Tải bản đầy đủ (.docx) (230 trang)

Tài liệu HOT Trọn bộ Giáo án Ngữ Văn 10 HKI Mẫu MỚI (Dùng luôn không cần chỉnh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.4 KB, 230 trang )

Trường THPT

Giáo án ngữ văn 10

Tuần 1
Tiết 1

Ngày soạn : 10/8/2018
Ngày dạy: 20/08/2018

GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Biết sưu tầm và sử dụng sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, biết cách học văn hiệu
quả.
- Hiểu rõ vai trò của sách.
-Vận dụng những phương pháp học tập tích cực và hiệu quả trong quá trình học tập,
tích lũy kiến thức.
2. Kĩ năng
Lựa chọn và sử dụng sách, tài liệu tham khảo một cách hiệu quả nhất.
3. Thái độ
Biết nâng niu, trân trọng và giữ gìn sách.
4. Định hướng hình thành năng lực
- Năng lực hợp tác
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực giao tiếp
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. GV: SGK, tài liệu tham khảo, giáo án, thiết kế bài giảng
2. HS: SGK, vở soạn, dụng cụ học tập
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
*Hoạt động tạo tình huống xuất phát


Gv cho hs 5 phút để tìm hiểu sơ lược cấu trúc của Sgk Ngữ Văn 10
Yêu cầu: 2-3 hs tử nêu bố cục của Sách.
Gv: Sách giáo khoa là cuốn sách không thể thiếu trong mọi môn học. Để nắm được các
điểm kiến thức trong sách, trước tiên chúng ta phải nắm được cấu trúc cơ bản của một
cuốn sách, để từ đó tìm ra những phương pháp tiếp cận thích hợp để việc học đạt kết quả
tốt.
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN-HỌC
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
SINH
1.Hướng dẫn sử dụng SGK (15 phút)
1. Hướng dẫn sử dụng SGK (5 phút)
Giới thiệu về các loại SGK cho học sinh Có 2 loại SGK:
- Biên soạn theo chương trình chuẩn.
- Biên soạn theo chương trình nâng cao.
Chọn sách theo chương trình chuẩn
2. Cấu trúc, vai trò của SGK Ngữ văn 10
CTC: (10 phút)
Giới thiệu về vai trò, cấu trúc của SGK
* Cấu trúc:
cho HS
- Được biên soạn theo chủ đề: Văn học,

Giáo viên:

Trang 1


Trường THPT


Giáo án ngữ văn 10

Tiếng Việt, Làm văn (văn bản văn học, văn
bản nhật dụng, lí luận văn học, lịch sử văn
học)
- Bố cục mỗi bài học: Kết quả cần đạt, nội
dung chính, hệ thống câu hỏi hướng dẫn
học bài, ghi nhớ, luyện tập.
* Vai trò:
- Cung cấp truyền đạt những kiến thức văn
học, văn hóa, những tri thức phong phú đa
dạng về đời sống qua các văn bản: văn bản
nhật dụng, văn học, nghị luận, thuyết
minh... -> tạo nên nền tảng văn học cho
người đọc.
- Cung cấp cho học sinh kiến thức về lịch
sử văn học: đặc điểm cơ bản, quy luật hình
thành và phát triển của các thời kì văn học
với các tác giả, tác phẩm tiêu biểu.
- Cung cấp kiến thức về lý luận văn học
giúp cảm nhận và phân tích văn bản một
cách có căn cứ có chiều sâu.
- Cung cấp kiến thức Làm văn, Tiếng Việt
giúp ta có thể vận dụng chúng hiệu quả
trong việc nói, viết.
- Rèn luyện kĩ năng, phương pháp tiếp cận,
chiếm lĩnh tác phẩm.
-Củng cố kĩ năng đọc, hiểu văn bản cho học
sinh.
3. Cách sử dụng: (10 phút)

GV hướng dẫn cách sử dụng SGK
- Nắm chắc vai trò, cấu trúc của SGK.
- Đọc, nghiên cứu kĩ nội dung mỗi bài học
trước khi đến lớp qua hệ thống câu hỏi
hướng dẫn.
- Đọc thuộc lòng nội dung ghi nhớ trong
mỗi bài học.
- Thực hành bài tập củng cố kiến thức trong
phần luyện tập.
Hướng dẫn sử dụng tài liệu tham khảo (10 4. Sử dụng tài liệu tham khảo: (5 phút)
phút)
a) Sử dụng sách bài tập:
Sách bài tập và tài liệu tham khảo do
NXB giáo dục phát hành với sự biên soạn
của một số tác giả sách giáo khoa, có ghi
tên NXB và tác giả có thể tham khảo trong
học tập.
Giới thiệu một số sách tham khảo và
b) Sử dụng các loại sách tham khảo
cách sử dụng các loại sách đó giúp học
khác:
sinh tránh tình trạng lạm dụng.
- Khi lựa chọn sử dụng STK phải chú ý đến

Giáo viên:

Trang 2


Trường THPT


Giáo án ngữ văn 10

NXB và tác giả, chủ biên.
- Khi sử dụng STK phải lấy SGK làm căn
cứ gốc, bám sát SGK.
- Những cuốn sách tham khảo sau đây nên
-Phương pháp học tập (15 phút)
đọc: Giảng văn (nhóm tác giả) của NXB
GD và cuốn Những bài giảng văn trong
GV đưa ra một số kinh nghiệm về phương chương trình phổ thông của Trần Đình Sử,
pháp học tập giúp học sinh học tốt bộ
Bồi dưỡng Ngữ văn lớp 10 của NXB GD.
môn Ngữ văn.
5. Phương pháp học tập: (10 phút)
- Phải đọc trước bài mới và soạn phần
hướng dẫn học bài trước khi đến lớp.
- Nên đọc kĩ từng tác phẩm, từng văn bản
trong SGK (văn bản thơ phải thuộc lòng,
văn bản văn xuôi cần nắm chắc chi tiết, cốt
truyện) sau đó mới học đến bài giảng và
sách tham khảo.
- Đối với bài giảng không nên học thuộc
lòng, học vẹt mà phải học hiểu để nắm chắc
nội dung.
Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (2
- Chịu khó thực hành làm bài tập phần
phút)
luyện tập trong SGK, các dạng đề văn biểu
- Đọc kĩ nội dung bài Tổng quan văn học cảm, tự sự, thuyết minh.

Việt Nam.
- Chịu khó trau dồi ngôn từ, cách diễn đạt
- Trả lời câu hỏi trong phần hướng dẫn
qua việc đọc và luyện viết.
học bài, ghi lại những hiểu biết của mình - Khi viết văn đòi hỏi phải có sự sáng tạo
trong vở soạn.
tránh sao chép nguyên mẫu.

