Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Vận dụng các PPDH tích cực đề hình thành kiến thức về các mối quan hệ nhân quả trong dạy học Địa lí lớp 11 THPT theo hướng phát triển năng lực người học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.8 MB, 86 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐINH THỊ THOA

VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐỂ HÌNH
THÀNH KIẾN THỨC VỀ CÁC MỐI QUAN HỆ NHÂN
QUẢ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 - THPT THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC - BAN
CƠ BẢN

Họ và tên sinh viên: Đinh Thị Thoa
Lớp
Khoa

: K12 ĐHSP Địa lí
: Khoa học Xã hội và Nhân văn

Họ và tên người hướng dẫn : Th.S Vi Thị Hạnh Thi

Phú Thọ, 2017


LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến lãnh
đạo trường đại học Hùng Vương, lãnh đạo khoa Khoa học xã hội và Nhân văn,
các thầy giáo, cô giáo trong khoa đã giúp em trang bị kiến thức, tạo điều kiện thuận
lợi cho em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo ThS. Vi Thị Hạnh
Thi, người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt quá trình nghiên cứu và
thực hiện khóa luận.


Để hoàn thành khóa luận này, em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành
đến Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo cùng toàn thể các em học sinh trường
THPT Long Châu Sa đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em còn nhận được sự quan tâm, sự động
viên, tạo mọi thuận lợi cả về vật chất và tinh thần của gia đình và bạn bè. Thông
qua đây, em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến những tấm lòng và sự giúp đỡ
quý báu đó.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày .... tháng .... năm
2018
Tác giả

Đinh Thị Thoa


i

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu......................................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài......................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................5
6. Cấu trúc khóa luận...........................................................................................................6
Chương 1..............................................................................................................................7
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MỐI QUAN HỆ NHÂN QUẢ, CÁC PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀ NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG.................................................................................................7

1.1. Cơ sở lí luận..................................................................................................................7

1.1.1. Hệ thống tri thức địa lí trong nhà trường phổ thông.............................7
1.1.2. Mối quan hệ và mối quan hệ nhân quả Địa lí........................................8
1.1.3. Các phương pháp dạy học địa lí theo hướng tích cực.........................13
1.1.4. Dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT.....16
1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................................21

1.2.1. Đặc điểm tâm sinh lí và nhận thức của học sinh lớp 11 - THPT.........21
1.2.2. Thực trạng việc hình thành các mối quan hệ nhân quả cho học sinh
trong dạy học Địa lí lớp 11 - THPT nói chung và trường THPT Long Châu Sa
nói riêng theo định hướng phát triển năng lực người học.............................21
1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của các mối quan hệ nhân quả trong chương trình Địa lí
lớp 11 - THPT................................................................................................24
1.2.4. Sự cần thiết phải vận dụng các PPDHTC để hình thành kiến thức về các
mối quan hệ nhân quả cho học sinh lớp 11 - THPT theo định hướng phát triển
năng lực người học........................................................................................26
Tiểu kết chương 1..............................................................................................................27
Chương 2............................................................................................................................28
QUY TRÌNH VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐỂ HÌNH
THÀNH KIẾN THỨC VỀ CÁC MỐI QUAN HỆ NHÂN QUẢ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ
LỚP 11 - THPT NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC................................28


ii
2.1. Vị trí, nhiệm vụ của chương trình Địa lí lớp 11 - THPT.............................................28

2.1.1. Vị trí của chương trình Địa lí lớp 11 - THPT......................................28
2.1.2. Nhiệm vụ của chương trình Địa lí lớp 11 - THPT...............................29
2.2. Mục tiêu, cấu trúc nội dung chương trình SGK Địa lí lớp 11 - THPT.......................29


2.2.1. Mục tiêu chung....................................................................................29
2.2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................30
2.2.3. Nội dung chương trình môn Địa lí lớp 11...........................................30
2.3. Xác định và phân loại các mối quan hệ nhân quả trong chương trình môn Địa lí lớp 11 THPT..................................................................................................................................31

2.3.1. Xác định các mối quan hệ nhân quả trong chương trình môn Địa lí lớp
11 - THPT......................................................................................................31
2.3.2. Phân loại các mối quan hệ nhân quả trong chương trình môn Địa lí lớp
11 - THPT......................................................................................................33
2.4. Xây dựng quy trình hình thành kiến thức cho học sinh về các mối quan hệ nhân quả
trong dạy học địa lí 11 - THPT theo định hướng phát triển năng lực người học...............40

2.4.1. Bước 1: Định hướng cho học sinh mục đích tìm các nguyên nhân.....40
2.4.2. Bước 2: Dạy cho học sinh kĩ năng phân biệt đâu là nguyên nhân, đâu là
kết quả và mối liên hệ của chúng bằng sơ đồ đơn giản.................................40
2.4.3. Bước 3: Đưa ra các bài tập để HS tìm ra mối các mối liên hệ nhân quả
.......................................................................................................................41
2.4.4. Bước 4: Dạy học sinh tự lực tìm ra các nguyên nhân cần thiết...........42
2.5. Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực để hình thành kiến thức cho học sinh về
các mối quan hệ nhân quả trong dạy học Địa lí 11 - THPT theo định hướng phát triển năng
lực người học.....................................................................................................................43

2.5.1. Vận dụng phương pháp Grap để hình thành kiến thức cho học sinh về
các mối quan hệ nhân quả trong dạy học Địa lí 11 - THPT..........................43
2.5.2. Vận dụng phương pháp giảng giải để hình thành kiến thức cho học sinh
về các mối quan hệ nhân quả trong dạy học Địa lí 11 - THPT......................45
2.5.3. Vận dụng hương pháp nêu vấn để hình thành kiến thức cho học sinh về
các mối quan hệ nhân quả trong dạy học Địa lí 11 - THPT..........................47
2.5.4. Vận dụng phương pháp đàm thoại gợi mở để hình thành kiến thức cho

học sinh về các mối quan hệ nhân quả trong dạy học Địa lí lớp 11 - THPT.50
2.5.5. Vận dụng phương pháp khai thác tri thức từ bản đồ để hình thành kiến
thức cho học sinh về các mối quan hệ nhân quả trong dạy học Địa lí lớp 11 -


iii

THPT.............................................................................................................53
2.6. Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực để hình thành kiến thức cho HS về các mối
quan hệ nhân quả trong dạy học Địa lí lớp 11 - THPT......................................................57

