và phát triển dịch vụ, thương mại nhất là các hộ cặp tuyến song
Long Bình và Quốc lộ 53. Mặc dù trên đại bàn phường có nhiều Ngân hàng nhưng
chỉ mới đáp ứng được 70% nhu cầu vốn cho dân vay. Vì vậy trên địa bàn vẩn cịn
hình thức tín dụng tự phát như chơi hịu, cho vay lãi xuất cao, cho vay thu hồi sản
phẩm làm cho người dân thiệt thòi về lợi nhuận
3.1.4. Nguên tắt tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân Phường
4 Thị Xã Trà Vinh
- Tự nguyện gia nhập và ra Quỹ tín dụng nhân dân: Mọi cơng dân Việt
Nam, các hộ gia đình và các đối tượng khác có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật
- Quản lý dân chủ và bình đẳng: Thành viên Quỹ tín dụng có quyền tham
gia quản lý, kiểm tra, giám sát, có quyền ngang nhau trong biểu quyết

- Tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình , tự quyết định về
phân phối thu nhập
- Chia lãi đảm bảo kết hợp lợi ít của thành viên và sự phát triển của Quỹ tín
dụng nhân dân
- Hợp tác và phát triển cộng đồng: Thành viên phải phát huy tinh thần tập
thể, nâng cao ý thức hợp tác trong Quỹ tín dụng nhân dân và trong cộng đồng xã
hội.

3.2. VAI TRÒ, CHỨC NĂNG VÀ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
TÍN DỤNG
3.2.1. Vai trị hoạt động
– Quỹ tín dụng dùng nguồn vốn huy động được và đầu tư vào nền kinh tế
GVHD: Ths.NGUYỄN THỊ DIỆU

19

SVTH: DIỆP VĂN TIẾN


Luận văn tốt nghiệp

tỉnh nhà mà chủ yếu là các Hộ nông dân để giúp người dân giải quyết vấn đề thiếu
vốn làm cho q trình sản xuất khơng bị gián đoạn từ đó năng suất sản xuất tăng.
Từ đó giúp cho đời sống người dân nâng cao và ổn định góp phần phát triển kinh
tế địa phương trong cơng cuộc Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.
3.2.2. Chức năng hoạt động
– Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh thực hiện chức năng
tài chính trung gian, đứng ra huy động vốn nhàn rỗi từ những người thừa vốn và
đầu tư vốn cho những người thiếu vốn bằng hình thức cho vay.
– Thực giện chức năng thủ Quỹ của các chủ thể trong nền kinh tế, chi trả

theo yêu cầu của chủ tài khoản.
– Làm tốt các dịch vụ ủy thác chuyễn tiền, đại lí thu đổi ngoại tệ …
3.2.3. Nội dung hoạt động
Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh họat động chủ yếu dưới
những hình thức sau:
Huy động vốn:
+ Thực hiện huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, cá nhân với nhiều hình
thức là nhận tiền gửi thanh toán của các đơn vị, tổ chức kinh tế, mọi thành phần
dân cư, nhận tiền gửi khơng kỳ hạn, có kỳ hạn.
+ Tiếp nhận điều chuyển vốn từ Quỹ tín dụng Trung Ương.
+ Nhận thu đổi mua bán ngoại tệ.
Hoạt động kinh doanh:
+ Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn với các hoạt động kinh doanh, dịch
vụ….
+ Thực hiện các nghiệp vụ ủy thác về tín dụng và dịch vụ cho vay hộ
nghèo.
+ Thực hiện làm môi giới để hưởng hoa hồng.
+ Nhận uỷ thác và làm đại lý và thực hiện các nghiệp vụ khác trong lĩnh
vực hoạt động tiền tệ.
3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỪNG BỘ
PHẬN
3.3.1. Tình hình nhân sự
– Tổng số cán bộ cơng nhân viên trong tồn Quỹ tín dụng tính đến nay là
GVHD: Ths.NGUYỄN THỊ DIỆU

20

SVTH: DIỆP VĂN TIẾN



Luận văn tốt nghiệp

15 người trong đó có 4 người là lao động hợp đồng, còn lại là biên chế 11 người.
Lao động Nữ chiếm 50% trên tổng số lao động biên chế. Trong đó có 2 đại học, 9
trung cấp chuyên nghành Tài chính–Ngân hàng
– Quỹ tín dụng đã bố trí sắp xếp các nhân sự một cách hợp lý và có hiệu
quả như sau:
+ Các nhân viên được bổ nhiệm ở những vị trí phù hợp chun mơn và
năng lực của mình.
+ Các nhân viên trung cấp thì quản lý các hồ sơ lưu trữ như hợp đồng tín
dụng, bằng khốn…
+ Nhân viên có trình độ Đại học thì được giữ nhiệm vụ Kế tốn cho vay,
Cán bộ tín dụng.
3.3.2. Sơ đồ tổ chức
Đại hội đồng cổ đơng

