ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------
NGUYỄN THANH HƢƠNG
VAI TRÒ CỦA MÔN XÃ HỘI HỌC PHÁP LUẬT
TRONG ĐÀO TẠO CỬ NHÂN LUẬT HIỆN NAY
(Nghiên cứu trường hợp tại Trường Đại học Luật Hà Nội và
Khoa Luật của Đại học Quốc Gia Hà Nội)
LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
HÀ NỘI, 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------
NGUYỄN THANH HƢƠNG
VAI TRÒ CỦA MÔN XÃ HỘI HỌC PHÁP LUẬT
TRONG ĐÀO TẠO CỬ NHÂN LUẬT HIỆN NAY
(Nghiên cứu trường hợp tại Trường Đại học Luật Hà Nội và
Khoa Luật của Đại học Quốc Gia Hà Nội)
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số
: 60310301
LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Văn Tùng
HÀ NỘI, 2017
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ chuyên ngành Xã hội học với
đề tài nghiên cứu: “Vai trò của môn xã hội học pháp luật trong đào tạo cử
nhân Luật hiện nay” (Nghiên cứu trường hợp tại Trường Đại học Luật Hà
Nội và Khoa Luật của Đại học Quốc Gia Hà Nội), bên cạnh sự nỗ lực và cố
gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt
tình của các thầy cô khoa Xã hội học cùng với sự quan tâm, động viên từ phía
người thân, gia đình và bạn bè, đồng nghiệp. Với những kiến thức tích lũy
được trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại khoa Xã hội học Trường Đại
Học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội, tôi đã nhận
được sự tận tình giảng dạy, thầy cô đã cung cấp cho học viên những hệ thống
kiến thức bổ ích, chuyên sâu và nâng cao hơn, qua đó học viên có thể vận
dụng được những kiến thức đó để hoàn thành tốt luận văn này. Với lòng biết
ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy hướng dẫn
khoa học PGS.TS Trịnh Văn Tùng đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi
trong suốt quá trình hoàn thành luận văn. Nhờ có sự giúp đỡ nhiệt tình và tâm
huyết của Thầy mà bản thân tôi đã từng bước làm tốt và hoàn thành được đề
tài nghiên cứu, đồng thời ghi nhận lại kết quả cùng những cố gắng của bản
thân qua luận văn này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc Quý Thầy/Cô dồi
dao sức khỏe và công tác tốt. Kính chúc Quý nhà trường đạt được nhiều thành
công trong công tác giáo dục.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Tháng 12 năm 2017
Học viên
Nguyễn Thanh Hương
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐHLHN
L-ĐHQGHN
ĐHQGHN
Trường Đại học Luật Hà Nội
Khoa Luật
Đại học Quốc Gia Hà Nội
GDĐT
Giáo dục – đào tạo
CTĐT
Chương trình đào tạo
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .............................................................................. 4
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn .............................................................. 15
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 16
5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu .................................................. 17
6. Giả thuyết nghiên cứu và khung phân tích ...................................................... 17
7. Phƣơng pháp thu thập thông tin ....................................................................... 20
B. NỘI DUNG CHÍNH............................................................................................ 22
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................... 22
1.1. Các khái niệm công cụ...................................................................................... 22
1.1.1. Chương trình đào tạo (CTĐT) ...................................................................... 22
1.1.2. Học phần........................................................................................................ 28
1.1.3. Vai trò ............................................................................................................ 28
1.1.4. Xã hội học pháp luật ..................................................................................... 33
1.2. Các lý thuyết áp dụng ....................................................................................... 35
1.2.1. Lý thuyết cấu trúc - chức năng ..................................................................... 36
1.2.2. Lý thuyết vai trò ............................................................................................. 39
1.2.3. Lý thuyết chọn lựa hợp lý ............................................................................. 41
1.3. Tình hình giảng dạy và học tập môn xã hội học pháp luật nói chung ............. 43
1.4. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .......................................................................... 50
1.4.1. Trường Đại học Luật Hà Nội ....................................................................... 50
1.4.2. Khoa Luật của Đại học Quốc Gia Hà Nội ................................................... 53
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP MÔN XÃ HỘI
HỌC PHÁP LUẬT TRONG CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN LUẬT
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI VÀ KHOA LUẬT – ĐẠI HỌC
QUỐC GIA HÀ NỘI ............................................................................................... 57
2.1. Quá trình xây dựng môn “Xã hội học pháp luật” trong chƣơng trình đào
tạo cử nhân Luật tại các địa bàn khảo sát ............................................................ 57
2.1.1. Quá trình xây dựng môn “xã hội học pháp luật” trong chương trình đào
tạo cử nhân tại Trường Đại học Luật Hà Nội. ....................................................... 58
2.1.2. Quá trình xây dựng môn “xã hội học pháp luật” trong chương trình đào
tạo cử nhân tại Khoa Luật – Đại học Quốc Gia Hà Nội. ....................................... 62
2.2. Hoạt động giảng dạy và học tập môn xã hội học pháp luật hiện nay tại
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội và khoa Luật của Đại học Quốc Gia Hà Nội ...... 64
2.2.1. Về thực trạng giảng viên giảng dạy môn xã hội học pháp luật ................... 64
2.2.2. Về phương pháp giảng dạy môn xã hội học pháp luật ................................ 67
2.2.3. Về tài liệu giảng dạy môn xã hội học pháp luật ........................................... 72
2.2.4. Về kết quả học tập môn xã hội học pháp luật ............................................... 74
