Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

MUA HÀNG TRẢ góp ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.13 KB, 42 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................i
MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT TIỀN TỆ VÀ DỊCH VỤ TRẢ GÓP...........2
1.1 LÝ THUYẾT THỜI GIÁ TIỀN TỆ ................................................................2
1.1.1 Lãi suất ....................................................................................................2
1.1.2 Giá trị của tiền tệ .....................................................................................3
1.1.3 Dòng tiền ...................................................................................................3
1.1.3.1 Khái niệm ...........................................................................................3
1.1.3.2 Thời giá của tiền tệ .............................................................................4
1.2 DỊCH VỤ CHO VAY TRẢ GÓP ......................................................................5
1.2.1 Tín dụng tiêu dùng ..................................................................................5
1.2.1.1 Khái niệm .........................................................................................5
1.2.1.2 Hoạt động .........................................................................................5
1.2.2 Dịch vụ cho vay trả góp ...........................................................................6
1.2.2.1

Khái niệm .......................................................................................6

1.2.2.2

Hình thức trả góp ............................................................................7

1.2.2.3

Đặc điểm và vai trò của hình thức trả góp ......................................7

1.2.2.4

Ưu điểm 8


1.2.2.5

Khuyết điểm 9

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ NHẬN XÉT CHUNG MỘT SỐ CHƯƠNG
TRÌNH MUA HÀNG TRẢ GÓP TẠI VIỆT NAM 10
2.1 CHƯƠNG TRÌNH MUA HÀNG TRẢ GÓP LÃI SUẤT 0% 10
2.1.1 Điện máy xanh ......................................................................................10


2.1.2 Điện máy chơ lớn ..................................................................................14
2.1.3 FPT Shop ...............................................................................................17
2.1.4 Nguyễn Kim ..........................................................................................19
2.2 CHƯƠNG TRÌNH MUA HÀNG TRẢ GÓP CÓ LÃI SUẤT ......................21
2.2.1 Điện máy xanh ......................................................................................21
2.2.2 FPT Shop ...............................................................................................23
2.2.3 Thế giới di động ....................................................................................25
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT CHUNG, MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
CHO HOẠT ĐỘNG VAY MUA HÀNG TRẢ GÓP TẠI VIỆT NAM................28
3.1 NHẬN XÉT CHUNG ......................................................................................28
3.2 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................30
KẾT LUẬN ...........................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................33


MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong xu hướng hội nhập, các chi nhánh ngân hàng, các công ty tài
chính đang cạnh tranh mạnh mẽ các dịch vụ cho vay trả góp, thu hút khách hàng cá
nhân với nhiều phương thức đa dạng nhằm nhắm tới nhu cầu tiêu dùng với những thủ
tục đơn giản, nhanh.

Bắt kịp với xu hướng đó, nhiều hình thức huy động vốn, cho vay vốn lập tức ra
đời nhằm phát triển, đáp ứng nhu cầu ngày càng nhiều của khách hàng và giúp cho
hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp ngày càng phát triển và sâu xa hơn nữa là thúc
đẩy nền kinh tế của nước ta ngày một đi lên.
Nhu cầu tiêu dùng, mua hàng và bán hàng trả góp được nhiều thành phần, các
giới quan tâm. Nhất là các chị em phụ nữ, hộ gia đình mong muốn mua những hàng
hoá tốt nhưng được kéo dài thời gian thanh toán, giảm bớt các khoản sinh hoạt phí
trước mắt. Đối với Doanh nghiệp thì cần nguồn thu ổn định thông qua việc bán được
nhiều hàng hoá để có vốn tái đầu tư, sản xuất…. Tuy là những vấn đề đơn giản nhưng
không dễ dàng khi giải quyết một cách ổn thoả cần phải thông qua bộ phận quảng cáo,
tiếp thị, hướng dẫn….để khách hàng hiểu, tiếp cận đến với hàng hoá trả góp, Doanh
nghiệp cho vay trả góp.
Nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, nhiều Doanh nghiệp đã cho ra đời hình
thức tín dụng tiêu dùng thông qua việc mua hàng trả góp ở Việt Nam. Vậy mua hàng
trả góp là gì? Đặc điểm và tình hình hoạt động của nó như thế nào? Những chương
trình mua hàng trả góp phát triển ra sao?
Đó là những nội dung mà Nhóm của Đề tài 2 đang tìm hiểu để đưa ra việc tính
toán và nhận xét một số chương trình mua hàng trả góp ở Việt Nam.

