Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Xây dựng chính sách ươm tạo doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tại đại học quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------

NGUYỄN ANH TUẤN

XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH ƢƠM TẠO
DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO
TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------

NGUYỄN ANH TUẤN

XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH ƢƠM TẠO
DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO
TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Chuyên ngành:

Quản lý Khoa học và Công nghệ

Mã số:


60 34 0412

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS.TS. Mai Hà

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian làm khóa luận tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô, bạn bè và người thân.
Để hoàn thành tốt bài luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn -Đại học Quốc gia Hà
Nộiđã trang bị cho tôi những kỹ năng và kiến thức cần thiết. Xin cảm ơn
PGS.TS. Mai Hà đã tạo điều kiện, trực tiếp hướng dẫn tôi từ những bước đầu
tiên trong nghiên cứu khoa học và tận tâm nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian làm luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình,
bạn bè đã động viên khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Tác giả
Nguyễn Anh Tuấn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 2

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 4
3.1. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................4
4.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................4
5. Mẫu khảo sát ................................................................................................. 4
6. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 5
Câu hỏi nghiên cứu phụ: ..........................................................................................5
7. Giả thuyết nghiên cứu: .................................................................................. 5
8. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
9. Cơ cấu của luận văn ...................................................................................... 6
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH
ƢƠM TẠO DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO.................... 7
1.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................................. 7
1.1.1. Khởi nghiệp sáng tạo .....................................................................................7
1.2. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo và chính sách ươm tạo doanh nghiệp
khởi nghiệp sáng tạo ....................................................................................... 16
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.......................16
1.2.2. Chính sách ươm tạo doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ........................17
1.3. Nội dung chính sách ươm tạo doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ......... 20
1.3.1. Chính sách liên quan đến tạo môi trường pháp lý cho hoạt động của
vườn ươm doanh nghiệp ........................................................................................20
1.3.2. Chính sách hỗ trợ về vốn, tín dụng ............................................................21


1.3.3. Chính sách thuế, đất đai đối với hoạt động ươm tạo, cơ sở ươm tạo
doanh nghiệp ...........................................................................................................21
1.3.4. Chính sách về thương mại hóa sản phẩm và đảm bảo thực thi quyền sở
hữu trí tuệ .................................................................................................................22

Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ƢƠM TẠO DOANH NGHIỆP
KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ....... 24
2.1. Khái quát chung về ươm tạo doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tại Việt
Nam và Đại học Quốc gia Hà Nội .................................................................. 24
2.1.1. Ươm tạo doanh nghiệp tại Việt Nam .........................................................24
2.1.2. Ươm tạo doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội ...........................33
2.2. Thực trạng chính sách ươm tạo doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tại
Đại học Quốc gia Hà Nội ................................................................................ 35
2.2.1. Chính sách liên quan đến tạo môi trường pháp lý cho hoạt động của
ươm tạo doanh nghiệp ............................................................................................42
2.2.2. Chính sách hỗ trợ vốn, tín dụng .................................................................44
2.2.3. Chính sách thuế, đất đai, cơ sở hạ tầng .....................................................48
2.2.4. Chính sách thương mại hóa sản phẩm và đảm bảo thực thi quyền sở
hữu trí tuệ .................................................................................................................53
2.3. Đánh giá chính sách ươm tạo doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tại Đại
học quốc gia Hà Nội ........................................................................................ 62
2.3.1. Thành tựu ......................................................................................................62
2.3.2. Hạn chế của các vườn ươm doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội .............73
Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH ƢƠM TẠO KHỞI
NGHIỆP SÁNG TẠO TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ....................... 78
3.1. Định hướng phát triển, mục tiêu .............................................................. 78
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động ươm tạo doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo.....................................................................................................................78
3.1.2. Mục tiêu.........................................................................................................80


3.2. Giải pháp phát triển hoạt động ươm tạo doanh nghiệp khởi nghiệp sáng
tạo .................................................................................................................... 81
3.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách ....................................................................81
3.2.2. Nhóm giải pháp truyền thông, nâng cao nhận thức về doanh nghiệp

khởi nghiệp sáng tạo ...............................................................................................86
3.2.3. Một số giải pháp hỗ trợ khác ......................................................................88
3.2.4. Kiến nghị đối với các chính sách ươm tạo doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo Việt Nam...................................................................................................89
3.2.5. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp được ươm tạo và cộng đồng địa
phương......................................................................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BIPP

Dự án “Hỗ trợ xây dựng chính sách đổi mới và
phát triển các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp”

BSSC
DN
DNKHCN
CSƯT

Trung tâm Hỗ trợ Thanh niên Khởi nghiệp
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp khoa học công nghệ
Cơ sở ươm tạo

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa


KH&CN

Khoa học và công nghệ

NATEC

Cục Phát triển Thị trường và Doanh nghiệp
khoa học và công nghệ

TPP

Trans-Pacific Strategic Economic Partnership
Agreement (Hiệp định đối tác kinh tế xuyên
Thái Bình Dương)

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VƯDN

Vườn ươm doanh nghiệp

WTO

World Trade Organization
(Tổ chức Thương Mại Thế Giới)

CNTT


Công nghệ thông tin

DNKN

Doanh nghiệp khởi nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Tên bảng/hình

Trang

Bảng 1: Bảng kết quả về khảo sát thông qua phiếu hỏi

5

Bảng 2.1. Danh sách các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ

32

(TBI)
Hình 2.1. Cơ cấu quản lý của Vườn ươm doanh nghiệp Hà Nội

34

hiện nay
Bảng 2.2. Các Hợp đồng chuyển giao sản phẩm thương mại hóa

38


đã ký kết thực hiện trong giai đoạn 2013-2014
Bảng 2.3. Sản phẩm đã đăng ký chứng nhận sở hữu trí tuệ
giai đoạn 2011-2014

