TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
HIỆU QUẢ ðIỀU TRỊ CỦA PHƯƠNG PHÁP CẬN TAM CHÂM
TRÊN BỆNH NHÂN LIỆT NỬA NGƯỜI DO NHỒI MÁU NÃO
SAU GIAI ðOẠN CẤP
Phạm Thị Ánh Tuyết1, Trần Quang Minh1, Phạm Thắng2
1
Trường ðại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Lão khoa Trung ương
Nghiên cứu ñược thực hiện nhằm ñánh giá tác dụng phục hồi chức năng vận ñộng và tính an toàn của
phương pháp ñiện châm theo công thức huyệt Cận tam châm trên b ệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu
não sau giai ñoạn cấp. Kết quả sau 30 ngày ñiều trị cho thấy ñiểm trung b ình Orgogozo và Barthel tăng lên
lần lượt là 29,71 ± 9,77; 34,71 ± 10,49 cao hơn so với nhóm chứng (p < 0,05). Kết quả ñiều trị cho thấy:
17,1% phục hồi tốt, 48,6% khá, 34,3% trung b ình. 35 b ệnh nhân nhóm nghiên cứu không ghi nhận trường
hợp nào có tác dụng không mong muốn. ðiện châm theo công thức huyệt Cận tam châm có tác dụng phục
hồi chức năng vận ñộng tốt ở b ệnh nhân nhồi máu não sau giai ñoạn cấp và an toàn trong 4 tuần ñiều trị.
Từ khóa: ðiện châm, Cận tam châm, liệt nửa người, nhồi máu nã o
I. ðẶT VẤN ðỀ
Tai biến mạch máu não là bệnh có tỷ lệ tàn
ñã ñược áp dụng như dùng hào châm, mãng
phế chiếm vị trí hàng ñầu trên toàn thế giới,
châm, laser châm ñể châm các huyệt vị toàn
trong ñó nhồi máu não chiếm khoảng 80 –
cơ thể hoặc một số vùng nhất ñịnh như ñầu
85% tổng số tai biến [1]. Theo Tổ chức Y tế
châm, nhĩ châm, diện châm và tỵ châm với
Thế giới mỗi năm có k hoảng 15 triệu người
nhiều công thức huyệt khác nhau nhằm phục
mắc tai biến trên toàn c ầu. Trong số ñó có 5
hồi lại chức năng vận ñộng cho người bệnh.
triệu người chết và 5 triệu người tàn tật vĩnh
Hiện nay, nhiều nơi ở Trung Quốc ñang áp
viễn. Chi phí chăm sóc sức khỏe và phí t ổn
dụng phương pháp Cận tam châm vào ñiều trị.
cho việc mất khả năng lao ñộng là rất lớn. Ở
Cận tam châm là phương pháp mới, hình
Mỹ con số này là 65,5 tỷ USD trong năm
thành từ những năm 80 của thế kỷ XX do giáo
2008; 71,55 tỷ USD trong năm 2010 [2]. Vì
sư Cận Thụy (trường ðại học Trung Y Dược
vậy, ñiều trị tai biến mạch máu não chú trọng
Quảng Châu – Trung Quốc) sáng lập ra [ 3].
vào phục hồi vận ñộng và ñiều trị các yếu tố
Phương pháp này ñã ñược áp dụng trong
nguy cơ ñề phòng tái phát. Bên cạnh thành
ñiều trị một số bệnh lý t hần kinh trong ñó có
tựu của y học hiện ñại trong phục hồi chức
bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch
năng vận ñộng cho bệnh nhân, y học cổ
máu não và mang lại hiệu quả cao trong lâm
truyền cũng c ó nhiều ñóng góp to lớn ñặc biệt
sàng [4; 5]. ðể nghiên cứu rõ hơn t ác dụng
là châm cứu. Nhiều phương pháp châm cứu
phục hồi chức năng vận ñộng của phươ ng
pháp này trên bệnh nhân nhồi máu não,
ðịa chỉ liên hệ: Phạm Thị Ánh Tuyết, Khoa Y học cổ
truyền, Trường ðại học Y Hà Nội
Email:
Ngày nhận: 28/01/2015
Ngày ñược chấp thuận: 18/5/2015
118
chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu:
1. ðánh giá tác dụng phục hồi chức năng
vận ñộng trên bệnh nhân liệt nửa người do
nhồi máu não s au giai ñoạn cấp bằng phươ ng
TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
pháp ñiện châm theo công thức huyệt Cận
ñối chứng. 70 bệnh nhân chia ñều làm 2 nhóm
tam châm.