Giáo viên:

Trang 3


Trường THPT

Giáo án ngữ văn 10

Tuần 1

Ngày soạn: 10/08/2018

Tiết 2

Ngày dạy: 20/08/2018

TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM
I.

Mục tiêu bài dạy
1. Kiến thức

- Nắm được một cách đại cương về hai bộ phận của văn học Việt Nam: vănhọc dân gian
và văn học viết.
- Nắm được một cách khái quát quá trình phát triển của văn học Việt Nam.
- Hiểu được những nội dung thể hiện con người Việt Nam trong văn học.
2. Kĩ năng
Giúp học sinh rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá, khái quát hoá, tìm và phân tích dẫn
chứng để chứng minh cho một luận điểm, một nhận định.

3. Thái độ
Giúp học sinh bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hoá của dân tộc qua disản
văn học được học, từ đó có lòng say mê với văn học dân tộc.

4. Định hướng góp phần hình thành năng lực
Năng lực hợp tác
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực giao tiếp
Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án/ thiết kế bài học
- Các slide trình chiếu
- Các phiếu học tập chứa đựng câu hỏi thảo luận nhóm
2. Chuẩn bị của học sinh
- Hệ thống kiến thức đã học về văn học dân gian và văn học viết Việt Nam trong
chương trình Ngữ văn THCS.
- SGK Ngữ văn 10, tập 1.
- Bài soạn văn Tổng quan văn học Việt Nam.
-

II.


III.

Tiến trình dạy học

Hoạt động của GV và HS

Giáo viên:

Yêu cầu cần đạt

Trang 4


Trường THPT

Giáo án ngữ văn 10

I. Hoạt động khởi động
Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Chia lớp
thành 2 nhóm, nhóm 1 kể tên những tác
- Các tác phẩm văn học dân gian ở THCS
phẩm văn học dân gian, nhóm 2 kể tên
là: Con rồng Cháu tiên, Thánh Gióng, Sự
những tác phẩm văn học viết.
tích Hồ Gươm…
Em hãy kể tên một vài tác phẩm văn học
- Các tác phẩm của văn học viết là: Bạn
dân gian và văn học viết ở bậc THCS mà
đến Chơi nhà, Qua đèo ngang, Những
em em yêu thích nhất?

ngôi sao xa xôi, Bến quê…
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS
các nhóm tiến hành thảo luận nhanh và cử
đại diện trình bày.
Bước 3: Nhóm còn lại nghe và bổ sung ý => Đó là những tác phẩm của các bộ phận
kiến.
hợp thành văn học Việt Nam
Bước 4: GV nhận xét và đưa ra định
hướng vào bài.
II. Hoạt động hình thành kiến thức
Tìm hiểu các bộ phận hợp thành của
văn học Việt Nam
- Bước 1: GV chia lớp thành 2 nhóm .

I. Các bộ phận hợp thành của văn học
Việt Nam

Văn học dân gian
Khái niệm:

+ Nhóm 1: Tìm hiểu về khái niệm và thể
loại của văn học dân gian.
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về văn học viết.
- Bước 2: Các nhóm tiến hành thảo luận,
ghi kết quả vào giấy A4 và cử đại diện
trình bày
- Bước 3: Cả lớp nghe và bổ sung ý kiến.

- Là sáng tác tập
thể.

- Được lưu truyền
bằng phương thức
truyền
miệng.
- Thể hiện tình cảm
của nhân dân lao
động.
→ Mang dấu ấn tập
thể.

Thể loại:

Giáo viên:

Văn học viết

Trang 5

- Là sáng tác của
trí
thức.
- Được ghi lại
bằng chữ viết
(Chữ Hán, chữ
Nôm, chữ Quốc
ngữ).
- Thể hiện tư
tưởng, tình cảm
của cá nhân người
viết.

→ Mang đậm dấu
ấn cá nhân.
* Văn học trung


Trường THPT

Giáo án ngữ văn 10
Thần thoại, sử thi,
truyền thuyết,
truyện cổ tích,
truyện ngụ ngôn,
truyện cười, tục
ngữ, câu đố, ca
dao, vè, truyện thơ,
chèo.

đại:
- Văn học chữ
Hán:
+ Văn xuôi:
truyện, kí, tiểu
thuyết chương
hồi…
+Thơ: thơ cổ
phong, thơ Đường
luật, từ khúc…
+ Văn biền
ngẫu: phú, cáo,
văn tế…

- Văn học chữ
Nôm:
+Thơ: thơ Nôm
Đường luật,
truyện thơ, ngâm
khúc, hát nói…
+ Văn biền
ngẫu: cáo, văn
tế…
* Văn học hiện
đại:
- Tự sự: tiểu
thuyết, truyện
ngắn, kí…
- Trữ tình: thơ
trữ tình, trường
ca…
- Kịch: kịch nói,
kịch thơ (chèo,
tuồng, cải lương)


* Mối quan hệ:
- Bước 4: GV nhận xét và hình thành - Văn học dân gian là nguồn cội của văn
kiến thức, chỉ ra mối quan hệ của văn học học viết, trong quá trình tồn tại, bổ sung

Giáo viên:

Trang 6



Trường THPT

Giáo án ngữ văn 10

dân gian với văn học viết.

cho văn học viết.
- Trong quá trình phát triển, văn học viết
góp phần lưu giữ, hoàn thiện văn học dân
gian.

II. Quá tình phát triển của văn học viết
Việt Nam
Tìm hiểu quá trình phát triển của văn 1. Văn học trung đại (văn học từ thế kỉ
X đến hết thế kỉ XIX)
học viết Việt Nam: văn học trung đại
- Bước 1: Cho lớp tiến hành thảo luận
theo bàn mỗi bàn 1 nhóm .
Nghiên cứu SGK, tr.7+8, cho biết trong
từng bộ phận văn học chữ Hán và chữ
Nôm: thời gian xuất hiện và tồn tại
(chứng minh bằng các tác giả và tác phẩm
tiêu biểu).

Văn học chữ
Hán

Văn học chữ Nôm


- X->Hết XIX.

- Khoảng XII,
XIII-> đầu XX.

- Bước 3: Cả lớp nghe và bổ sung ý kiến .

- Biểu hiện:
“Bình Ngô đại
cáo”
(Nguyễn
Trãi), “Bắc hành
tạp lục”, “Nam
Trung tạp ngâm”
(Nguyễn Du)…

- Bước 4: GV nhận xét và hình thành
kiến thức về sự phát triển của VHVN từ
thế kỉ X-XIX.

- Hiện tượng văn
học lớn: thơ văn
yêu nước và thơ
thiền thời Lí –
Trần.

