Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Câu hỏi ôn tập môn luật kinh tế kèm đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.52 KB, 49 trang )

I. Phần lý thuyết:
1. Phân biệt pháp nhân và thể nhân, trách nhiệm hữu hạn và trách nhiệm vô
hạn.
- Pháp nhân và thể nhân:
Thể nhân: có thể hiểu là một cá nhân, con người cụ thể trong xã hội. Thể nhân có
năng lực pháp luật và năng lực hành vi (trừ những người bị mất, không có, có một phần
hay hạn chế năng lực hành vi).
Pháp nhân: không phải là con người thực, mà là một khái niệm pháp lý.
Điều 84, Bộ luật Dân sự 2005: “Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có
đủ các điều kiện sau đây:
1. Được thành lập hợp pháp;
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
đó;
4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.”
Vì là một khái niệm pháp lý chứ không phải con người thực nên pháp nhân chỉ có
năng lực pháp luật chứ không thể có năng lực hành vi (năng lực pháp luật là khả năng
pháp luật cho phép để thực hiện quyền và nghĩa vụ, còn năng lực hành vi là khả năng của
bản thân cá nhân để tự xác lập quyền và nghĩa vụ cho mình. Năng lực hành vi gắn với cá
nhân cụ thể).
Trong các điều kiện để thành lập pháp nhân thì điều kiện có tài sản độc lập với cá
nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó là điều kiện quan trọng nhất,
đặc biệt có ý nghĩa trong việc xác định trách nhiệm của các loại hình doanh nghiệp.
Ví dụ: ông A là một thể nhân. Nếu ông A thành lập một công ty TNHH B một
thành viên, kinh doanh trong các lĩnh vực mà pháp luật không cấm, có đầy đủ các điều
kiện và đăng kí kinh doanh hợp pháp, do ông A làm chủ, thì khi đó công ty TNHH B là
một pháp nhân. Công ty mới là pháp nhân chứ không phải ông A.
- Trách nhiệm hữu hạn và trách nhiệm vô hạn: người ta thường nói đến khái niệm
trách nhiệm hữu hạn và trách nhiệm vô hạn trong hoạt động của doanh nghiệp.



Trách nhiệm hữu hạn là trách nhiệm giới hạn trong phần vốn góp vào công ty.
Nghĩa là nghĩa vụ về tài sản của một người đối với hoạt động của công ty chỉ có thể có
giá trị lớn nhất bằng giá trị phần vốn góp của người đó vào công ty. Các loại hình công ty
mà trong đó thành viên chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn là công ty TNHH, công ty cổ phần.
Thành viên góp vốn của công ty hợp danh cũng chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần
vốn góp của mình vào công ty.
Trách nhiệm vô hạn là trách nhiệm không bị giới hạn. Trách nhiệm vô hạn thường
được đặt ra với các loại hình doanh nghiệp mà trong đó không có sự tách bạch giữa tài
sản của doanh nghiệp và của người sở hữu doanh nghiệp. Thông thường, các chủ thể kinh
doanh không có tư cách pháp nhân như cá nhân, hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân…
phải chịu trách nhiệm vô hạn định về các khoản nợ. Thành viên hợp danh của công ty
hợp danh cũng phải chịu trách nhiệm vô hạn về các hoạt động của công ty.
Ví dụ: ông A thành lập công ty TNHH một thành viên B, chuyên mua bán sắt
vụn :) Nếu trong quá trình hoạt động, không may công ty TNHH B bị thua lỗ dẫn đến phá
sản thì ông A chỉ phải trả nợ bằng sản nghiệp của công ty, đem hết tài sản của còn lại của
công ty ra để thanh toán nợ. Trường hợp không thanh toán hết nợ, dù đã dùng toàn bộ tài
sản của công ty, ông A không phải chịu bất cứ trách nhiệm cá nhân nào với khoản nợ đó.
Ngược lại, ông A thành lập một doanh nghiệp tư nhân, nếu lâm vào tình trạng phá
sản, ngoài việc trả nợ bằng tài sản của doanh nghiệp, ông A còn phải dùng tài sản của cá
nhân mình để trả nợ (trả đến lúc nào hết nợ thì thôi đấy ạ).
2. So sánh doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh cá thể:
- Giống: Không có tư cách pháp nhân, phải chịu trách nhiệm vô hạn về các nghĩa
vụ tài sản.
- Khác:
• Về người thành lập: + DNTN do 1 cá nhân thành lập và làm chủ.
+ HKDCT do 1 cá nhân hay một nhóm kinh doanh thành
lập. Trong trường hợp do một người thành lập thì người này làm chủ hộ kinh doanh.
Trường hợp do một nhóm kinh doanh thành lập thì nhóm này cử người đại diện làm chủ
hộ và quản lý hoạt động của HKDCT.
• Về quy mô: + DNTN không bị giới hạn số lao động.