2.6.1. Kĩ thuật động não................................................................................57
2.6.2. Kỹ thuật tia chớp.................................................................................58
2.6.3. Kỹ thuật KWL.....................................................................................58
2.6.4. Kĩ thuật lược đồ tư duy........................................................................60
2.7. Vận dụng kết hợp các phương pháp và các kĩ thuật dạy học tích cực để thiết kế một số
bài học về hình thành kiến thức cho HS về các mối quan hệ nhân quả trong chương trình Địa
lí 11 - THPT theo định hướng phát triển năng lực người học............................................61
Tiểu kết chương 2..............................................................................................................62
Chương 3............................................................................................................................64
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.............................................................................................64
3.1. Mục đích, ý nghĩa và nhiệm vụ của quá trình thực nghiệm........................................64

3.1.1. Mục đích và ý nghĩa thực nghiệm.......................................................64
3.1.2. Nguyên tắc thực nghiệm......................................................................64
3.1.3. Nhiệm vụ thực nghiệm........................................................................64
3.2. Nội dung thực nghiệm.................................................................................................64
Để tiến hành thực nghiệm đạt kết quả cao, phù hợp với những yêu cầu mà đề tài đặt ra, đảm
bảo đúng các nguyên tắc thực nghiệm và trình độ nhận thức của học sinh, trong quá trình
thực hiện đề tài chúng tôi đã tiến hành tổ chức thiết kế và giảng dạy 03 giáo án ở chương

trình Địa lí lớp 11...............................................................................................................65
3.3. Tổ chức thực nghiệm..................................................................................................65

3.3.1. Địa bàn và đối tượng thực nghiệm......................................................65
3.3.2. Quá trình thực nghiệm.........................................................................65
3.3.3. Thời gian thực nghiệm........................................................................66
3.3.4. Hình thức tổ chức thực nghiệm...........................................................66
3.3.5. Kết quả thực nghiệm...........................................................................66
3.4. Nhận xét kết quả thực nghiệm....................................................................................69
Tiểu kết chương 3..............................................................................................................71
............................................................................................................................................71
Phần V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................71
1. Kết luận..........................................................................................................................72


iv
2. Kiến nghị, đề xuất của đề tài..........................................................................................74

2.1. Những kiến nghị của đề tài.....................................................................74
2.2. Đề xuất của đề tài...................................................................................74


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Từ đầy đủ


1

HS

Học sinh

2

GV

Giáo viên

3

TN

Thực nghiệm

4

ĐC

Đối chứng

5

THPT

Trung học phổ thông


6

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

7

PPDHTC

Phương pháp dạy học tích cực

8

NXB

Nhà xuất bản

9

ĐHSP

Đại học sư phạm


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Các mối quan hệ nhân quả địa lí cơ bản trong chương trình Địa lí

lớp 11 - THPT................................................................................................31
Bảng 3.1. Kết quả thực nghiệm.....................................................................68
Bảng 3.2. Điểm trung bình cộng các bài kiểm tra của 3 lớp thực nghiệm và 3
lớp đối chứng.................................................................................................68
Biểu đồ 3.1. So sánh điểm trung bình qua các bài giữa 3 lớp thực nghiệm và 3
lớp đối chứng.................................................................................................68
Bảng 3.3. Xếp loại điểm kiểm tra của học sinh.............................................68
Biểu đồ 3.2. Kết quả xếp loại điểm thực nghiệm..........................................69


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.2 Các thành phần cấu trúc của năng lực............................................18
Hình 2.1: Địa hình và khoáng sản Trung Quốc.............................................47
Hình 2.2. Bản đồ tự nhiên Đông Nam Á.......................................................49
Hình 2.3: Bản đồ tự nhiên châu Phi..............................................................49
Hình 2.4: Địa hình và khoáng sản Trung Quốc.............................................52
Hình 2.5: Phân bố dân cư Trung Quốc.........................................................53
Hình 2.6: Phân bố dân cư của Liên Bang Nga..............................................55
Hình 2.7: Địa hình và khoáng sản Liên Bang Nga........................................56


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
N.N.Branxiki đã nói “Vấn đề về mối quan hệ của các hiện tượng là vấn đề
quan trọng nhất đối với phương pháp luận địa lí với tư cách là một khoa học và cả
đối với phương pháp luận địa lí với tư cách là một môn học trong nhà trường”.

Một trong những nhiệm vụ chủ yếu của môn Địa lí trong nhà trường là
phải giải thích các đối tượng, các hiện tượng, các quá trình tự nhiên, kinh tế - xã
hội có tính không gian. Vì vậy, nội dung kiến thức của nó có rất nhiều mối quan
hệ nhân quả. Trong giảng dạy địa lí, việc phát hiện những mối quan hệ nhân quả
cũng vì thế mà có ý nghĩa quan trọng nhất. Nếu không nhận thức được đúng mối
quan hệ nhân quả thì sẽ dẫn đến giải thích sai, khó hiểu, không làm cho học sinh nắm
được chính xác mọi diễn biến của hiện tượng. “Thực chất của việc hình thành các
mối quan hệ nhân quả là việc tìm ra các nguyên nhân của sự vật, hiện tượng.
Xuất phát từ đối tượng nghiên cứu của chương trình địa lí lớp 11 - THPT
là cung cấp cho học sinh những kiến thức khái quát về tự nhiên, dân cư, kinh tế
xã hội của các quốc gia và các khu vực như Đông Nam Á, Liên minh châu Âu
và trên toàn thế giới. Từ đó học sinh tổng quát bức tranh chung của toàn thế
giới, khu vực, quốc gia mình đang sinh sống và học tâp. Trong mỗi quốc gia và
mỗi khu vực đó các thành phần tự nhiên, dân cư, kinh tế xã hội luôn gắn bó chặt
chẽ với nhau và tác động lẫn nhau. Vì vậy trong quá trình học tập, học sinh luôn
phải tìm hiểu các mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng tự nhiên, các hiện
tượng tự nhiên với kinh tế xã hội, các hiện tượng địa lí kinh tế xã hội với nhau.
Việc trình bày các mối quan hệ nhân quả là bước tiếp theo sau khi trình bày các
khái niệm. Các khái niệm chỉ “sống” trong trí nhớ của học sinh nếu chúng được
trình bày không phải một cách cô lập, đơn lẻ mà trong những mối quan hệ với
các khái niệm khác.
Việc dạy học sinh xác lập các mối quan hệ nhân quả có ý nghĩa to lớn đối
với thực tiễn dạy học hiện nay ở trường THPT đặc biệt là trong giảng dạy Địa lí
lớp 11, cụ thể là:
Giúp hình thành những kiến thức địa lí cho học sinh gồm: khái niệm địa
lí, biểu tượng địa lí, mối quan hệ nhân quả trong đó các khái niệm và mối quan
hệ nhân quả địa lí là những kiến thức cơ bản và được coi là xương sống của toàn
bộ chương trình.
Thông qua việc hình thành mối quan hệ nhân quả trong chương trình Địa lí
lớp 11 - THPT nhằm phát triển ở học sinh một số năng lực chung và năng lực riêng