theo phương pháp ghép cặp tương ñồng về
2. Khảo sát tác dụng không mong muốn
của phương pháp ñiều trị.
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. ðối tượng
Tiêu chu(n ch*n b,nh nhân
Theo y học hiện ñại: bệnh nhân từ 50 tuổi
trở lên ñược chẩn ñoán liệt nửa người do nhồi
máu não ñã qua giai ñoạn cấp và k hông có
các biến chứng như bội nhiễm, loét …
Tất cả bệnh nhân ñều tự nguyện tham gia
nghiên cứu.
Theo y học cổ truyền: bệnh nhân bán thân
bất toại thuộc hai thể:
Khí hư huyết trệ: liệt nửa người, chân tay
mình mẩy mềm vô lực, có thể tê bì chân t ay,
nói ngọng, miệng méo, mắt xếch, mặt vàng ải
hoặc không tươi, rêu lưỡi trắng mỏng, có
ñiểm ứ huyết, mạch tế sáp hoặc hư nhược.
Âm hư dương xung, mạch lạc ứ trệ: liệt
nửa người, chân tay cứng ñờ, co quắp, nói
ngọng, miệng méo, ñau ñầu, chóng mặt, mặt
ñỏ, tai ù, chất lưỡi ñỏ, rêu lưỡi vàng mỏng,
mạch huyền sác có lực.
Tiêu chu(n lo0i tr3
Bệnh nhân liệt nử a người do nhồi máu não
từ lần thứ 2 trở ñi hoặc do những nguy ên
nhân khác như xuất huy ết não, u não...
- Bệnh nhân mắc các bệnh lý tim mạch
chưa ñược kiểm soát, rối loạn tâm thần.
- Bệnh nhân không tự nguyện tham gia
nghiên cứu hoặc không tuân thủ ñiều trị.
- Bệnh nhân thuộc thể bệnh khác của y
học cổ truyền.
nền một ñiều trị chung gồm phục hồi chức
năng và thuốc (Gliatilin, Aspegic và thuốc ñiều
trị tăng huyết áp, ñái tháo ñường nếu có)..
Nhóm nghiên cứu ñiện châm theo công
thức huyệt Cận tam châm: Nhiếp tam châm,
Kiên tam châm, Thủ tam châm, Cảnh tam
châm, Cổ (ñùi) tam châm, Túc tam châm, Y êu
tam châm.
Nhóm chứng ñiện châm theo công thức
huyệt thường dùng: Bách hội, Kiên ngung, Tý
nhu, K húc trị, Chi câu, Hợp cốc, Hoàn khiêu,
Trật biên, Túc tam lý, Dương lăng tuyền,
Thượng cự hư, Giải khê, Thái xung, Trung ñô,
Thận du, Tam âm giao, Huyết hải, Giáp tích
C3 - C7, L1 - L5.
3. Chỉ tiêu theo dõi
Tri,u ch4ng lâm sàng
- ðặc ñiểm chung ñối tượng: tuổi, giới, thời
gian mắc bệnh, yếu t ố nguy cơ, thể bệnh y
học cổ truyền, vị trí liệt, kích thước, số lượng
ổ nhồi máu não.
- Mức ñộ liệt vận ñộng theo thang ñiểm
Rankin, Orgogozo. Mức ñộ ñộc lập trong sinh
hoạt hàng ngày qua thang ñiểm Barthel
- Tác dụng không mong muốn: vựng châm,
chảy máu, nhiễm trùng nơi châm…
Tri,u ch4ng c9n lâm sàng: công thức
máu, sinh hóa máu (Ure, Creatinin, AS T, ALT,
ñiện giải ñồ).