- Bước 2: Các nhóm tiến hành thảo luận ,
ghi kết quả vào giấy A4 và cử đại diện
trình bày


- Biểu hiện:Tác
phẩm – tác giả tiêu
biểu: “Quốc âm thi
tập”
(Nguyễn
Trãi),
“Truyện
Kiều”
(Nguyễn
Du), các bài thơ
của: “bà chúa thơ
Nôm” Hồ Xuân
Hương,
Nguyễn
Khuyến, Trần Tế
Xương…

-Thể loại văn
- Vai trò:
xuôi
đạt đến
đỉnh cao.
+ Là cầu nối tới
quần chúng nhân
- Vai trò:
dân lao động ->
+ Là cầu nối tiếp Ảnh hưởng sâu
nhận văn hóa: đậm văn học dân
các học thuyết gian.
lớn của phương


Giáo viên:

Trang 7

+ Khẳng định ý chí


Trường THPT

Giáo án ngữ văn 10
Đông (Nho giáo, xây dựng một nền
Phật giáo, tư văn học độc lập
tưởng Lão – của dân tộc ta.
Trang).
-> Phản ánh quá
+ Là cầu nối tiếp trình dân tộc hoá
nhận văn học: và dân chủ hoá của
các thể loại và văn học trung đại.
thi
pháp văn học cổ
– trung đại của
Trung Quốc.

III. Luyện tập
III. Hoạt động luyện tập

HS có thể vẽ sơ đồ tư duy theo nhiều hình
dạng khác nhau miễn là ghi nhớ được nội
- Vẽ sơ đồ các bộ phận hợp thành của văn

dung bài học
học Việt Nam
IV. Vận dụng và mở rộng
- Lấy một vài tác phẩm minh họa?
HS chủ động tìm tòi và phân tích sự khác
IV. Hoạt động vận dụng và tìm tòi sáng
nhau của 2 văn bản bản mà bản thân tìm
tạo
ra
Em hãy lấy ví dụ so sánh sự khác nhau
giữa văn học trung đại và văn học hiện
đại về mặt thi pháp

IV. Củng cố và dặn dò
- Nắm được các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam
- Nắm được quá trình phát triển của văn học ViệtNam
- Chuẩn bị Tiết 2: Tổng quan văn học Việt Nam (tiếptheo). Soạn bài theo hệ thống
câu hỏi trong Sgk.

Giáo viên:

Trang 8


Trường THPT

Giáo án ngữ văn 10

Tuần 1


Ngày soạn: 10/8/2018

Tiết 2

Ngày dạy: 23/8/2018

TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM
I.

Mục tiêu bài dạy
1. Kiến thức
- Nắm được một cách đại cương về hai bộ phận của văn học Việt Nam: văn học dân
gian và văn học viết.
- Nắm được một cách khái quát quá trình phát triển của văn học Việt Nam.
- Hiểu được những nội dung thể hiện con người Việt Nam trong văn học.
2. Kĩ năng
Giúp học sinh rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá, khái quát hoá, tìm và phân tích dẫn
chứng để chứng minh cho một luận điểm, một nhận định.

3. Thái độ
Giúp học sinh bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hoá của dân tộc qua
disản văn học được học, từ đó có lòng say mê với văn học dân tộc.

4. Định hướng góp phần hình thành năng lực
-

II.
1.
-


2.
-

III.

Năng lực hợp tác
Năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực giao tiếp
Năng lực sử dụng công nghệ thông tin
Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Chuẩn bị của giáo viên
Giáo án/ thiết kế bài học
Các slide trình chiếu
Các phiếu học tập chứa đựng câu hỏi thảo luận nhóm
Chuẩn bị của học sinh
Hệ thống kiến thức đã học về văn học dân gian và văn học viết Việt Nam trong chương
trình Ngữ văn THCS.
SGK Ngữ văn 10, tập 1.
Bài soạn văn Tổng quan văn học Việt Nam.
Tiến trình dạy học

Giáo viên:

Trang 9


Trường THPT

Giáo án ngữ văn 10


Hoạt động của GV và HS

Yêu cầu cần đạt

I. Hoạt động khởi động
-GV cho HS quan sát một clip về hoạt
động văn nghệ của các nhà văn, nhà thơ
- Hs quan sát clip và phát hiện ra các
giai đoạn từ 1930 – 1975.
gương mặt tiêu biểu: Xuân Diệu, Nguyễn
- HS nhận ra các gương mặt tiêu biểu của Bính, Tố Hữu, Hồ Chí Minh
văn học hiện đại như Xuân Diệu , Nguyễn
Bính, Trần Đăng Khoa, Tố Hữu, Hồ Chí
Minh….
- GV định hướng vào bài
II. Hoạt động hình thành kiến thức

I. Các bộ phận hợp thành của văn học
Việt Nam

Tìm hiểu quá trình phát triển của văn
học viết Việt Nam: Văn học hiện đại
II. Quá tình phát triển của văn học
viết Việt Nam
-Bước 1: Cho lớp tiến hành thảo luận theo
bàn mỗi bàn 1 nhóm: So sánh văn học 1. Văn học trung đại (văn học từ thế kỉ
trung đại và văn học hiện đại về các mặt: X đến hết thế kỉ XIX)
hoàn cảnh, chữ viết, tác giả, đời sống văn
2. Văn học hiện đại (văn học từ đầu
học, thể loại, thi pháp.

thế kỉ XX đến hết thế kỉ XX)
+ Lí giải về đời sống văn học?
+ Lí giải về thi pháp? Lấy ví dụ?
- Bước 2: Các nhóm tiến hành thảo luận ,
ghi kết quả vào giấy A0 và cử đại diện
trình bày
- Bước 3: Cả lớp nghe và bổ sung ý kiến .
- Bước 4: GV nhận xét và hình thành kiến
thức về sự phát triển của VHVN từ đầu
thế kỉ XX-hết XX.

Giáo viên:

Văn học trung
đại
- Là sản phẩm của
văn hoá phương
Đông, có quan hệ
giao lưu với nhiều
nền văn học khu
vực, nhất là Trung
Quốc.