2

mang tính đặc thù của môn Địa lí. Đây là mục tiêu quan trọng của đổi mới giáo dục
phổ thông nói chung và đổi mới môn Địa lí nói riêng. Hiện nay khoa học địa lí ngày
càng phát triển, những kiến thức địa lí ngày càng phong phú và đa dạng, thời gian
trên lớp dành cho môn Địa lí có hạn nên việc phát triển năng lực tự học của học sinh
được đặc biệt quan tâm.
Việc hình thành mối quan hệ nhân quả còn góp phần hoàn thiện mục tiêu
của môn Địa lí. Khả năng xác định được các mối quan hệ nhân quả là thước đo
trình độ phát triển tư duy của học sinh. Thiết lập mối quan hệ nhân quả trong
sách giáo khoa cho học sinh là một biện pháp hết sức quan trọng để phát triển
tính tích cực, tính lôgic và tính khái quát cao trong học tập địa lí của học sinh.
Phương pháp này đòi hỏi học sinh phải biết khai thác tất cả các nguồn kiến thức
từ kênh chữ đến kênh hình để tự học, tự rèn luyện năng cao trình độ kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo nhằm trau dồi thế giới quan khoa học và phẩm chất đạo đức vốn
đã được thấm sâu vào trong nội dung kiến thức khoa học.
Tuy nhiên, khác với biểu tượng địa lí và khái niệm địa lí, mối quan hệ
nhân quả địa lí không được trình bày rõ ràng, cụ thể trong sách giáo khoa. Việc
giảng dạy mối quan hệ nhân quả đòi hỏi giáo viên phải phát hiện, tổng hợp, xâu
chuỗi kiến thức đồng thời phải kết hợp sử dụng các phương tiện dạy học hỗ trợ
khác. Các kiến thức được sử dụng nhiều khi lại không nằm trong nội dung một
bài giảng mà phải huy động kiến thức cũ, đặc biệt những kiến thức mang tính
khái quát, lí luận và cả thực tiễn cuộc sống. Công việc này đòi hỏi giáo viên cần
lựa chọn các phương pháp dạy học tích cực phù hợp với môn Địa lí nhằm hình
thành cho học sinh có được những kiến thức vững chắc, niềm tin khoa học và
khả năng tìm hiểu các mối quan hệ nhân quả giữa các vấn đề tự nhiên và kinh tế
xã hội là một việc làm hết sức quan trọng và có ý nghĩa đối với người giáo viên.
Hiện nay môn Địa lí trong nhà trường cũng có nhiều thay đổi đáng kể,

ngày càng được quan tâm đúng mức, tuy nhiên phương pháp dạy và học môn
Địa lí ở trường THPT vẫn chưa thực sự đạt hiệu quả. Với mong muốn góp phần
vào việc đề xuất vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực giúp cho việc
hình thành các kiến thức về các mối liên hệ nhân quả đạt hiệu quả như mong
muốn tác giả đã chọn đề tài “Vận dụng các PPDH tích cực đề hình thành kiến
thức về các mối quan hệ nhân quả trong dạy học Địa lí lớp 11 - THPT theo
hướng phát triển năng lực người học” làm đối tượng nghiên cứu cho khóa luận
tốt nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu


3

2.1. Nước ngoài
Ngay từ thời cổ đại, việc hình thành kiến thức cho HS về các mối quan hệ
nhân quả trong dạy học Địa lí ở trường THPT của người dạy đã được các nhà
giáo dục quan tâm, điển hình là một số các công trình nghiên cứu sau đây:
Thế kỉ XVII, J.A.Kômenxki trong tác phẩm nổi tiếng “Lí luận dạy học”,
lần đầu tiên trong lịch sử đã nêu tính tự giác, tính tích cực là một trong những
nguyên tắc dạy học. Sau đó, J.J.Ruxô chủ trương phải làm cho trẻ em tích cực tự
mình dành lấy tri thức bằng con đường khám phá ra nó.
Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, J.Dewey đã thành lập “nhà trường tích
cực” (chủ động) và đã phát triển cách học tập nhóm của học sinh.
Ở Pháp, năm 1920 đã hình thành những nhà trường mới, đặt vấn đề phát
triển năng lực trí tuệ của trẻ, khuyến khích các hoạt động do chính HS tự quản.
Ở Nga, người ta càng quan tâm đến vấn đề phát huy tính tích cực nhận
thức của học sinh. Nhiều tác giả (Aristova, Iu.K.Babanxki, M.A.Đanhilov,
B.P.Exipov...) đã nghiên cứu những con đường phát huy tính tích cực nhận thức
của học sinh.
2.2. Trong nước

Ở nước ta, phương hướng tích cực hóa quá trình học cũng đã được quan
tâm từ những năm 1960 thể hiện qua chủ trương “Biến quá trình đào tạo thành
quá trình tự đào tạo”, đặc biệt phương pháp tích cực đã được thử nghiệm từ năm
1993 và được giới thiệu cụ thể qua: “Một số vấn đề về phương pháp giáo dục”
của tác giả Nguyễn Kì và Dương Xuân Nghiên, vụ giáo viên năm 1993.
Mối quan hệ nhân quả cũng được đề cập trong cuốn “Lí luận dạy học Địa
lí” của GS.Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc, NXB Đại học sư phạm Hà Nội,
năm 2004. Trong giáo trình này các tác giả cũng đề cập đến các thành tố của quá
trình dạy học từ nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học,
kiểm tra đánh giá trong dạy học địa lí ở trường phổ thông. Trong phần nội dung
dạy học tác giả đã nêu rõ vai trò của mối quan hệ nhân quả và phân loại các mối
quan hệ nhân quả trong dạy học địa lí ở trường phổ thông.
Trong cuốn “Lí luận dạy học Địa lí” của GS. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị
Thu Hằng, NXB Đại học sư phạm Hà Nội năm 2003 đã đề cập đến chương 3.
Hệ thống tri thức địa lí trong nhà trường phổ thông và quy trình nắm kiến thức
của học sinh. Trong chương này tác giả đã đề cập đến mối liên hệ nhân quả
trong dạy học Địa lí ở trường phổ thông từ khái niệm đến cách phân loại và ví