Trang 1


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT TIỀN TỆ VÀ DỊCH VỤ TRẢ GÓP
1. 1 LÝ THUYẾT THỜI GIÁ TIỀN TỆ
1.1.1 Lãi suất
Trong mỗi quốc gia, giá trị của những đồng tiền luôn thay đổi ở những thời kỳ
khác nhau. Các khoản vốn hay đầu tư và lợi nhuận này tạo ra các chuỗi tiền tệ hay còn
gọi là kỳ khoản (khoản tiền bỏ ra hoặc thu về theo định kỳ). Giá trị của cùng số tiền
bằng nhau ở những thời điểm khác nhau hoàn toàn khác nhau.

Thời giá tiền tệ phụ thuộc vào lãi suất – giá cả tiền tệ, thời điểm xác định. Ngoài
ra thời giá tiền tệ còn phụ thuộc vào phương pháp tính lãi.
Lãi suất thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa lãi trong một đơn vị thời gian với vốn gốc
trong thời gian đó. Nói khác đi, lãi suất là suất thu lợi của vốn trong một đơn vị thời
gian.
Lãi đơn: khi tiền lãi chỉ tính theo số vốn gốc mà không tính thêm tiền lãi tích
lũy, phát sinh từ tiền lãi ở các thời đoạn trước, người ta gọi lãi đó là lãi đơn.
Phương pháp tính lãi đơn là phương pháp tính toán mà tiền lãi sau mỗi chu kỳ
không được nhập vào vốn để sinh lãi cho chu kỳ sau.
Công thức: SI: P0 x I x n
Trang 2


Trong đó:
SI: Tiền lãi sau n kỳ hạn
P0: vốn đầu tư ban đầu
i: lãi suất kỳ hạn
n: số kỳ hạn tính lãi
Lãi kép: là tiền lãi được xác định trên cơ sở vốn gốc và toàn bộ số tiền lãi trong
các thời đoạn trước được gộp vào và tính lãi theo một lãi suất nhất định.
Phương pháp tính lãi kép là phương pháp tính toán mà tiền lãi sau mỗi chu kỳ
được nhập vào vốn để sinh lãi cho chu kỳ sau.
Công thức:

Pn = P0 (1+i)n
SI = Pn – P0 = P0 ((1+i)n – 1)

Trong đó:
Pn: Trị giá vốn đầu tư theo lãi kép i sau n chu kỳ
P0: vốn đầu tư ban đầu

SI: tiền lãi sau n chu kỳ
i: lãi suất
n: số chu kỳ đầu tư
1.1.2 Giá trị của tiền tệ


Giá trị tương lai của tiền tệ
Trang 3


Giá trị tương lai của một số tiền hiện tại nào đó chính là giá trị của số tiền này ở
thời điểm hiện tại cộng với số tiền lãi mà nó sinh ra trong khoảng thời gian từ hiện tại
cho đến một thời điểm trong tương lai. Giá trị tương lai của tiền tệ có thể tính theo
phương pháp lãi đơn hay lãi kép.
Để xác định giá trị tương lai, chúng ta đặt FV n là giá trị tương lai của số tiền P0 ở
thời điểm n nào đó của kỳ hạn lãi.
FV1 = P0(1 + i)
FV2 = FV1(1 + i)

FVn = P0(1 + i)n


Giá trị hiện tại của một số tiền tương lai

Chúng ta không chỉ quan tâm đến giá trị tương lai của một số tiền, ngược lại đôi
khi chúng ta còn muốn biết để có số tiền trong tương lai thì phải bỏ ra bao nhiêu ở thời
điểm hiện tại, đây chính là giá trị hiện tại (PV0) của một số tiền tương lai.
Công thức: PV0 = FVn x (1 + i)-n
1.1.3 Dòng tiền
1.1.3.1 Khái niệm

Dòng tiền là một chuỗi các khoản thu nhập hoặc chi trả xảy ra trong một số thời
kỳ nhất định.
Dòng tiền có thể chia thành các loại sau:

Trang 4


Dòng tiền đều (Annuity): bao gồm các khỏan bằng nhau xảy ra qua một số thời
kỳ nhất định. Dòng tiền đều còn được chia thành: dòng tiền đều cuối kỳ, dòng tiền đều
đầu kỳ và dòng tiền đều vô hạn xảy ra cuối kỳ và không bao giờ chấm dứt.
Dòng tiền không đều (Uneven or mixed cash flows): dòng tiền không bằng nhau
xảy ra qua một số thời kỳ nhất định.
1.1.3.2 Thời giá của dòng tiền tệ