Ban kiểm sốt

Hội đồng Quản Trị

Ban Giám Đốc

Phịng kinh
doanh

Phịng tín dụng

Phịng kế toán – Kho quỹ

Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức

3.3.3. Chức năng của từng bộ phận
+ Đại hội đồng cổ đông
Là bộ phận gốp vốn cho Quỹ tín dụng hoạt động, ban đầu mới đi vào hoạt
động họ chỉ có 59 triệu đồng trải qua 13 năm vốn điều lệ của họ tăng lên 31 tỷ
GVHD: Ths.NGUYỄN THỊ DIỆU

21

SVTH: DIỆP VĂN TIẾN


Luận văn tốt nghiệp

đồng.
+ Hội Đồng Quản Trị
Được sự tín nhiệm của cổ đông, thông qua hội đại hội đồng cổ đơng và
được giám đốc Quỹ tín dụng Trung Ương chuẩn y, thành viên hội đồng quản trị
bao gồm 5 người 1 chủ tịch , 1 phó chủ tịch và 3 ủy viên
+ Ban Kiểm Sốt
Ban Kiểm Sốt Quỹ tín dụng do đại hội đồng cổ đông bầu ra và được giám
đốc Quỹ tín dụng Trung Ương chuẩn y, thành viên ban kiểm soát gồm ba người: 1
kiểm soát trưởng và 2 kiểm soát viên.
+ Ban Giám đốc
Lãnh đạo trực tiếp mọi hoạt động của Quỹ tín dụng, đề ra các chiến lược
hoạt động phát triển kinh doanh cũng như xét duyệt mọi hoạt động của đơn vị, tổ
chức hạch toán kinh tế, phân phối tiền lương, thưởng và phúc lợi khác đến người
lao động theo kết quả kinh doanh, phù hợp với chế độ khốn tài chính và quy định
khác của Quỹ tín dụng. Có thể nói ban giám đốc là bộ phận đầu não quản lý mọi
hoạt động của Quỹ tín dụng, đồng thời chịu trách nhiệm về mọi hiệu quả kinh
doanh của đơn vị mình.

+ Tổ tín dụng
- Có nhiệm vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng, hướng dẫn khách hang
làm hồ sơ vay vốn, kiểm sốt hồ sơ, trình Giám đốc ký hợp đồng tín dụng.
- Kiểm tra và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phương pháp phân
cấp tín dụng.
- Trực tiếp kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn của đơn vị vay, kiểm
tra tài sản đảm bảo nợ vay, đơn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn.
+ Phịng Kế Toán:
- Thực hiện các thủ tục thanh toán, phát vay cho khách hàng theo lệnh của
Giám Đốc hoặc người được ủy quyền.
- Có nhiệm vụ theo dõi các khoản giao dịch thu chi tiền mặt với khách
hàng, kiểm tra chứng từ, thông báo về việc thu nợ, thu lãi, trả lãi tiền gửi, tiền vay
thu thập các thông tin phát sinh trong ngày. Kết hợp với Phòng Kho quỹ để thu
thập và hồn chỉnh số liệu nếu có sai sót, lên Bảng Cân Đối nguồn vốn và sử dụng
vốn hàng ngày.
GVHD: Ths.NGUYỄN THỊ DIỆU

22

SVTH: DIỆP VĂN TIẾN


Luận văn tốt nghiệp

+ Kho Quỹ:
- Có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát tiền mặt trong kho hàng ngày, trực
tiếp trong việc thu ngân và giải ngân khi có phát sinh trong ngày. Cuối mỗi ngày
khóa sổ ngân quỹ, kết hợp với kế toán theo dõi nghiệp vụ ngân quỹ phát sinh mỗi
ngày để kịp thời điều chỉnh khi có sai sót. Lên Bảng Cân Đối nguồn vốn và sử
dụng vốn hàng ngày để trình lên Giám Đốc

+ Phịng Kinh Doanh
- Làm nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh cho Quỹ tín dụng, xem xét các dự
án cho vay với số tiền lớn của Quỹ tín dụng, soạn thảo các văn bản trong hợp đồng
vay vốn của khách hàng, giúp cho Quỹ tín dụng lập kế hoạch cho việc huy động và
đầu tư nguồn vốn huy động của hệ thống Quỹ tín dụng
3.4. QUI ĐỊNH CHO VAY VỐN TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
PHƯỜNG 4 THỊ XÃ TRÀ VINH
3.4.1. Nguyên tắc cho vay
– Khách hàng vay vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà
Vinh phải đảm bảo nguyên tắc sau:
+ Sử dụng vốn đúng mục đích đã thõa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Phải trả lãi và nợ gốc tiền vay đúng hạn đã thõa thuận trên hợp đồng tín
dụng.
+ Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo quy định của Chính Phủ, giám
Đốc Quỹ tín dụng Trung Ương và hướng dẫn về việc đảm bảo tiền vay của Quỹ
tín dụng nhân dân Phường 4.
3.4.2. Điều kiện cho vay
– Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật.
– Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
– Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
– Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh dịch
vụ và đời sống.
– Kinh doanh có hiệu quả.
– Khơng có nợ khó địi hoặc nợ quá hạn tạiQuỹ tín dụng
– Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính
GVHD: Ths.NGUYỄN THỊ DIỆU