4

dụ cụ thể. Các tác giả nhận định đây là một phần kiến thức không thể thiếu được
trong giảng dạy và học tập bộ môn Địa lí.
Trong cuốn “Một số vấn đề trong giảng dạy Địa lí ở trường phổ thông”
của GSTS. Nguyễn Trọng Phúc. Trong giáo trình này tác giả cũng đi nghiên cứu
một số vấn đề trong giảng dạy Địa lí ở trường phổ thông trong đó có vấn đề về
mối liên hệ nhân quả và phương pháp giảng dạy mối liên hệ nhân quả, đặc biệt
các tác giả đi sâu vào việc nghiên cứu về các mối quan hệ nhân quả trong giảng
dạy Địa lí tự nhiên và giảng dạy Địa lí kinh tế xã hội.
Ngoài ra mối quan hệ nhân quả còn được đề cập đến ở các giáo trình đổi

mới phương pháp dạy học Địa lí ở trường phổ thông, tài liệu tập huấn giáo viên
địa lí, tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy chương trình và SGK các lớp.
Như vậy các công trình nghiên cứu nói trên chủ yếu đi vào nghiên cứu về
khái niệm, sự phân loại về các mối quan hệ nhân quả trong dạy học Địa lí ở
trường phổ thông nói chung. Với đề tài này, tác giả mong muốn thông qua việc
áp dụng các phương pháp dạy học tích cực để hình thành kiến thức cho học sinh
về mối quan hệ nhân quả trong dạy học Địa lí lớp 11 - THPT từ đó góp phần vào
việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng tự học, tự tìm ra những kiến thức về các mối
quan hệ nhân quả trong học tập Địa lí.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là vận dụng các phương pháp dạy học tích cực để hình
thành kiến thức cho học sinh về các mối quan hệ nhân quả trong dạy học Địa lí
lớp 11 - THPT, theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu đề ra, tôi phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn về giảng dạy các mối quan hệ
nhân quả trong dạy học địa lí ở trường Trung học phổ thông.
- Phân tích hiện trạng dạy học môn địa lí và việc hình thành cho học sinh
kiến thức về các mối quan hệ nhân quả trong dạy học môn Địa lí lớp 11 - THPT.
- Xây dựng quy trình hình thành kiến thức cho học sinh về các mối quan
hệ nhân quả trong dạy học Địa lí lớp 11 - THPT theo hướng phát triển năng lực.
- Vận dụng một số phương pháp và các kĩ thuật dạy học tích cực để hình
thành cho học sinh kiến thức về các mối quan hệ nhân quả trong dạy học địa lí
lớp 11 - THPT nhằm phát triển một số năng lực cho người học.


5

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi của đề tài

nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đề tài nghiên cứu về việc vận dụng các
phương pháp dạy học tích cực để hình thành kiến thức cho học sinh về các mối
quan hệ nhân quả trong dạy học Địa lí lớp 11.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được giới hạn trong phạm vi như sau:
- Giới hạn về không gian: Trường THPT Long Châu Sa, thị trấn Lâm Thao, tỉnh
Phú Thọ.
- Giới hạn về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các phương pháp hình
thành kiến thức cho học sinh về các mối quan hệ nhân quả trong dạy học Địa lí
lớp 11 - THPT.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã nghiên cứu các tài liệu liên quan đến
hướng nghiên cứu, bao gồm tài liệu về triết học, lôgic học, tâm lý học, giáo dục
học, lí luận dạy học Địa lí, các tài liệu về sử dụng các phương tiện và thiết bị dạy
học, các tài liệu về bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, SGK Địa lí lớp 11 THPT, các tài liệu về đổi mới giáo dục phổ thông trong những năm qua.
5.2. Phương pháp điều tra thực tế
Sử dụng phương pháp này nhằm khảo sát, phỏng vấn giáo viên Địa lí và HS
lớp 11 trường THPT Long Châu Sa, thị trấn Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính đúng đắn của các phương pháp
đề ra. Thực nghiệm sư phạm được tiến hành ở học sinh lớp 11 trường THPT
Long Châu Sa, thị trấn Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Sử dụng phiếu thăm dò ý kiến giáo viên và các phiếu kiểm tra kết quả học
tập của học sinh để đánh giá kết quả thu được và tính khả thi của đề tài.
5.4. Phương pháp thống kê toán học
Vận dụng lí thuyết xác suất thống kê và thống kê toán học để phân tích

các kết quả thu được sau khi tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT
nhằm đánh giá tính khả thi của khóa luận.


6

Phương pháp này được dùng trong việc xử lý kết quả số liệu thống kê sau
khi tiến hành điều tra, thực nghiệm sư phạm.
6. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về mối quan hệ nhân quả, các
phương pháp dạy học tích cực và năng lực người học trong dạy học Địa lí ở
trường phổ thông
Chương 2: Quy trình vận dụng các phương pháp dạy học tích cực để hình
thành kiến thức về các mối quan hệ nhân quả trong dạy học Địa lí lớp 11 - THPT
nhằm phát triển năng lực người học
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


7

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MỐI QUAN HỆ NHÂN QUẢ, CÁC
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀ NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Hệ thống tri thức địa lí trong nhà trường phổ thông
Hệ thống tri thức địa lí trong nhà trường phổ thông gồm hệ thống kiến
thức và hệ thống kĩ năng kĩ xảo. Các kiến thức Địa lí là thành phần chủ yếu của