Giá trị tương lai của dòng tiền đều

Bảng tính FVAn của dòng tiền đều cuối kỳ:
Số tiền
R
R
R

R
R

Ở thời điểm T
T=1
T=2

T=3

T=n–1
T=n



Giá trị tương lai ở thời điểm n
FV1 = R(1 + i)n-1
FV2 = R(1 + i)n-2
FV3 = R(1 + i)n-3

FVn-1 = R(1 + i)1
FVn = R(1 + i)0

Giá trị hiện tại của dòng tiền đều

Người ta thường muốn biết số tiền có hàng năm thực đáng bao nhiêu ở thời
điểm hiện tại. Hiện giá của dòng tiền đều bằng tổng hiện giá của từng khoản tiền ở
từng thời điểm khác nhau.
Bảng tính PVA0 của dòng tiền đều cuối kỳ:
Số tiền
R
R
R

R
R

Ở thời điểm T

T=1
T=2
T=3

T=n–1
T=n

Giá trị hiện tại ở thời điểm n
PV1 = R/(1 +i) 1
PV2 = R/(1 + i)2
PV3 = R/(1 + i)3

PVn-1 = R/(1 + i)(n-1)
PVn = R(1 + i)n
Trang 5


Bảng tính PVA0 của dòng tiền đều đầu kỳ:
Số tiền
R
R
R

R
R

Ở thời điểm T
T=0
T=1
T=2


T=n–2
T=n–1



Giá trị hiện tại ở thời điểm n
PV1 = R/(1 +i) 0
PV2 = R/(1 + i)1
PV3 = R/(1 + i)2

PVn-1 = R/(1 + i)n-2
PVn = R(1 + i)n-1

Giá trị tương lai của dòng tiền không đều

Giá trị tương lai của dòng tiền không đều FVM n là tổng giá trị tương lai của từng
khoản tiền Ri với i = 1, 2,…, n ứng với từng thời điểm Ti = 1, 2,…, n
FVMn = R1(1 + i)n-1 + R2(1 + i)n-2 +…+ Rn-1(1 + i)1 + Rn-2(1 + i)0
1.3.2.4 Giá trị hiện tại của dòng tiền không đều
Gia trị hiện tại của dòng tiền không đều lPVM n là tổng giá trị hiện tại của từng
khoản tiền Ri với i = 1, 2,…, n ứng với từng thời điểm Ti = 1, 2,…, n
PVMn = R1/(1 + i)1 + R2/(1 + i)2 +…+ Rn-1/(1 + i)n-1 + Rn/(1 + i)n
1.2 DỊCH VỤ CHO VAY TRẢ GÓP
1.2.1 Tín dụng tiêu dùng
1.2.1.1 Khái niệm
Tín dụng tiêu dùng là quan hệ tín dụng giữa dân cư với các Doanh nghiệp, Ngân
hàng, công ty cho thuê tài chính.
Tín dụng tiêu dùng được thực hiện dưới hình thức là hàng hoá hoặc tiền tệ


Trang 6


Tín dụng tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho các tầng lớp dân cư
trong xã hội như: mua sắm phương tiện sinh hoạt, mua sắm và xây dựng nhà ở, …
1.2.1.2 Hoạt động
Tín dụng tiêu dùng ra đời cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Đây là
một hình thức khá phổ biến xuất hiện từ lâu trên thế giới và hiện nay đang phát triển rất
mạnh, nhất là ở các quốc gia có tiềm lực về kinh tế và cạnh tranh ngân hàng sôi động.
Tuy nhiên hình thức này có khá mới mẻ ở Việt Nam và mới phát triển một số năm gần
đây.
Và sau thời gian ngắn thực hiện chủ trương gói kích cầu của Chính phủ, các
ngân hàng đã đồng loạt liên kết với một số cửa hàng bán lẻ, đưa ra dịch vụ mua bán trả
góp. Tuy nhiên, xu hướng này vẫn còn nhỏ lẻ, dù đây là hình thức mua bán được đánh
giá là phù hợp với mặt bằng thu nhập của người dân hiện nay.
Trái ngược với những khó khăn do cuộc khủng hoảng kinh tế mang lại, nhu cầu
tiêu dùng của người dân vẫn không vì thế mà giảm xuống.
Tóm lại, “Xài trước, trả dần sau” là điều mà người tiêu dùng Việt Nam ngày nay
có thể thực hiện được với sự xuất hiện ngày càng đa dạng của các dịch vụ bán lẻ. có
thể thấy rằng, hình thức mua hàng trả góp thường tập trung vào những mặt hàng có giá
trị lớn như: ô tô, xe máy, laptop hoặc nhà ở… và nó bắt đầu phát triển dần mạnh trên
thị trường.
Ngân hàng cấp tín dụng tiêu dùng dưới hình thức bằng tiền trên cơ sở thu nhập
của người đi vay hoặc người đi vay phải thế chấp, cầm cố tài sản để vay tiền.
Các Doanh nghiệp cho vay tiêu dùng dưới hình thức bán chịu hàng hoá (bán trả
góp).
Các công ty cho thuê tài chính cho vay tiêu dùng dưới hình thức cho thuê tài sản
như: phương tiện đi lại, nhà ở…
Trang 7