Văn học hiện đại

- Là sản phẩm của
văn hoá phương
Đông kết hợp với
văn hoá phương
Tây, có sự mở

rộng và tiếp nhận
tinh hoa của nhiều
nền văn học trên
- Đời sống văn
thế giới để đổi
học: phần nhiều
mới.
sáng tác bó hẹp
trong giai cấp - Sôi nổi, năng
phong kiến.
động hơn, có sự

Trang 10


Trường THPT

Giáo án ngữ văn 10
- Chữ viết: chữ gắn bó mật thiết
Hán, chữ Nôm.
giữa tác giả và
người đọc.
- Tác giả: Trí thức
phong
kiến, - Chữ Quốc ngữ.
không mang tính
- Trí thức Tây
chuyên nghiệp.
học,


tính
- Thi pháp: thủ chuyên nghiệp.
pháp ước lệ tượng
- Lối viết hiện
trưng, sùng cổ,
thực, đề cao cá
phi ngã…
tính sáng tạo,
- Thể loại: truyền khẳng định “cái
kì, kí sự, tiểu tôi” cá nhân.
thuyết
chương
- Thơ tự do, tiểu
hồi, thơ Đường
thuyết, kịch nói…
luật, phú, cáo, văn
tế…

III. Con người Việt Nam qua văn học

1. Con người Việt Nam trong quan hệ
Tìm hiểu con người Việt Nam qua văn
với thế giới tự nhiên
học
- Con người nhận thức, chinh phục, cải
- Bước 1: Cho HS thảo luận theo nhóm,
tạo thế giới tự nhiên (Thần thoại, truyền
mỗi nhóm thực hiện một nhiệm vụ.
thuyết).
+ Nhóm 1: Con người Việt Nam trong

quan hệ với thế giới tự nhiên
Lấy ví dụ về tác phẩm dân gian, sáng tác
thơ ca trung đại, sáng tác thơ văn hiện đại - Con người với tình yêu thiên nhiên (là
có đề tài thiên nhiên. Chứng minh các nội nội dung quan trọng xuyên suốt văn học
dung quan hệ với thiên nhiên.
Việt Nam): thiên nhiên trở thành đề tài
sáng tác, đặc biệt còn trở thành hình
tượng nghệ thuật để thể hiện con người.
2. Con người Việt Nam trong mối
quan hệ với quốc gia, dân tộc

Giáo viên:

Trang 11


Trường THPT

Giáo án ngữ văn 10
Hình thành hệ thống tư tưởng yêu nước:
+ tình yêu thiên nhiên;

+ Nhóm 2: Con người Việt Nam trong mối + niềm tự hào về truyền thống văn hoá
quan hệ với quốc gia, dân tộc
dân tộc;
Lấy ví dụ chứng minh thiên nhiên góp + ý chí căm thù giặc; tinh thần dám hi
phần thể hiện vẻ đẹp con người.
sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc. Chủ
nghĩa yêu nước là sợi chỉ đỏ xuyên suốt
(Ví dụ: hình ảnh ẩn dụ “mận”, “đào” để chỉ

văn học Việt Nam.
đôi thanh niên nam nữ trẻ trung; hình ảnh
tùng, cúc, trúc, mai tượng trưng cho nhân 3. Con người Việt Nam trong quan hệ
cách cao thượng của người quân tử).
xã hội
Ước mơ xây dựng xã hội công bằng tốt
đẹp:
- Tố cáo, phê phán các thế lực chà đạp
+ Nhóm 3: Con người Việt Nam trong
lên cuộc sống con người.
quan hệ xã hội.
- Bày tỏ lòng cảm thông với những
Ước mơ xây dựng một xã hội tốt đẹp trong
người dân bị áp bức.
văn học Việt Nam được thể hiện qua những
phương diện nào? Ví dụ.
- Tinh thần nhận thức, phê phán và cải
tạo xã hội.
Cảm hứng xã hội sâu đậm là tiền đề hình
thành chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa
nhân đạo trong văn học Việt Nam.
4. Con người Việt Nam và ý thức về
bản thân
- Ý thức của con người tuỳ thuộc vào
hoàn cảnh lịch sử:
+ Nhóm 4: Con người Việt Nam và ý thức + Trong hoàn cảnh đấu tranh chống
về bản thân
ngoại xâm, cải tạo tự nhiên: đề cao ý
Ý thức của con người về bản thân có sự thức cộng đồng. Nhân vật trung tâm
khác nhau như thế nào trong các hoàn cảnh thường mang trong mình tinh thần trách

nhiệm, sẵn sàng hi sinh vì lí tưởng và
lịch sử? Ví dụ?
đạo nghĩa cộng đồng. (Mẫu người hướng
Lí giải tại sao khi nhìn nhận vào chính bản ngoại).
thân mình thì xu hướng chung của văn học
+Trong những hoàn cảnh khác: đề cao

Giáo viên:

Trang 12


Trường THPT

Giáo án ngữ văn 10

Việt Nam là xây dựng đạo lí làm người với con người cá nhân. Nhân vật trung tâm
những phẩm chất tốt đẹp?
mang ý thức về quyền sống cá nhân, tình
yêu, hạnh phúc, cuộc sống trần thế…
- Bước 2: Các nhóm tiến hành thảo luận ,
(Mẫu người hướng nội).Trong nền văn
ghi kết quả vào giấy A0 và cử đại diện
học Việt Nam, hai phương diện ý thức cá
trình bày
nhân và ý thức cộng đồng có sự kết hợp
- Bước 3: Cả lớp nghe và bổ sung ý kiến . hài hoà với nhau.
- Bước 4: GV nhận xét và hình thành kiến - Xu hướng chung của văn học Việt Nam
thức về con người Việt Nam qua Văn học. là xây dựng đạo lí làm người với những
phẩm chất tốt đẹp.

III. Hoạt động luyện tập

IV. Luyện tập

HS có thể vẽ sơ đồ tư duy theo nhiều
Vẽ lại sơ đồ liên đới các nội dung kiến hình dạng khác nhau miễn là ghi nhớ
thức bài học.
được nội dung bài học
IV. Hoạt động vận dụng và tìm tòi sáng IV. Vận dụng và mở rộng
tạo
HS suy nghĩ và trả lời
Trong 4 mối quan hệ của con người Việt
Nam qua Văn học, em thích mối quan hệ
nào nhất? Vì sao?

4. Củng cố và dặn dò
- Nắm được quá trình phát triển của văn học Việt Nam
- Con người Việt Nam qua văn học được thể hiện như thế nào?
- Chuẩn bị bài mới : Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

Giáo viên:

Trang 13


Trường THPT

Giáo án ngữ văn 10

Tuần 2

Tiết 4

Ngày soạn: 20/8/2018
Ngày dạy:27/8/2018

HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
I.
-

Mục tiêu bài dạy
1. Kiến thức:
Khái niệm cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: mục đích (trao đổi thông tin về
nhận thức, tư tưởng tình cảm, hành động,…)
Hai quá trình trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: tạo lập văn bản (nói hoặc viết) và
lĩnh hội văn bản (nghe hoặc đọc)
Các nhân tố giao tiếp: nhân vật, hoàn cảnh, nội dung, mục đích, phương tiện và cách thức
giao tiếp.
2. Kĩ năng:
- Xác định đúng các nhân tố trong hoạt động giao tiếp
- Những kĩ năng trong các hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết,
hiểu
3. Thái độ :
Giúp học sinh có thái độ và hành vi phù hợp trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn
ngữ

4. Định hướng góp phần hình thành năng lực
- Năng lực tự học
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực thẩm mĩ

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ
- Năng lực hợp tác
II.

Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Chuẩn bị của giáo viên
- SGK, thiết kế bài học, giáo án
- Hình ảnh hội nghị Diên Hồng (nếu có)
- Phiếu học tập: phiếu ghi câu hỏi, bài tập để kiểm tra.
2.Chuẩn bị của học sinh
Sách giáo khoa, soạn bài theo hệ thống câu hỏi trong Sgk và giáo viên yêu cầu.

III.

Tiến trình bài dạy

Giáo viên:

Trang 14


Trường THPT

Giáo án ngữ văn 10

Hoạt động của GV và HS

Yêu cầu cần đạt

Hoạt động 1: Khởi động

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV nêu yêu cầu: Ca dao có câu:
Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng
Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?
Câu hỏi 1: Nếu em là chàng trai trong
câu ca dao trên, trong một “đêm trăng
thanh”, em “đặt vấn đề’ với người mình
yêu: “Tre non đủ lá đan sàng nên
chăng?”, thì cô gái ấy sẽ phản ứng bằng
những lời nói nào?
Câu hỏi 2: Sự phản ứng của cô gái có
làm thỏa mãn mong muốn của em không?
Hãy trả lời hai câu hỏi trên bằng hình
thức tiểu phẩm.
Bước 2: Nhận nhiệm vụ học tập
HS nhận nhiệm vụ diễn tiểu phẩm, xử lí
tình huống (2 khả năng xảy ra: cô gái từ
chối, chàng trai không đạt được ý muốn;
và ngược lại).
Bước 3: Báo cáo kết quả học tập
HS diễn tiểu phẩm
Bước 4: Đánh giá kết quả
- GV tổ chức đánh giá kết quả đóng vai,
xử lí tình huống của HS;
- GV đặt ra mâu thuẫn nhận thức cho HS
(Làm thế nào để khi giao tiếp bằng ngôn
ngữ, ta đạt được mục đích như mong
muốn?) để dẫn vào bài mới.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
-Bước 1: GV chia lớp thành 4 nhóm, thảo

luận theo câu hỏi đã ghi trong phiếu học
tập ( 5 phút)
Nhóm 1,2 tìm hiểu ngữ liệu 1 :Văn bản
hội nghị Diên Hồng

Giáo viên:

- Diễn tiểu phẩm, xử lí tình huống (2 khả
năng xảy ra: cô gái từ chối, chàng trai
không đạt được ý muốn; và ngược lại).

-Theo dõi theo cách đưa ra vấn đề của GV
để hướng vào bài mới

I.Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng
ngôn ngữ
1. Đọc và tìm hiểu các ngữ liệu
a. Ngữ liệu 1: văn bản hội nghị Diên
Hồng
* Nhân vật: vua và các bô lão.
- Mỗi bên có cương vị khác nhau: vua là
người lãnh đạo tối cao của đất nước, các
bô lão thì đại diện cho các tầng lớp nhân
dân.
- Hai bên lần lượt đổi vai giao tiếp cho
nhau
- Lượt lời 1: Vua Trần nói. các vị bô lão
nghe

Trang 15



Trường THPT

Giáo án ngữ văn 10

- Lượt lời 2: Các vị bô lão nói. nhà vua
nghe
- Lượt lời 3: Nhà vua hỏi. các vị bô lão
nghe
- Lượt lời 4: Các vị bô lão trả lời. nhà vua
nghe
* HC giao tiếp: Ở điện Diên Hồng lúc
này quân Nguyên Mông đang ồ ạt kéo 50
vạn đại quân xâm lược nước ta
*Nội dung: giặc xâm lược đất nước, ta
nên hòa hay đánh ” Nhân dân đồng lòng
đánh.
* Mục đích: bàn bạc để tìm và thống nhất
cách đối phó giặc. ” Cuối cùng mục đích
Nhóm 3,4 tìm hiểu ngữ liệu 2 : Văn bản đã đạt được.
Tổng quan văn học Việt Nam.
* Ngôn ngữ nói với sắc thái vừa trang
trọng vừa gần gũi
b. Ngữ liệu 2:
*Nhân vật giao tiếp: tác giả SGK (người
viết : ở tuổi cao hơn, có vốn sống, trình độ
hiểu biết cao hơn ) và HS lớp 10 ngừơi
đọc: trẻ tuổi hơn, có vốn sống, trình độ
- Bước 2: Các nhóm thảo luận làm bài hiểu biết thấp hơn)

vào bảng phụ
* Trong hoàn cảnh của nền giáo dục VN
(nhà trường, có tính tổ chức cao ).

- Bước 3: Các nhóm treo sản phẩm và
GV chỉ định đại diện nhóm 1,2; 3,4 trình
bày.
Các nhóm còn lại theo dõi, bổ sung, đặt
câu hỏi.

*ND giao tiếp: thuộc lĩnh vực văn học,
với đề tài “Tổng quan văn học việt Nam”.
- Những vấn đề cơ bản:
+ Các bộ phận hợp thành của nền VHVN.
+ Quá trình phát triển của VH viết.
+ Con người VN qua VH.
*Mục đích giao tiếp:
+ Người viết: trình bày những vấn đề cơ
bản về VHVN cho HS lớp 10.
+ Người đọc: tiếp nhận những vấn đề đó.
* Ngôn ngữ viết dùng một số lượng lớn
các thuật ngữ văn học, các câu mang đặc
điểm của văn bản khoa học, kết cấu văn
bản mạch lạc, rõ ràng.