40


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo về cả số lượng và chất
lượng là một trong những nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong hoạt động quản lý
nhà nước về doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tại Cục Phát triển thị trường
và doanh nghiệp khoa học và công nghệ (NATEC) - Bộ Khoa học và Công
nghệ. Quyết định số 418/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011 - 2020 đã chỉ rõ mục tiêu phấn
đấu phát triển 3.000 doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo đến năm 2015 và
5.000 DNKHCN đến năm 2020.
Hoạt động "ươm tạo doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo" là một trong
số các công cụ quan trọng để hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo, đặc biệt là khuyến khích các doanh nghiệp mới khởi sự. Áp lực cạnh
tranh của quá trình hội nhập kinh tế thế giới và xu thế phát triển doanh nghiệp
khởi nghiệp sáng tạo của đất nước là một trong những động lực quan trọng
đối với sự hình thành và phát triển Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ. Đây
là một đòi hỏi của thực tế khách quan.
Để áp dụng các công nghệ mới, những kết quả nghiên cứu cần phải
được nuôi dưỡng một cách thích hợp trong một môi trường, hoàn cảnh thuận
lợi. Để tạo điều kiện tốt cho hoạt động nghiên cứu cơ bản ở những lĩnh vực
rộng, cần hội tụ các phòng thí nghiệm thuộc các chuyên ngành kỹ thuật khác
nhau vào một công viên nghiên cứu là nơi mà họ có thể chia sẻ kinh nghiệm
và liên kết với nhau. Tuy nhiên, hoạt động nghiên cứu cơ bản thường chỉ chú

trọng vào công tác phát minh những vấn đề/lĩnh vực chưa biết, nên không thể
tự động đưa lại các ngành công nghiệp mới. Do vậy, cần phải tiến hành một
bước tiếp theo là khâu “ươm tạo” để giúp các ngành công nghiệp mới lớn
mạnh, đạt tới quy mô thương mại. Ở quy trình mới này, hướng chú trọng là
các ngành công nghệ cao đặc thù. Trong công tác phát triển các sản phẩm mới
1


ở những ngành công nghiệp đã tồn tại, các nhà sản xuất sẽ phải quản lý quá
trình bắt đầu từ các dự án nghiên cứu và kết thúc bằng việc tạo ra các doanh
nghiệp mới theo một phương thức hoàn toàn khác với phương thức vẫn được
áp dụng trước đây. Bởi vậy, các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ, hay
còn gọi là Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ (TBI) sẽ đóng một vai trò hết
sức quan trọng. Trong bối cảnh đó, việc thực hiện Đề tài “Xây dựng chính
sách ƣơm tạo doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tại Đại học Quốc Hà
Nội” để tìm ra những giải pháp thỏa đáng nhằm tháo gỡ các vướng mắc, thúc
đẩy các doanh nghiệp khởi sự, gia tăng số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo.
2. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Các vườn ươm doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tại Việt Nam đang
trong giai đoạn hình thành và bắt đầu phát triển. Nhìn chung, các vườn ươm
đã đạt được một số kết quả bước đầu đáng khích lệ về số lượng DNKHCN
được ươm tạo và đã tập trung được vào một số lĩnh vực công nghệ quan trọng
có tác động đến nhiều ngành, lĩnh vực trong xã hội. Tuy nhiên, hoạt động
ươm tạo doanh nghiệp nói chung ở Việt Nam mới đang ở giai đoạn đầu của
sự phát triển nên các vấn đề nghiên cứu liên quan cho hoạt động này còn ít
mới có một số đề tài, đề án như: Đề tài cấp bộ “Hoàn thiện tiêu chí đánh giá
và phương pháp luận đánh giá hoạt động của cơ sở ươm tạo công nghệ cao”
Nguyễn Thanh Tùng chủ trì; Đề tài cấp bộ “Nghiên cứu cơ sở khoa học và
thực tiễn nhằm xây dựng các điều kiện cụ thể đối với cơ sở ươm tạo công

nghệ cao, ươm tạo công nghệ cao tại Việt Nam” do Vũ Thị Ngọc Vân chủ trì;
Đề tài cấp bộ “Nghiên cứu đề xuất giải pháp hỗ trợ tài chính trong hoạt động
ươm tạo các doanh nghiệp khoa học và công nghệ ” do Trần Xuân Đích chủ
trì; Nguyễn Thị Minh Nga. Nghiên cứu một số mô hình tổ chức và hoạt động
của tổ chức ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ. Báo cáo khoa học đề
tài cấp bộ - Bộ Khoa học và Công nghệ, 2005.
2


Mặc dù những nghiên cứu trong nước về ươm tạo doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo chưa nhiều nhưng có thể học hỏi từ kinh nghiệm quốc tế do
đây là công tác được nhiều quốc gia phát triển quan tâm nghiên cứu từ lâu. Có
thể để đến một số công trình như:
A review of research on the role and effectiveness of business
incubation for high-growth start-ups” của các tác giả Nicola Dee, David Gill,
Robert Lacher, Finbarr Livesey và Tim Minshall do University of Cambridge
xuất bản. Nghiên cứu này đã trình bày tổng quan về vai trò và hiệu quả của
công tác ƯTDN trong hỗ trợ sự phát triển của các DN khởi nghiệp có khả
năng tăng trưởng cao.
“Business incubators in developing countries: characteristics and
performance” của tác giả Rustam Lalkaka đăng trên tạp chí International
Journal of Entrepreneurship and Innovation Management, tập 3 (số 1-2).
Nghiên cứu trình bày các đặc trưng của vườn ươm ở các nước đang phát triển
như Trung Quốc, Brazil,… Dựa trên kinh nghiệm gần đây của các quốc gia
được nghiên cứu, tác giả đã đề xuất những bài học thực tiễn có giá trị.
“A Real Options-Driven Theory of Business Incubation” của các tác
giả Sean M. Hackett và David M. Dilts đăng tải trên tạp chí Journal of
Technology Transfer (số 29), pg.41-54. Bài báo đã trình bày về các bước
trong quy trình ươm tạo DN.
Có thể nói, các nghiên cứu trong nước tuy hạn chế về số lượng nhưng