1.2.2 Dịch vụ cho vay trả góp
1.2.2.1 Khái niệm
Cho vay trả góp là một trong những hình thức của tín dụng. Cho vay trả góp là
hình thức cho vay tiền mặt thông qua một số sản phẩm nào đó. Khách hàng phải đáp
ứng một số yêu cầu của đơn vị cho vay và thường phải trả trước một khoản tiền tối
thiếu mà công ty cho vay yêu cầu.

1.2.2.2 Hình thức trả góp
Có rất nhiều cách thể hiện sự hoạt động và tồn tại của nó. Nó có thể hoạt động ở
thị trường ô tô xe máy, điện thoại di động, máy laptop…Để tạo điều kiện cho các khách
hàng có thể thoả mãn nhu cầu tiêu dùng (mua sắm hàng hoá) của mình, các ngân hàng
sẽ cho vay tiêu dùng bằng tiền hay hàng hoá. Người vay tín dụng sẽ phải trả một phần
gốc và lãi hàng tháng.
Hạn mức tín dụng căn cứ vào thu nhập bình quân của người đó.
Trang 8


Lãi suất tín dụng được tính theo: dư nợ giảm dần hay dư nợ gốc (tuỳ theo từng
ngân hàng). Tính lãi theo dư nợ gốc là người vay tín dụng sẽ phải trả một khoản tiền lãi
cố định từ đầu kì cho đến cuối kì tín dụng. Còn tính theo dư nợ giảm dần là người vay
sẽ trả tiền lãi căn cứ vào số dư nợ thực tế trong từng kì.
1.2.2.3 Đặc điểm và vai trò của hình thức trả góp



Đặc điểm

-


Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu sử dụng cá nhân, hộ gia đình, do đó

phụ thuộc vào nhu cầu, tính cách của từng khách hàng và chu kỳ kinh tế của người vay
để mua hàng trả góp.
-

Quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng nhiều vì cho vay trả góp thường

đáp ứng nhu cầu sử dụng hàng ngày.
-

Với hình thức trả góp tiêu dùng chỉ cần có hộ khẩu nơi mình cư trú và trả

trước khoảng vài chục % giá trị hàng hoá, số tiền còn lại ngân hàng cho trả góp (được
thế chấp bằng chính hàng hoá mình mua), thời hạn trả góp thường từ 6 – 24 tháng hoặc
có thể tuỳ theo sự lựa chọn của khách.Thủ tục của hình thức này không quá khó cho
một người có công việc ổn định và với hình thức này, người dân vẫn có thể sở hữu
được hàng hoá mà vẫn không quá cập rập trong thời gian trả nợ.
-

Lãi suất cho vay trả góp: do giá trị hàng hóa têu dùng thường không lớn

nhưng hàng hàng phải có nhiều thủ tục như: thẩm định hồ sơ, thẩm định khách hàng,
giải ngân, kiểm soát sau khi giải ngân…dẫn đến nhiều chi phí về tổ chức nên trả góp
thường có lãi suất cao hơn.