CHƢƠNG 3. VAI TRÒ CỦA MÔN XÃ HỘI HỌC PHÁP LUẬT TRONG
ĐÀO TẠO CỬ NHÂN LUẬT THEO ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC BÊN LIÊN
QUAN ...................................................................................................................... 77
3.1. Vị trí và vị thế của môn học xã hội học pháp luật trong khung chƣơng
trình đào tạo cử nhân Luật tại hai địa bàn khảo sát. .......................................... 77
3.2. Kỳ vọng của các bên liên quan về vai trò của môn “Xã hội học pháp luật” ........ 86
3.3. Mức độ thực hiện vai trò theo đánh giá của giảng viên và cán bộ tổ chức
đào tạo ...................................................................................................................... 95
3.4. Mức độ thực hiện vai trò theo đánh giá của những đối tƣợng hƣởng lợi –
sinh viên .................................................................................................................... 98
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................... 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 110
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 114
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Sự kỳ vọng về phương pháp giảng dạy môn xã hội học pháp luật (Tỷ
lệ %) ..........................................................................................................................68
Biểu đồ 2.2: Tài liệu phục vụ cho môn học xã hội học pháp luật ............................73
Biểu đồ 2.3: Nơi tìm kiếm tài liệu phục vụ cho môn học xã hội học pháp luật ..............74
Biểu đồ 2.4: Kết quả học tập của môn xã hội học pháp luật ....................................75
Biểu đồ 3.1: Đánh giá tầm quan trọng của môn xã hội học pháp luật so với các môn
học đại cương hoặc môn học tự chọn trong khối kiến thức khối ngành. ..................85
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Mối tương quan giữa giới tính và sự kỳ vọng về phương pháp giảng dạy
môn xã hội học pháp luật ..........................................................................................69
Bảng 3.1: Đánh giá về mức độ hợp lý của vị trí môn xã hội học pháp luật trong
khung chương trình đào tạo (tỷ lệ (%)) .....................................................................81
Bảng 3.2: Lý do chọn phương án hợp lý một phần, không hợp lý, hoàn toàn
không hợp lý đối với vị trí của môn xã hội học pháp luật (tỷ lệ (%)). .....................83
Bảng 3.3: Đánh giá tầm quan trọng những kiến thức sau đây của môn xã hội học
pháp luật trong khung chương trình đào tạo (tỷ lệ (%)) ...........................................87
Bảng 3.4: Kỳ vọng khi học môn xã hội học pháp luật (tỷ lệ (%)) ...........................91
Bảng 3.5: Những khó khăn khi học môn xã hội học pháp luật (tỷ lệ (%)) ..............93
Bảng 3.6: Kỳ vọng mong muốn phòng đào tạo sẽ thay đổi gì đối với khung chương
trình môn xã hội học pháp luật (tỷ lệ (%)) ................................................................94
Bảng 3.7: Đánh giá mức độ nắm vững khối kiến thức đã được học trong môn xã hội
học pháp luật .............................................................................................................98
Bảng 3.8: Sự vận dụng nội dung kiến thức, kỹ năng môn xã hội học pháp luật vào
giải quyết các vấn đề của các môn học chuyên ngành luật .....................................100
Bảng 3.9: Đánh giá mức độ vận dụng những kỹ năng sau đây vào phục vụ chuyên
ngành luật ................................................................................................................100
Bảng 3. 10: Đánh giá mức độ vận dụng những kiến thức của môn xã hội học pháp
luật vào phục vụ chuyên ngành luật (tỷ lệ (%)) ......................................................101
Bảng 3.11: Môn xã hội học pháp luật đáp ứng mức độ khá hoặc tốt đối với yêu cầu
chuyên ngành đào tạo luật ở những điểm nào (tỷ lệ (%)) .......................................103
A.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục – đào tạo (GDĐT) luôn là quốc sách hàng đầu của hầu hết các
quốc gia trên Thế Giới bởi giáo dục chính là trụ cột để một quốc gia tạo dựng,
giữ gìn và phát triển hệ giá trị xã hội khi mà thế giới đang ngày càng trở nên
phẳng và giống nhau. Lúc này giáo dục chính là công cụ cơ bản để các dân
tộc nhận diện mình trên bản đồ thế giới. Giáo dục quyết định chất lượng
nguồn nhân lực, góp phần tạo ra một lực lượng lao động có tri thức khoa học,
trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp – là nòng cốt cho sự
nghiệp xây dựng một quốc gia giàu mạnh và thịnh vượng.
Hiện nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, chúng ta đang
đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Một trong những đặc trưng của Nhà
nước pháp quyền là quản lý xã hội bằng pháp luật, luôn đề cao tinh thần
thượng tôn pháp luật, bảo đảm hiện thực hóa các quyền tự do, dân chủ của
nhân dân. Để xây dựng thành công Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thì nhất thiết phải đào tạo, phát triển nguồn nhân lực pháp luật chất
lượng cao - đội ngũ cán bộ pháp luật “vừa hồng, vừa chuyên”: có trình độ
kiến thức, hiểu biết cao về pháp luật; có các kỹ năng nghề nghiệp chuyên sâu
và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp phù hợp để nghiên cứu, xây dựng, thi hành
pháp luật một cách độc lập, sáng tạo, giúp Nhà nước trong việc kiến tạo công
bằng, công lý cho xã hội, có quan điểm chính trị vững vàng, phẩm chất đạo
đức tốt để xây dựng, ban hành, thực thi pháp luật một cách hiệu quả nhất. Do
đó, các Trường Đại học nói chung và các Trường Đại học đào tạo chuyên
ngành luật nói riêng phải không ngừng nâng cao và tạo chuyển biến mạnh mẽ
về chất lượng đào tạo, từng bước tiếp cận chất lượng đào tạo của khu vực
Đông Nam Á và của các nước phát triển trên thế giới; phải thường xuyên đổi
1
mới, phát triển các chương trình đào tạo tiên tiến, hiện đại, đảm bảo tính liên
thông trong đào tạo và đa dạng hóa các hình thức đào tạo gồm đào tạo cơ bản,
đào tạo nâng cao, đào tạo theo nhu cầu của các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp; triển khai phương pháp giảng dạy theo hướng tăng cường khả năng tự
chủ động học tập của người học.