nội dung học phấn Địa lí. Các kiến thức Địa lí có thể phân ra hai nhóm: Các kiến
thức thực tiễn hay kinh nghiệm và các kiến thức lý thuyết.
1.1.1.1. Các kiến thức thực tiễn (hay kinh nghiệm)
Kiến thức thực tiễn là những kiến thức phản ánh các đặc điểm bên
ngoài của sự vật và hiện tượng địa lí mà học sinh có thể nhận thức được một
cách tương đối dễ dàng bằng con đường kinh nghiệm và dựa vào giác quan
của bản thân. Thuộc nhóm này bao gồm các số liệu, sự kiện, biểu tượng và
các mô hình sáng tạo về địa lí.
Các số liệu và sự kiện trong địa lí rất đa dạng và phong phú. Chúng phản
ánh những thông tin về đặc điểm của sự vật, hiện tượng địa lí. Ví dụ: Các số liệu
về dân cư, về độ dài của các dòng sông, các bảng thống kê sản phẩm của các
ngành sản xuất công - nông nghiệp, các hiện tượng núi lửa phun, động đất, ô
nhiễm môi trường,... .
Vai trò chủ yếu của các số liệu và sự kiện địa lí là làm cơ sở để minh họa,
dẫn chứng để khái quát các kiến thức địa lí lý thuyết. Ví dụ: Muốn minh chứng
sự phong phú về tài nguyên khoáng sản của một quốc gia, cần dựa vào các số
liệu về trữ lượng của từng loại khoáng sản.
Tuy nhiên, cần lưu ý tính khoa học của bản thân các số liệu, sự kiện địa lí
không cao, vì vậy việc sử dụng chúng cần có mức độ, đúng lúc, đúng chỗ, đúng
nơi, nghĩa là phải có mục đích rõ ràng. Khuynh hướng phổ biến hiện nay trong
việc nâng cao trình độ khoa học của môn Địa lí trong nhà trường là tăng cường
các kiến thức lý thuyết, giảm bớt các số liệu, các sự kiện.
Các biểu tượng địa lí là những hình ảnh về sự vật, hiện tượng địa lí được
tri giác, phản ánh vào ý thức và được lưu lại trong trí nhớ, đồng thời có khả năng
tái tạo theo ý muốn.
Các biểu tượng địa lí có đặc điểm khác với các loại biểu tượng khác ở
chỗ: Chúng thường được hình thành bằng con đường so sánh và óc tưởng tượng.


8


Chúng có thể phản ánh những đối tượng Địa lí và những lãnh thổ mà các em
chưa hề nhìn thấy bao giờ. Thí dụ: Dãy núi Anpơ ở châu Âu, sa mạc Sahara ở
châu Phi... .
Các biểu tượng địa lí cũng khác với các biểu tượng khác ở chỗ: Chúng có
tính không gian, nghĩa là chúng không những biểu hiện hình ảnh của các sự vật,
hiện tượng địa lí về hình dáng, màu sắc, kích thước mà còn có phạm vi phân bố
rõ rệt trên lãnh thổ, có vị trí nhất định so với sự vật khác.
Ngoài ra, các biểu tượng địa lí là do kích thước quá rộng lớn của các lãnh
thổ Địa lí như: lục địa, đại dương, bán đảo, quốc gia... Nên khi học chúng, học
sinh chỉ có thể nhận thức được hình dáng, kích thước, vị trí của chúng trên bản
đồ. Vì vậy, người ta gọi đó là các biểu tượng bản đồ.
Các mô hình sáng tạo: Đây là những mẫu cụ thể của việc vận dụng các tri
thức địa lí học vào thực tiễn (thực tiễn nghiên cứu, học tập, thực tiễn cuộc sống).
Trong môn Địa lí, những mẫu này có thể biểu hiện ở nhiều mức độ khác
nhau từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao. Thí dụ: Những sơ đồ biểu hiện
các mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên, giữa các ngành sản xuất; những
bản vẽ, lát cắt tổng hợp một lãnh thổ... .
Vai trò của những mẫu sáng tạo: Một mặt có giá trị thực tiễn và trực quan
giúp học sinh hiểu được cách làm, cách vận dụng tri thức, mặt khác cũng khêu
gợi ở học sinh tư duy sáng tạo, tìm tòi cách vận dụng mới.
1.1.1.2. Các kiến thức lý thuyết
Các kiến thức lý thuyết là những kiến thức đã được khái quát hóa, phản
ánh bản chất của các sự vật, hiện tượng địa lí với những đặc điểm và những mối
quan hệ bên trong của chúng.
Kiến thức lý thuyết bao gồm: Các khái niệm Địa lí, các mối quan hệ nhân
quả, các quy luật, các thuyết, các tư tưởng, các vấn đề phương pháp luận của địa
lí học, các kiến thức về phương pháp học tập và nghiên cứu địa lí. Trong hệ
thống kiến thức lí thuyết thì có một vấn đề mang tính xuyên suốt và được lặp đi
lặp lại nhiều lần mà trong quá trình giảng dạy giáo viên cần hướng dẫn học sinh

thiết lập và khắc sâu đó là các mối quan hệ nhân quả trong dạy học địa lí.
1.1.2. Mối quan hệ và mối quan hệ nhân quả Địa lí
1.1.2.1. Khái niệm và phân loại về mối quan hệ, mối quan hệ nhân quả Địa lí
a. Khái niệm về mối quan hệ
Theo quan niệm của các nhà triết học thì mối quan hệ được hiểu là “sự tác
động và sự ràng buộc lẫn nhau, quy định sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt,


9

các yếu tố, các bộ phận trong sự vật hoặc giữa các sự vật và hiện tượng với
nhau”. Song dựa vào tính chất, phạm vi, trình độ và vai trò của các mối liên hệ
mà chúng được chia thành:
- Mối quan hệ bên trong - mối quan hệ bên ngoài: Mối quan hệ bên trong
biểu hiện mối quan hệ giữa các mặt trong trong một sự vật, hiện tượng. Mối
quan hệ bên ngoài là mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
- Mối quan hệ bản chất và không bản chất: Mối quan hệ bản chất là mối
quan hệ có tính chất quyết định sự vận động và phát triển của sự vật - hiện
tượng. Mối quan hệ không bản chất là mối quan hệ phụ thuộc thứ yếu, đôi lúc
nó đóng vai trò như là điều kiện không quyết định đến sự chuyển hóa của sự vật,
hiện tượng.
- Mối quan hệ trực tiếp và mối quan hệ gián tiếp: Mối quan hệ trực tiếp là
mối quan hệ gần gũi tác động trực tiếp làm chuyển hóa, thay đổi các sự vật, hiện
tượng. Mối quan hệ này dễ nhận biết và là mối quan hệ chủ yếu. Mối quan hệ
gián tiếp phải thông qua điều kiện trung gian hoặc mối quan hệ trung gian. (Ví
dụ mối quan hệ giữa khí hậu và sự hình thành thổ nhưỡng). Song tùy thuộc vào
vai trò, vị trí của các thành phần trong mối quan hệ đó mà có thể phân ra:
+ Mối quan hệ tương hỗ: Hai hoặc nhiều thành phần có tác động qua lại
với nhau. Ví dụ: Mối quan hệ giữa xã hội và môi trường
+ Mối quan hệ nhân quả: Có thành phần là nguyên nhân sinh ra kết quả