Tiêu chu(n ñánh giá
ðánh giá hiệu quả phục hồi chức năng vận
ñộng thông qua thang ñiểm Rankin,
Orgogoz o, Barthel. So sánh trung bình trước
2. Phương pháp
sau ñiều trị của hai nhóm và mức ñộ chênh
Nghiên cứu can thiệp thử nghiệm lâm sàng
trung bình của hai nhóm sau ñiều trị. ðánh giá
mở, so sánh kết quả trước và sau ñiều trị, có
2015
tuổi, giới, thời gian mắc và mức ñộ bệnh trên
TCNCYH 93 (1) - 2015
kết quả ñiều trị chung:
119
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
- Tốt: cả 3 thang ñiểm chuyển từ 2 ñộ liệt
trở lên.
- Khá: 1 hoặc 2 trong số 3 thang ñiểm
chuyển ñược từ 2 ñộ liệt trở lên, thang ñiểm
còn lại chuyển ñược 1 ñộ liệt.
- Trung bình: cả 3 thang ñiểm chuyển
ñược 1 ñộ liệt.
- Kém: ít nhất 1 trong 3 thang ñiểm không
chuyển ñộ liệt hoặc nặng lên.
ðạo ñức nghiên cứu
ðề tài ñược nghiên cứu với mục ñích nâng
cao khả năng phục hồi vận ñộng cho bệnh
nhân liệt nửa người sau nhồi máu não.
Nghiên cứu chỉ nhằm mục ñích nâng cao hiệu
quả ñiều trị, không nhằm mục ñích nào khác.
Bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu.
Bệnh nhân ñược giải t híc h rõ về t ác dụng
ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu: bệnh
của c hâm cứu t rong quá trình ñiều t rị. Nếu
viện Lão khoa Trung ương từ tháng 1/2013 –
có dấu hiệu bất t hườ ng hoặc bệnh nặng
9/2013.
thêm bệnh nhân ñều ñược t heo dõi, xử t rí
Xử lý số liệu: Số liệu ñược xử lý bằng
phần mềm SPSS 16.1.
phù hợ p tùy theo tình t rạng bệnh, có thể ñổi
phác ñồ k hác.
IIII. KẾT QUẢ
1. Hiệu quả phục hồi chức năng vận ñộng
1.1. Hi,u quA phCc hDi ch4c năng v9n ñGng theo thang ñiJm Rankin
Bảng 1. Sự thay ñổi thang ñiển Rankin trước và sau ñiều trị giữa 2 nhóm
Sự thay ñổi ñộ liệt trong từng nhóm qua 15 ngày, 30 ngày ñiều trị có ý nghĩa thống kê với
p < 0,001. Tuy nhiên, khi so sánh thang ñiểm giữa hai nhóm tại hai t hời ñiểm D15 và D30 thì sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05.
1.2. Hi,u quA phCc hDi ch4c năng v9n ñGng theo thang ñiJm Orgogozo
120
TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Biểu ñồ 2. Sự thay ñổi thang ñiểm Orgogozo trước và sau ñiều trị
Sau 30 ngày ñiều trị ñiểm Orgogoz o ở nhóm nghiên cứu tăng nhiều hơn so với nhóm chứng
(nhóm nghiên cứu t ăng 29, 71 ± 9,77; nhóm chứng tăng 25,29 ± 7,85) và sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê, p < 0,05.
1.3. Hi,u quA phCc hDi ch4c năng v9n ñGng theo thang ñiJm Barthel
ðiểm
66,14 ± 20,11
70
60
48,57 ± 19,04
50
31,43 ± 18,73
40
62,14 ± 21,36
Nhóm NC
47,29 ± 23,05
30
Nhóm chứng
32,14 ± 21,90
20
10
0
D0
D15
D30
Thời gian
Biểu ñồ 3. Sự thay ñổi thang ñiểm Barthel trước và sau ñiều trị
Sau 30 ngày ñiều trị ñiểm Bart hel ở nhóm nghiên cứu tăng nhiều hơn so với nhóm chứng
(nhóm nghiên cứu tăng 34,71 ± 10,49; nhóm chứng tăng 30,00 ± 8, 58) và sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê, p < 0,05.