Hiện nay, cả nước có khoảng 18 trường đào tạo ngành Luật, hàng năm
có khoảng 9.000 cử nhân luật tốt nghiệp từ các cơ sở đào tạo này. Phía bắc có
9 cơ sở dạy ngành luật, tương đương phía nam cũng có 9 cơ sở. Tuy nhiên
hiện nay có khoảng 7 trường Đại học có chất lượng đào tạo tốt, có uy tín nhất
ở Việt Nam [40]. Trường Đại học Luật Hà Nội và Khoa Luật của Đại học
Quốc Gia Hà Nội là hai Trường đào tạo ngành Luật lớn ở khu vực phía Bắc,
đạt chất lượng cao trong giảng dạy và nghiên cứu để góp phần xây dựng cộng
đồng, phát triển đất nước và hội nhập, hợp tác quốc tế với các nước trên thế
giới và các quốc gia trong khu vực. Hàng năm cung cấp hàng nghìn cử nhân
Luật chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của đất nước. Để đáp
ứng nhu cầu đó thì chất lượng đào tạo luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu
bởi tại Hội nghị tổng kết năm học 2012-2013 khối Giáo dục Đại học, cao
đẳng, Ông Mai Hồng Quỳ, Hiệu trưởng trường Đại học Luật TP HCM đã nêu
lên thực trạng đào tạo nhân lực ngành luật còn nhiều điểm bất hợp lý trong hệ
thống giáo dục hiện nay. Ông Hoàng Thế Liên – Thứ trưởng Bộ Tư Pháp từng
nhận định: “Nhìn vào chương trình của các cơ sở đào tạo ngành luật hiện
nay, sau phần đại cương là một loạt môn học thuần túy pháp luật, hầu như
không có môn học nào mang tính chất liên ngành. Vì vậy, cử nhân tốt nghiệp
hay rơi vào tình trạng pháp lý thuần túy khi phải giải quyết các vấn đề xã hội
bức xúc đặt ra, nhiều khi trở nên lạc lõng” [40]. Nhận thức sâu sắc vị trí, tầm
quan trọng của chương trình đào tạo đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo
cử nhân luật, Trường Đại học Luật Hà Nội và Khoa Luật thuộc Đại học Quốc
2
gia Hà Nội là những cơ sở đào tạo đi tiên phong trong xây dựng, phát triển
những chương trình đào tạo tiên tiến, hiện đại, từng bước tiệm cận chương
trình đào tạo của các nước phát triển nhằm mang lại chất lượng, hiệu quả đào
tạo cao nhất, bảo đảm cho sinh viên tốt nghiệp có thể đáp ứng tốt hơn các yêu
cầu: có kiến thức cơ bản vững vàng, trình độ chuyên môn giỏi và năng lực
sáng tạo cao trong công việc.
Môn xã hội học pháp luật là một môn học rất quan trọng đối với chuyên
ngành Xã hội học và Luật học. Xã hội học pháp luật là một ngành xã hội học
chuyên biệt, nghiên cứu về quy luật và tính quy luật của quá trình phát sinh,
tồn tại và hoạt động của pháp luật trong xã hội, trong mối liên hệ với các loại
chuẩn mực xã hội, nguồn gốc, bản chất xã hội, chức năng xã hội của pháp
luật, các khía cạnh xã hội của hoạt động xây dựng, thực hiện và áp dụng pháp
luật. Xã hội học pháp luật mang lại cho sinh viên luật những góc nhìn, cách
tiếp cận mới mẻ so với cách tiếp cận luật học truyền thống. Chẳng hạn, xã hội
học pháp luật nghiên cứu về hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật; trong khi
đó, dưới góc độ Luật học thì người ta không gọi là “hành vi sai lệch chuẩn
mực pháp luật”, mà gọi là “hành vi vi phạm pháp luật”. Bất luận thế nào, dưới
góc nhìn của Luật học, hành vi vi phạm pháp luật luôn được nhìn nhận là
hành vi gây ra hậu quả xấu, tiêu cực cho các quan hệ xã hội. Còn góc nhìn của
xã hội học pháp luật lại cho thấy không phải lúc nào hành vi vi phạm pháp
luật cũng chỉ mang hậu quả tiêu cực; mà nó còn có thể mang lại kết quả tích
cực cho các quan hệ xã hội, phục vụ cho lợi ích của Nhà nước, của cộng
đồng, tập thể, nhân dân; bởi đó là những hành vi cố ý vi phạm, phá vỡ hiệu
lực của các chuẩn mực pháp luật đã lạc hậu, lỗi thời, không còn phù hợp; nhờ
đó, thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ xã hội. Trường hợp nhà cải cách Kim Ngọc
- cha đẻ của chính sách khoán 10 trong lĩnh vực nông nghiệp ở nước ta trước
đây- là một ví dụ điển hình cho hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật tích cực.
3
Pháp luật ra đời nhằm để điều chỉnh các quan hệ xã hội, nhưng không phải tất
cả các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đều có thể đi vào thực tiễn
cuộc sống, phát huy được hiệu lực, hiệu quả, bởi có những văn bản quy phạm
pháp luật nhanh chóng bộc lộ những hạn chế, bất cập, xa rời thực tế, thậm chí
bị chết yểu. Chính vì vậy, các cử nhân luật - những cán bộ pháp luật trong
tương lai - cần phải được học hỏi, trang bị cách tiếp cận, góc nhìn về các sự
kiện, hiện tượng pháp luật dưới góc độ xã hội học pháp luật, phải biết cách sử
dụng công cụ là phương pháp điều tra xã hội học để khảo sát, điều tra, đánh
giá tâm tư nguyện vọng của những người phải chịu tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp với những bộ luật mới, từ đó, có những nhận xét, đánh giá, xây
dựng, ban hành pháp luật phù hợp và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của xã hội...
Từ thực tế nêu trên, câu hỏi đặt ra là thực trạng đào tạo cử nhân luật hiện
nay đang được triển khai như thế nào? Môn xã hội học pháp luật được giảng
dạy trong các cơ sở đào tạo luật ra sao? Môn học này giúp ích gì cho các cử
nhân Luật?... Từ những lý do đó đã thôi thúc tôi làm đề tài nghiên cứu: “Vai
trò của môn xã hội học pháp luật trong đào tạo cử nhân Luật hiện nay”
(Nghiên cứu trường hợp tại Trường Đại học Luật Hà Nội và Khoa Luật của
Đại học Quốc Gia Hà Nội). Để từ đó, thấy được vai trò của môn xã hội học
pháp luật trong đào tạo cử nhân luật hiện nay mà các cơ sở đào tạo luật sẽ có
những chỉnh sửa, bổ sung khung chương trình đào tạo cho phù hợp.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Có thể nói, giáo dục đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống cũng như
trong sự phát triển của đất nước, quốc gia, dân tộc. Nó được xem như chiếc
chìa khóa, là nhân tố làm động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Chính vì
vậy, đào tạo cử nhân nói chung và đào tạo cử nhân chuyên ngành Luật nói
riêng không chỉ mở rộng về số lượng và quy mô đào tạo mà phải đảm bảo
chất lượng một cách tốt nhất. Mỗi năm đào tạo ra một nguồn lao động dồi dào
4
sẽ là điều kiện tiên quyết góp phần phát triển kinh tế, ổn định chính trị xã hội,
giáo dục đào tạo góp phần nâng cao chỉ số phát triển con người...
