Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Trà Vinh.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.12 KB, 73 trang )

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT TRÀ VINH
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu:
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu:
Trong những năm qua nước ta bắt đầu thực hiện các cam kết quốc tế trong
lĩnh vực Ngân hàng thông qua việc ký kết các hiệp định thương mại, tham gia vào
khu vực mậu dịch tự do AFTA (năm 2003) chính thức trở thành thành viên của Tổ
chức thương mại thế giới WTO. Theo đó, Việt Nam sẽ từng bước mở cửa và tự do
hoá kinh doanh trong các lĩnh vực: Ngân hàng, Viễn thông, … cho phép các Ngân
hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, từng bước cổ phần hoá các Ngân hàng
quốc doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng này. Sự có mặt
của các Ngân hàng nước ngoài với khả năng tài chính dồi dào, loại hình dịch vụ
ngân hàng đa dạng, nhất là các dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên công nghệ cao
như: E-banking, mobile banking,…đã buộc các ngân hàng thương mại Việt Nam
phải quan tâm đầu tư, hiện đại hoá công nghệ, nghiệp vụ ngân hàng phải nhanh
chóng và tiện ích trong điều kiện kinh doanh mới này.
Để đáp ứng được yêu cầu của giai đoạn mới thì trước tiên mỗi ngân hàng
thương mại phải đánh giá đúng tình hình hoạt động của ngân hàng mình. Chi
nhánh Ngân hàng Công Thương Trà Vinh cũng đứng trước bối cảnh nền kinh tế
đổi mới với nhiều thử thách. Hơn nữa, là một ngân hàng đóng tại Trà Vinh, một
tỉnh vừa được tách năm 1992 từ tỉnh Cửu Long cũ và đang hoà nhập chuyển mình
vào sự phát triển chung của đất nước, do vậy nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh
là một vấn đề quan trọng góp phần thúc đẩy sự nghiệp kinh tế của đất nước nói
chung, của tỉnh Trà Vinh nói riêng. Điều này đã mở ra nhiều tiềm năng và hứa hẹn
cho sự phồn thịnh kinh tế cũng như sự phát triển của Ngân hàng Công Thương chi
nhánh Trà Vinh.
Nhận thấy vấn đề huy động vốn và cho vay là vấn đề toàn ngành Ngân hàng
và toàn tỉnh Trà Vinh đều quan tâm, cho nên đề tài “Phân tích hiệu quả huy động
vốn và cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Trà Vinh” đã được
chọn làm luận văn tốt nghiệp.
TRANG 1


PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT TRÀ VINH
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn:
Mục tiêu xuyên suốt của chiến lược phát triển Ngân hàng là phải tạo lập
ngành Ngân hàng phát triển đủ mạnh về trình độ công nghệ và kỹ thuật hiện đại để
hoạt động ngành Ngân hàng bắt nhịp với cơ chế thị trường, trở thành công cụ đắc
lực phục vụ cho các mục tiêu kinh tế - xã hội thông qua năng lực hoạch định chính
sách, năng lực quản lý và điều hành, năng lực kinh doanh.
Trong số những chính sách hoạch định của Ngân hàng Việt Nam nhằm phục
vụ chiến lược đổi mới và phát triển, đáng chú ý là chiến lược huy động vốn và cho
vay. Trà Vinh là một tỉnh còn khá nghèo, cơ sở vật chất còn hạn chế, trình độ dân
trí còn thấp, nền kinh tế kém phát triển, hệ thống Ngân hàng thương mại và các tổ
chức tín dụng còn ít so với các tỉnh khác mà khi bước vào quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước thì nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp đầu tư mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Vì vậy huy động vốn và cho
vay là một trong những vấn đề đang thu hút sự quan tâm của mọi ngành, mọi cấp
nhất là ngành Ngân hàng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1. Mục tiêu chung:
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại
Ngân hàng. Từ những hiểu biết về tình hình hoạt động của Ngân hàng, các mặt
mạnh và mặt yếu để có thể đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng của Ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài là:
+ Phân tích tình hình và đánh giá hiệu quả của hoạt động huy động vốn.
+ Phân tích tình hình và đánh giá hiệu quả của hoạt động cho vay.
+ Đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng trong những năm tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
1. Nguồn vốn huy động của Chi nhánh có đủ đáp ứng nhu cầu tín dụng không?

Chi nhánh đã áp dụng những phương thức nào để thu hút nguồn vốn tại địa
phương? Nguồn vốn huy động của Chi nhánh thực sự đủ mạnh chưa?
TRANG 2
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT TRÀ VINH
2. Trong công tác đầu tư tín dụng, Chi nhánh có chú trọng đến các chương trình
kinh tế của tỉnh Trà Vinh hay không?
3. Trong công tác thu nợ, Chi nhánh có thu hồi triệt để các khoản nợ đến hạn
hay không?
4. Chi nhánh có thực hiện việc mở rộng quy mô tín dụng đối với tất cả các
ngành kinh tế không? Nếu có thì việc thực hiện đạt kết quả như thế nào?
5. Tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh như thế nào? Chi nhánh đã xử lý những
khoản nợ tồn đọng ra sao?
6. Có thể rút ra kết luận gì về hiệu quả huy động vốn và cho vay của Chi nhánh?
Qua đó nêu ra những biện pháp cần thiết cho hoạt động của Chi nhánh.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
1.4.1. Địa bàn nghiên cứu:
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Trà Vinh là một trong những Ngân hàng
lớn và có uy tín của tỉnh Trà Vinh. Cũng như các Ngân hàng khác trên địa bàn, Chi
nhánh cũng có nghĩa vụ huy động vốn và cho vay, chịu trách nhiệm về việc cho
vay của mình. Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn của tỉnh nhà, Chi nhánh Ngân hàng
Công thương Trà Vinh đang ngày càng cố gắng phát huy với tất cả tiềm lực và khả
năng của mình nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh nói riêng và cả nước nói chung.
1.4.2. Thời gian nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện và hoàn thành trong thời gian thực tập 15 tuần (từ ngày
05.03.2007 đến 11.06.2007). Thời gian nghiên cứu từ năm 2004 – 2006. Số liệu
phân tích trong đề tài là số liệu về tình hình huy động vốn và cho vay tại Chi
nhánh qua 3 năm 2004 – 2006.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động Ngân hàng có rất nhiều nghiệp vụ để nghiên cứu và phân tích.