phần nào cho thấy được thực trạng công tác ươm tạo nói chung, ươm tạo
doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo nói riêng tại Việt Nam. Trong khi đó, các
tài liệu của nước ngoài đa phần do các nhà nghiên cứu đến từ các quốc gia
phát triển, có thể đưa ra nhiều kinh nghiệm phong phú để học hỏi (mặc dù cần
chọn lọc do các nghiên cứu dựa trên thực tiễn các nước nói chung có trình độ
phát triển kinh tế cao hơn Việt Nam).

3


Nhìn chung các kết quả nghiên cứu đã nêu tương đối phong phú, có ý
nghĩa trên nhiều phương diện, cả về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên chưa có
các nghiên cứu sâu về hoạt động ươm tạo doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
để từ đó tổng hợp, so sánh và rút ra những bài học nhằm vận dụng hỗ trợ phát
triển hoạt động ươm tạo doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tại Việt Nam.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất giải pháp về chính sách ươm tạo doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo tại Đại học Quốc gia Hà Nội
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung giải quyết một số nhiệm vụ cơ bản sau:
Thứ nhất là hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về chính sách hỗ trợ
và phát triển hoạt động ươm tạo doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
Thứ hai là đánh giá thực trạng chính sách phát triển hoạt động ươm tạo
doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tại Đại học Quốc gia Hà Nội.
Thứ ba là đề xuất giải pháp về chính sách phát triển hoạt động ươm tạo
doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tại Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu chính sách ưu tiên điển hình về hoạt động

ươm tạo doanh nghiệp nói chung và ươm tạo doanh nghiệp khởi nghiệp sáng
tạo nói riêng tại Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu chính sách hỗ trợ phát triển hoạt động ươm
tạo doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, mô hình phát triển của một số cơ sở
ươm tạo điển hình tại Việt Nam.
5. Mẫu khảo sát
- 10 lãnh đạo tại Đại học Quốc gia Hà Nội (phỏng vấn sâu)

4


- 500 sinh viên tại Đại học Quốc gia Hà Nội đang theo học tại trường
(phỏng vấn qua phiếu hỏi)
Kết quả thu được:
Số mẫu khảo sát

Số mẫu khảo sát

ban đầu

Số mẫu khảo sát

trả về

500

Tỷ lệ phiếu khảo

hợp lệ


439

425

sát hợp lệ
85%

Bảng 1: Bảng kết quả về khảo sát thông qua phiếu hỏi
(Nguồn: Từ kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
6. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu chính:
- Đại học Quốc gia Hà Nội đã có doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo nào?
- Đại học Quốc gia Hà Nội có chính sách hỗ trợ nào cho ươm tạo doanh
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo?
Câu hỏi nghiên cứu phụ:
- Thực trạng chính sách hỗ trợ cho ươm tạo doanh nghiệp khởi nghiệp
sang tạo tại Đại học Quốc gia Hà Nội hiện nay như thế nào?
7. Giả thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết nghiên cứu chính:
- Đại học Quốc gia Hà Nội đã có doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo?
- Cần xây dựng các chính sách về pháp luật, chính sách về tài chính,
chính sách bảo đảm sở hữu trí tuệ để hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khởi
nghiệp tại Đại học Quốc gia Hà Nội.
Giả thuyết nghiên cứu phụ:
- Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tại Đại học
Quốc gia Hà Nội được đông đảo sinh viên quan tâm và định hướng phát triển.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu thu thập tài liệu kết hợp với phỏng vấn
chuyên sâu:

5


- Thu thập các dữ liệu thứ cấp từ các nguồn sẵn có như các văn bản pháp
quy của Chính phủ.
- Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ việc phỏng vấn lãnh đạo tại Đại học
Quốc gia Hà Nội. Tiến hành nghiên cứu định tính bằng cách phỏng vấn lãnh
đạo tại Đại học Quốc gia Hà Nội các vấn đề liên quan đến khởi nghiệp và tập
trung vào kinh nghiệm của họ. Hơn nữa phỏng vấn các lãnh đạo doanh nghiệp
liên quan đến kết quả doanh nghiệp khởi nghiệp đã đạt được và quá trình khởi
nghiệp.
Nghiên cứu định lượng bằng cách phỏng vấn sinh viên các phòng khoa
và các nhân viên tại trường đại học bằng phiếu hỏi. Dữ liệu phỏng vấn các
phòng khoa và các nhân viên được phân tích định lượng và khung lý thuyết
dựa trên thuyết hành vi dự định của Ajzen (2002).
Ngoài ra, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm tra
mối quan hệ giữa các chính sách hỗ trợ của trường đại học Quốc gia Hà Nội
với việc thúc đẩy ý định khởi nghiệp của sinh viên.
Tiến hành khảo sát sinh viên tại Đại học Quốc gia Hà Nội đang theo học
tại trường với 500 mẫu khảo sát.
9. Cơ cấu của luận văn
Phù hợp với mục tiêu và phương pháp nghiên cứu trên, Đề tài được kết
cấu làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc xây dựng chính sách ươm tạo doanh
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
Chương 2: Thực trạng chính sách ươm tạo doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo tại Đại học Quốc gia Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp về chính sách ươm tạo khởi nghiệp sáng
tạo trong giai đoạn hiện nay