1.4. KTt quA ñiUu trV chung theo 3 thang ñiJm giWa hai nhóm
Biểu ñồ 4. Kết quả ñiều trị chung
2015
TCNCYH 93 (1) - 2015
121
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Sau 30 ngày ñiều trị không có bệnh nhân ở mức ñộ kém. Kết quả ñiều trị ở nhóm nghiên cứu
tốt hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê, p < 0,05.
Các kết quả khác: tuổi càng thấp hiệu quả ñiều trị càng cao. Kích thước tổn t hương càng nhỏ
hiệu quả ñiều t rị càng tốt. Bệnh nhân có 1 ổ tổn t hương hồi phục tốt hơn bệnh nhân ña ổ tổn
thương. Giới tính, thời gian mắc bệnh và thể bệnh y học cổ truy ền không ảnh hưởng ñến kết quả
ñiều trị. 35 bệnh nhân nghiên cứu không ghi nhận trường hợp nào có tác dụng không mong
muốn trên lâm sàng.
IV. BÀN LUẬN
82,25 ± 14,75 ở nhóm trúng phong kinh lạc
Khả năng phục hồi vận ñộng: sau 30 ngày
(p < 0,001); ở nhóm trúng phong tạng phủ
ñiều trị mức ñộ liệt ñều ñược cải thiện ở cả
trước ñiều trị là 35,50 ± 16,30 và sau ñiều trị
hai nhóm. Nhóm nghiên cứu, trước ñiều trị
là 75,00 ± 18,00 (p < 0,001). ðiểm trung bình
100% bệnh nhân ở ñộ liệt III, IV t heo thang
ñiểm Rankin, sau 30 ngày ñiều trị số bệnh
Barthel ở nhóm trúng phong kinh lạc trước
nhân chuyển s ang ñộ liệt I c hiếm 14,3%; ñộ II
81,25 ± 16,35; nhóm trúng phong tạng phủ
ñiều t rị là 37,13 ± 17, 79, sau ñiều trị là
chiếm 54,3%; ñộ III là 31,4% và không có
trước ñiều trị là 34,00 ± 19,42, sau ñiều t rị là
bệnh nhân nào ở ñộ liệt IV với p < 0,001.
74,00 ± 21,88 (p < 0,001) [6]. Vũ Thườ ng Sơn
ðiểm trung bình Orgogozo, Barthel ñều tăng ở
ñiều trị châm cứu cho bệnh nhân thiếu máu
cả hai nhóm. Nhóm nghiên cứu sau 30 ngày
ñiều trị ñiểm trung bình Orgogozo tăng lên
não cục bộ hệ ñộng mạch cảnh trong thấy
mức chuyển 1 ñộ liệt là 37, 46%, chuyển 2 ñộ
67,43 ± 15,50 so với 37,71 ± 11,39 trước ñiều
là 21,63% [7]. Thẩm Nguy, Hàn ðức Hùng
trị, có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. ðiểm
dùng cận tam châm ñiều trị 135 bệnh nhân liệt
trung bình Bart hel tăng lên 66,14 ± 20,11 so
nửa người sau trúng phong. Kết quả sau 1
với 31,43 ± 18,73 trước ñiều t rị, khác biệt có ý
tháng ñiểm trung bình Barthel trước ñiều trị là
nghĩa thống kê với p < 0,01. ðiểm chênh trung
37,02 ± 26,39; sau ñiều trị tăng lên 64,22 ±
bình Orgogozo ở nhóm nghiên cứu là 29,71 ±
29,07; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
9,77 cao hơn so với nhóm chứng 25, 29 ± 7, 85
< 0,05 [8]. Qua một vài nghiên cứu thấy hiệu
với p < 0,05. ðiểm chênh trung bình Bart hel ở
quả ñiều trị ở các nghiên cứu còn khác nhau.