b. Khái niệm về mối quan hệ nhân quả Địa lí
- Khái niệm
Mối quan hệ nhân quả địa lí được hiểu là những mối quan hệ biểu hiện sự
tương quan, phụ thuộc một chiều giữa các sự vật và hiện tượng. Chỉ có nguyên
nhân mới sinh ra kết quả, không có kết quả nào lại không bắt đầu từ nguyên
nhân trước đó, trong khi đó kết quả không thể sinh ra nguyên nhân ban đầu sinh
ra nó, mà kết quả chỉ có thể trở thành nguyên nhân khác của một kết quả khác
[8;41].
Ví dụ: Gió mùa đông bắc ở Việt Nam làm giảm nhiệt độ ở các vùng có gió đi qua.
Các dòng biển lạnh chạy ven bờ lục địa đã làm cho các vùng này trở thành
hoang mạc, nhưng hiện tượng hoang mạc không phải là nguyên nhân sinh ra
dòng biển lạnh. Địa hình và các khối khí tác động lên lãnh thổ Bắc Mĩ là nguyên
nhân tạo nên sự phân bố khác nhau của lượng mưa trên lãnh thổ Bắc Mĩ. Tuy
nhiên không thể có mối quan hệ ngược lại.
- Phân loại mối quan hệ nhân quả trong dạy học địa lí


10

Trong cuốn “Lí luận dạy học Địa lí phần đại cương”, của GS. Đặng Văn
Đức, mối quan hệ nhân của có thể phân ra:
+ Mối quan hệ nhân quả đơn giản, phức tạp
Mối quan hệ nhân quả đơn giản: Là mối quan hệ một nguyên nhân dẫn
đến một kết quả. Ví dụ: Trái Đất có dạng hình cầu (một nguyên nhân) nên ánh
sáng Mặt Trời chỉ chiếu sáng một nửa (một kết quả).
Mối quan hệ nhân quả phức tạp: Là mối quan hệ nhiều nguyên nhân dẫn
đến một kết quả. Ví dụ: Trái Đất có dạng hình cầu (nguyên nhân một) tự quay
quanh trục (nguyên nhân hai) nên khắp nơi trên bề mặt Trái Đất có ngày và đêm
(một kết quả).
+ Mối quan hệ nhân quả trực tiếp, gián tiếp

Mối quan hệ nhân quả trực tiếp: Là mối quan hệ mà ta dễ dàng nhận biết
nguyên nhân, kết quả.
Mối quan hệ gián tiếp: Là mối quan hệ mà ta khó nhận biết được nguyên
nhân kết quả. Muốn hiểu được mối quan hệ này ta phải biết được các quan hệ
trung gian. Ví dụ: khi các khối khí di chuyển (nguyên nhân) thì thời tiết ở những
nơi chúng đi qua thay đổi (kết quả). Ở đây có các mối quan hệ trung gian: Thời
tiết là kết quả tổng hợp của các yếu tố: nhiệt độ, gió, mưa,… Mỗi khối khí có
đặc điểm riêng. Khi di chuyển khối khí ảnh hưởng tới mặt đất tiếp xúc làm thời tiết
thay đổi.
Trong dạy học Địa lý nếu giáo viên không nhận đúng các mối quan hệ
nhân quả thì sẽ dẫn đến giải thích sai, khó hiểu, làm cho học sinh không nắm
được chính xác sự diễn biến thực chất của hiện tượng.
Dựa vào nội dung của môn Địa lí lớp 11 nói rêng và nội dung môn Địa lí
trong trường phổ thông nói chung có thể phân ra:
+ Mối quan hệ nhân quả giữa tự nhiên với tự nhiên: Là mối quan hệ nhân
quả giữa các thành phần tự nhiên. Mối quan hệ này xảy ra trong thể tổng hợp
lãnh thổ tự nhiên, trong đó các thành phần, yếu tố tự nhiên này ở một hoàn cảnh,
một điều kiện cụ thể và được coi là nguyên nhân. Nguyên nhân đó sinh ra một
kết quả tương ứng.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa kinh tế với tự nhiên: Là mối quan hệ giữa
các yếu tố tự nhiên với các hoạt động sản xuất kinh tế xảy ra trong điều kiện tự
nhiên đó.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa tự nhiên - xã hội và ngược lại: Là mối quan
hệ được thể hiện qua vai trò của tự nhiên đối với sự phát triển của xã hội như


11

ảnh hưởng của tự nhiên đến sự phân bố dân cư, tự nhiên là cơ sở vật chất của sự
sống và tồn tại của xã hội.

+ Mối quan hệ nhân quả giữa xã hội và xã hội: Được thể hiện khá đậm
nét, đặc biệt là mối quan hệ giữa dân cư với chất lượng cuộc sống, với trình độ
học vấn, với điều kiện sinh hoạt ở từng bài địa lí các nước, các khu vực.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hiện tượng xã hội với kinh tế: Các mối quan hệ
đó trước hết là các tổ chức chính trị xã hội với tính chất của nền kinh tế, mối quan hệ
giữa lao động và sản xuất, mối quan hệ giữa phân bố dân cư và phân bố sản xuất.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa kinh tế với kinh tế: Mối quan hệ này được
thể hiện qua sự tác động tương hỗ và nhân quả giữa nội bộ ngành, giữa các
ngành, trong cơ cấu ngành và qua sự phân bố các ngành kinh tế với nhau trên
một lãnh thổ nhất định.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa tự nhiên - kinh tế - xã hội: Một tổng hợp thể
lãnh thổ sản xuất bao giờ cũng dựa vào sự gần gũi nhau về điều kiện tự nhiên, xã
hội để hình thành trên đó một số ngành chuyên môn hóa. Mối quan hệ giữa các
yếu tố tự nhiên và xã hội là nguyên nhân để chuyên môn hoá, trong đó yếu tố tự
nhiên là điều kiện không thể thiếu được.
Từ những kinh nghiệm giảng dạy của mình, L.M. Pansetnhicôva (Liên Xô
cũ) đã đưa ra 6 mối quan hệ thường gặp khi dạy địa lí KT - XH:
+ Mối quan hệ nhân quả giữa chế độ kinh tế - xã hội với sự phát triển kinh
tế và sự phân bố dân cư một nước (một khu vực lãnh thổ nhất định). Mối liên hệ
này giúp cho HS thấy được đặc điểm kinh tế của từng nước là kết quả tất yếu của
chế độ chính trị, xã hội nước đó.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa những đặc điểm lịch sử của một nước với
những đặc điểm hiện tại về dân cư và kinh tế của nó (mối quan hệ nhân quả lịch
sử). Thực chất là sự vận dụng những kiến thức lịch sử để giải thích đặc điểm
phát triển và tình hình phát triển kinh tế mỗi nước.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa điều kiện tự nhiên với sự phân bố dân cư,
phân bố sản xuất.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa vị trí địa lí với những điều kiện tự nhiên và
đặc điểm kinh tế - xã hội. Nói cách khác là cần phải đánh giá vị trí địa lí dưới
góc độ nguồn lực phát triển KT - XH.