- Bước 4: GV hệ thống hóa kiến thức trên
slide
GV đặt câu hỏi, HS trả lời
+Từ hai ngữ liệu trên, anh/ chị hiểu thế
nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn

ngữ?
2. Kết luận
a. Định nghĩa:
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là
hoạt động trao đổi thông tin của con
+ Mỗi HĐGT gồm mấy quá trình? Các người trong xã hội được tiến hành chủ yếu

Giáo viên:

Trang 16


Trường THPT

Giáo án ngữ văn 10

quá trình có mối quan hệ với nhau như
thế nào?

bằng phương tiện ngôn ngữ (dạng nói
hoặc dạng viết), nhằm thực hiện những
mục đích về nhận thức, về tình cảm, về
hành động,..
b. Các quá trình của hoạt động giao
tiếp bằng ngôn ngữ: gồm có 2 quá trình:
+Xác đinh các nhân tố chi phối HĐGT - Tạo lập văn bản (do người nói, người
bằng ngôn ngữ?
viết thực hiện)
- Lĩnh hội văn bản (do người nghe, người
đọc thực hiện)

Hoạt động 3: Luyện tập
c. Các nhân tố chi phối hoạt động giao
Bước 1: GV yêu cầu các cặp đôi tự tạo tiếp bằng ngôn ngữ: có 5 nhân tố
lập một HĐGT
- Nhân vật giao tiếp
Bước 2: Các cặp đôi thực hiện theo yêu - Hoàn cảnh giao tiếp
cầu của GV
- Nội dung giao tiếp
Bước 3: Gọi một số cặp đôi bất kì thực - Mục đích giao tiếp
hiện HĐGT
- Phương tiện và cách thức giao tiếp
Các cặp đôi khác theo dõi và phân tích II. Luyện tập
các nhân tố trong HĐGT đã thực hiện
- HS bắt cặp và thực hiện theo yêu cầu
Hoạt động 4: Hoạt động vận dụng và của GV
mở rộng
- Các cặp đôi khác theo dõi và nhận xét
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: HS tự tạo lập
văn bản ngắn với hình thức và đề tài tự
chọn. Và trả lời câu hỏi : văn bản đấy
được viết để làm gì?
Bước 2: HS làm ở nhà và nộp sản phẩm
vào tiết học sau.
III. Vận dụng và mở rộng
HS làm ở nhà và nộp sản phẩm vào tiết
học sau.

IV. Củng cố và dặn dò
- Nắm được định nghĩa hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
- Nắm được các quá trình và các nhân tố của hoạt động giao tiêp bằng ngôn ngữ Chuẩn bị

Tiết 4: Khái quát văn học dân gian Việt Nam. Đọc trước nội dung của bài học. Trả lời
hệ thông các câu hỏi trong SGK.

Giáo viên:

Trang 17


Trường THPT

Tuần 2
Tiết 5

Giáo án ngữ văn 10

Ngày soạn: 20/8/2018
Ngày dạy: 29/8/2018

KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
A. Mục tiêu bài dạy
1.
-

Kiến thức:

Nắm được những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian.
Nắm được khái niệm về các thể loại của văn học dân gian
Hiểu rõ vị trí, vai trò và những giá trị to lớn của văn học dân gian trong mối quan hệ với
văn học viết và đời sống văn hoá dân tộc
2.

Kĩ năng:

Giáo viên:

Trang 18


Trường THPT

Giáo án ngữ văn 10

Giúp học sinh có thể nhớ và kể tên được các thể loại của VHDG, biết sơ bộ phân
biệt thể loại này với các thể loại khác trong hệ thống; biết phân tích làm rõ vai trò của văn
học dân gian đối với văn học viết nói riêng và văn học dân tộc nói chung

3.

Thái độ :
Giúp học sinhcó thái độ trân trọng đối với di sản tinh thần to lớn của dân tộc

4. Định hướng góp phần hình thành năng lực
- Năng lực tự học
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực thẩm mĩ
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ
- Năng lực hợp tác
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án/ thiết kế bài học

- Các slide trình chiếu
- Các phiếu học tập chứa đựng câu hỏi thảo luận nhóm
Chuẩn bị của học sinh
- Sách giáo khoa
- Soạn bài theo hệ thống câu hỏi trong Sgk và giáo viên yêu cầu.
- Hoàn thiện sản phẩm của giờ học trước
- Ghi vào giấy nháp những yêu cầu cần giải đáp
C. Tiến trình bài dạy
Hoạt động của GV và HS
I. Hoạt động khởi động
-Bước 1: GV (nêu vấn đề): Kể tên một số
tác phẩm thuộc thể loại văn học dân gian
mà em đã được học ở THCS? Em thích
nhất tác phẩm nào? Vì sao?
- Bước 2:HS nhận nhiệm vụ
- Bước 3: HS báo cáo kết quả (có thể HS
thích nhiều tác phẩm khác nhau và lý giải
khác nhau)
- Bước 4: GV nhận xét và hướng vào bài
học mới
II. Hoạt động hình thành kiến thức
Tìm hiểu định nghĩa về văn học dân
gian
-GV: Em hiểu thế nào là văn học dân
gian?
- HS: Suy nghĩ và phát biểu

Giáo viên:

Yêu cầu cần đạt

Học sinh nhắc lại kiến thức đã học theo
hệ thống câu hỏi giáo viên đưa ra

I. Định nghĩa
Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ
thuật ngôn từ truyền miệng, sản phẩm
của quá trình sáng tác tập thể nhằm mục

Trang 19


Trường THPT

Giáo án ngữ văn 10

- GV: Nhận xét và bổ sung
- GV: Chốt ý: VHDG là những tác phẩm
truyền miệng nhằm phục vụ cho các sinh
hoạt khác nhau trong cuộc sống
Tìm hiểu về các đặc trưng của văn học
dân gian
Bước 1: GV chia HS thành 4 nhóm và yêu
cầu thực hiện nhiệm vụ:
-Nhóm 1: Đặc trưng thứ nhất của văn học
dân gian là gì? Lấy ví dụ minh họa bằng
một tác phẩm đã học?
- Nhóm 2: Đặc trưng thứ 2 của văn học
dân gian là gì? Lấy ví dụ?
-Nhóm 3: Đặc trưng thứ 3 của văn học
dân gian là gì? Lấy ví dụ

- Nhóm 4:Sử dụng ngôn ngữ nói để sáng
tác, vậy văn học dân gian đến với người
thưởng thức và lưu truyền bằng cách nào?
Cho ví dụ?
Bước 2: HS thảo luận nhóm và cử đại
diện trả lời
Bước 3: GV nhận xét và bổ sung:
- Người xưa không đọc ca dao như chúng
ta bây giờ mà thường hát: hát ru, hát theo
các làn điệu riêng của các vùng.
- Sử thi “Đẻ đất đẻ nước” của dân tộc
Mường gồm 28 chương diễn xướng 12
ngày đêm mới hết. Thường được các thầy
mo hát bên thi hài người chết, giúp cho
hồn người chết ôn lại sự việc ở trần gian
từ khi khai thiên lập địa đến lúc bản
Mường được ổn định, chế độ xã hội được
hình thành.

đích phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt
khác nhau trong đời sống cộng đồng.