Vai trò


-

Đối với người đi vay
+ Đáp ứng nhu cầu mua sắm, tiêu dùng
Trang 9


+ Góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
-

Đối với Công ty cho vay
+ Là công cụ hỗ trợ tiền hoặc sản phẩm cho người tiêu dùng
+ Mở rộng sản phẩm, tăng doanh số cho vay

-

Doanh nghiệp bán sản phẩm
+ Mở rộng đối tượng khách hàng
+ Tăng doanh số bán hàng

-

Đối với nền kinh tế
+ Góp phần ổn định đời sống, tạo việc làm, thúc đẩy quá trình sản xuất mở

rộng
+ Góp phần điều tiết nền kinh tế
1.2.2.4 Ưu điểm
Về phía người tiêu dùng hình thức mua hàng trả góp đã góp phần cho đời sống
người dân được nâng cao, người dân có thể mua nhiều hàng hoá bằng đồng lương ít ỏi

của mình với số tiền thanh toán thấp, thời gian thanh toán được kéo dài và được chia
nhỏ ra nhiều lần đã giúp cho người dân mua hàng hoá 1 cách dễ dàng và cũng đồng
thời làm cho sức tiêu thụ hàng hoá tăng mạnh, làm giảm bớt thất nghiệp trong xã hội,
góp phần chống lạm phát. Tín dụng tiêu dùng đã giúp cho người dân mua hàng có giá
trị cao nhưng giảm áp lực về việc chi trả cho hàng hoá đó.
Về phía các doanh nghiệp cho vay trả góp được xem là 1 chiến lược kinh doanh
quan trọng vì nó giúp cho Doanh nghiệp bán được nhiều hàng hoá kéo theo là tăng
doanh thu và lợi nhuận. Từ đó, các Doanh nghiệp sẽ phát triển thị phần của mình, thu
Trang 10


hút được nhiều khách hàng, cơ hội quảng bá cho thương hiệu của chính mình, tạo ra
môi trường cạnh tranh cho các Doanh nghiệp.
1.2.2.5 Khuyết điểm
Loại hình này cũng mang lại rủi ro khá cao vì người tiêu dùng mất khả năng
hoặc chậm trễ trong quá trình thanh toán. Mặc dù các điều khoản cho vay được ghi rõ
ràng trong hợp đồng vay mượn nhưng vì lý do chủ quan hay khách quan mà người đi
vay kéo dài thời gian thanh toán hoặc mất khả năng thanh toán, dẫn đến các ngân hàng
và Doanh nghiệp bị ứ đọng vốn gây cản trở đến quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp và ngân hàng cho vay.
Lãi suất cho vay cũng là một cản trở. Vì mức lãi suất được qui định qua tháng
hoặc năm nên khi vay loại hình này thì gánh nặng lãi suất ngân hàng trong nhiều tháng,
nhiều năm được kéo dài và khá cao khiến cho người tiêu dùng ngần ngại đi vay.

Trang 11


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VÀ NHẬN XÉT CHUNG MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH
MUA HÀNG TRẢ GÓP TẠI VIỆT NAM

2.1 CHƯƠNG TRÌNH MUA HÀNG TRẢ GÓP LÃI SUẤT 0%
2.1.1 Điện máy xanh
Máy giặt Samsung K52E0WW 8Kg giá 9.940.000đ
-

Rút thăm trúng quà

-

Trả góp Home Credit quay số trúng xe Wave

-

Trả góp 0% (thời gian bắt buộc trả 6 tháng của Home Credit)
Đơn vị tính: đồng

STT

Công ty

Home Credit

1

Giá sản phẩm

9.940.000

2


Trả trước 30% (2 = 1*30%)

2.982.000

3

Số tiền trả góp (3 = 1-2)

6.958.000

4

Lãi suất

0%

5

Tiền thanh toán hàng tháng (5 = 6+7+8+9+10)

1.205.000

6

+ Gốc (6 = 3/6 tháng)

1.159.500

Trang 12



7

+ Lãi

0

8

+ Bảo hiểm

34.500

9

+ Phí thu hộ

11.000

10

+ Phụ phí

0

11

Tổng số tiền trả góp (11 = 5*6 tháng)

7.230.000


12

Tổng tiền phải trả (12 = 2+11)

10.212.000

13

Chênh lệch với trả ngay (13 = 12-1)

272.000

14

Giấy tờ cần thiết

CMND+ Bằng lái

Tại sao với mức lãi suất là 0% mà giá bán sản phẩm là 9.940.000 đồng nhưng
sau 6 tháng trả góp thì khách hàng phải trả tổng cộng là 10.212.000 đồng. Như vậy, lãi
suất có thực sự bằng 0% hay đã được giấu đi?
Ta có:
PVA0 = 9.940.000

0

1

2.982.000

R0

-

1.205.000
R1

2

3

4

5

6

1.205.000

1.205.000

1.205.000

1.205.000

1.205.000

R2

R3


R4

R5

R6

Khoản chi trả hàng tháng phải trả:

R=

6.958.000

+ 34.500 + 11.000 = 1.205.000

6
-

Giá trị hiện tại của dòng tiền đều đầu kỳ:
Trang 13


PVA0 = R x (1+i) x

 9.940.000 = 2.982.000+1.205.000 x (1+i) x

 i = 1,559%/tháng  lãi suất 1 năm là: 1,559% x 12 = 18,708%/năm
Nhận xét:
-


Lãi vay không được tính cụ thể ra nhưng thay vào đó là khoản phí thu hộ và

bảo hiểm hàng tháng phải trả là cố định như nhau. Vì vậy, các khoàn này được xem
như là tiền lãi hàng tháng phải trả. Và lãi vay được tính trên dư nợ gốc (trả đều). Chính
vì vậy, đến tháng thứ 5 vẫn phải chịu tiền lãi bằng tháng đầu tiên (dù là đến tháng thứ 5
của hợp đồng, đã trả gần hết gốc vay). Cách tính này được giấu kín trong điều khoản
hợp đồng.
-

Mức lãi hàng tháng khách hàng phải trả là 1,559% không phải là 0% như

giới thiệu ban đầu của Home Credit. Và nếu tính lãi trên 1 năm lên tới 18,708% cao
hơn rất nhiều so với lãi suất ngân hàng hiện nay tại Việt Nam dao động từ 10,5% 12,5%/năm. Nên, khách hàng nếu không có kiến thức tài chính thì chắc chắn là không
biết điều này và các tổ chức tín dụng lại rất thích cách tính lãi suất này do có lợi cho
họ.
Tủ lạnh Panasonic Inverter 255 lít NR-BV289QSV2 giá gốc 9.490.000đ

Trang 14


-

Giảm 400.000đ khi mua sản phẩm chương trình đến ngày 15/12/2018

-

Trả góp 0% của Home Credit trúng xe Wave Alpha (trả góp bắt buộc 6

tháng)
Đơn vị tính: đồng

Chênh lệch
STT

Home

Công ty

Thực tế

Credit

Home
Credit so
với thực tế

1

Giá sản phẩm

9.040.000

9.040.000

2

Trả trước 20% (2 = 1*20%)

1.808.000

1.808.000


3

Số tiền trả góp (3 = 1-2)

7.232.000

7.232.00

4

Lãi suất

0%

5

Tiền thanh toán hàng tháng (5

1.261.000

0%
1.260.333

667

6

= 6+7+8+9+10)
+ Gốc (6 = 3/6 tháng)


1.206.000

1.205.333

667

7

+ Lãi

0

0

8

+ Bảo hiểm

36.000

36.000

9

+ Phí thu hộ

11.000

11.000


10

+ Phụ phí/tháng

8.000

11

Tổng số tiền trả góp (11 = 5*6 7.566.000

8.000
7.561.998

4.002

12

tháng)
Tổng tiền phải trả (12 = 2+11) 9.374.000

9.369.998

4.002

13

Chênh lệch với trả ngay (13 =

334.000


329.998

4.002

14

12-1)
Giấy tờ cần thiết

CMND+
Bằng lái

Trang 15


Tại sao với mức lãi suất là 0% mà giá bán sản phẩm là 9.040.000 đồng nhưng
sau 6 tháng trả góp thì khách hàng phải trả tổng cộng là 9.374.000 đồng. Như vậy, lãi
suất có thực sự bằng 0%?
Ta có:
PVA0 = 9.040.000

0

1

1.808.000

2


1.261.000 1.261.000

R0

R1

R2

Khoản chi trả hàng tháng phải trả:

R=

-

7.232.000
6

3

1.261.000
R3

4

5

6

1.261.000


1.261.000

1.261.000

R4

R5

-

R6

+ 36.000 + 11.000 = 1.261.000

Giá trị hiện tại của dòng tiền đều đầu kỳ:

PVA0 = R x (1+i) x

 9.040.000 = 1.808.000+1.261.000 x (1+i) x

Trang 16


 i = 1,842%/tháng  lãi suất 1 năm là: 1,834% x 12 = 22,104%/năm
Nhận xét:
- Lãi vay không được tính cụ thể ra nhưng thay vào đó là khoản phí thu hộ và bảo
hiểm hàng tháng phải trả là cố định như nhau. Vì vậy, các khoản này được xem như là
tiền lãi hàng tháng phải trả. Và lãi vay được tính trên dư nợ gốc (trả đều). Chính vì vậy,
đến tháng thứ 5 vẫn phải chịu tiền lãi bằng tháng đầu tiên (dù là đến tháng thứ 5 của
hợp đồng, đã trả gần hết gốc vay). Cách tính này được giấu kín trong điều khoản hợp