Tuy nhiên đề tài chỉ đi vào phân tích tình hình huy động vốn và cho vay của Chi
nhánh Ngân hàng Công thương Trà Vinh và giới hạn trong phạm vi các năm 2004,
2005, 2006. Trên cơ sở phân tích và đánh giá hiệu quả huy động vốn và cho vay,
đề tài còn nêu ra những biện pháp nâng cao chất lượng kinh doanh trong những
năm tới.
TRANG 3
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT TRÀ VINH
1.5. Lược khảo tài liệu liên quan đến đề tài:
- Giáo trình Quản trị Ngân hàng, Thái Văn Đại (2006): giới thiệu và mô tả một
cách khái quát về những tài liệu cơ bản được sử dụng trong việc đánh giá tình hình
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng; giới thiệu kiến thức cơ bản về phương pháp
phân tích lợi nhuận và rủi ro của Ngân hàng; đồng thời nêu lên những vấn đề liên
quan đến chiến lược kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh hiện nay giữa các định
chế tài chính.
- Các tài liệu, tạp chí do Ngân hàng cung cấp: mô tả về quy tắc và quy trình cho
vay, các quy định về nghiệp vụ tín dụng, các chỉ tiêu báo cáo, giới thiệu về hoạt
động của Ngân hàng.

TRANG 4
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT TRÀ VINH
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp luận:
2.1.1. Một số cơ sở lý thuyết về vốn:
2.1.1.1. Khái niệm về nguồn vốn và huy động vốn:
Đối với một tổ chức kinh doanh tiền tệ thì vốn là điểm khởi đầu, là cơ sở
để tổ chức tín dụng đó thực hiện các nghiệp vụ. Một tổ chức tín dụng có nguồn
vốn lớn phần nào cũng thể hiện qua quy mô hoạt động, sự chi phối thị trường tín
dụng cũng như uy tín của tổ chức đó.
Vốn của tổ chức tín dụng nói chung, của Ngân hàng thương mại nói riêng
chính là mọi nguồn vốn mà nó có được hoặc có thể huy động được nhằm phục vụ

cho nhu cầu hoạt động tín dụng và các nghiệp vụ khác.
2.1.1.2. Vai trò của nguồn vốn và công tác huy động vốn:
Nguồn vốn nói lên độ lớn, sức mạnh kinh tế ban đầu của một chủ thể
trong một chu kỳ hoạt động kinh doanh. Vốn là điều kiện pháp lý cơ bản, đồng
thời là yếu tố tài chính quan trọng nhất trong việc đảm bảo hoạt động. Việc huy
đọng vốn được nhiều hay ít sẽ làm cho quy mô nguồn vốn tăng hay giảm. Và trong
đa số trường hợp, sự tăng hay giảm vốn sẽ quyết định các phương án cho vay và
đầu tư, mở rộng hay thắt chặt tín dụng. Chính vì vậy công tác nguồn vốn được coi
là không thể thiếu của một Ngân hàng thương mại.
2.1.1.3. Ý nghĩa của công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ khác như: thanh toán chiết
khấu, chi trả sec, …
Định nghĩa trên cho thấy công tác huy động vốn có tác dụng quyết định
các nghiệp vụ về tín dụng Ngân hàng, thanh toán của Ngân hàng thương mại.
Chiến lược huy động vốn và tất cả các chiến lược khác của Ngân hàng suy cho
cùng đều phối hợp nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận cao. Trong cơ chế thị
trường, hoạt động của Ngân hàng cũng giống như hoạt động của các doanh nghiệp
khác phải chịu sự tác động không có lợi cho sự phát triển của mình từ nhiều phía,
trong đó có sự cạnh tranh thu hút nguồn vốn. Do nguồn vốn là một phần chủ yếu
TRANG 5
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT TRÀ VINH
cho sự sống còn của Ngân hàng nên các Ngân hàng đều có một chiến lược thu hút
vốn riêng bằng nhiều giải pháp khác nhau. Vì vậy có thể nói công tác huy động
vốn có ý nghĩa quyết định cho sự tồn tại của Ngân hàng.
Tóm lại việc huy động vốn nhiều hay ít có tác động đến nguồn lợi nhuận
tăng hay giảm của một Ngân hàng thương mại trong cơ chế thị trường. Vì thế công
tác huy động vốn có ý nghĩa rất lớn chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt

động của Ngân hàng và nó được xem như chiến lược sống còn của Ngân hàng đó.
2.1.2. Một số cơ sở lý thuyết về tín dụng:
2.1.2.1. Khái niệm về tín dụng:
Tín dụng xuất phát từ chữ Latinh là Creditum với ý nghĩa là sự tin tưởng,
còn đối với ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng có nghĩa là sự vay mượn.
Tín dụng được gọi là sự vay mượn vì tín dụng là sự chuyển nhượng tạm
thời một lượng giá trị dưới hình thái hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang
người sử dụng, sau đó hoàn trả với một lượng lớn hơn. Trong thực tế hoạt động tín
dụng rất phong phú, đa dạng, nhưng một hoạt động được gọi là hoạt động tín dụng
nếu hội đủ 3 yếu tố cơ bản sau:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang
người khác;
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời;
- Kết thúc thời gian chuyển nhượng là sự hoàn trả một lượng giá trị lớn
hơn và giá trị dôi thêm được gọi là lợi tức tín dụng.
Đối với Ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng thực chất là hoạt động
cho vay vốn của Ngân hàng. Nhưng muốn có nguồn vốn để cho vay Ngân hàng
phải đi vay vốn từ bên ngoài xã hội thông qua các hình thức huy động vốn, cho
nên ta có thể nói “tín dụng Ngân hàng là một hoạt động đi vay để cho vay”. Hoạt
động tín dụng của Ngân hàng cũng hội đủ 3 yếu tố trên và thường được biểu hiện
dưới hình thái tiền tệ để giúp Ngân hàng có thể đặt quan hệ tín dụng với bất kỳ đối
tượng khách hàng nào.
2.1.2.2. Vai trò của tín dụng:
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta, tín dụng có các vai trò sau:
TRANG 6
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT TRÀ VINH
- Tín dụng giúp duy trì quá trình sản xuất và thực hiện tái sản xuất mở
rộng, góp phần đầu tư phát triển kinh tế tạo điều kiện để nền kinh tế ngày càng vận
động đi lên.
- Tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.

- Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và các
ngành kinh tế mũi nhọn nhằm kịp thời đáp ứng mọi nhu cầu thiết yếu cho xã hội
và tạo điều kiện lôi kéo các thành phần kinh tế khác phát triển để làm giàu cho nền
kinh tế cả nước.
- Tín dụng tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp Nhà
nước, khuyến khích các đơn vị sử dụng vốn tín dụng phải chú ý đến hiệu quả của
quá trình đầu tư để hoạt động sản xuất ngày càng đạt kết quả cao hơn.
- Tín dụng còn là chiếc cầu nối ra nước ngoài, trên cơ sở đó tạo ra mối
quan hệ hợp tác thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài.
2.1.2.3. Các hình thức tín dụng:
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng tồn tại dưới nhiều hình thức tùy
theo cách phân loại khác nhau.

Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn cho vay dưới 1 năm, thường nhằm
mục đích bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn của các đơn vị sản xuất kinh doanh và
phục vụ cho nhu cầu chi tiêu trong xã hội.
- Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, khách hàng thường
vay để mua sắm tài sản cố định, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ.
- Tín dụng dài hạn: có thời hạn cho vay trên 5 năm, thường sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.

Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
- Tín dụng vốn lưu động: được sử dụng để hình thành vốn lưu động.
- Tín dụng vốn cố định: được sử dụng để hình thành vốn cố định.

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là việc cấp tín dụng cho các
doanh nghiệp và các đơn vị sản xuất kinh doanh khác tiến hành sản xuất và lưu
thông hàng hóa.

TRANG 7
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT TRÀ VINH
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho các cá nhân để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.

Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng:
- Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp
được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
- Tín dụng Ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa các Ngân hàng, các tổ
chức tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân.
- Tín dụng Nhà nước: là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nước là
người đi vay và dân chúng là người cho vay.
2.1.2.4. Lợi tức tín dụng:
Lợi tức tín dụng là thu nhập mà người cho vay nhận được ở người đi vay
hay đó là giá cả của hàng hóa cho vay. Khối lượng tín dụng nhiều hay ít phụ thuộc
vào doanh số cho vay và lãi suất của món tiền vay.
Lãi suất tiền vay của Ngân hàng được tính bằng phần trăm của số lợi tức mà Ngân
hàng nhận được trên tổng số tiền cho vay. Khung lãi suất tín dụng thường do Ngân
hàng Trung ương ấn định và các tổ chức tín dụng có thể điều chỉnh cho phù hợp
với điều kiện hoạt động của mình.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu:
Phương pháp thống kê, tổng hợp thu thập số liệu, tài liệu thông qua việc tiếp
xúc thực tế tại Ngân hàng và qua việc tìm kiếm các thông tin, kiến thức trên sách
báo, tạp chí, các văn bản báo cáo của Ngân hàng kết hợp với lý thuyết đã học ở
trường.
Số liệu về tình hình huy động vốn được thu thập tại phòng Kế toán. Số liệu
về tình hình cho vay được thu thập tại phòng Khách hàng cá nhân và Khách hàng
doanh nghiệp.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu:

2.2.2.1. Phương pháp so sánh:
 So sánh tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
 So sánh tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
TRANG 8
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT TRÀ VINH
2.2.2.2. Phương pháp đánh giá theo tốc độ tăng trưởng::
Qua bảng số liệu về tình hình nguồn vốn và cho vay tại Chi nhánh Ngân
hàng Công thương Trà Vinh, ta sẽ đánh giá sự biến động của năm sau so với năm
trước bằng những nhận xét dựa trên căn cứ thực tế của Ngân hàng.
Thông qua bảng phân tích, ta đánh giá sự biến động trong hoạt động huy
động vốn và cho vay của Ngân hàng, xem xét tốc độ tăng qua các năm để xác định
xu hướng phát triển của nó, đồng thời xác định được sự thay đổi trong hoạt động
huy động vốn và cho vay.
2.2.2.3. Phương pháp phân tích thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
của hoạt động tín dụng:
Thông qua các chỉ tiêu, ta sẽ tính toán con số cụ thể và đưa ra nhận xét về
hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Ta cần xem xét các chỉ tiêu đánh giá
lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh để xác định khả năng sử dụng nguồn vốn vào
hoạt động kinh doanh, từ đó dẫn đến khả năng sinh lời của Ngân hàng.
a. Chỉ tiêu cơ cấu vốn huy động:
Vốn huy động / tổng nguồn vốn: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động
vốn của Ngân hàng như thế nào.
b. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng:

Hệ số thu nợ:

H
TN

= ( DS
TN
/ DS
CV
) x 100%
Trong đó:
H
TN
: Hệ số thu nợ (%).
DS
TN
: Doanh số thu nợ.
DS
CV
: Doanh số cho vay.
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ kinh doanh nào đó, từ 100 đồng
doanh số cho vay Ngân hàng sẽ thu hồi được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số thu nợ
càng lớn càng tốt.

Tỉ lệ nợ quá hạn

:(T
QH
)
T
QH
= Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
TRANG 9
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT TRÀ VINH
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói

chung, chất lượng của công tác tín dụng nói riêng.
Tỉ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng càng kém và ngược
lại. Thông thường tỉ lệ này nhỏ hơn 5% thì hoạt động của Ngân hàng được đánh
giá ở mức bình thường.

Vòng quay vốn tín dụng:

V = DS
TN
/ DN
BQ
Trong đó:
V: Vòng quay vốn tín dụng.
DS
TN
: Doanh số thu nợ.
DN
BQ
: Dư nợ bình quân.
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn đầu tư được quay nhanh hay chậm trong một
thời kỳ nhất định. Vòng quay vốn càng nhiều càng tốt.

Tỷ suất lợi nhuận:

Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh
thu, phản ánh một phần hiệu quả trong hoạt động của Ngân hàng. Chỉ tiêu này là
chỉ tiêu hiệu quả nhưng không thể dùng để so sánh hiệu quả của các Ngân hàng
khác nhau hoặc của các năm tài chính khác nhau.

Tỷ suất chi phí:


Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí,
phản ánh một phần hiệu quả trong hoạt động của Ngân hàng.
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí, cứ mỗi đồng lợi nhuận
thu được sẽ phải tiêu tốn bao nhiêu đồng chi phí.
TRANG 10
Tỷ suất lợi nhuận = (Lợi nhuận / Doanh thu) x 100%
Tỷ suất chi phí = (Lợi nhuận / Chi phí) x 100%
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT TRÀ VINH
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG TRÀ VINH
3.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh Trà Vinh:
Trà Vinh là một tỉnh vùng sâu thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Tỉnh
Trà Vinh nằm giữa sông Tiền và sông Hậu, một mặt giáp với biển Đông.
Trà Vinh nằm trên Quốc lộ 53 – 54, cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 200
km, cách Thành phố Cần Thơ khoảng 100 km, có 65 km bờ biển và hệ thống sông
ngòi chằng chịt thuận lợi cho việc lưu thông hàng hoá và phát triển thế mạnh
ngành thuỷ hải sản. Tuy nhiên cũng có những yếu tố bất lợi như bão, thuỷ triều
dâng cao bất thường gây ra nhiều thiệt hại lớn về kinh tế xã hội.
- Về ngư nghiệp: toàn tỉnh có 24.000 ha đất ngập mặn, 40.000 ha đất bãi bồi ven
biển.
- Về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp:
Chủ yếu là chế biến nông sản thực phẩm, còn lại là cơ khí. Với thế mạnh và
tiềm năng của mình, Trà Vinh rất thuận lợi trong việc đầu tư vào lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp, nuôi trồng đánh bắt thuỷ hải sản, nông sản thực phẩm xuất khẩu …
- Về nông nghiệp:
+ Nhằm đảm bảo cho ngành nông nghiệp phát triển bền vững, có cơ cấu hợp
lý giữa trồng trọt và chăn nuôi: giống cây, con, quy trình công nghệ, quy trình
chăn nuôi trồng trọt đạt năng suất cao, từng bước thực hiện nhiệm vụ hiện đại hoá
nông nghiệp.