6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH
ƢƠM TẠO DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO
1.1. Các khái niệm cơ bản
Ươm tạo doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là một khái niệm tương
đối mới mẻ ở nước ta cho dù đã được phát triển tương đối đa dạng và sâu sắc
ở các nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới. Nó liên quan chặt chẽ đến
những quan điểm về ươm tạo doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, vườn ươm
doanh nghiệp. Để có thể đi sâu phân tích làm rõ nội hàm hoạt động ươm tạo
doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, chúng ta cần thống nhất cách hiểu các
khái niệm nói trên.
1.1.1. Khởi nghiệp sáng tạo
Hiện nay, cụm từ start-up đã trở nên phổ biến tuy nhiên nhiều người
vẫn chưa phân biệt được start-up, tức là khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, với
khởi nghiệp hay lập nghiệp.
Khởi nghiệp là quá trình hiện thực ý tưởng kinh doanh, bao gồm quá
trình thành lập và vận hành doanh nghiệp trong vòng 05 năm kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, chưa niêm yết trên thị
trường chứng khoán. Trong khi đó khởi nghiệp sáng tạo là khởi nghiệp dựa
trên nền của sáng tạo (dựa trên một công nghệ mới, hoặc tạo ra hình thức kinh
doanh mới, hoặc xây dựng một phân khúc thị trường mới...). Tức là các doanh
nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phải có sự khác biệt không chỉ với các
doanh nghiệp ở trong nước, với tất cả các công ty trước đây và cả với các
doanh nghiệp khác trên thế giới. Vì đặc điểm đó nên doanh nghiệp khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo nhanh chóng thu hút được đầu tư trong và ngoài
nước để phát triển nhanh, ví dụ như Facebook, Google chỉ trong 2-3 năm đã
7



phát triển để trở thành các tập đoàn lớn. Tóm lại, khởi nghiệp sáng tạo
(startup) là quá trình khởi nghiệp dựa trên việc tạo ra hoặc ứng dụng kết quả
nghiên cứu, giải pháp kỹ thuật, công nghệ, giải pháp quản lý để nâng cao
năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm, hàng hóa và có khả năng
tăng trưởng nhanh.
1.1.2. Ươm tạo doanh nghiệp
Sự thành công của các doanh nghiệp trên thương trường luôn gắn liền
với sự phát triển của kinh tế quốc gia. Những doanh nghiệp khi mới khởi sự
thường gặp không ít khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Một
trong những biện pháp quan trọng hỗ trợ các doanh nghiệp này tháo gỡ những
khó khăn là tìm đến các nhà ươm tạo doanh nghiệp, nơi tạo ra thị trường,
công nghệ, vốn cho những doanh nghiệp “chập chững” bước vào thị trường.
Vấn đề ươm tạo là vấn đề quan trọng không chỉ ở Việt Nam mà còn ở
nhiều nước trên thế giới bởi vì ươm tạo doanh nghiệp là một công cụ hiệu quả
nhằm tối đa hóa sự hình thành của các doanh nghiệp khởi nghiệp, góp phần
tạo việc làm cho cộng đồng và thương mại hóa các ý tưởng kinh doanh,... Nói
một cách khác ươm tạo doanh nghiệp là hoạt động hỗ trợ và nuôi dưỡng
các doanh nghiệp trong giai đoạn mới thành lập, giúp doanh nghiệp giảm
thiểu rủi ro thất bại trên thương trường. Để ươm tạo các doanh nghiệp mà đặc
biệt là những doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, những tổ chức có mục đích
tạo một "lồng ấp", một môi trường "nuôi dưỡng" các doanh nghiệp khởi sự
trong một thời gian nhất định để các đối tượng này có thể vượt qua những khó
khăn ban đầu, khẳng định sự tồn tại và phát triển như những doanh nghiệp
độc lập. Các loại hình hoạt động ươm tạo cũng khá đa dạng, có thể là ươm tạo
ảo (virtual incubator), không gian làm việc chung (co-working spaces), tổ
chức thúc đẩy kinh doanh (accelerators), hoặc hoạt động ươm tạo phổ biến
nhất là vườn ươm (incubator).