+ HKDCT chỉ được sử dụng không quá 10 lao động. Nếu sử dụng
hơn 10 lao động thì phải đăng kí thành lập DNTN
• Về luật điều chỉnh: + DNTN thành lập và hoạt động theo quy định của LDN
2005
+ HKDCT thành lập và hoạt động theo quy định tại nghị
định của Hội đồng Bộ trưởng số 66 – HĐBT ngày 02.03.1992 (nghị định này không bị vô
hiệu hoá ạ. Lằng nhằng lắm).
3. So sánh công ty TNHH hai thành viên trở lên và CTCP
- Giống: Thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp 2005; là các pháp nhân,
chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ do hoạt động của mình; có nhiều cá nhân cùng
tham gia kinh doanh, chia nhau hưởng lợi nhuận và trách nhiệm theo phần vốn góp.
- Khác:
• Về giới hạn thành viên:

+ Ct TNHH hai thành viên trở lên tất nhiên là có tối

thiểu 02 thành viên, tối đa 50 thành viên
+ CTCP có tối thiểu 03 thành viên, tối đa không
giới hạn
• Về cơ cấu tổ chức, quản trị: + Ct TNHH hai thành viên trở lên có Hội đồng
thành viên, Chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Đối với Cty có
từ 11 thành viên trở lên thì bắt buộc phải có Ban kiểm soát.
+ CTCP có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị
và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Đối với CTCP có trên 11 thành viên là cá nhân hoặc
có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% vốn tổng số cổ phần của công ty thì phải có Ban
kiểm soát.
• Vốn: + Thành viên Ct TNHH hai thành viên trở lên phải góp đủ và đúng hạn
phần vốn như đã cam kết và được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp.

Nếu thành viên có ý định chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác thì trước
tiên phải chào bán cho các thành viên khác theo phần vốn góp của kọ trong công ty với
cùng điều kiện. Chỉ khi các thành viên không mua hoặc mua không hết trong thời hạn ba


mươi ngày kể từ ngày chào bán, thì thành viên mới được chuyển nhượng cho người khác
không phải thành viên trong công ty.
Cty TNHH không được phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
+ Thành viên của CTCP góp vốn bằng cách mua cổ phần của công ty.
Thành viên sáng lập của CTCP phải đăng kí mua 20% cổ phần phổ thông, và phải góp đủ
trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận Đăng kí kinh doanh. Nếu
sau 90 ngày mà không góp đủ số vốn đã đăng kí thì những thành viên sáng lập còn lại
phải mua nốt phần còn lại theo tỉ lệ góp vốn của họ. Trong trường hợp các thành viên
sáng lập không mua, hoặc mua không hết thì người ngoài được mua số cổ phần đó, người
này đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty, còn thành viên không mua cổ
phần đương nhiên không còn tư cách cổ đông. Số cổ phần còn lại phải được chào bán sau
khi đã góp đủ 20% vốn điều lệ, và phải bán hết trong ba năm.
Cổ đông được tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông, trừ cổ phần phổ thông
của cổ đông sáng lập trong ba năm đầu tiên.
Công ty cổ phần huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu.
4. So sánh công ty TNHH một thành viên và doanh nghiệp tư nhân.
- Giống nhau: Đều đăng kí và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2005.
- Khác nhau:
• Về chủ thể thành lập và quản lý: + DNTN do một cá nhân thành lập và quản lý
theo LDN 2005.
+ Cty TNHH do một thành viên là cá nhân hoặc tổ
chức thành lập và hoạt động theo LDN 2005.
• Về tư cách pháp nhân:

+ DNTN không có tư cách pháp nhân. Chủ dn phải


chịu trách nhiệm vô hạn về hoạt động và các nghĩa vụ tài sản của dn.
+ Cty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân.
Chủ sở hữu của công ty chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn về hoạt động và các nghĩa vụ
tài sản của công ty trong phạm vi vốn điều lệ của công ty.
• Về cơ cấu tổ chức, quản trị:

+ Chủ DNTN là người đại diện cho DNTN

trước pháp luật, quản lý và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của DNTN. Chủ DNTN có


thể tự mình trực tiếp quản lý công ty hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh, tuy nhiên ngay cả trong trường hợp này thì chủ DNTN vẫn là người chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chủ sở hữu Cty TNHH một thành viên là người
đại diện cho cty trước pháp luật, quản lý và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công
ty. Tuy nhiên công ty TNHH một thành viên vẫn có Hội đồng thành viên, chủ tịch hội
đồng thành viên, kiểm soát viên…Nói chung cơ cấu tổ chức quản trị của công ty TNHH
một thành viên phức tạp hơn so với DNTN rất nhiều, do tính TNHH của chủ sở hữu công
ty nên pháp luật phải quy định về loại hình doanh nghiệp này chặt chẽ hơn so với loại
hình DNTN.
5. So sánh giữa phá sản với giải thể doanh nghiệp:
- Giống: Cùng là các thủ tục dẫn đến chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp và
phân chia tài sản còn lại cho các chủ nợ, giải quyết quyền lợi cho người làm công.
- Khác:
• Về lý do: Lý do giải thể không đồng nhất với tất cả các loại hình doanh nghiệp
và rộng hơn nhiều so với lý do phá sản.
Giải thể có thể là do tự nguyện hoặc bắt buộc, vì nhiều lý do khác nhau: mục tiêu
hoạt động đã hoàn thành, bị thu hồi giấy phép…

Phá sản chỉ xảy ra do doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ đến hạn khi các
chủ nợ có yêu cầu.
• Về bản chất pháp lý và cơ quan có thẩm quyền thực hiện:
Giải thể là một thủ tục hành chính, là một giải pháp mang tính chất tổ chức do
người chủ doanh nghiệp quyết định hoặc do cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập
quyết định.
Phá sản là một thủ tục tư pháp, chỉ toà án có thẩm quyền quyết định theo thủ tục
tư pháp đặc biệt do luật Phá sản quy định.
• Về hậu quả:
Giải thể dẫn đến hậu quả là chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, xoá tên doanh
nghiệp, hợp tác xã khỏi sổ đăng kí kinh doanh.


Phá sản không phải bao giờ cũng dẫn đến hậu quả là chấm dứt hoạt động của
doanh nghiệp mà có thể chỉ dẫn đến việc thay đổi chủ sở hữu doanh nghiệp.
• Thái độ của nhà nước đối với chủ doanh nghiệp trong hai trường hợp trên là
khác nhau:
Đối với giải thể: Chủ sở hữu doanh nghiệp không bị đặt ra vấn đề về giới hạn
quyền tự do kinh doanh sau khi doanh nghiệp bị giải thể.
Đối với phá sản: pháp luật nhiều nước quy định cấm chủ sở hữu của doanh nghiệp
bị phá sản không được kinh doanh cùng một ngành nghề một thời gian nhất định sau khi
doanh nghiệp bị phá sản.
6. Vai trò và ý nghĩa của Luật Phá sản:
Dài lắm ạ. Đề nghị các đồng chí tìm giáo trình Luật thương mại tập II của trường
ĐH Luật. Giáo trình này có thể tìm trên tầng 4 thư viện.
Các bước thực hiện:

1. Mượn giáo trình từ thư viện về
2. Mang sách về, giở trang 362, chép lại.
3. Nếu sách có vết bút chì hoặc bút bi thì tẩy đi và mang trả


thư viện. Có thể không tẩy, nhưng đảm bảo không tẩy thì không hoàn thành được bước 3,
trừ trường hợp sách không có dấu vết gì.
7. So sánh giữa chế tài phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại
- Giống: Cả hai đều là trách nhiệm vật chất, là sự gánh chịu những hậu quả về mặt
vật chất của bên có lỗi.
- Khác:

• Về căn cứ phát sinh: +Đối với phạt HĐ là 2 yếu tố: hành

vi vi phạm và lỗi. Không cần phải có hậu quả thực tế xảy ra.
+Đối với bồi thường thiệt hại thì phải có đủ
4 yếu tố: hành vi vi phạm, lỗi, thiệt hại thực tế, và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi
phạm và hậu quả thực tế.
• Chức năng: + Phạt HĐ: chủ yếu là nhằm phòng ngừa, trừng phạt
+ Bồi thường thiệt hại: chủ yếu là bồi hoàn, bù đắp, khôi phục lợi ích
cho bên bị thiệt hại.