+ Do điều kiện tự nhiên, Trà Vinh có 69% đất phèn mặn thời gian xâm nhập
kéo dài trong nội đồng, trên 80% diện tích bị nhiễm mặn thường bị thiếu nước
ngọt. Mùa khô 50% diện tích đất canh tác là nhờ vào mùa mưa, cho nên thuỷ lợi
hoá là biện pháp hàng đầu để thúc đẩy cho nông nghiệp phát triển.
+ Lĩnh vực khai thác đánh bắt thuỷ hải sản cũng cần đầu tư vốn vào các tàu
có công suất lớn, có phương tiện hiện đại đánh bắt xa bờ, các dịch vụ hậu cần cho
các lĩnh vực này.
+ Lĩnh vực lưu thông hàng hoá trong cơ chế thị trường, đây là một yếu tố rất
quan trọng góp phần cho sự phát triển nền kinh tế, đặc biệt là cấp tín dụng cho thu
mua hàng hoá xuất khẩu như: gạo, tôm, sản xuất mía đường,cung cấp vật tư thiết
bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đời sống.
TRANG 11
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT TRÀ VINH
3.2. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Công thương Trà Vinh:
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Nhằm phát triển mạng lưới hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam
trong cả nước, góp phần tích cực vào tập trung vốn phát triển kinh tế địa phương
nói riêng và của cả nước nói chung, ngày 01.09.1994, Tổng Giám đốc Ngân hàng
Công thương Việt Nam ký quyết định số 259/NHCT.QĐ về việc thành lập Chi
nhánh Ngân hàng Công thương Trà Vinh trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt
Nam.
Ngày 14.11.1994, Ngân hàng Công thương Trà Vinh chính thức đi vào hoạt
động. Trụ sở của Ngân hàng ban đầu được đóng tạm thời tại Ngân hàng Nhà nước
tỉnh Trà Vinh, đội ngũ cán bộ còn rất ít về số lượng, cơ sở vật chất hầu như không
có. Đến cuối năm 1995, lực lượng nhân sự của Ngân hàng đã ngày càng được
củng cố cả về số lượng lẫn chất lượng, từ đó đã tạo ra chỗ đứng vững chắc cho
hoạt động của Ngân hàng. Ngày 20.07.1996, được phép của Ngân hàng Công
thương Việt Nam, trụ sở giao dịch được khởi công xây dựng tại số 15A, đường
Điện Biên Phủ, thị xã Trà Vinh và hoàn thành vào ngày 30.04.1997. Từ đây Chi
nhánh đã tạo ra bộ mặt mới. Trụ sở của Ngân hàng đóng trên địa bàn thị xã, gần

trung tâm tỉnh và rất thuận tiện về điều kiện lưu thông, mặt bằng giao dịch rộng
cùng với đội ngũ cán bộ Ngân hàng có phong cách giao tiếp lịch sự, tạo sự tin cậy
cho khách hàng đến giao dịch, làm cho hoạt động của Ngân hàng ngày càng đạt
hiệu quả hơn.
Đến nay đội ngũ cán bộ công nhân viên của Chi nhánh đã được 52 người.
Hầu hết cán bộ được bổ sung sau này đều có trình độ Đại học phù hợp với chuyên
ngành, Anh văn và Tin học đúng theo tiêu chuẩn của Ngân hàng Công thương Việt
Nam. Bên cạnh đó, các nhân sự cũ cũng được nâng cao trình độ, bổ sung kiến thức
nghiệp vụ chuyên môn thông qua các chương trình đào tạo tại chức, các lớp tập
huấn chuyên ngành Ngân hàng …
3.2.2. Chức năng và phạm vi hoạt động:
TRANG 12
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT TRÀ VINH
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Trà Vinh có đầy đủ những đặc điểm, tính
chất của một Ngân hàng thương mại quốc doanh, đặc biệt là hoạt động kinh doanh
đa năng tổng hợp trên lĩnh vực tiền tệ.
Chi nhánh tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay trên nguyên tắc hiệu
quả và thu hồi được vốn. Chi nhánh có quyền không cấp vốn hay thu hồi vốn trước
kỳ hạn nếu việc sử dụng vốn không đúng mục đích.
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Việt Nam hoạt động với các nghiệp vụ
sau:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi chuyên dùng, tiền thanh toán các đơn
vị, tổ chức kinh tế, dân cư bằng tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không có kỳ hạn.
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với các thành phần kinh tế.
- Đầu tư xây dựng mới, cải tạo những cơ sở, xí nghiệp có dây chuyền lạc
hậu.
- Thực hiện các dịch vụ Ngân hàng như: thanh toán, chuyển tiền, chi trả kiều
hối, mua bán ngoại tệ, dịch vụ thẻ …
3.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy:

3.2.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
: Tác động trực tiếp.
: Tác động gián tiếp.
P. TTKQ: Phòng Tiền tệ kho quỹ.
P. KT: Phòng Kế toán.
P. TCHC: Phòng Tổ chức hành chánh.
P. KHCN: Phòng Khách hàng cá nhân.
TRANG 13
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
p.
TTKQ
P. KT P.
TCHC
P.
KHCN
P.
KHDN
P.
TTĐT
P.
TTXNK
P.
KTKS
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT TRÀ VINH
P. KHDN: Phòng Khách hàng doanh nghiệp.
P. TTĐT: Phòng Thông tin điện toán.
P. TTXNK: Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu.
P. KTKS: Phòng Kiểm tra kiểm soát.