+ Mối quan hệ sản xuất giữa các ngành kinh tế khác nhau trong cơ cấu nền
kinh tế.


12

+ Mối quan hệ nhân quả giữa sự biến động chính trị với xu hướng phát
triển kinh tế của một nước.
1.1.2.2 Hướng dẫn học sinh thiết lập các mối quan hệ nhân quả Địa lí
- Định hướng cho HS mục đích tìm nguyên nhân: GV có thể nêu câu hỏi
hoặc nêu vấn đề để HS tìm câu trả lời hay giải quyết vấn đề.
Ví dụ: Trong giảng dạy địa lí châu Phi (Bài 5: Một số vấn đề của châu lục
và khu vực. Tiết 1. Một số vấn dề của châu Phi), giáo viên đặt câu hỏi: Tại sao
châu Phi là châu lục có nhiều tài nguyên khoáng sản, nguồn lao động dồi dào do
dân số đông nhưng vẫn là châu lục nghèo nhất thế giới? Nguyên nhân nào dẫn
đến hiện trạng đó?
- Chỉ rõ ra cho HS đâu là nguyên nhân, đâu là kết quả. Có thể sử dụng
phương pháp sơ đồ để chỉ ra một chuỗi nguyên nhân dẫn đến kết quả.
- Đưa ra các bài luyện tập để HS tìm ra những mối liên hệ nhân quả. Có
nhiều dạng bài tập: bài tập tái hiện mối quan hệ trình bày trong SGK; dạng bài
tập xác định mối quan hệ nhân quả (trực tiếp hoặc gián tiếp); dạng bài tập sáng
tạo, đòi hỏi học sinh phải tìm ra các nguyên nhân khác, ngoài nguyên nhân đã
được học hoặc đã biết trong thực tế cuộc sống.
1.1.2.3. Ý nghĩa của mối quan hệ nhân quả trong dạy học Địa lí
Thực chất của việc hình thành các mối quan hệ nhân quả là tìm ra nguyên
nhân của một sự vật, hiện tượng. Việc vạch ra nguyên nhân hình thành đối với
các hiện tượng, đối tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội là một trong những mặt
quan trọng nhất trong dạy học của giáo viên Địa lí. “Vấn đề về mối liên hệ của
các hiện tượng là vấn đề quan trọng nhất đối với phương pháp luận địa lí ,với tư
cách là một khoa học và cả đối với phương pháp luận địa lí với tư cách là một

môn học trong nhà trường” NN. Baranxki đã khẳng định.
Việc hình thành các mối quan hệ nhân quả trong dạy học Địa lí là bước
tiếp theo ngay sau khi tiến hành việc hình thành các khái niệm địa lí. Các khái
niệm chỉ sống trong trí nhớ của HS nếu chúng được trình bày không phải một
cách cô lập, đơn lẻ mà trong mối quan hệ các khái niệm khác. Vì vậy, việc tổ
chức, hướng dẫn học sinh tìm ra các mối quan hệ nhân quả có ý nghĩa vô cùng
quan trọng trong dạy học Địa lí ở trường phổ thông. Thông qua việc hình thành
các mối quan hệ nhân quả giúp học sinh có điều kiện phát triển năng lực học tập,
năng lực nhận thưc và khám phá. Đây cũng là một mục tiêu quan trọng của quá
trình dạy học địa lí ở trường phổ thông.


13

Việc hình thành cho HS những kiến thức về mối quan hệ nhân quả làm
cho học sinh nắm được kiến thức địa lý một cách chắc chắn, hệ thống hơn. Trên
cơ sở đó bổ sung cho những khái niệm địa lý sâu sắc hơn, bởi vì có khái niệm
vững chắc thì mới có thể tạo ra được mối quan hệ đích thực.
Khả năng xác định các mối quan hệ nhân quả là thước đo trình độ phát
triển tư duy của học sinh. Thiết lập mối quan hệ nhân quả trong dạy học địa lí ở
trường phổ thông là một biện pháp hết sức quan trọng để phát triển tính tích cực,
tính logic và tính khái quát cao trong học tập môn địa lí.
1.1.3. Các phương pháp dạy học địa lí theo hướng tích cực
1.1.3.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực (PPDHTC) là một thuật ngữ rút gọn, được
dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
Phương pháp dạy học tích cực thực chất là cách dạy hướng tới việc học tập
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, chống lại thói quen học tập thụ động của học
sinh [8;143].

Dạy học tích cực là một trong những mục tiêu chung và cũng là một tiêu
chuẩn của giáo dục hiệu quả, hướng dẫn cho việc đổi mới cả phương pháp đào
tạo giáo viên và việc dạy học trong các trường phổ thông.
“Tích cực” trong phương pháp dạy học tích cực được dùng với nghĩa là
hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng
theo nghĩa trái với tiêu cực. Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt
động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung
vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát
huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực
thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách
học, nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của
thầy. Chẳng hạn, có trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động
nhưng giáo viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng hái áp
dụng PPDHTC nhưng không thành công vì học sinh chưa thích ứng, vẫn quen
với lối học tập thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động
để dần dần xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa
sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả
của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới


14

thành công. Như vậy, việc dùng thuật ngữ “Dạy và học tích cực” để phân biệt
với “Dạy và học thụ động”.
Qua các khái niệm về phương pháp dạy học đã nêu ở trên tác giả nhận thấy
phương pháp dạy học là cách thức giáo viên trình bày tri thức, tổ chức và kiểm tra
hoạt động nhận thức và thực tiễn của học sinh nhằm đạt được mục tiêu dạy học.
1.1.3.2. Một số phương pháp dạy học địa lí theo hướng tích cực
a. Phương pháp Grap