8


Ở các nước trên thế giới, khái niệm “vườn ươm doanh nghiệp” không
xa lạ mà thực sự đã đóng vai trò tích cực trong việc phát triển kinh tế - xã hội.
Trên thực tế, khái niệm này đã được xuất hiện từ năm 1942 tại các trường học
và các trường đại học nơi học sinh, sinh viên và các giáo sư đã có cơ hội để
thử nghiệm và sử dụng kiến thức và nghiên cứu của họ để bắt đầu thành lập
công ty. Vườn ươm đầu tiên được biết đến bên ngoài các trường đại học là
Trung tâm công nghiệp Batavia (BIC) ở Batavia, New York vào năm 1959 và
các khái niệm chính thức về ươm tạo doanh nghiệp đã được phát triển từ đó.
Ươm tạo doanh nghiệp khác với các hình thức hỗ trợ doanh nghiệp
khác ở chỗ nó cung cấp một môi trường “thực hành” đầy đủ và phù hợp để hỗ
trợ các doanh nghiệp. Các nguồn lực phát triển doanh nghiệp được cung cấp
sẵn ngay chính tại các vườn ươm hoặc thông qua các mối quan hệ mạng lưới.
Mục đích của vườn ươm doanh nghiệp không phải là hỗ trợ vô thời hạn, do
đó, các vườn ươm thường định ra khoảng thời gian ươm tạo nhất định. Xuất
phát từ những lợi ích mà các VƯDN mang tới, đến nay các nước trên thế giới
đã và đang tích cực đẩy mạnh phát triển VƯDN trong mỗi nước nói riêng và
phát triển mạng lưới liên kết các vườn ươm mang tầm quốc tế và khu vực nói
chung. Ngay cả các nước trong khu vực châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ,
Thái Lan, Philipin cũng có tới hàng trăm vườn ươm khác nhau.
Tại Việt Nam, khái niệm ươm tạo doanh nghiệp mới chỉ du nhập vào từ
những năm 1996-1997 khi nói về các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Đến nay, khái niệm này không còn xa lạ đối với những người làm công
tác xúc tiến phát triển doanh nghiệp ở Việt Nam. Không thể so sánh với nước
Mỹ, nơi có trên 1.000 VƯDN và ngay cả các nước trong khu vực nơi có hàng
trăm vườn ươm, nhưng con số 10 vườn ươm đang hoạt động tại Việt Nam quả
là quá ít, và hơn thế nữa cũng chưa nhiều người biết đến chúng. Mặc dù được
đánh giá là có triển vọng, nhưng để cho VƯDN của Việt Nam phát triển

ngang bằng với các nước trong khu vực và trên thế giới, ngoài việc có một thị
9


trường tốt, thì điều quan trọng nhất là phải có sự hỗ trợ từ Chính phủ, sự tham
gia mạnh mẽ của các quỹ đầu tư mạo hiểm và các tập đoàn lớn sẵn sàng tiếp
nhận những doanh nghiệp nhỏ và vừa, những công nghệ mới được ươm tạo.
Các dịch vụ ươm tạo cung cấp dành cho doanh nghiệp tại Việt Nam
hiện nay có thể kể đến bao gồm: (1) dịch vụ hành chính/văn phòng (hỗ trợ
hành chính: trợ lý, lễ tân, thư kí,..; hỗ trợ văn phòng: in tài liệu, xử lý văn
bản,...); (2) dịch vụ dựa trên cơ sở hạ tầng (cho thuê không gian làm việc; cho
thuê hạ tầng viễn thông, internet; cho thuê trang thiết bị văn phòng; cho thuê
phòng hội nghị/trang thiết bị nghe nhìn; cho thuê phòng thí nghiệm/trang thiết
bị chuyên dụng; cho thuê phòng triển lãm; cho thuê nhà kho); (3) các dịch vụ
hỗ trợ kinh doanh (phân tích tính khả thi của công nghệ/sản phẩm; thu thập,
phân tích các dữ liệu về thị trường/khách hàng; hỗ trợ phát triển mô hình kinh
doanh/chiến lược kinh doanh/kế hoạch kinh doanh; tư vấn về quản lý doanh
nghiệp; hỗ trợ thương mại hoá công nghệ/hoàn thiện sản phẩm phù hợp với
nhu cầu thị trường; hỗ trợ về pháp lý/giấy phép kinh doanh/đăng ký quyền sở
hữu trí tuệ; logistics (hậu cần) và mua sắm; phát triển nguồn nhân lực; hỗ trợ
trong phát triển văn hoá và đạo đức kinh doanh; phân tích tính khả thi của
công nghệ/sản phẩm; thu thập, phân tích các dữ liệu về thị trường/khách
hàng; hỗ trợ phát triển mô hình kinh doanh/chiến lược kinh doanh/kế hoạch
kinh doanh); (4) dịch vụ tài chính và tiếp cận các nguồn tài chính (các dịch vụ
quản trị/kế toán/tài chính; huy động vốn thông qua tiếp cận các nhà đầu tư
mạo hiểm; tiếp cận các khoản vay thương mại - ngân hàng, doanh nghiệp;
tiếp cận các khoản vay phi thương mại - khoản vay được hỗ trợ lãi suất,..; tiếp
cận các trợ cấp/hỗ trợ từ chính phủ, nhà tài trợ; hỗ trợ thông qua quỹ nội bộ
của vườn ươm; huy động đóng góp của cộng đồng; dịch vụ cổ phần hoá
doanh nghiệp); (5) dịch vụ kết nối cộng đồng và xây dựng mạng lưới liên kết

(kết nối với các nhà cố vấn/chuyên gia; kết nối với các trường đại học/viện
nghiên cứu/doanh nghiệp/chính quyền/vườn ươm; xây dựng mạng lưới vốn và
10