3.2.3.2. Chức năng của từng bộ phận:
- Ban Giám đốc: gồm một Giám đốc và hai Phó Giám đốc.
+ Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất trong Ngân hàng, trực tiếp điều
hành mọi hoạt động của Ngân hàng theo đúng chủ trương, đường lối, kế hoạch của
cấp trên và tuân thủ đúng pháp luật. Đồng thời chịu trách nh9iệm về kết quả hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước và Luật các tổ
chức tín dụng. Giám đốc cũng chính là người quan tâm đến việc tham khảo, bàn
bạc, quan hệ với các cấp lãnh đạo, các cấp chính quyền địa phương và với các cán
bộ công nhân viên của Ngân hàng để cùng vạch ra phương hướng hoạt động có
hiệu quả.
+ Phó Giám đốc: là trợ thủ đắc lực nhất của Giám đốc. Phó Giám đốc
sẽ đảm nhiệm một phần trách nhiệm của Giám đốc trong quản lý và điều hành
hoạt động của Ngân hàng. Tuỳ vào năng lực chuyên môn của mình mà Phó Giám
đốc sẽ được Giám đốc phân công, uỷ quyền để trực tiếp điều hành và quản lý một
số công việc. Tại Chi nhánh hiện nay có một Phó Giám đốc phụ trách Phòng Kế
toán, Phòng Tiền tệ kho quỹ và một Phó Giám đốc phụ trách Phòng Thanh toán
xuất nhập khẩu.
- Phòng Kế toán: thực hiện nhiệm vụ ghi chép, giao nhận chứng từ, sổ
sách, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh và lập các báo cáo theo định kỳ.
- Phòng Tiền tệ kho quỹ: chịu trách nhiệm quản lý an toàn kho quỹ, thực
hiện các quy định, quy chế về thu phát, vận chuyển, đề xuất mức tiền mặt tại Chi
nhánh. Phòng cũng là nơi đảm nhận nhiệm vụ thu chi tiền mặt, đảm nhận các
nghiệp vụ ký gởi tài sản và chứng từ có giá của khách hàng.
- Phòng Tổ chức hành chánh: chịu trách nhiệm về công tác tổ chức nhân
sự và công tác tổ chức hành chánh cho Ngân hàng theo sự chỉ đạo trực tiếp của
Giám đốc.
- Phòng Kiểm tra kiểm soát: chịu trách nhiệm kiểm soát kế toán và kiểm
soát tín dụng, thường xuyên kiểm tra, phân tích, đánh giá về tình hình tài chính của
Ngân hàng, kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ vay vốn.
TRANG 14

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT TRÀ VINH
- Phòng Khách hàng cá nhân và Khách hàng doanh nghiệp: có chức năng
quản lý thực hiện các hoạt động tín dụng của Chi nhánh, thực hiện kiểm soát quá
trình sử dụng các món vay của các đơn vị vay vốn và thẩm định các phương diện
của dự án đầu tư để đi đến quyết định cho vay hay không cho vay.
- Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu: thực hiện công tác thanh toán quốc
tế, mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối.
Nhìn chung, cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh tương đối gọn nhẹ
nhưng vẫn bao quát được tất cả hoạt động của Ngân hàng. Mỗi bộ phận trong
Ngân hàng đều có chức năng và nhiệm vụ rõ ràng theo chuyên môn của mình, có
sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận nên hoạt động của Ngân hàng ngày càng
diễn ra nhanh chóng, nhịp nhàng và hiệu quả hơn.
3.2.4. Một số nội dung cơ bản về quy chế nghiệp vụ cho vay tại Chi
nhánh Ngân hàng Công thương Trà Vinh:
3.2.4.1. Đối tượng khách hàng:
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Trà Vinh cho vay các đối tượng sau:
- Các pháp nhân bao gồm: doanh nghiệp Nhà nước, hợp tác xã, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
các tổ chức khác có đủ điều kiện theo quy định tại điều 54 Bộ luật hình sự.
- Các đối tượng khách hàng như: hộ gia đình, tổ hợp tác, các doanh nghiệp
tư nhân và các cá nhân.
3.2.4.2. Các nguyên tắc tín dụng:
Khách hàng vay vốn tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Trà
Vinh phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Tiền vay phải được hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
- Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích.
- Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện đúng theo quy định của Chính phủ
và của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Các nguyên tắc tín dụng được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng nhằm ràng
buộc trách nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng và hạn chế rủi ro tín dụng

trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
3.2.4.3. Điều kiện vay vốn:
TRANG 15
Khách
hàng
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT TRÀ VINH
Các khách hàng vay vốn tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Công thương
Trà Vinh phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có năng lực tài chính đảm bảo đủ khả năng trả nợ vay cho Ngân hàng
trong thời gian cam kết.
- Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp.
- Có dự án đầu tư hoặc có phương án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu
quả.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay.
- Có trụ sở làm việc hoặc có địa chỉ cùng địa bàn tỉnh, thành phố nơi Ngân
hàng đóng trụ sở.
- Đơn vị hạch toán phụ thuộc phải có giấy ủy quyền của đơn vị chính.
3.2.4.4. Đối tượng cho vay:
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Trà Vinh cho vay các đối tượng sau:
- Giá trị vật tư hàng hóa, máy móc thiết bị và các chi phí để khách hàng
thực hiện các dự án hoặc các phương án sản xuất kinh doanh hoặc đáp ứng nhu
cầu vốn cho cuộc sống.
- Số tiền thuế xuất khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất khẩu mà
ngân hàng có cho khách hàng vay vốn để đầu tư vào lô hàng đó.
- Số tiền lãi để trả cho Ngân hàng đối với những khoản vay đầu tư vào tài
sản cố định mà tiền lãi được tính trong tài sản đó.
3.2.4.5. Thời hạn cho vay:
- Đối với cho vay ngắn hạn: thời hạn cho vay được xác định phù hợp với

chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng không quá
12 tháng.
- Đối với cho vay trung và dài hạn: thời hạn cho vay được xác định phù
hợp với thời gian thu hồi vốn của dự án đầu tư và khả năng trả nợ của khách hàng
và tính chất của nguồn vốn cho vay.
Hình 1: Qui trình nghiệp vụ cho vay tại Chi nhánh
Ngân hàng Công thương Trà Vinh
TRANG 16
Thông
báo tới
Khách
hàng
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT TRÀ VINH
Thực hiện giải ngân
- Khách hàng đến gặp cán bộ tín dụng tại Ngân hàng để trình bày nhu cầu
vay vốn của mình.
- Cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng về các thủ tục, các điều kiện vay
vốn theo cơ chế tín dụng hiện hành. Nếu khách hàng đồng ý xin vay thì cán bộ tín
dụng tiến hành thẩm định khách hàng để thu thập thêm các thông tin cần thiết.
TRANG 17
Nhu cầu
Yêu cầu Khách hàng
bổ sung hồ sơ
Thẩm định
Tái thẩm định
Đủ
Thiếu
Xác định nguồn vốn
lãi suất
Các phòng khác tham gia