23


SVTH: DIỆP VĂN TIẾN


Luận văn tốt nghiệp

phủ, Quỹ tín dụng Trung Ương
– Hộ sản xuất kinh doanh vay vốn phải có dự án sản xuất kinh doanh phù
hợp với chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế, quy hoạch sản xuất của vùng,
địa phương.
– Hộ nông dân vay vốn phải là người thường trú tại địa phương, những hộ
nông dân ở địa phương khác đến thâm canh phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân
phường, xã nơi có hộ khẩu thường trú và được Ủy ban nhân dân phường, xã nơi
đến cho phép tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
– Hộ sản xuất nơng nghiệp vay phải là người có quyền cơng dân, có đủ
năng lực pháp luật và sức lao động.
– Chủ hộ là người chịu trách nhiệm vay vốn Quỹ tín dụng.
– Hộ nơng dân vay vốn Quỹ tín dụng mà khơng được Quỹ tín dụng cho gia
hạn nợ thì khơng được tiếp tục vay vốn.
– Hộ vay phải có vốn tự có tham gia vào tổng nhu cầu vốn của dự án cho
vay.
– Những tài sản thế chấp tiền vay chủ hộ không được chuyển nhượng, cho
thuê hoặc bán cho người khác khi chưa trả hết nợ. Hộ nơng dân vay vốn có thể thế
chấp một phần hoặc tồn bộ tài sản của mình tương ứng với số tiền vay.
– Hộ vay vốn chấp nhận sự kiểm tra giám sát của Quỹ tín dụng trước và sau
khi nhận tiền vay, cung cấp cho Quỹ tín dụng những thơng tin, số liệu cần kiểm tra
liên quan đến vốn vay và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung thông tin tài liệu trên.
– Những người mất trí, dưới 18 tuổi hay đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự thì khơng được vay vốn.
– Những hộ có đất đai thuộc diện đang tranh chấp hoặc đang cầm cố thì

khơng được vay vốn.
3.4.4. Đối tượng cho vay
– Đối tượng cho vay của Quỹ tín dụng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị
cấu thành tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho quá trình sản
xuất kinh doanh của khách hàng trong một thời kỳ nhất định.
Quỹ tín dụng cho vay các đối tượng sau:
– Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách
GVHD: Ths.NGUYỄN THỊ DIỆU

24

SVTH: DIỆP VĂN TIẾN


Luận văn tốt nghiệp

hàng thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát
triển.
– Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa bàn
giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn và dài hạn để
đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi được tín trong giá trị tài sản cố định đó.
Quỹ tín dụng khơng cho vay các đối tượng sau:
– Số tiền thuế phải nộp ( trừ số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu).
– Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức tín dụng khác.
– Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.
3.4.5. Thời hạn cho vay
– Thời hạn cho vay phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối
tượng vay vốn, khả năng hồn vốn của Khách hàng và tính chất nguồn vốn của
Quỹ tín dụng cho vay.
– Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ thời điểm phát món

vay đầu tiên cho tới khi Khách hàng hoàn trả hết nợ.
– Theo tính chất nguồn vốn thì có 2 loại cho vay:
+ Cho vay Ngắn hạn: Tối đa là 12 tháng, được xác định với chu kỳ sản xuất
kinh doanh và khả năng tự trả nợ của Khách hàng.
+ Cho vay Trung và Dài hạn: Từ 60 tháng trở lên (5năm) nhưng không quá
thời hạn hoạt động của doanh nghiệp.
3.4.6. Mức cho vay
– Hộ vay vốn được cho vay phần thiếu hụt so với Tổng nhu cầu vốn hợp lý
cần thiết của dự án sau khi trừ đi Vốn Tự Có.
Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn của dự án – vốn tự có
– Để bảo đảm an tồn, hạn chế rủi ro tín dụng các tổ chức tín dụng cho vay
theo giá trị tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh.
– Đối với tài sản thế chấp, tài sản cầm cố do Quỹ tín dụng giữ tài sản: mức
cho vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản tính theo giá gốc.
– Đối với tài sản cầm cố do Khách hàng giữ, sử dụng hoặc bên thứ ba giữ:
mức cho vay tối đa bằng 50% giá trị tài sản.
3.4.7. Lãi suất cho vay
– Lãi suất cho vay do Quỹ tín dụng nơi cho vay và Khách hàng thõa thuận
GVHD: Ths.NGUYỄN THỊ DIỆU

25

SVTH: DIỆP VĂN TIẾN


×