Bản chất của phương pháp này là thể hiện mối liên quan giữa các kiến
thức Địa lí vì vậy sử dụng sơ đồ để thiết lập mối liên hệ nhân quả là thích hợp
hơn cả. Các sơ đồ sẽ giúp cho HS nhận biết được những nét khái quát, cơ bản
của mối liên quan giữa các kiến thức với nhau; khi thể hiện thường kết hợp việc
biểu hiện kiến thức với các hình vẽ (mũi tên, các ô, các khung...) làm cho học
sinh ghi nhớ dễ dàng hơn bằng hình ảnh trực quan.
Bên cạnh đó việc giảng dạy bằng phương pháp sơ đồ sẽ đem lại cho học
sinh một cách học mới mẻ, khác với cách học truyền thống trước đây. Ở mức
cao hơn, nếu học sinh từng bước lập sơ đồ của bài học thì tính tích cực, sáng tạo
của học sinh sẽ được phát triển lên rất nhiều. Như vậy phương pháp sơ đồ không
những giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách nhanh chóng, khắc sâu kiến
thức mà còn giúp phát triển tư duy logic cho các em.
Phương pháp này hỗ trợ được tất cả các khâu của quá trình dạy học (đặc
biệt là khâu hình thành kiến thức mới, ôn tập, củng cố).
b. Phương pháp giảng giải
Phương pháp giảng giải là phương pháp giáo viên dùng lời nói của mình
để giải thích cho học sinh về các sự kiện, hiện tượng địa lí.
Khác với phương pháp giảng thuật, phương pháp giảng thuật không cần
mô tả nhiều, không cần đưa ra những dấu hiệu và tính chất đặc trưng của sự vật
và hiện tượng địa lí mà chú trọng vạch ra bản chất của những mối quan hệ và
nguyên nhân dẫn đến sự vật, hiện tượng ấy.
Việc sử dụng phương pháp giảng giải trong quá trình dạy học giúp học
sinh hiểu rõ kiến thức, đào sâu mọi khía cạnh của vấn đề, đặc biệt là những kiến
thức trừu tượng, khó hiểu và phải giải thích nhiều như mối quan hệ nhân quả.
c. Phương pháp nêu vến đề
Dạy học nêu vấn đề là đặt trước học sinh một vấn đề hay một hệ thống
những vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết với cái chưa


15


biết, chuyển học sinh vào tình huống có vấn đề, phát huy tính tự giác, học sinh
có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề, kích thích hoạt động tư duy tích cực.
Trong phương pháp nêu vấn đề, giáo viên không trình bày tri thức theo
trình tự có sẵn một cách tẻ nhạt mà có sự sắp xếp lại tài liệu để đặt thành những
tình huống có vấn đề, những mâu thuẫn kích thích người học phải suy nghĩ, phải
tìm cách giải quyết. Thông qua đó, giúp đỡ học sinh nắm được các biện pháp
của hoạt động nhận thức và lĩnh hội tri thức mới. Như vậy, mấu chốt của phương
pháp dạy học nêu vấn đề là tạo ra được các tình huống có vấn đề.
“Tình huống vấn đề” hay “tình huống học tập” là trạng thái tâm lí xuất hiện
khi con người gặp phải tình huống khó khăn muốn giải quyết mà bằng tri thức
đã có, bằng cách thức đã biết không thể thực hiện được mà đòi hỏi phải lĩnh hội
tri thức mới và cách thức hành động mới. Nói cách khác, “tình huống vấn đề”
hay “tình huống học tập” là trạng thái tâm lí khi học sinh gặp phải mâu thuẫn
giữa điều đã biết và điều chưa biết nhưng muốn biết. Các tình huống này đòi hỏi
học sinh phải vận dụng kiến thức và kĩ năng vốn có để giải quyết vấn đề đặt ra.
d. Phương pháp đàm thoại gợi mở
Đàm thoại là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra những câu hỏi để học
sinh trả lời hoặc có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên, qua đó học sinh
lĩnh hội được nội dung bài học.
Đàm thoại gợi mở (hay còn gọi là đàm thoại tìm tòi, phát hiện, ơristic) là
phương pháp trong đó GV soạn ra câu hỏi lớn, thông báo cho HS. Sau đó, chia
câu hỏi lớn ra thành một số câu hỏi nhỏ hơn, có quan hệ lôgic với nhau, tạo ra
những mốc trên con đường hoàn thiện câu hỏi lớn.
Giữa các câu hỏi có mối quan hệ với nhau thành hệ thống câu hỏi. Mỗi
câu hỏi nhằm giải quyết một số vấn đề bộ phận. Giải quyết được hệ thống
câu hỏi là đi tới giải quyết trọn vẹn vấn đề.
e. Phương pháp khai thác tri thức địa lí từ bản đồ
Về mặt nội dung, bản đồ có khả năng phản ánh sự phân bố và những
mối quan hệ của các đối tượng địa lí trên bề mặt Trái Đất một cách cụ thể mà

không một phương tiện nào khác có thể làm được. Những ký hiệu, màu sắc,
cách biểu hiện trên bản đồ là những nội dung địa lí đã được mã hóa, trở thành
một thứ ngôn ngữ đặc biệt - ngôn ngữ bản đồ.
Về mặt phương pháp, bản đồ được coi là phương tiện trực quan, giúp HS
khai thác, củng cố tri thức và phát triển tư duy trong quá trình giảng dạy Địa
lí.


16

Để khai thác được những tri thức trên bản đồ, trước hết HS phải hiểu bản
đồ, đọc được bản đồ, nghĩa là phải nắm được những kiến thức lý thuyết về bản
đồ, trên cơ sở đó có được những kỹ năng làm việc với bản đồ.
Vì vậy, việc hình thành kĩ năng bản đồ trong học tập Địa lí cho học sinh là
một nhiệm vụ quan trọng đối với giáo viên Đại lí.
1.1.4. Dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT
1.1.4.1. Khái niệm về năng lực
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực (nay còn gọi là dạy
học định hướng kết quả đầu ra) được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ
20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng
phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học.
Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định
hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi
là ”sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học
chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học
tập của HS.
Khái niệm năng lực (competency) có nguồn gốc tiếng La tinh. Ngày nay
khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau. Năng lực được hiểu như
sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với một công việc. Khái niệm
năng lực được dùng ở đây là đối tượng của tâm lý, giáo dục học. Có nhiều định

nghĩa khác nhau về năng lực. Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là
điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn
sàng hành động và trách nhiệm.
Trong lĩnh vực sư phạm nghề, năng lực còn được hiểu là: “Khả năng vận
dụng những kiến thưc, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một
cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống”. Nói
cách khác, năng lực là khả năng thực hiện, là phải biết làm mà không phải chỉ biết và
hiểu. Tất nhiên những hành động (làm) được thực hiện phải gắn với ý thức, thái độ
và có kiến thức, kĩ năng chứ không phải chỉ là làm một cách “máy móc”.
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm
năng lực được sử dụng như sau:
Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học
được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành.
Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ bản được
liên kết với nhau nhằm hình thành các năng lực.


×