nhóm nghiên cứu là 34,71 ± 10,49 cao hơn so
Chúng tôi nhận thấy ở nghiên cứu của chúng
với nhóm chứng 30,00 ± 8,58 với p < 0,05.
tôi hiệu quả ñiều trị thấp hơn so với một số tác
Kết quả ñiều trị chung ở nhóm nghiên cứu có
giả vì nghiên cứu này thực hiện tai bệnh viện
17,1% tốt; 48,6% khá; nhóm chứng có 11,4%
tốt; 22,9% khá, sự khác biệt có ý nghĩa thống
Lão khoa trung ương nên ñộ tuổi trung bình
kê với p < 0,05.
cứu khác và bệnh nhân mắc rất nhiều yếu tố
So sánh kết quả của chúng tôi so với một
số nghiên cứu trong và ngoài nước như tác
của nghiên cứu cao hơn so với những nghiên
nguy cơ và bệnh lý khác kèm theo.
giả Lê Thanh Hải, Nguyễn Bá Quang ñiện
Nguy ên tắc ñiều trị c ủa y học cổ truyền là
lập lại cân bằng âm dương vì bệnh tật sinh ra
châm theo phác ñồ huyệt của bệnh viện Châm
là do âm dương mất cân bằng. ðiện châm
cứu Trung ương cho 50 bệnh nhân liệt nửa
giúp tăng cường hiệu quả sau khi ñã châm
người do nhồi máu não thấy ñiểm Orgogozo
kim ñắc khí. Ngoài ra kích thích ñiện c ũng làm
trước ñiều trị là 36,75 ± 14,78, sau ñiều t rị là
cho hoạt ñộng của các cơ, các dây thần kinh
122
TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
bị tổn thương sau liệt hồi phục và dần về trạng
thường dùng trong phục hồi vận ñộng cho
thái bình thường, dinh dưỡng cơ liệt tốt hơn,
bệnh nhân liệt nửa người sau nhồi máu não.
cơ vận ñộng nhiều hơ n tránh ñược teo cơ sau
Một số yếu tố ảnh hưởng tới kết quả ñiều
tai biến. Trong công thức huyệt có nhiều huyệt
trị: Tuổi càng thấp hiệu quả ñiều trị càng cao.
nằm trên ñường kinh dương minh là kinh ña
khí ña huyết và những huyệt nằm ở vị trí gần
Kích thước tổn thương càng nhỏ hiệu quả
ñiều trị càng tốt. Bệnh nhân có 1 ổ tổn thươ ng
nhau như Kiên tam châm ñể tăng cường khí
hồi phục tốt hơn bệnh nhân ña ổ tổn thương.
huyết cho các chi giúp lập lại cân bằng khí
Giới tính, thời gian mắc bệnh và thể bệnh y
huyết nhanh hơn. ðặc biệt chúng tôi sử dụng
học cổ truyền không ảnh hưởng ñến kết quả
Nhiếp tam châm châm cứu bên tổn thương
ñiều trị
não. ðây là ba huyệt ở vùng thái dương,
Phương pháp ñiện châm theo công thức
thuộc khu vực phân bố của kinh túc thiếu
huyệt Cận tam châm không có tác dụng không
dương ðởm. Can ñởm có quan hệ biểu lý với
mong muốn nào t rên lâm sàng trong suốt quá
nhau mà trúng phong liên quan mật thiết với
trình ñiều trị.
can phong nội ñộng nên nhóm huyệt này có
Lời cảm ơn
tác dụng bình can tức phong tiềm dương giúp
cho hồi phục liệt nửa người sau trúng phong.