đồng.
- Mức lãi hàng tháng khách hàng phải trả là 1,842% không phải là 0% như giới
thiệu ban đầu của Home Credit. Và nếu tính lãi trên 1 năm lên tới 22,104% cao hơn rất
nhiều (gần như gấp đôi) so với lãi suất một số ngân hàng hiện nay tại Việt Nam dao
động từ 10,5% - 12,5%/năm. Nên, khách hàng nếu không có kiến thức tài chính thì
chắc chắn là không biết điều này và các tổ chức tín dụng lại rất thích cách tính lãi suất
này do có lợi cho họ.
2.1.2 Điện máy chợ lớn
Máy lạnh Daikin Inverter 1.5Hp FTKQ35SAVMV giá bán 12.190.000đ
-

Hỗ trợ công và vật tư trị giá 600.000đ

-

Được mua máy lọc nước với giá giảm còn 1.199.000đ

-

Tặng phiếu mua hàn 1.000.000đ

-

Trả góp 0% của ACS (Aeon Credit Service)

Trang 17


Đơn vị tính: đồng
STT


Công ty

ACS

1

Giá sản phẩm

12.190.000

2

Trả trước 30% (2 = 1*30%)

3.657.000

3

Số tiền trả góp (3 = 1-2)

8.533.000

4

Lãi suất

0%

5


Tiền thanh toán hàng tháng (5 = 6+7+8+9+10)

1.422.167

6

+ Gốc (6 = 3/6 tháng)

1.422.167

7

+ Lãi

0

8

+ Bảo hiểm

0

9

+ Phí thu hộ

0

10


+ Phụ phí/tháng

0

11

Tổng số tiền trả góp (11 = 5*6 tháng)

8.533.000

12

Tổng tiền phải trả (12 = 2+11)

12.190.000

13

Chênh lệch với trả ngay (13 = 12-1)

0

14

Giấy tờ cần thiết (hồ sơ duyệt trong vòng từ 2

CMND+ Hộ khẩu+

tuần đến 4 tuần)


Chứng minh thu
nhập

Tại sao với mức lãi suất là 0% mà giá bán sản phẩm là 12.190.000 đồng nhưng
sau 6 tháng trả góp thì khách hàng phải trả tổng cộng là 12.190.000 đồng. Như vậy, lãi
suất tính toán là:
Ta có:
PVA0 = 12.190.000

Trang 18


0

1

2

3

4

5

6

3.657.000

1.422.167


R0

R1

1.422.167
R2

Khoản chi trả hàng tháng phải trả:

R=

-

8.533.000
6

1.422.167
R3

1.422.167
R4

1.422.167
R5

1.422.167
R6

+ 0 + 0 = 1.422.167


Giá trị hiện tại của dòng tiền đều đầu kỳ:

PVA0 = R x (1+i) x

 12.190.000 = 3.657.000+ 1.422.167 x (1+i) x

 i = 0%/tháng
Nhận xét:
-

Mức lãi suất bên công ty ACS là 0% như giới thiệu của công ty này, nhưng

công ty này chỉ đưa mức lãi suất này ở một số ít sản phẩm và vấn đề xét duyệt hồ sơ

Trang 19


cho vay mua trả góp trong thời gian dài và phải cung cấp nhiều giấy tờ so với các
công ty cho vay khác.
-

Nên dù lãi suất cho vay 0% nhưng đa số khách hàng không chọn lựa công ty

ACS khi mua sản phẩm trả góp vì thời gian chờ duyệt hồ sơ lâu, hồ sao chứng minh
phức tạp trong khi khách hàng có nhu cầu muốn mua ngay sản phẩm và phải hồ sơ
cần thiết đơn giản.
2.1.3 FPT Shop
Điện thoại Samsung Galaxy A9 2018 giá 12.490.000đ
-


Thu cũ đổi mới trợ giá lên đến 2.850.000đ

-

Trả góp 0% của Fe Credit (bắt buộc 4 tháng)
Đơn vị tính: đồng
Chênh lệch

STT

Công ty

Fe Credit

Thực tế

Fe Credit
so với thực
tế

1

Giá sản phẩm

2

12.490.000 12.490.000
Trả trước 30% (2 = 1*30%) 3.747.000 3.747.000


3

Số tiền trả góp (3 = 1-2)