Chính vì vậy, không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc gia khác trên
thế giới, các chính phủ đều coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, việc nghiên
cứu về các chính sách, khung chương trình đào tạo đào tạo cử nhân nói chung
và cử nhân luật nói riêng luôn được xếp đầu bảng. Liên quan đến lĩnh vực này
có rất nhiều bài báo, các tạp chí, báo cáo, các nghiên cứu trong và ngoài nước
dành riêng cho vấn đề này.
2.1.Các nghiên cứu về chương trình đào tạo luật ở một số nước
trên thế giới
Bài viết: “Đào tạo Luật sư ở một số nước trên thế giới và những kinh
nghiệm để hoàn thiện công tác đào tạo Luật sư ở Việt Nam” của tác giả Lê
Thu Hà - Ngô Hoàng Anh - Phạm Trí Hùng đăng trên Tạp chí Nghề Luật số 3
năm 2006, đề cập tới việc đào tạo luật sư tại các nước đại diện cho dòng họ
pháp luật Common Law (Anh, Mỹ) và Civil Law (Pháp, Đức) và cũng là
những nước có truyền thống, thành tựu nhất định trong đào tạo luật sư để rút
ra những kinh nghiệm nhằm hoàn thiện công tác đào tạo luật sư ở Việt Nam.
Bài viết có đề cập đến chương trình đào tạo luật sư ở Mỹ, Đức, Pháp,…
o Đào tạo luật sư ở Mỹ
Mỹ được coi là nước có nghề luật sư phát triển nhất thế giới. Ở Mỹ có
khoảng 1 triệu luật sư (trung bình 220 người dân có một luật sư) và nghề luật
sư ở Mỹ ra đời muộn hơn so với nghề luật sư ở các nước châu Âu như Anh,
Pháp, Đức. Tại Mỹ, ở các trường luật đều dạy giống nhau trong năm đầu tiên
với các khóa học về tài sản, hợp đồng, các vụ án dân sự, trình tự thủ tục, luật
hình sự và tất cả được dạy chủ yếu theo phương pháp giảng tích cực (đối thoại
với sinh viên) và phương pháp tình huống (case study). Theo yêu cầu của giáo
sư, sinh viên phải đọc tài liệu trước khi đến lớp, bao gồm: các bản án (case
5
method), các văn bản pháp luật, học thuyết pháp lý liên quan, một số bài viết
về kinh tế và xã hội học (modified case method). Trong hầu hết các giờ học,
người ta sử dụng phương pháp Socrate, theo đó sinh viên làm việc theo nhóm
dưới sự chỉ đạo của giáo sư, trình bày về những gì họ đã học. Giáo sư sẽ đặt
câu hỏi cho các học viên, thay đổi tình tiết các vụ việc…Đối với sinh viên từ
năm thứ ba trong trường luật có thể áp dụng phương pháp thực hành trực tiếp
(clinical method), theo đó một sinh viên tham gia tư vấn và đại diện cho
khách hàng thực sự trong khuôn khổ trợ giúp tư pháp dưới sự theo dõi của
luật sư - đồng thời là giáo sư.
o Đào tạo luật sư ở Đức
Ở Đức không tồn tại mô hình đạo tạo riêng cho từng nghề luật như nghề
thẩm phán, nghề luật sư... mà chỉ có một quy trình đào tạo chung cho mọi
nghề luật.
Ở Đức, toàn bộ thời gian đào tạo luật được chia làm hai giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất - đào tạo pháp luật ít nhất là ba năm rưỡi tại trường
đại học. Trong giai đoạn thứ nhất, các sinh viên luật sẽ phải học trong một
khoảng thời gian ít nhất là ba năm rưỡi với các môn học mang tính cơ sở về
khoa học luật như: lịch sử các học thuyết pháp luật, lịch sử pháp luật, triết
học, xã hội học pháp luật và các môn luật mang tính chất bắt buộc như: luật
hiến pháp, luật dân sự, luật hình sự, luật hành chính, luật tố tụng dân sự…
Bên cạnh các môn học mang tính bắt buộc thì sinh viên luật ở Đức cũng có
các môn học tự chọn, đó có thể là môn luật về thuế, luật về cộng đồng châu
Âu, luật cạnh tranh, luật sở hữu trí tuệ… Việc thiết kế các môn học bắt buộc
và tự chọn tùy thuộc vào chương trình của mỗi trường.
Giai đoạn thứ hai - đào tạo thực hành nghề luật kéo dài ít nhất là hai năm.
o Ngoài ra, trong bài viết cũng đề cập đến đào tạo luật sư ở Nhật Bản,
Pháp, Anh. Nhìn chung, qua tìm hiểu các chương trình đào tạo nghề luật sư
6
trên thế giới thấy nổi lên một điểm đó là các nước đó đều giảng dạy môn xã
hội học hay xã hội học pháp luật là môn học bắt buộc trong chương trình đào
tạo. Chứng tỏ môn xã hội học pháp luật rất quan trọng và cần thiết khi đào tạo
luật sư. Bài viết cũng nhấn mạnh đến việc rút kinh nghiệm để hoàn thiện công
tác đào tạo luật sư ở Việt Nam đó là giảm bớt tính hàn lâm và đưa các vụ việc
thực tiễn vào giảng dạy các môn luật, việc mời các luật sư và thẩm phán có uy
tín đến giảng bài, việc tăng tỷ lệ các câu hỏi về thực tiễn pháp luật là xu
hướng tất yếu trong đào tạo để cấp bằng cử nhân luật.
Bài viết: “Sơ lược về đào tạo Luật ở Pháp và một số gợi mở cho Việt
Nam” của Nguyễn Văn Quân, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, đăng
trong Hội thảo về đổi mới đào tạo và nghiên cứu Luật. Bài viết này đề cập đến
nghề luật sư, nghề công chứng viên và nghề thẩm phán ở Pháp; nêu lên một
số điểm cơ bản về đào tạo tiến sĩ luật, từ đó đưa ra một số gợi ý cho đào tạo
luật tại Việt Nam.