tài chính - thông qua các nhà đầu tư mạo hiểm, nhà tài trợ; xây dựng mạng
lưới các nhà cung ứng/tiêu thụ; tổ chức các cuộc thi; xây dựng liên kết/hợp
tác với đối tác chiến lược tiềm năng); (6) dịch vụ hỗ trợ giáo dục và tiếp cận
tri thức (thực hiện các chương trình đào tạo về sáng tạo/khởi nghiệp/kinh
doanh; huấn luyện kĩ năng mềm - thuyết trình, ra quyết định, làm việc
nhóm,...; tổ chức chương trình E learning; tổ chức các hội thảo về các vấn đề
thời sự/chuyên sâu liên quan đến phân tích thị trường, đánh giá công nghệ,...);
(7) dịch vụ hỗ trợ xây dựng thương hiệu (hỗ trợ quảng bá sản phẩm - liên kết
trang web, quảng cáo,...; tư vấn thiết kế và đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm;
xây dựng chiến lược định vị thương hiệu; xây dựng chiến dịch truyền thông).
Nói một cách tổng quát, ươm tạo doanh nghiệp là sự hỗ trợ việc khởi
nghiệp từ giai đoạn hình thành ý tưởng, phát triển sản phẩm cho đến khi thành
lập và phát triển doanh nghiệp thành công. Ở cách nhìn này, các hoạt động
được tính là hoạt động ươm tạo doanh nghiệp rất đa dạng và được thực hiện
bởi rất nhiều chủ thể. Ươm tạo doanh nghiệp (business incubation) là quá
trình hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong giai đoạn khởi nghiệp nhằm giảm
thiểu chi phí ban đầu, hạn chế rủi ro, khắc phục những thiếu hụt kiến thức và
kinh nghiệm về tổ chức, quản lý, mạng lưới liên kết, tiếp cận thị trường...,
nâng cao khả năng tồn tại (survival rate) và sự phát triển ổn định của doanh
nghiệp sau khi kết thúc giai đoạn ươm tạo. Các lĩnh vực ươm tạo là đa dạng
từ công nghệ thông tin - truyền thông; công nghệ vật liệu mới; cơ khí tự động
hoá; công nghệ sinh học; thực phẩm và chế biến thực phẩm; công nghệ môi
trường; đa ngành, đa lĩnh vực; nông nghiệp,…
1.1.3. Vườn ươm doanh nghiệp
Để thực hiện được các hoạt động ươm tạo nói trên cần có một môi

trường phù hợp. Các khái niệm về “vườn ươm” (hay còn được gọi là cơ sở
ươm tạo (CSƯT)) được đề cập để xác định các môi trường cho hoạt động
ươm tạo. Cùng với sự phát triển về số lượng và loại hình vườn ươm doanh
11


nghiệp (VƯDN), khái niệm vườn ươm doanh nghiệp cũng rất khác nhau giữa
các tổ chức quốc tế, tùy thuộc vào cách nhìn nhận về vai trò, chức năng của
VƯDN trong phát triển doanh nghiệp, trong từng thời kỳ phát triển của kinh
tế thế giới và khoa học - công nghệ. Chẳng hạn, theo định nghĩa của Hiệp hội
Vườn ươm doanh nghiệp Quốc gia Mỹ (NBIA), “Vườn ươm doanh nghiệp là
nơi nuôi dưỡng các doanh nghiệp, giúp chúng sống sót và lớn lên trong giai
đoạn khởi sự doanh nghiệp bằng cách cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
và các nguồn lực cần thiết cho các doanh nghiệp non trẻ này”.
Vườn ươm doanh nghiệp là mô hình được thiế t kế nhằ m thúc đẩ y quá
trình phát triể n của doanh nghi ệp thông qua nhiề u nguồ n và dich
̣ vu ̣ hỗ trơ ̣
doanh nghiệp, được ban điề u hành vườn ươm triể n khai và ứng du ̣ng cho các
loại hình vườn ươm m khác nhau. Tùy theo tính chấ t , mô hình tổ chức và đố i
tượng khách hàng, mỗi vườn ươm cung ứng những dich
̣ vu ̣ khác nhau. Những
chương trình vườn ươm doanh nghiệp thành công khi giúp một doanh nghiệp
mới khởi sự duy trì hoa ̣t đ ộng kinh doanh trong thời gian dài : đến nay, 87%
doanh nghiệp ươm tạo vẫn đang trong quá trình hoạt động.
Trong kinh tế ho ̣c hi ện đa ̣i, vườn ươm DN là một đơn vi ̣kinh tế hoa ̣t
động vớ i nhiệm vu ̣ hỗ trơ ̣ m ột cách có lựa cho ̣n đố i với m ột số DN ở giai
đoa ̣n đầ u hình thành để có thể phát triể n nhanh

, bề n vững và có lơ ̣i nhu ận.


Đơn vi ̣kinh tế này cung cấ p hàng loa ̣t những dich
̣ vu ̣, nhằ m giúp các DN mới
thành lập giảm thiể u rủi ro trong quá trình hoa ̣t đ ộng và tăng cường sức mạnh
trên thương trường.
Theo định nghĩa của Tổ chức Phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc
(UNIDO), “Vườn ươm là một tổ chức tiến hành một cách hệ thống quá trình
tạo dựng các doanh nghiệp mới, cung cấp cho các doanh nghiệp này một hệ
thống toàn diện và thích hợp các dịch vụ để hoạt động thành công”. Ủy ban
Châu Âu thì cho rằng, “Vườn ươm doanh nghiệp là một khu vực có kết cấu
hạ tầng, trong đó các doanh nghiệp mới khởi sự hoạt động tại một diện tích
12


hạn chế nhưng có thể điều chỉnh và mở rộng được theo kiểu các mô-đun sử
dụng chung các dịch vụ liên quan đến hạ tầng cơ sở, quản lý, ban thư ký và
các nhân viên giúp việc”.
Theo tổ chức Doanh nghiệp và Thương mại của New Zealand, “Vườn
ươm doanh nghiệp là một công cụ hỗ trợ được thiết kế để hỗ trợ doanh nghiệp
trong giai đoạn đầu thành lập thông qua cung cấp tòa nhà dùng chung, tư vấn
kinh doanh, các dịch vụ kinh doanh, mạng lưới và một cán bộ quản lý làm
việc toàn bộ thời gian, khoảng thời gian ươm tạo cho mỗi doanh nghiệp
thường từ 1 đến 3 năm”.
Theo cách hiể u của các nhà DN , vườn ươm DN là nơi t ập hơ ̣p các DN
mới hình thành , nhưng có tiề m n ăng phát triể n tố t để nuôi d ưỡng tr ước khi
đưa ra hoa ̣t đ ộng ngoài cộng đồ ng, giúp những chủ DN mới tiế p c ận với các
khoản vay, trơ ̣ giúp DN nhỏ về m ặt quản lý và kỹ thu ật, tạo điều ki ện thuận
lơ ̣i cho các DN nhỏ thâm nh ập vào thi ̣tr ường nội điạ và quố c tế . Khi hội đủ
các điề u ki ện, các DN nhỏ có thể ra khỏi v ườn ươm để tự khẳ ng đinh
̣ khả
năng hoa ̣t động độc lập của mình trong cộng đồ ng các DN.