khi có đề nghị
Phòng Thanh toán xuất
nhập khẩu xác định điều
kiện thanh toán
Trình
Giám đốc
xét duyệt
cho vay
Hội đồng xét
duyệt cho vay
Trình Ngân
hàng Công
thương
Việt Nam
Hoặc
Nếu vược mức
giải quyết
Từ chối
Thiếu
Yêu cầu
bổ sung
Duyệt cho vay
Phòng tín dụng chuẩn bị ký HĐTD
Trình
Giám đốc ký Hợp đồng tín dụng
Phòng tín dụng tiếp nhận
Tra hồ sơ đảm bảo tiền vay
Giám đốc ký Hợp đồng bảo
đảm tiền vay
Thực hiện đảm bảo tiền vay

Phòng tín dụng
tiếp nhận kiểm tra
hồ sơ
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT TRÀ VINH
- Cán bộ tín dụng sau khi thu thập đầy đủ các thông tin, nếu xát thấy khách
hàng có đủ điều kiện vay vốn thì lập tờ trình thẩm định và lập hồ sơ cho vay trình
trưởng phòng tín dụng xem xét.
- Trưởng phòng tín dụng hoặc phó phòng phụ trách xem xét lại tính chính
xác, tính pháp lý của hồ sơ vay vốn, nội dung của tờ trình thẩm định và đề xuất
cho vay của cán bộ tín dụng, có thể đề nghị chỉnh sửa nếu cần. Sau đó trưởng
phòng tín dụng trình Giám đốc hoặc phó Giám đốc phụ trách tín dụng xem xét và
quyết định.
- Giám đốc hoặc phó Giám đốc phụ trách tín dụng xem xét hồ sơ phòng tín
dụng chuyển sang và quyết định cho vay hay không cho vay.
- Cán bộ tín dụng nhận lại hồ sơ đã được duyệt, chuyển hồ sơ sang phòng Kế
toán và thông báo tới khách hàng.
- Cán bộ phòng Kế toán kiểm tra lại hồ sơ, mở sổ lưu cho vay và lập lệnh chi
tiền chuyển sang phòng Tiền tệ kho quỹ.
- Khách hàng liên hệ phòng Tiền tệ kho quỹ để nhận tiền.
TRANG 18
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT TRÀ VINH
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO
VAY TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TRÀ VINH
4.1. Phân tích tình hình huy động vốn:
4.1.1. Đánh giá tình hình chung:
Ngân hàng là một tổ chức kinh tế hoạt động với phương thức “đi vay để cho
vay”, do vậy công tác huy động vốn được xem là quan trọng và cần phải có biện
pháp để huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Trong điều kiện tăng
trưởng nhanh của nền kinh tế, nhu cầu về vốn của cá nhân và doanh nghiệp ngày
càng cao, ngày càng trở nên bức thiết thì việc Ngân hàng phát huy tốt nguồn vốn

huy động không những góp phần mở rộng kinh doanh, tăng cường vốn cho nền
kinh tế mà còn gia tăng lợi nhuận của Ngân hàng, ổn định nguồn vốn, giảm tối đa
việc sử dụng vốn từ Trung ương đưa xuống.
Tình hình nguồn vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Trà Vinh qua 3
năm (2004 - 2006) đạt kết quả như sau: ( xem bảng 1 trang sau )
Nhìn chung, tình hình nguồn vốn của Chi nhánh qua 3 năm có sự tăng trưởng
đáng kể. Tổng số dư nguồn vốn cuối năm 2004 là 259.000 triệu đồng. Năm 2005
là 268.755 triệu đồng, tăng 9.755 triệu đồng, tương đương 3,77% so với năm
2004. Điều này là do Ngân hàng đã kịp thời đưa ra nhiều hình thức huy động để
thu hút khách hàng như: mở ra nhiều loại hình dịch vụ đa dạng và tiện ích (thu tiền
tại chỗ, tăng cường nghiệp vụ bảo lãnh, phát hành nhiều loại thẻ tín dụng, thẻ
ATM,…), áp dụng nhiều hình thức lãi suất hấp dẫn…
Đến năm 2006, tổng số dư nguồn vốn là 297.700 triệu đồng, tăng 28.945
triệu đồng so với năm 2005, tương đương 10,77%. Kết quả trên cho thấy năm
2006, Ngân hàng đã huy động vốn có hiệu quả vì tỷ lệ tăng vốn huy động khá cao.
Vốn huy động năm 2006 tăng 28.945 triệu đồng so với năm 2005, điều này cho
thấy Chi nhánh đã có chú ý hơn trong công tác huy động vốn.
TRANG 19
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT TRÀ VINH
Bảng 1: Số dư nguồn vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Trà Vinh qua 3 năm 2004 – 2006
Đơn vị tính: triệu đồng
NGUỒN VỐN
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh 2005/2004 So sánh 2006/2005
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền

Tỷ trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
I. Vốn huy động tại chỗ 136.860 52,84 150.780 56,10 169.130 56,81 13.920 10,17 18.350 12,17
1. Tiền gửi doanh nghiệp 40.000 15,44 43.300 16,11 54.000 18,14 3.300 8,25 10.700 24,71
- Không kỳ hạn 40.000 15,44 43.300 16,11 54.000 18,14 3.300 8,25 10.700 24,71
- Có kỳ hạn 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00
2. Tiền gửi tiết kiệm 87.860 33,92 96.980 36,10 103.130 34,64 9.120 10,38 6.150 6,34
- Không kỳ hạn 360 0,14 480 0,20 630 0,21 120 33,33 150 31,25
- Có kỳ hạn 87.500 33,78 96.500 35,90 102.500 34,43 9.000 10,28 6.000 6,21
3. Phát hành các công cụ nợ 9.000 3,50 10.500 3,90 12.000 4,03 1.500 16,67 1.500 14,28
II. Vốn điều hoà từ TW 122.140 47,16 117.975 43,90 128.570 43,19 -4.165 -3,41 10.595 8,98
TỔNG NGUỒN VỐN
259.000 100,00 268.755 100,00 297.700 100,00 9.755 3,77 28.945 10,77
( Nguồn: Phòng Kế toán )
TRANG 20
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT TRÀ VINH
4.1.2. Đánh giá tình hình cụ thể:
Hình 2: Cơ cấu nguồn vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương
Trà Vinh qua 3 năm 2004 – 2006
a. Tình hình nguồn vốn huy động tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương
Trà Vinh:
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu để Ngân hàng hoạt động bình thường