8.743.000

8.743.000

4

Lãi suất

0%

5

Tiền thanh toán hàng tháng

2.342.000

0%
2.341.750

250

6

(5 = 6+7+8+9+10)
+ Gốc (6 = 3/4 tháng)


2.186.000

2.185.750

250

7

+ Lãi

0

8

+ Bảo hiểm

144.000

144.000

9

+ Phí thu hộ

12.000

12.000

10


+ Phụ phí/tháng

0

0
Trang 20


11

Tổng số tiền trả góp (11 =

9.368.000

9.367.000

12

5*4 tháng)
Tổng tiền phải trả (12 =

13.115.000 13.114.000 1.000

13

2+11)
Chênh lệch với trả ngay

625.000


14

(13 = 12-1)
Giấy tờ cần thiết

CMND+

624.000

1.000

1.000

Bằng lái

Với mức lãi suất là 0% giá bán sản phẩm của FPT đưa ra là: 12.490.000 đồng nhưng
sau 4 tháng trả góp thì khách hàng phải trả tổng cộng là 13.115.000 đồng. Như vậy, lãi
suất có thực sự bằng 0% hay không?
Ta có:
PVA0 = 12.490.000
0

1

2

3

4


3.747.000
2.342.000
R0

-

R1

2.342.000
R2

2.342.000

2.342.000

R3

R4

Khoản chi trả hàng tháng phải trả:

R=

8.743.000

+ 144.000 + 12.000

= 2.342.000

4

-

Giá trị hiện tại của dòng tiền đều đầu kỳ:

Trang 21


1

PVA0 = R x (1+i) x

1
(1  i) n
i
1

 12.490.000 = 3.747.000+ 2.342.000 x (1+i) x

1
(1  i ) 4
i

 i = 4.807%/tháng  lãi suất 1 năm là: 4.8% x 12 = 57,684%/năm
Nhận xét:
-

Lãi vay theo như giới thiệu của FPT là 0% nhưng thực tế là 4.807%/ tháng

vì họ tính thêm các khoản phí thu hộ và bảo hiểm hàng tháng phải trả là cố định như
nhau, không giảm trừ dư nợ gốc. Và nếu tính lãi như trên thì 1 năm lãi suất là 57.684%/

năm cao hơn rất nhiều so với lãi suất trên thị trường.
-

Qua cách thức cho vay trả góp với thời gian trả rất ngắn thì lãi suất của mỗi

món hàng qua từng tháng là rất cao. Khách hàng nếu không nắm vững cách thức tính
lãi suất thì sẽ rất bất lợi khi mua hàng. Cho nên người mua hàng phải suy nghĩ kỹ trước
khi lựa chọn mua 1 món hàng bằng hình thức trả góp.
2.1.4 Nguyễn Kim
Máy quay phim Sony HDR PJ440/BCE35 giá 9.490.000đ
-

Tặng bao máy

-

Miễn phí vận chuyển hàng trong bán kín 5km

-

Mua trả góp lãi suất 0% tại Home Credit
Đơn vị tính: đồng
Trang 22


STT

Công ty

Home Credit


1

Giá sản phẩm

9.490.000

2

Trả trước 20% (2 = 1*20%)

1.898.000

3

Số tiền trả góp (3 = 1-2)

7.592.000

4

Lãi suất

0%

5

Tiền thanh toán hàng tháng (5 = 6+7+8+9+10)

1.320.000


6

+ Gốc (6 = 3/6 tháng)

1.265.000

7

+ Lãi

0

8

+ Bảo hiểm

36.000

9

+ Phí thu hộ

11.000

10

+ Phụ phí/tháng

8.000


11

Tổng số tiền trả góp (11 = 5*6 tháng)

7.920.000

12

Tổng tiền phải trả (12 = 2+11)

9.818.000

13

Chênh lệch với trả ngay (13 = 12-1)

328.000

14

Giấy tờ cần thiết

CMND+ Bằng lái

Với mức lãi suất là 0% giá bán sản phẩm đưa ra là: 9.490.000 đồng. Số tiền trả góp:
7.592.000 đồNg, sau 6 tháng trả góp thì khách hàng phải trả tổng cộng cho sản phẩm là
9.818.000 đồng. Như vậy, lãi suất có thực sự bằng 0% hay không?
Ta có:
PVA0 = 9.490.000


0

1.898.000
R0

1

1.320.000
R1

2

1.320.000
R2

3

1.320.000
R3

4

5

6

1.320.000

1.320.000


1.320.000

R4

R5

R6
Trang 23


×