2.2. Các nghiên cứu về chương trình đào tạo luật ở trong nước
Liên quan tới đào tạo cử nhân nói chung và đào tạo cử nhân luật nói riêng
đã có rất nhiều bài nghiên cứu, tạp chí chuyên ngành, luận văn, luận án như:
Những nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục
Luận văn: “Giáo dục pháp luật cho học sinh Trường giáo dưỡng số 2”
Yên Mô – Ninh Bình, 2014, luận văn thạc sỹ xã hội học của Đặng Minh
Châu. Trong luận văn tác giả đã trình bày về đặc điểm của giáo viên và học
sinh trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình, nêu lên mục đích giáo dục pháp luật
cho học sinh trường Giáo dưỡng số 2, nội dung và phương pháp giáo dục
pháp luật pháp luật đã được thực hiện. Bên cạnh đó, tác giả cũng nêu lên hiệu
quả giáo dục pháp luật cho học sinh trường giáo dưỡng số 2 như: đã nâng cao
được nhận thức pháp luật cho học sinh, kết quả hoạt động giáo dục pháp luật
qua phương pháp giáo dục bắt buộc, qua phương pháp giáo dục bổ trợ, qua
7
phương pháp khen thưởng, kỷ luật và đưa ra một số góp ý, khuyến nghị, giải
pháp.
Luận văn: “Dư luận xã hội về dịch vụ giáo dục ở bậc học phổ thông”
(Nghiên cứu tại huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình), năm 2013, luận văn thạc sỹ
xã hội học của Phan Đức Nam. Tác giả đã nêu lên thực trạng dư luận xã hội
về dịch vụ giáo dục ở bậc học phổ thông đó là: các kênh thông tin về dịch vụ
giáo dục, những vấn đề cấp bách của dịch vụ giáo dục, nội dung và hình thức
trao đổi, bàn luận về dịch vụ giáo dục, tại sao giáo dục lại được cha mẹ quan
tâm; dư luận xã hội về cơ sở vật chất dịch vụ giáo dục; về tiếp cận dịch vụ
giáo dục; về chất lượng dịch vụ giáo dục; chi phí dịch vụ giáo dục.
Luận văn: “Tính tích cực học tập của học viên cao học: tác động của
các yếu tố cá nhân và các yếu tố môi trường đào tạo” (Nghiên cứu trường
hợp tại trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học khoa học tự
nhiên – Đại học Quốc Gia Hà Nội, Đại học Bách khoa Hà Nội và Đại học
Kinh tế Quốc dân Hà Nội) của tác giả Vũ Thị Tuyết Mai, 2011. Trong luận
văn, tác giả đã đưa ra thực trạng tính tích cực học tập của học viên cao học ở
các địa bàn nghiên cứu qua các hành vi học tập chủ động, tích cực của học
viên cao học như: hành vi thường đặt câu hỏi với giảng viên khi chưa hiểu
bài, hành vi thường tranh luận với giảng viên về bài học, hành vi hoàn thành
đầy đủ và đúng hạn các bài tập mà giảng viên giao về nhà. Ngoài ra, nêu lên
hành vi học tập thụ động và phản học tập của học viên cao học như: hành vi
không tích cực tham gia bài tập nhóm trên lớp, hành vi thường xuyên đi học
muộn, nghỉ học nhiều, không tập trung nghe giảng,… Và từ đó mô hình hóa
về tác động của các yếu tố đặc điểm nhân khẩu học và đặc điểm môi trường
đào tạo tới tính tích cực học tập của học viên cao học.
Luận văn: “Đảm bảo chất lượng đào tạo ở Viện Đại học Mở Hà Nội”,
2011, luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục của Nguyễn Thị Thuyết. Trong luận
8
văn, tác giả đã chỉ ra thực trạng đảm bảo chất lượng đào tạo đại học ở Viện
đại học Mở Hà Nội. Thực trạng về chất lượng đào tạo của Viện trong những
năm gần đây gồm có đội ngũ giảng viên giảng dạy, cơ sở vật chất và phương
tiện phục vụ cho giảng dạy, học tập, kết quả học tập của sinh viên. Luận văn
phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đảm bảo chất lượng
đào tạo. Để từ đó đưa ra các biện pháp đảm bảo chất lượng đào tạo tại Viện
đại học Mở trong giai đoạn hiện nay từ nguyên tắc đảm bảo tính khoa học,
nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, huy động được mọi thành viên trong Viện
tham gia quản lý chất lượng đào tạo. Các biện pháp cụ thể được đề cập đến đó
là: xây dựng mục tiêu chiến lược về chất lượng của Viện đại học Mở Hà Nội,
xây dựng chính sách chất lượng, xây dựng đội ngũ và nâng cao chất lượng đội
ngũ giảng viên, xây dựng các chuẩn mực và quy trình quản lý các khâu trong
quá trình đào tạo, tăng cưỡng công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên,
đầu tư thích đáng các nguồn lực và tạo môi trường dạy học thuận lợi, gắn quá
trình đào tạo với các cơ sở sử dụng lao động. Tác giả chỉ ra được mối quan hệ
giữa các biện pháp và khảo sát tính khả thi của các biện pháp.
Luận văn: “Sự thích ứng của cán bộ giảng dạy đối với việc đánh giá chất
lượng học tập bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan” Nghiên cứu trong
nhóm giảng viên Đại học tại Hà Nội. Luận văn đã trình bày cơ sở lý luận của
nghiên cứu về sự thích ứng. Nghiên cứu về nhận thức và sự thích ứng của
giảng viên đại học trên địa bàn Hà Nội với việc áp dụng trắc nghiệm khách
quan trong đánh giá chất lượng học tập.
Đề tài nghiên cứu khoa học: “Đánh giá niềm tin xã hội trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo ở nước ta” của Phan Đức Nam, Viện xã hội học, năm
2015. Đề tài đã nêu bật được lên những bất cập của chính sách giáo dục hiện
nay bị xem như là yếu tố kìm hãm sự phát triển của nền giáo dục nước nhà.
Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước trong
9
thời kỳ đổi mới. Đề tài này đánh giá dưới góc độ xã hội học về niềm tin xã
hội đối với vấn đề chất lượng giáo dục đại học ở nước ta. Đề tài cũng nêu lên
sự tin tưởng, bán tín bán nghi, sự không tin tưởng hay thiếu tin tưởng về chất
lượng giáo dục đại học ở nước ta đối với các nhóm người là giảng viên, sinh
viên, cha mẹ của các sinh viên của 5 trường đại học lớn ở Hà Nội (cả trường
công lập và ngoài công lập). Bên cạnh đó, tác giả cũng nêu rõ niềm tin xã hội
về các “yếu tố” của chất lượng giáo dục đại học như: niềm tin xã hội về việc
tuyển sinh đại học, về cơ sở vật chất giáo dục đại học, về đội ngũ giảng viên
đại học, về nội dung, chương trình giáo dục đại học, về hình thức thi cử và
đánh giá kết quả học tập, về việc đáp ứng nhu cầu xã hội đối với kỹ năng đào
tạo của sinh viên. Nói chung, việc tìm hiểu niềm tin xã hội về chất lượng giáo
dục đại học cho thấy nhận thức, suy nghĩ, đánh giá và hành động của xã hội
đối với vấn đề này. Từ đó, là cơ sở khoa học để đóng góp vào việc cải thiện
chất lượng giáo dục đại học ở nước ta hiện nay, nhằm thúc đẩy phát triển hệ
thống giáo dục đại học, đáp ứng tốt hơn như cầu người sử dụng dịch vụ và
những đòi hỏi mới của sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Bài viết: “Chất lượng giáo dục pháp luật và các tiêu chí đánh giá” của
tác giả Nguyễn Thu Thủy. Bài viết đã chỉ ra và phân tích cụ thể 5 tiêu chí để
đánh giá hoạt động pháp luật, đó là: tiêu chí về nội dung, tiêu chí về chủ thể,
tiêu chí về hình thức, phương pháp, tiêu chí về kết quả hoạt động giáo dục
pháp luật được thể hiện ở nhận thức của đối tượng và tiêu chí về những điều
kiện hỗ trợ và phục vụ cho công tác giáo dục pháp luật. Đây là những tài liệu
rất hữu ích cho tác giả trong việc triển khai ý tưởng và phân tích của mình.
Nghiên cứu: “Nhu cầu sử dụng văn liệu xã hội học pháp luật ở các
trường đại học tại Hà Nội hiện nay” của Định Thị Giang, Hà Nội, 2008, đã đề
cập đến cơ cấu văn liệu xã hội học pháp luật trong các trường đại học tại Hà
Nội hiện nay bao gồm nguồn văn liệu, cơ cấu văn liệu,... được nghiên cứu tại
10
Trường đại học Khoa học xã hội và nhân văn và Trường Đại học Luật Hà
Nội. Và trong bài tác giả cũng đã đề cập đến việc đánh giá nhu cầu sử dụng
văn liệu xã hội học pháp luật ở các trường Đại học tại Hà Nội, đánh giá các
nhóm tác nhân với nội dung kiến thức thực tiễn được dự kiến trong xã hội học
pháp luật, sự kỳ vọng của các nhóm tác nhân trong dạy học xã hội học pháp
luật. Trong nghiên cứu, về thực trạng văn liệu xã hội học pháp luật quan khảo
sát ở thư viện hai trường đại học cho thấy: số lượng tài liệu xã hội học, xã hội
học pháp luật, tội phạm học, pháp luật ở thư viên ở hai trường có sự chênh
lệch rõ ràng. Tại trường Đại học Luật Hà Nội, sách về xã hội học 121 cuốn,
xã hội học pháp luật và tội phạm 0 cuốn, tội phạm học 200 cuốn, pháp luật
lớn hơn 1000 cuốn, còn thu việc của trường Đại học khoa học xã hội và nhân
văn có 214 cuốn sách về xã hội học, 415 cuốn về pháp luật, 14 cuốn sách về
tội phạm học, chỉ có 2 cuốn về xã hội học pháp luật và tội phạm. Ở trong các
trường Đại học thì nhóm giáo trình chính được sử dụng chính thức tại các
trường Đại học phát triển theo xu hướng được viết bởi đội ngũ giáo viên của
trường, nó được công bố dưới các hình thức khác nhau: xuất bản phẩm, các
nguồn tin học hóa số trên mạng,... Nói chung, kết quả đánh giá mà tác giả nêu
ra đó là các nguồn học liệu xã hội học pháp luật hiện nay vừa cũ, vừa ít,
không đáp ứng được nhu cầu sử dụng trong bối cảnh xã hội mới. Xã hội học
pháp luật đang được giảng dạy bởi những giảng viên chuyển từ chuyên ngành
khác sang, đây chính là một khó khăn chung ở các trường Đại học. Ở nghiên
cứu này tác giả mới chỉ tiếp cận được nguồn văn liệu liên quan đến xã hội học
pháp luật cho sinh viên các trường đại học nói chung chứ chưa chú trọng đến
đào tại cử nhân luật nói riêng và sự cần thiết cũng như vai trò của xã hội học
pháp luật trong đào tạo cử nhân luật, vì thế điều đó là những gợi mở để tôi có
những nghiên cứu nhất định trong đề tài của mình.
11
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Mai với bài viết: “Phát huy tính tích cực học
tập của học sinh trong dạy học pháp luật ở trường trung học phổ thông” đã
chỉ ra một thực trạng là phương pháp day học pháp luật chủ yếu trong chương
trình trung học phổ thông hiện nay là lấy hoạt động của giáo viên làm trung
tâm. Khảo sát bằng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, hỏi các em học sinh
về phương pháp dạy học pháp luật trong môn Giáo dục công dân ở các trường
Trung học phổ thông Hà Nội. Cho ta thấy hầu hết các giờ học diễn ra khô
khan, học sinh ít được hoạt động, ít có cơ hội tìm tòi, khám phá, thể hiện
mình. Hình thức tổ chức dạy học chủ yếu là giảng dạy ở trên lớp, các hình
thức ngoại khóa, thực hành chưa nhiều. Bằng cách chỉ ra thực trạng, nguyên
nhân, tác giả đã khuyến nghị một số định hướng về đổi mới dạy học pháp luật
như: nghiên cứu xử lý tình huống, phát huy vốn kiến thức và kinh nghiệm
sống của học sinh, điều tra thực tiễn, trò chơi giáo dục pháp luật,...