II. Các đặc trưng cơ bản của văn học dân
gian
1. Văn học dân gian là những tác phẩm
nghệ thuật ngôn từ truyền miệng (tính
truyền miệng)
- Không lưu hành bằng chữ viết, truyền từ
người nọ sang người kia, từ đời này qua
đời khác, tính truyền miệng còn biểu hiện

trong diễn xướng dân gian ( ca hát chèo,
tuồng…).
- Tính truyền miệng làm nên sự phong
phú, đa dạng nhiều vẻ của văn học dân
gian. Tính truyền miệng làm nên nhiều
bản kể gọi là dị bản.
Ví dụ: Bà mẹ Sọ Dừa có bầu là do ướm
thử chân hoặc do uống nước trong Sọ
dừa.
2. Văn học dân gian là sản phẩm của quá
trình sáng tác tập thể
- Văn học dân gian khác với văn học viết.
Văn học viết do cá nhân sáng tác. Văn học
dân gian do tập thể sáng tác.
- Quá trình sáng tác tập thể diễn ra như
sau:
+ Cá nhân khởi xướng
+ Tập thể hưởng ứng tham gia
+ Truyền miệng trong dân gian
=> Quá trình truyền miệng được tu bổ
thêm bớt cho hoàn chỉnh. Vì vậy sáng tác
văn học dân gian mang đậm tính tập thể.
Bước 4: GV chốt ý: VHDG có 3 đặc - Mọi người có quyền tham gia bổ sung,
trưng:
sửa chữa sáng tác dân gian.
-Truyền miệng
3. Văn học dân gian gắn bó với các sinh
- Sáng tác tập thể
hoạt trong đời sống cộng đồng (tính thực
- Gắn bó với đời sống sinh hoạt cộng hành)

đồng.
- Sinh hoạt cộng đồng là những sinh hoạt
chung của nhiều người như: lao động tập
thể, vui chơi, ca hát tập thể, lễ hội...
- Sinh hoạt cộng đồng chính là môi trường

Giáo viên:

Trang 20


Trường THPT

Giáo án ngữ văn 10
sinh thành, lưu truyền, biến đổi của văn
học dân gian.
- Ví dụ:
+ Ca dao là thể loại gắn bó chặt chẽ với
sinh hoạt cộng đồng: dân ca quan họ Bắc
Ninh gắn với Hội Lim, hát phường Vải ở
Nghệ An, hò kéo lưới, hát dặm...
+ Sử thi dân tộc ít người gắn bó với sinh
hoạt tập thể bên nhà rông, với văn hoá
cồng chiêng

Tìm hiểu về hệ thống thể loại văn học
dân gian
- GV: Văn học dân gian bao gồm những
thể loại nào? Liệt kê các thể loại? Ví dụ?
- HS: Lắng nghe và trả lời câu hỏi

- GV: Nhận xét và bổ sung
- GV chốt ý: Gồm 12 thể loại
GV: Yêu câu HS đọc và ghi nhớ các khái
niệm từng thể loại văn học dân gian trong
Sgk
HS: Nghiên cứu hệ thống thể loại trong
Sgk

GV chuyển ý: Văn học dân gian có một
hệ thống thể loại vô cùng phong phú. Với
một hệ thống như vậy văn học dân gian
mang lại những giá trị cơ bản nào? Để
hiểu rõ điều đó chúng ta sang phần IV.
GV: Theo em tri thức của văn học dân
gian thuộc các lĩnh vực nào? Nó được
biểu hiện như thế nào?
HS: Suy nghĩ, trả lời
GV (giảng): Tri thức trong văn học dân
gian được nhân dân đúc kết kinh nghiệm
từ thực tiễn. Chẳng hạn tục ngữ là những
kinh nghiệm sống của người xưa. Do đó
nó cung cấp cho ta những tri thức rất
thuần phác mà khá chính xác về tự nhiên
và xã hội:
Chuồn chuồn bay thấp thì mưa...

Giáo viên:

- Có hai cách thức truyền miệng: Truyền
miệng theo không gian và truyền miệng

theo thời gian
- Quá trình truyền miệng được thực hiện
thông qua diễn xướng dân gian
III. Hệ thống thể loại của văn học dân
gian
Gồm 12 thể loại:
1. Thần thoại:
2. Sử thi:
3. Truyền thuyết:
4. Truyện cổ tích:
5. Truyện ngụ ngôn:
6. Truyện cười:
7. Tục ngữ:
8. Câu đố:
9. Ca dao:
10. Vè:
11. Truyện thơ:
12. Chèo:
IV. Những giá trị cơ bản của văn học dân
gian việt Nam
1. Văn học dân gian là kho tri thức vô
cùng phong phú về đời sống các dân tộc.
- Tri thức trong văn học dân gian thuộc đủ
mọi lĩnh vực của đời sống: Tự nhiên xã
hội, con người.
- Tri thức dân gian được nhân dân đúc kết
từ thực tiễn, được trình bày bằng ngôn
ngữ nghệ thuật nên hấp dẫn, dễ đọc, dễ
thuộc, dễ được ứng dụng vào thực tiễn.


Trang 21


Trường THPT

Giáo án ngữ văn 10

Cơn đằng Đông vừa trông vừa chạy…
Cá không ăn muối cá ươn...
Còn những truyền thuyết giúp ta hiểu về
lịch sử dựng nước và giữ nước của dân
tộc....

- Tri thức dân gian khác với cách nhận
thức của giai cấp thống trị cùng thời.
- Việt Nam có 54 dân tộc nên kho tri thức
của VHDG vì thế vô cùng phong phú, đa
dạng.

GV: Em hãy cho biết văn học dân gian
giáo dục con người những gì? Góp phần
hình thành những phẩm chất tốt đẹp nào
của con người?
HS: Trả lời
GV (giảng): Với mỗi một tác phẩm văn
học dân gian đều góp phần hình thành ở
con người những phẩm chất tốt đẹp, đó là
tình yêu quê hương đất nước, tinh thần bất
khuất kiên trung, đức tính vị tha, cần
kiệm, óc thực tiễn.