Nhìn chung, các khái niệm trên không thực sự bao hàm đầy đủ bản
chất, vai trò và địa vị pháp lý của vườn ươm doanh nghiệp, có thể chúng được
phục vụ cho mục tiêu, tôn chỉ hoạt động của các tổ chức đưa ra các khái niệm
trên. Tuy nhiên, phải thừa nhận rằng, không dễ có được một khái niệm đầy
đủ, chuẩn xác về VƯDN. Từ nhiều cách hiểu khác nhau nêu trên, phản ánh
từng khía cạnh của VƯDN, có thể thống nhất chung định nghĩa dưới đây có
tính toàn diện, phản ánh bản chất chung nhất của VƯDN làm cơ sở nghiên
cứu và vận dụng vào trường hợp của Việt Nam: Vườn ươm doanh nghiệp là
một mô hình hỗ trợ doanh nghiệp toàn diện được thiết kế nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp khởi sự và mới được thành lập phát triển
thông qua cung cấp các dịch vụ dùng chung, đào tạo, hỗ trợ tài chính, trang
thiết bị và nhà xưởng để các doanh nghiệp phát triển.

13


Như vậy, có thể thấy, mục đích của một VƯDN là nâng cao năng lực
cho các doanh nghiệp trong cộng đồng nhằm thúc đẩy sự phát triển của doanh
nghiệp và cải thiện khả năng cạnh tranh, góp phần tạo việc làm. VƯDN là
một công cụ phục vụ việc phát triển doanh nghiệp và phát triển kinh tế địa
phương thông qua việc thành lập doanh nghiệp mới, tạo việc làm và nâng cao
hiệu quả hoạt động. VƯDN khuyến khích các sáng kiến kinh doanh nhỏ và
tận dụng khả năng phát triển kinh tế địa phương, với các mục đích hỗ trợ phát
triển kinh tế các vùng và các doanh nghiệp khởi sự tìm giải pháp cho riêng
mình. Nguyên tắc hoạt động là tạo môi trường thuận lợi cho khởi sự nghiệp
kinh doanh trong những năm đầu quan trọng nhất. Sau khoảng thời gian nhất
định hay kết thúc quá trình ươm tạo, các doanh nghiệp ươm tạo sẽ rời khỏi
vườn ươm và nhường chỗ cho các doanh nghiệp mới. Về cơ bản, vườn ươm
tạo ra 3 loại giá trị gia tăng: Hỗ trợ các doanh nghiệp trong giai đoạn mới bắt
đầu thành lập, trong quá trình trưởng thành và lớn mạnh trên thị trường; đóng

góp cho sự phát triển kinh tế địa phương và vùng; bản thân vườn ươm cũng là
loại doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.
Các DN hoa ̣t đ ộng trong vườn uơm này có trách nhi ệm thanh toán và
trả tiền cho vi ệc sử du ̣ng các khoảng không gian và thiế t bi ̣ , cũng nh ư các
dịch vụ hỗ trợ nhất định trong vườn ươm DN. Thời ha ̣n trung bình mà các DN
được nuôi dưỡng và trợ giúp trong các vườn ươm là 3 năm.
Nên lưu ý là trong số khái niệm VƯDN còn có khái niệm vườn ươm
doanh nghiệp công nghệ (technology business incubator; viết tắt là TBI); một
loại hình vườn ươm đặc biệt chuyên ươm tạo các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao. TBI được coi là công cụ
hữu hiệu để hiện thực và thương mại hóa thành công các ý tưởng công nghệ,
thúc đẩy chuyển giao công nghệ và hợp tác giữa lĩnh vực nghiên cứu khoa
học với lĩnh vực công nghiệp (sản phẩm).

14


Các vườn ươm doanh nghiệp công nghệ khác biệt với vườn ươm doanh
nghiệp thông thường ở một số điểm như: (i) các doanh nghiệp được ươm tạo
được cung cấp các máy móc, thiết bị chuyên dùng, các phòng thí nghiệm hiện
đại đồng bộ; nhận các dịch vụ chuyên môn kỹ thuật, công nghệ cao; và được
giám sát, quản lý bởi các chuyên gia có kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp
công nghệ (đây là những điểm khác biệt quan trọng mà ít tổ chức hỗ trợ
doanh nghiệp khác có thể cung cấp được, và là nhân tố quan trọng tạo ra giá
trị gia tăng cao); và (ii) có mạng lưới liên kết chặt chẽ với các đối tác chiến
lược trong hoạt động, đặc biệt có sự cam kết bảo trợ, hợp tác chặt chẽ của các
trường đại học, viện nghiên cứu khoa học công nghệ, kể cả các nhà đầu tư.
Chính vì vậy, để tăng hiệu quả (sự sẵn có của máy móc, thiết bị, ý tưởng công
nghệ, mạng lưới liên kết...), các VƯDN thường được thành lập trong trường
đại học kỹ thuật, trung tâm công nghệ, viện nghiên cứu công nghệ, khu công