Các nghiên cứu về vai trò
Luận văn: “Vai trò của Đoàn thanh niên trong giáo dục kỹ năng sống
cho sinh viên” (Nghiên cứu trường hợp trường Đại học Công đoàn) của Trần
Mạnh Cường, 2014. Luận văn đã nêu lên được vai trò của đoàn thanh niên
trong việc giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên nhờ vào việc nâng cao nhận
thức của sinh viên, cũng như giúp các em liên hệ thực tiễn tốt hơn.
Luận văn: “Vai trò của nữ cán bộ trong công tác giảng dạy và nghiên cứu
khoa học tại Đại học Quốc Gia Hà Nội” (Nghiên cứu trường hợp tại Trường
Đại học Khoa học xã hội và nhân văn và trường Đại học Khoa học tự nhiên)
của Nguyễn Thị Tuyết Nga, 2009. Trong luận văn, tác giả đã làm rõ một số
khái niệm và lý thuyết liên quan đến đề tài. Luận văn nêu bật lên vai trò của nữ
cán bộ trong công tác giảng dạy và trong hoạt động nghiên cứu khoa học, để từ
đó đánh giá được những yếu tố tác động đến vai trò của nữ cán bộ trong công
12
tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học như: chính sách của Nhà nước, Nhà
trường, đồng nghiệp, sự giúp đỡ của gia đình, điều kiện bản thân.
Tác giả Nguyễn Đình Đăng Lục với cuốn sách: “Vai trò của pháp luật
trong quá trình hình thành nhân cách” đã phân tích hết sức sâu sắc, cụ thể về
vai trò của pháp luật trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách của
người chưa thành niên, đó là: hình thành tính hướng thiện trong hành vi, tạo
nên tính kiềm chế và hình thành ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ công dân của
người chưa thành niên. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra đặc điểm ý thức pháp
luật của người chưa thành niên hiện nay, từ đó đưa ra những nguyên tắc và
nhiệm vụ cụ thể của hoạt động giáo dục pháp luật cho người chưa thành niên.
Trần Thị Minh Thi chủ nhiệm đề tài và một nhóm tác giả với đề tài:
“Nghiên cứu tổng quan về vai trò gia đình và nhà nước trong chăm sóc người
cao tuổi: những khoảng trống thực tiễn và chính sách”. Đề tài đã chỉ ra vai
trò của Nhà nước trong chăm sóc người cao tuổi từ chính sách kinh tế, chính
sách xã hội, vai trò của Nhà nước trong cung cấp khung thể chế và chính sách
với người cao tuổi, vai trò của nhà nước trong cung cấp các dịch vụ công
chăm sóc người cao tuổi.
Các nghiên cứu về tội phạm
Trong môn Xã hội học pháp luật có một số nội dung liên quan đến
nghiên cứu các hiện tượng tội phạm. Tuy nhiên, hiện nay chưa có nghiên cứu
chính thức về môn xã hội học liên quan đến vấn đề tội phạm này nhưng có
một số nghiên cứu gần với vấn đề của luận văn, như:
Bài viết: “Đặc điểm định tính của tình hình phạm tội ở nước ta hiện nay”
của Phạm Văn Tỉnh, số 10/2005, đăng trên tạp chí Nhà nước và Pháp luật.
Trong bài viết, tác giả có sử dụng hai phương pháp thu thập thông tin: phân
tích định tính và phân tích định lượng trong thống kê xã hội học nhưng những
kết quả rút ra được nhìn nhận dưới góc nhìn của Luật học, còn tập trung chỉ ra
13
kết quả của hành vi phạm tội chứ chưa có vận dụng các kỹ năng điều tra xã hội
học để đánh giá nguyên nhân, các mối liên hệ, động cơ thức đẩy khiến phạm
nhân có hành vi vi phạm pháp luật và trở thành tội phạm. Trong bài viết tác giả
phân tích định tính để làm sáng tỏ về một cơ cấu cơ bản và một cơ cấu chuyên
biệt của tình hình tội phạm ở nước ta trên hai bình diện: dữ liệu và thực tế.
Phân tích định lượng dựa vào các loại như thống kê xét xử sơ thẩm hình sự của
Tòa án nhân dân tối cao. Đồng tác giả với bài viết: “Bàn thêm về tái phạm, tái
phạm nguy hiểm” số 10/2006 đăng trên tạp chí Nhà nước và pháp luật, đã đề
cấp về việc nhân thức đúng Bộ luật hình sự về xác định trường hợp tái phạm và
tái phạm nguy hiểm. Và những kiểm nghiệm những vấn đề trên trong hoạt
động thực tế hay tình hình phạm tội trong những năm qua.
Ngoài ra, ta cần phải kể đến các giáo trình: Dương Tuyết Miên (2013),
Tội phạm học đại cương, Nxb; Chính trị - Hành chính, Hà Nội, Đại học Quốc
gia Hà Nội (1999), Giáo trình tội phạm học, Nxb; Đại học Quốc gia Hà Nội,
Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình tội phạm học, Nxb. Công an nhân
dân, Hà Nội,.... Đây là những cuốn viết về tội phạm học, cung cấp những kiến
thức cho các cử nhân luật để họ nhận biết, xác định tội danh cho các dạng tội
phạm, nhưng để đánh giá về các điều luật nói chung, công cụ hỗ trợ cho việc
xây dựng những văn bản luật, thi hành pháp luật,... còn rất mờ nhạt.