bằng nhiều hình thức khác nhau mà Ngân hàng huy động được tiền nhàn rỗi từ
người dân và các tổ chức kinh tế hay phát hành các công cụ nợ. Sau đây ta sẽ đi
vào phân tích để thấy rõ tỷ trọng của những khoản mục này cấu thành nguồn vốn
huy động của Ngân hàng.
Trong cơ cấu vốn huy động, tiền gửi tiết kiệm của dân cư chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong 3 năm, nó là phần tiền còn lại sau khi chi tiêu từ thu nhập của các thành
phần dân cư, họ để dành cho những dự tính trong tương lai mà hiện tại họ chưa
cần sử dụng đến. Đạt được kết quả như vậy là nhờ vào uy tín của Ngân hàng: có
lịch sử tồn tại lâu, nguồn vốn đảm bảo được nợ của khách hàng giúp họ an tâm gửi
tiền vào Ngân hàng. Đây là nguồn vốn quan trọng đối với Ngân hàng dùng cho
vay. Trong cơ cấu tiền gửi tiết kiệm ta nhận thấy tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
chiếm đa số, còn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thì không đáng kể vì lãi suất của
nó rất thấp, chỉ 0,25%/tháng và do tình hình lạm phát tăng nên dân chúng không
gửi tiền.
TRANG 21
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT TRÀ VINH
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn năm 2004 là 87.500 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
33,78% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2005 là 96.500 triệu đồng, tăng
9.000 triệu đồng so với năm 2004, tương đương 10,28%. Năm 2006, tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn tăng lên là 102.500 triệu đồng, tăng 6.000 triệu đồng, tương đương
6,21% so với năm 2005. Nếu việc tăng này là liên tục và có biện pháp duy trì thì
đây là dấu hiệu tốt của việc thu hút tiền gửi tiết kiệm tại địa phương để đáp ứng
nhu cầu tiền gửi tại đơn vị.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn chiếm phần nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn.
Năm 2004, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là 360 triệu đồng, năm 2005 là 480
triệu đồng, tăng 120 triệu đồng, tương đương 33,3% so với năm 2004. Sang năm
2006, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn đạt 630 triệu đồng, tăng 150 triệu đồng so
với năm 2005, tương đương 31,25%. Ta nhận thấy tiền gửi tiết kiệm có xu hướng
tăng đều và liên tục qua các năm nhưng vẫn ở mức thấp, đó là do lãi suất tiền gửi
không kỳ hạn thấp, thủ tục còn rườm rà.

Ngoài ra, khoản mục tiền gửi doanh nghiệp cũng là nguồn vốn huy động đem
lại cho Ngân hàng nhiều lợi nhuận nhất, bởi khách hàng chủ yếu là các đơn vị kinh
tế. Để thuận tiện trong việc thanh toán của mình, các đơn vị kinh tế mở tài khoản
thanh toán tại Ngân hàng, đáp ứng nhu cầu kinh doanh, bởi vì việc giữ tiền mặt tại
doanh nghiệp có thể phát sinh rủi ro mà lại không sinh lãi.
Tiền gửi doanh nghiệp đều tăng lên qua các năm như sau: Năm 2004, tiền
gửi doanh nghiệp là 40.000 triệu đồng. Năm 2005 là 43.300 triệu đồng, tăng 3.300
triệu đồng so với năm 2004, tương đương 8,25%. Đến năm 2006 là 54.000 triệu
đồng, tăng 10.700 triệu đồng, tương đương 24,71% so với năm 2005. Ta nhận thấy
tiền gửi doanh nghiệp cũng chiếm một tỷ lệ khá lớn trong cơ cấu vốn huy động
của Ngân hàng. Đây là nét khả quan trong công tác huy động vốn. Và điều này
cũng chứng tỏ tiền gửi thanh toán của Ngân hàng có sự phát triển mạnh mẽ. Vì
vậy nhu cầu thanh toán tại Ngân hàng để thực hiện các khoản chi trả trong hoạt
động thanh toán qua Ngân hàng của các cá nhân, doanh nghiệp cũng gia tăng
mạnh mẽ.
Trong khoản mục tiền gửi doanh nghiệp, tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ
trọng lớn nhất vì khách hàng chủ yếu là các công ty xây lắp, xây dựng công trình,
các doanh nghiệp kinh doanh thương mại- dịch vụ…, họ cần tiền để xoay trở liên
TRANG 22
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT TRÀ VINH
tục nên cũng rút vốn liên tục. Đó là lý do tại sao lãi suất tiền gửi doanh nghiệp
không kỳ hạn thấp mà lại thu hút nhiều khách hàng đến gửi.
Phát hành các công cụ nợ: đây là một trong những biện pháp để Ngân hàng
huy động thêm vốn cho đơn vị nhằm bù đắp vốn tạm thời thiếu hụt do hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng để tài trợ vào các dự án lớn mà các biện pháp khác
không huy động đủ. Xét về tỷ trọng thì năm 2004, huy động bằng phát hành công
cụ nợ đạt 3,5% trong tổng nguồn vốn. Năm 2005 đạt 3,9% tổng nguồn vốn. Sang
năm 2006, phát hành công cụ nợ đạt 12.000 triệu đồng, tăng 1.500 triệu đồng,
tương đương 14,28% so với năm 2005. Đây là toàn bộ số tiền huy động kể cả bằng
ngoại tệ đổi ra VND.