nghệ cao, hoặc các nơi gần nguồn lực hỗ trợ về kỹ thuật, công nghệ.
Cần phân biệt rõ khái niệm VƯDN với các tổ chức, hình thức hỗ trợ
kinh doanh khác như các tổ chức/trung tâm hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp,
các công viên công nghệ (khoa học), khu công nghệ cao, cụm công nghiệp
ngành (industry clusters,...). Các điểm khác biệt chủ yếu ở các yếu tố như
vườn ươm doanh nghiệp cung cấp một hệ thống hỗ trợ kinh doanh cho các
doanh nghiệp khởi nghiệp một cách toàn diện, có tính liên kết chặt chẽ trong
nội tại vườn ươm doanh nghiệp và với bên ngoài, với điều đáng lưu ý là sự hỗ
trợ này là có thời hạn, theo một quy chuẩn rõ ràng và nghiêm ngặt.
Tại Hà Nội, vườn ươm doanh nghiệp cũng đã và đang phát triển với
nhiều mô hình ở nhiều ngành nghề khác nhau như vườn ươm trong các khu
công nghệ cao, vườn ươm trong các trường đại học và trong các doanh
nghiệp. Tuy nhiên, vườn ươm doanh nghiệp vẫn còn ít về số lượng và chất
lượng chưa thật sự như mong muốn.

15


1.2. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo và chính sách ƣơm tạo doanh
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
Doanh nghiệp khởi nghiệm sáng tạo, hiểu theo thông lệ chung, là
doanh nghiệp mà hoạt động sản xuất, kinh doanh được bắt đầu từ việc… Tại
Việt Nam, theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa số 04/2017/QH14, có thể kết luận doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là
doanh nghiệp do cá nhân, tổ chức được thành lập hợp pháp và hoạt động theo
quy định của Luật doanh nghiệp 2014 để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai
thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng
trưởng nhanh.
Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, trước hết, cũng là một doanh

nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Do đó, một doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo có đầy đủ những đặc điểm chung của các doanh nghiệp: được
sản xuất kinh doanh bất kỳ mặt hàng hay dịch vụ mà pháp luật cho phép và
phù hợp với giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp này chỉ được coi là khởi nghiệp sáng tạo (startup) khi đáp ứng
các điều kiện sau:
- Là quá trình khởi nghiệp dựa trên việc tạo ra hoặc ứng dụng kết quả
nghiên cứu, giải pháp kỹ thuật, công nghệ, giải pháp quản lý
- Mục đích của các kết quả nghiên cứu, giải pháp kỹ thuật, công nghệ,
giải pháp quản lý là nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng của
sản phẩm, hàng hóa
- Có khả năng tăng trưởng nhanh.
Thông thường, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo được hình thành dựa
trên cơ sở áp dụng, khai thác kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ được
tạo ra ở viện nghiên cứu, trường đại học, tổ chức nghiên cứu tư nhân; các kết
quả đó cũng có thể được tạo ra bởi một cá nhân hoặc tập thể nhà khoa học, nhà
16


sáng chế. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thường là các DN khởi nguồn
(spin-off), là một tổ chức thuộc viện nghiên cứu, trường đại học; hoặc DNKN
(start-up) nằm trong các vườn ươm công nghệ, công viên công nghệ; hoặc DN
dựa trên nền tảng công nghệ (technology-based enterprise), có hoạt động chính
là thương mại hóa kết quả nghiên cứu, cung cấp sản phẩm công nghệ phục vụ
các tập đoàn công nghiệp đa quốc gia và DN sản xuất trong nước.
Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, trước hết, cũng là một DN hoạt
động theo Luật doanh nghiệp. Do đó, một doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
có đầy đủ những đặc điểm chung của các DN; được sản xuất kinh doanh bất
kỳ mặt hàng hay dịch vụ mà pháp luật cho phép và phù hợp với giấy phép
đăng ký kinh doanh của DN. Tuy nhiên, các DN này đòi hỏi nguồn vốn đầu

tư mạo hiểm khá lớn từ phía nhà nước và luôn phải đối mặt với khả năng rủi
ro cao. Bản thân các chủ thể tạo dựng và điều hành các doanh nghiệp này
cũng có những đặc điểm riêng biệt, bởi họ thường là các nhà khoa học, thông
thạo môi trường nghiên cứu hơn là môi trường kinh doanh.
Do đó, để hình thành nên một doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo cần
có đủ 4 điều kiện: (i) phải có người sáng tạo công nghệ - là những cá nhân
hoặc tổ chức có công nghệ được hình thành trong các giai đoạn của quá tr nh
đổi mới, sẵn sàng để chuyển giao; (ii) phải có tổ chức mẹ - là nơi thực hiện
các hoạt động nghiên cứu và phát triển; (iii) phải có những người có tinh thần
kinh thương - là người áp dụng công nghệ đã được sáng tạo ra để hình thành
một DN mới; (iv) phải có các nhà đầu tư mạo hiểm - là người cung cấp vốn
cho DN mới và sở hữu một số cổ phiếu hoặc chia sẻ lợi ích trong DN mới.
1.2.2. Chính sách ươm tạo doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
Thuật ngữ “Chính sách” được sử dụng rất phổ biến, từ những chính
sách vĩ mô như chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa đến tầm vi mô như
chính sách của một công ty. Ở tầm vĩ mô, mỗi khi có vấn đề gì nổi cộm trong
xã hội thì công chúng lại trông chờ vào những phản ứng của chính quyền.
17


×