Nhìn chung, đúc kết từ những bài nghiên cứu, luận văn, luận án, bài viết
của các tác giả trong và ngoài nước chủ yếu chỉ đề cập đến nhu cầu, vai trò,
nhận thức, các yếu tố tác động đến việc trang bị cho các em sinh viên về
phương pháp học tập, đào tạo theo học chế tín chỉ, thực trạng học kỹ năng
mềm của sinh viên, đánh giá của sinh viên với chất lượng giảng dạy của giáo
viên,.. Có công trình đã đề cập tới việc tại một số nước trên thế giới, trong đào
tạo cử nhân luật đã có lồng ghép các phương pháp của xã hội học, trang bị
kiến thức xã hội học pháp luật cho sinh viên luật... Tuy nhiên, chưa có công
14
trình nghiên cứu nào đề cập, nghiên cứu một cách hệ thống, chuyên sâu về vai
trò của môn xã hội học pháp luật trong đào tạo cử nhân luật. Đó cũng là lý do
thôi thúc tôi nghiên cứu đề tài “Vai trò của môn xã hội học pháp luật trong
đào tạo cử nhân Luật hiện nay” với mong muốn khỏa lấp phần nào “khoảng
trống” trên diễn đàn khoa học xã hội học. Với cá nhân tôi nhận thấy kết quả
bài nghiên cứu này sẽ rất có ý nghĩa trong bối cảnh hiện nay.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn có ý nghĩa khoa học, thông qua việc vận dụng một số khái
niệm, lý thuyết xã hội học, như lý thuyết cấu trúc chức năng, lý thuyết vai trò
và lý thuyết sự lựa chọn hợp lý, đã luận giải được cơ sở lý thuyết, đánh giá
được thực trạng hoạt động giảng dạy và học tập môn xã hội học pháp luật
hiện nay tại Trường Đại học Luật Hà Nội và Khoa Luật thuộc Đại học Quốc
gia Hà Nội; trên cơ sở đó, đánh giá được vai trò của môn xã hội học pháp luật
trong đào tạo cử nhân luật tại hai cơ sở đào tạo luật lớn ở miền Bắc. Kết quả
nghiên cứu đề tài là một luận chứng khoa học, góp phần làm sáng tỏ hơn cho
lý thuyết vai trò và lý thuyết sự lựa chọn hợp lý. Tác giả hy vọng rằng, kết
quả nghiên cứu của luận văn sẽ giúp các cơ sở đào tạo luật nhận thức đúng
đắn vai trò của môn xã hội học pháp luật trong đào tạo cử nhân luật; từ đó,
chú trọng trang bị cho sinh viên luật kiến thức, kỹ năng vận dụng lý thuyết xã
hội học pháp luật, những kỹ thuật, phương pháp thu thập thông tin, xử lý
thông tin để gắn với việc xây dựng, ban hành hay thực thi pháp luật trong
thực tiễn đời sống pháp luật..
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đề tài này mang ý nghĩa thực tiễn cao thông qua những mong
muốn không phải chỉ của người dạy, người học mà đó còn là mong muốn của
các cơ quan, ban ngành nhà nước có sử dụng nguồn nhân lực về pháp luật.
15
Kết quả nghiên cứu có thể giúp cho các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực Luật
học và Xã hội học trong việc đánh giá, đo lường sự gắn kết, bổ trợ lẫn nhau.
Nghiên cứu góp phần xây dựng khung chương trình đào tạo phù hợp cho các
cử nhân luật như về số tiết thực giảng, nội dung giảng dạy, giảng dạy với
những sinh viên thuộc chuyên ngành luật nào, các em sinh viên năm thứ mấy
được trang bị các kiến thức về xã hội học pháp luật là phù hợp nhất,... Những
kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các
cơ sở đang đào tạo chuyên ngành về luật, các viện kiểm sát, tòa án nhân dân,
trại giam,...
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu vai trò của môn “xã hội học
pháp luật” trong đào tạo cử nhân luật hiện nay theo đánh giá của giảng viên,
sinh viên và các bên liên quan. Nghiên cứu trường hợp tại Trường Đại học
Luật Hà Nội và Khoa Luật của Đại học Quốc Gia Hà Nội. Để từ đó là cơ sở
quan trọng để giúp các cơ sở đào tạo Luật khác trong nước xây dựng chương
trình môn học phù hợp và đạt hiệu quả.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu về vị trí của môn xã hội học pháp luật trong khung chương
trình đào tạo cử nhân luật tại hai trường đại học hiện nay như thế nào thông
qua phân tích lý luận cơ sở và thực tiễn của đề tài.
Tìm hiểu về thực trạng môn xã hội học pháp luật được giảng dạy và
học tập tại hai trường đại học.
Đánh giá của ban quản lý (phòng đào tạo, quản lý cấp khoa, bộ môn)
về vai trò của môn học pháp luật trong đào tạo cử nhân luật tại hai địa bàn
nghiên cứu.
16
Đánh giá của giảng viên và sinh viên, các cơ quan chức năng, các
chuyên gia liên quan tới hai ngành xã hội học pháp luật và luật học.
Đưa ra được những kết luận cũng như đề xuất góp ý để góp phần tăng
cường mở rộng quy mô đào tạo, chất lượng giảng dạy môn xã hội học pháp
luật đối với sinh viên các cơ sở đào tạo luật hiện nay.
5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Vai trò của môn xã hội học pháp luật trong đào tạo cử nhân luật hiện nay.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên, giảng viên, người dẫn dắt xây dựng chương trình và các bên
liên quan của Trường Đại học Luật Hà Nội và Khoa Luật - Đại học Quốc Gia
Hà Nội.
5.3. Phạm vi nghiên cứu
• Không gian nghiên cứu: Trường Đại học Luật Hà Nội và Khoa Luật Đại học Quốc Gia Hà Nội.
• Thời gian nghiên cứu: 01/01/2017 đến 01/09/2017
• Phạm vi vấn đề nghiên cứu:
Đào tạo cử nhân luật là vấn đề mang tầm cỡ quy mô lớn cả về chất lượng
và số lượng, nó mang tính cấp bách và nội dung chiến lược lâu dài, nó có ảnh
hưởng rất lớn tới sự phát triển hưng thịnh của một đất nước. Song, báo cáo
này chỉ tập trung nghiên cứu vai trò của môn xã hội học pháp luật trong đào
tạo cử nhân luật đối với những đối tượng là các em sinh viên đang học tại hai
địa bàn nghiên cứu làm nội dung nghiên cứu chính.
6. Giả thuyết nghiên cứu và khung phân tích
6.1. Giả thuyết nghiên cứu
Môn xã hội học pháp luật có vị trí quan trọng trong chương trình đào
tạo cử nhân Luật tại hai Trường.
17