Chúng tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn
Một số yếu tố ảnh hường ñến kết quả và
chân thành và sâu sắc nhất tới Ban giám ñốc,
tác dụng không mong muốn: trong nghiên cứu
phòng K ế hoạch t ổng hợp, phòng Tổ chức
của chúng tôi bệnh nhân có ñộ tuổi t rung bình
cao lại mắc nhiều yếu tố nguy cơ nên số bệnh
cán bộ, lãnh ñạo cùng tập thể nhân viên khoa
nhân ñạt loại trung bình sau 30 ngày ñiều trị
Phục hồi chức năng – Bệnh viện Lão khoa
trung ương ñã hết sức tận tình giúp ñỡ t ạo
còn cao chiếm 50% trong tổng số. Tất cả bệnh
ñiều kiện c ho chúng tôi t rong quá trình nghiên
nhân ở nhóm nghiên cứu ñều không ghi nhận
cứu của ñề tài này.
trường hợp nào gặp vựng châm, chảy máu,
Tài liệu tham khảo:
nhiễm trùng nơi châm và các tác dụng không
mong muốn khác trên lâm sàng.
V. KẾT LUẬN
Epidemiology and burden of disease, WHO,
Geneva, 1 - 6.
Theo thang Rankin 100% bệnh nhân liệt ñộ
2. Go AS, M.D., Roger VL et al (2013).
III, IV trước ñiều trị dịch chuyển sang ñộ I, II là
Heart disease and stroke stastistics - 2013
68,6%. Mức chênh ñiểm t rung bình Orgogozo,
update: a report from the American Heart
Barthel sau 30 ngày ñiều trị lần lượt là
Association. Circulation, 127(1), 127 – 134.
29,71 ± 9, 77; 34,71 ± 10,49 cao hơn nhóm
chứng có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết
quả ñiều trị chung ở nhóm nghiên cứu có
17,1% bệnh nhân ñạt loạt tốt; 48,6% ñạt loại
2015
1. World Health Organization (2006).
3.
(2000).
,
,
3 – 9, 38 – 39.
4.
(2009).
–
,
, 1 – 90.
khá cao hơn nhóm chứng và có ý nghĩa thống
5. Wang Ying, Han Wei, Guo Tie et al
kê với p < 0,05. Như vậy, ñiện châm theo
công thức huyệt Cận tam châm ñiều trị hiệu
(2010). Clinic al observations on the efficacy of
Jin three needles in treating post – stroke
quả hơn ñiện châm theo công thức huyệt
hemiplegia. Shanghai J Acu – mox, 29(10), 638 - 640.
TCNCYH 93 (1) - 2015
123
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
6. Lê Thanh Hải, Nguyễn Bá Quang.
8. Vũ Thường Sơn (2001). Diễn biến bệnh
(2004). Phục hồi chức năng vận ñộng ở bệnh
nhân liệt do tai biến mạch máu não ñiều t rị tại
nhân liệt nửa người sau trúng phong bằng
khoa Nội t rú – Viện Châm Cứu từ năm 1991
ñiện châm. Tạp chí Y học thực hành, 7 (483),
ñến 2001. Tạp chí châm cứu, 3, 20 – 24.
19 – 22.
9.
,
(2010).
”
.
, 51(6),
524 - 526.
Summary
THE EFFECT OF JIN’S SAN ZHEN THERAPY ON MOTOR REHABILITATION IN HEMIPLEGIA PATIENTS AFTER AN ACUTE STAGE OF
ISCHEMIC STROKE
Our study was to evaluate the effect of motor rehabilitation and safety of electro – accupunture
with Jin’s San Zhen therapy in hemiplegia patients after an acute stage of ischemic stroke.
Results after 30 days: the median value of Orgogozo scale and Barthel index increas es 29.71 ±
9.77 and 34.71 ± 10.49, higher than the control group (p < 0.05). Total result: 17. 1% very good,
48.6% good and 34.3% moderat e. 35 patients of the t reatment group didn’t have any side effect.
In conclusion, electro – acupuncture with Jin’s San Zhen therapy is very effective to rehab
hemiplegia patients after ac ute ischemic stroke and safe during 4 weeks of treament.
Keywords: Electro – acupunture, Jin’s san zhen, Hemiplegia, Ischemic stroke
124
TCNCYH 93 (1) - 2015