2. Văn học dân gian có giá trị giáo dục
sâu sắc về đạo lí làm người.
- Giáo dục tinh thần nhân đạo, tôn vinh
những giá trị của con người, yêu thương
con người và đấu tranh không mệt mỏi để
giải phóng con người khỏi áp bức, bất
công.
- Văn học dân gian góp phần hình thành
những phẩm chất tốt đẹp của con người…

GV: Theo em vì sao nói văn học dân gian
có giá trị thẩm mĩ to lớn?
HS: Lí giải
GV: Em hãy cho biết các nhà văn nhà thơ
đã học được gì ở văn học dân gian?
HS: Trả lời
GV giảng: Các nhà văn, nhà thơ đã học
tập rất nhiều từ văn học dân gian để làm
giàu thêm thêm trang viết của mình.
Chẳng hạn các nhà thơ học tập ở ca dao
giọng điệu trữ tình, xây dựng được nhân
vật trữ tình…sử dụng ngôn từ sáng tạo của
nhân dân trước cái đẹp. Hay là, các nhà
văn học tập ở truyện cổ tích việc xây dựng
cốt truyện…
HS: Lắng nghe

3. Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to
lớn góp phần quan trọng tạo nên bản sắc

riêng cho nền văn học dân tộc.
- Nhiều tác phẩm văn học dân gian trở
thành mẫu mực nghệ thuật độc đáo để
người đời sau học tập
- Khi chưa có chữ viết văn học dân gian
đóng vai trò chủ đạo trong giai đoạn lịch
sử dân tộc
- Khi có văn học viết văn học dân gian là
nguồn nuôi dưỡng và cơ sở của văn học
viết
=> Tóm lại: Nhờ những giá trị to lớn nên
trong nhiều thế kỷ qua văn học dân gian
đóng vai trò quan trọng trong việc bồi
dưỡng tình cảm và đào luyện nhân cách
III. Hoạt động Luyện tập
con người. Nó phát triển song song cùng
GV (cung cấp ngữ liệu):
văn học viết, làm cho nền văn học Việt
“ Những cô gái vùng Lim đêm đêm ngồi Nam phong phú, đa dạng và đậm đà bản
quay xa đánh suốt, thường học truyền sắc dân tộc.
khẩu những câu hát của các mẹ, các chị
hay bà con láng giềng đã đi hát lâu năm...
Các cậu con trai thì thường học tập, ôn
luyện các điệu hát bằng cách ngủ bọn, tức
Luyện tập
là rủ nhau đến ngủ nhà một người rồi hát
HS tự hoàn thiện
với nhau cho đến khuya.... Sau những
ngày hội, việc ôn luyện càng trở nên cấp


Giáo viên:

Trang 22


Trường THPT

Giáo án ngữ văn 10

thiết vì nhiều câu hát mới được xuất hiện.
Mỗi người nhớ một mẩu, chắp lại với
nhau đủ thành một bài. Nếu có chỗ nào
quên thì họ sáng tác thêm vào cho đủ đận
đủ câu...”.
HS: Lắng nghe, ghi nhớ
GV: Qua mẩu chuyện trên, em hãy hình
dung và mô tả lại quá trình sáng tác tập
thể một tác phẩm dân gian?
IV. Hoạt động vận dụng và mở rộng
GV: Yêu cầu HS sưu tầm từ 2 tác phẩm
trở lên cho mỗi thể loại văn học dân gian
đã học?

VI. Vận dụng
HS: Làm bài tập độc lập vào vở bài tập

D. Củng cố và dặn dò
- Nắm chắc các đặc trưng và hệ thống các thể loại của văn học dân gian
- Nắm chắc những giá trị cơ bản của văn học dân gian
- Hoàn thiện bài tập luyện tập

- Chuẩn bị Tiết 5: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếp theo)
- Yêu cầu: Làm trước các bài tập luyện tập

Giáo viên:

Trang 23


Trường THPT

Tuần 2
Tiết 6

Giáo án ngữ văn 10

Ngày soạn: 23/08/2018
Ngày dạy: 31/08/2018

HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
(Tiếp theo)
I.

Mục tiêu bài dạy
Kiến thức
Giúp học sinh củng cố lại kiến thúc về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
Kĩ năng
Vận dụng kiến thức đã họ để giải những bài tập trong SGK và áp dụng trong cuộc
sống hằng ngày
Thái độ
Giáo dục HS ứng xử văn minh khi giao tiếp xã hội


II.

Định hướng góp phần hình thành năng lực
- Năng lực tự học
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực thẩm mĩ
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ
- Năng lực hợp tác
Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án
- Tài liệu tham khảo
- Sách giáo khoa
- Sách giáo viên
- Thiết kế bài dạy
- Máy tính, máy chiếu
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng
2. Chuẩn bị của học sinh

Giáo viên:

Trang 24


Trường THPT

Giáo án ngữ văn 10


- Sách giáo khoa
- Soạn bài theo yêu cầu của giáo viên.
- Hoàn thiện sản phẩm của giờ học trước
III. Tiến trình bài dạy
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1: Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV nêu yêu cầu: Ca dao có câu:
“Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng
Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?”
- Nhân vật giao tiếp ở đây là những con
người như thế nào?
- Hoạt động giao tiếp diễn ra tại thời điểm
nào? Thời điểm đó thích hợp với những
cuộc trò chuyện như thế nào?
- Nhân vật “anh” nói về điều gì? nhằm mục
đích gì?
- Cách nói của “anh” có phù hợp với nội
dung và mục đích giao tiếp không?
Bước 2: Nhận nhiệm vụ học tập
HS nhận nhiệm vụ xử lí tình huống và tái
hiện kiến thức cũ ở bài trước
Bước 3: Báo cáo kết quả học tập
HS trả lời
Bước 4: Đánh giá kết quả
- GV tổ chức đánh giá kết quả xử lí tình
huống của HS;
- GV dẫn vào bài mới.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
GV: chia lớp thành 3 nhóm và thực hiện các

yêu cầu sau:
-Nhóm 1: Nhân vật giao tiếp đã thực hiện
giao tiếp bằng hành động ngôn ngữ nào?
Nhằm mục đích gì?

Yêu cầu cần đạt
HS nhớ lại kiến thức của bài Hoạt động
giao tiếp bằng ngôn ngữ để trả lời câu
hỏi theo:

- Nhân vật giao tiếp: chàng trai và cô
gái
- Hoàn cảnh giao tiếp: buổi tối.
- Mục đích: nói tre đã lớn để đan sàng
nhằm đặt vấn đề họ đến tuổi trưởng
thành có kết duyên được hay không
- Cách nói: phù hợp với nội dung và
mục đích giao tiếp
I. Luyện tập
1. Bài tập 1
a. Các nhân vật giao tiếp A Cổ và người
ông
b. Cả 3 câu đều có hình thức câu hỏi
nhưng chỉ có câu thứ 3 là dùng để hỏi
vì có sự đáp lại của A Cổ.
c. Lời nói của 2 ông cháu đã bộc lộ tình
cảm, thái độ và qun hệ của 2 người đối
với nhau: thái độ kính mến của A Cổ
đối với ông và thái độ trìu mến của ông
đói với cháu.


- Nhóm 2: Mục đích có phải để hỏi không?
Nếu không mục đích thực sự để làm gì?
- Nhóm 3: Lời nói của các nhân vật bộc lộ
tình cảm, thái độ và quan hệ giao tiếp như
thế nào?
HS: Làm việc theo nhóm và cử đại diện trả
lời
GV: Nhận xét và bổ sung
GV: Chốt ý
2. Bài tập 2

Giáo viên:

Trang 25


×