Nguyên nhân qua các năm việc phát hành công cụ nợ tăng là do tỉnh Trà
Vinh đã có những dự án lớn mang tính khả thi và có các công trình cần vốn lớn
của Ngân hàng. Thông thường muốn huy động nguồn vốn từ loại hình này lãi suất
phải tương đối cao (0,85%, tuỳ theo từng thời kỳ mà có sự biến động) dẫn đến
mức lợi nhuận đạt được không cao, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Trà Vinh
chủ yếu huy động đủ đáp ứng nhu cầu cho vay để giữ quan hệ với khách hàng.
b. Tình hình nguồn vốn điều hoà từ Ngân hàng Công thương Việt Nam:
Qua bảng số dư nguồn vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Trà Vinh
trong 3 năm 2004-2006 cho thấy nguồn vốn điều chuyển năm 2004 là 122.140
triệu đồng, năm 2005 là 117.975 triệu đồng, giảm so với năm 2004 là 4.165 triệu
đồng, tương đương 3,41%. Nguyên nhân là do năm 2005 nguồn vốn huy động tại
chỗ tăng lên nên nhu cầu vốn điều chuyển giảm xuống.
Sang năm 2006, vốn điều hoà là 128.570 triệu đồng, tăng 10.595 triệu đồng
so với năm 2005, tương đương 8,98%. Lý do tăng là năm 2006, nguồn vốn tự huy
động không đủ đáp ứng nhu cầu tín dụng nên phải chuyển vốn từ Ngân hàng Công
thương Việt Nam về. Mức lãi suất nhận vốn điều hoà cao dẫn đến lợi nhuận không
cao. Nhưng để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế hoạt động
trong địa bàn của tỉnh, Ngân hàng buộc phải tăng nguồn vốn điều chuyển lên. Việc
cho vay này đã góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước tuy rằng Ngân hàng phải nhận vốn điều chuyển từ cấp trên làm cho lợi nhuận
thu được chưa cao.
4.1.3. Đánh giá hiệu quả huy động vốn thông qua các chỉ tiêu:
TRANG 23
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT TRÀ VINH
Để biết thêm hiệu quả hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng
Công thương Trà Vinh, ta cần xem xét một số chỉ tiêu sau:
Bảng 2: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động huy động vốn tại
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Trà Vinh qua 3 năm 2004 -2006
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006

Vốn huy động/Tổng Nguồn vốn 52,84 56,10 56,81
Vốn điều hoà/Tổng Nguồn vốn 47,16 43,90 43,20
Vốn có kỳ hạn/Tổng Nguồn vốn 37,26 39,81 38,46
Tiền gửi doanh nghiệp/ Vốn huy động 29,22 16,11 31,93
Tiền gửi tiết kiệm/ Vốn huy động 64,20 64,32 60,97
( Nguồn: Phòng Kế toán)
a. Vốn huy động/Tổng nguồn vốn:
Hoạt động của Chi nhánh chủ yếu phụ thuộc vào vốn huy động, nó phải
chiếm tỷ trọng khoảng 70-80% trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thì mới tốt.
Nguồn vốn huy động của Chi nhánh có tăng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng tương đối
trong tổng nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng. Năm 2004 là 52,84%, năm 2005
tăng lên 56,10%, sang năm 2006 đạt 56,81%. Kết quả đạt được như thế là do Chi
nhánh đã khắc phục những hạn chế qua các năm và áp dụng nhiều biện pháp tích
cực trong đó quan trọng là chiến lược về khách hàng, lãi suất được áp dụng cụ thể
tuỳ theo quy định của hệ thống ngành có thể Ngân hàng họp lại để lãi suất không
quá thấp so với Ngân hàng cổ phần, kịp thời và có hiệu quả, nhanh chóng. Tuy
nhiên tỷ lệ này vẫn chưa đạt được mức hiệu quả so với các Ngân hàng khác trong
cùng địa bàn. Ngân hàng cần tích cực đẩy mạnh công tác huy động vốn cao hơn
nữa.
b. Vốn điều hoà/Tổng nguồn vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của Chi nhánh vào Hội sở Trung
Ương như thế nào. Số liệu trên bảng cho thấy tỷ lệ này giảm đều qua các năm, cụ
thể năm 2004 là 47,16%, năm 2005 là 43,90%, sang năm 2006 giảm xuống còn
43,20%. Tỷ lệ này giảm cho ta thấy Ngân hàng đã huy động vốn khá tốt, sử dụng
ít vốn Trung Ương để đáp ứng cho khách hàng.Với nguồn vốn điều chuyển từ
Trung Ương, Ngân hàng có thể sử dụng linh hoạt hơn trong hoạt động kinh daonh
TRANG 24
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT TRÀ VINH
vì thời hạn trả vốn ổn định và Ngân hàng có thể quay vòng tiếp theo khi vẫn cần
để kinh doanh.

Là một Chi nhánh, sự hỗ trợ của Ngân hàng Trung Ương là không thể
thiếu. Tuy nhiên sẽ tốt hơn cho Ngân hàng nếu có thể tự cân đối vốn tại chỗ bằng
cách tăng cường hơn nữa khả năng huy động vốn của mình. Như vậy sẽ tạo cho
Ngân hàng thế chủ động trong kinh doanh, có khả năng cung cấp đầy đủ, kịp thời
và nhanh chóng vốn cho khách hàng, nhất là khi có nhu cầu bổ sung thiếu hụt của
cá nhân, doanh nghiệp đang gia tăng.
c. Vốn có kỳ hạn/Tổng nguồn vốn:
Đây là chỉ tiêu phản ánh tính ổn định, vững chắc của Ngân hàng trong
kinh doanh. Nguồn vốn có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính ổn định, Ngân hàng có
thể sử dụng bất cứ lúc nào một cách chủ động để làm nguồn vốn kinh doanh.
Theo bảng trên ta thấy tỷ lệ này có sự biến động trong 3 năm, cụ thể: năm
2004 là 37,26%, năm 2005 tăng lên 39,81%, sang năm 2006 lại giảm xuống
38,46%. Điều này cho biết tình hình hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Công
thương Trà Vinh vẫn chưa thực sự ổn định. Ngân hàng phải chú ý quan tâm đến
tình hình nguồn vốn để đảm bảo cho hoạt động của mình.
d. Tiền gửi doanh nghiệp/Vốn huy động:
Các Ngân hàng mở khoản mục thanh toán nhằm giúp cho việc kinh doanh
được nhanh chóng bởi việc chi trả ít tốn kém chi phí. Nói chung nguồn vốn này
không mang tính ổn định đối với Ngân hàng vì các tổ chức kinh tế có thể rút ra khi
cần thiết. Vì vậy Ngân hàng chỉ được sử dụng một tỷ lệ nhất định nào đó để thực
hiện việc kinh doanh tiền tệ. Tỷ lệ của tiền gửi này trên vốn huy động năm 2004 là
29,22%, năm 2005 là 16,11%, năm 2006 là 31,93%. Qua 3 năm tiền gửi doanh
nghiệp/Vốn huy động có tăng lên cho thấy Ngân hàng làm ăn có hiệu quả gia tăng
thêm nguồn vốn huy động của mình nhưng số tiền gửi vẫn chiếm tỷ lệ thấp trong
vốn huy động, việc này cũng góp phần hạn chế rủi ro cho Ngân hàng.
e. Tiền gửi tiết kiệm/Vốn huy động:
Tỷ lệ này có sự biến đổi qua các năm như sau: năm 2004 là 64,20%, năm
2005 tăng lên là 64,32%, năm 2006 giảm xuống chỉ còn 60,97%. Tiền gửi tiết
TRANG 25

×