Phạt hợp đồng

Bồi thường thiệt hại


là việc bên bị vi phạm yêulà việc bên vi phạm bồi
Định nghĩa

cầu bên vi phạm trả mộtthường những tổn thất do
khoản tiền phạt do vi phạmhành vi vi phạm hợp đồng
hợp đồng nếu trong hợpgây ra cho bên bị vi phạm
đồng có thoả thuận


Mục đích

răn đe, để buộc các chủ thểbù đắp những tổn thất đã
phải triệt để tuân thủ nghĩaphát sinh trong thực tế
vụ theo hợp đồng

do các bên tự thoả thuậngiá trị tổn thất thực tế, trực
Mức phạt

nhưng không được vượt quátiếp mà bên bị vi phạm
8% phần nghĩa vụ hợp đồngphải chịu do bên vi phạm
bị vi phạm

gây ra và khoản lợi trực
tiếp mà bên bị vi phạm
đáng lẽ được hưởng nếu
không có hành vi vi phạm
· Có hành vi vi phạm

Điều kiện để áp dụng

chỉ cần có hành vi vi phạm hợp đồng
hợp đồng xảy ra là đã đủ
điều kiện để áp dụng, nó · Có thiệt hại thực tế
không đòi hỏi việc vi phạm
phải gây thiệt hại thực tế,
phải có mối quan hệ nhân

· Hành vi vi phạm hợp

đồng là nguyên nhân trực
tiếp gây ra thiệt hại

quả giữa hành vi vi phạm và
thiệt hại xảy ra như bên bồi
Điểm giống nhau

thường thiệt hại
Là các chế tài được quy định trong luật thương mại có


thể được áp dụng khi có vi phạm hợp đồng và đều gây
bất lợi cho bên vi phạm.

8. Các trường hợp được miễn, giảm trách nhiệm vật chất do vi phạm hợp
đồng:
- Có sự kiện bất khả kháng: Là sự kiện xảy ra ngoài ý chí của bên vi phạm (thiên
tai, bão lụt…)
- Vi phạm hợp đồng do lỗi của bên còn lại (bên có nghĩa vụ giao vật theo hợp
đồng không thực hiện nghĩa vụ giao vật, nên bên có nghĩa vụ giao tiền theo hợp đồng
không thực hiện nghĩa vụ giao tiền)
Do không có sách vở gì trong tay, ngoài cái Bộ luật dân sự nên chỉ tạm thời chỉ nhớ ra
được như thế. Câu này rất xin lỗi các bạn, các bạn có thể tự tìm hiểu vậy nhé.
9. Hợp đồng vô hiệu và cách xử lý hợp đồng vô hiệu. So sánh hợp đồng vô
hiệu toàn bộ và hợp đồng vô hiệu từng phần.
- Hợp đồng vô hiệu là hợp đồng không có đủ các điều kiện có hiệu lực của hợp
đồng J các điều kiện này giống với các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự (Theo
điều 410 và 122 của BLDS). Các điều kiện đó là:
+ Người tham gia hợp đồng có năng lực hành vi dân sự.
+ Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật,

không trái đạo đức xã hội.
+ Các bên tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện.
+ Đối với các hợp đồng mà pháp luật có yêu cầu về hình thức ( phải được công
chứng, chứng thực…) thì phải đáp ứng các yêu cầu đó.
- Cách xử lý hợp đồng vô hiệu: Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả
lại cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả
bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy
định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường (khoản 2 điều 137, BLDS)
- So sánh hợp đồng vô hiệu toàn bộ và hợp đồng vô hiệu từng phần:


Vô hiệu toàn bộ là toàn bộ hợp đồng bị vô hiệu (các trường hợp vi phạm điều kiện
có hiệu lực của hợp đồng). Trong trường hợp này, toàn bộ hợp đồng không có giá trị.
Vô hiệu từng phần là hợp đồng có một hoặc một vài phần bị vô hiệu nhưng không
ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng (có thể ở các điều khoản không quan trọng
của hợp đồng). Trong trường hợp này, chỉ điểu khoản nào vô hiệu thì điều khoản đó
không có giá trị, còn các điều khoản khác vẫn có thể được thực hiện bình thường.
II. Câu hỏi đúng sai.
1. Sai. Chỉ cần đăng kí kinh doanh. Căn cứ: điều 13, 15, LDN
2. Sai. Đăng kí tại cơ quan đăng kí kinh doanh cấp huyện ( Phòng Đăng kí kinh doanh tại
các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Trường hợp không có Phòng Đăng kí
kinh doanh thì là Phòng Tài chính – kế hoạch). Căn cứ: khoản 1, điều 6 Nghị định số
88/2006/NĐ-CP ngày 29/08/2006 quy định về Đăng kí kinh doanh
3. Đúng. HKDCT có từ 10 lao động trở lên phải đăng kí DNTN và hoạt động theo LDN.
4. Sai. Doanh nghiệp tư nhân không có tài sản riêng tách biệt với tài sản của chủ doanh
nghiệp, không đủ điều kiện là pháp nhân theo quy định về điều kiện được công nhận la
pháp nhân ở đ84, BLDS 2005
5. Đúng. Căn cứ: k1, đ141, LDN.
6. Sai. Công ty hợp danh có thể có thành viên góp vốn có thể không, khi có cả thành viên
góp vốn thành công ty đối vốn đơn giản

7. Đúng. Căn cứ: điểm b, k1, đ130, LDN
8. Sai. Thành viên hợp danh của cty HD vẫn có thể làm chủ DNTN hoặc thành viên hợp
danh của cty HD khác nếu được sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại trong
công ty. Căn cứ: k1, đ133, LDN
9. Đúng. Căn cứ: điểm a, k1, đ140, LDN
10. Quy định tại điểm a, k1, đ130 LDN: công ty hợp danh “phải có ít nhất hai thành viên
là chủ sở hữu chung của công ty, kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành
viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có các thành viên góp vốn.”
Đúng
11. Đúng. Căn cứ: k1, đ63, LDN


12. Sai. Số thành viên tối đa của cty TNHH hai thành viên trở lên là 50 thành viên. Căn
cứ: điểm a, k1, đ38, LDN
13. Sai. Căn cứ: điều 44, LDN
14. Sai. Căn cứ: k3, đ38, LDN không được phát hành cổ phiếu để huy động vốn
15. Sai. Chỉ những công ty TNHH có từ 11 thành viên trở lên mới bắt buộc phải có ban
kiểm soát. Dưới 11 thành viên thì có thể có, có thể không. Căn cứ: Đoạn 1, đ46, LDN
16. Câu này trùng câu 13
17. Đúng. Căn cứ: Đoạn 2, đ95, LDN
Chủ tịch hội đồng quản trị có thể là người đại diện theo pháp luật cho công ty cổ
phần Vì chủ tịch hội đồng quản trị có thể kiêm giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty, trừ
trường hợp điều lệ công ty quy đinh khác. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Đại
hội đồng cổ đông về những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật
gây thiệt hại cho công ty. Giám đốc hoặc tổng giám đốc có thể là người đại diện theo
pháp luật của công ty nếu điều lệ của công ty không quy định chủ tịch hội đồng quản trị
của công ty có tư cách này
18. Sai. Cổ đông cũng có thể là tổ chức. Căn cứ: điểm b, k1, đ77, LDN.
19. Sai, hội đồng quản trị bổ nhiệm bổ nhiệm 1 người trong họ hoặc thuê người khác làm
giám đốc hay tổng giám đốc

20. Đúng. Căn cứ: k3, đ82, LDN cổ đông sh cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu
quyết, dự họp đại hội cổ đông, đề cử vào HĐQT và ban kiểm soát.
21. Sai. Trong dn nhà nước, nhà nước có thể sở hữu toàn bộ hoặc một phần vốn.
22. Đúng . Theo luật Quốc hội nước CHXHCNVN về DNNN “ công ty cổ phần NN là
công ty cổ phần mà toàn bộ cổ đông là các công ty NN hoặc tổ chức được NN ủy quyền
góp vốn, được tổ chức theo quy LDN “
23. Đúng. Căn cứ: k1, đ2, Luật Phá sản.
24. Đúng. Căn cứ: Đ3, LPS
25. Đúng. Điều 25 luật phá sản
26 Đúng. Điều 35 Luật phá sản


27. Sai. Vì chủ DNTN và thành viên hợp danh của cty HD phải chịu trách nhiệm liên đới,
vô hạn về nghĩa vụ tài sản của DN. Căn cứ: k1, đ141 và điểm b, k1, đ130, LDN. Điều 90
Luật phá sản Chủ tịch hội đồng quản trị có thể là người đại diện theo pháp luật cho công
ty cổ phần. Vì chủ tịch hội đồng quản trị có thể kiêm giám đốc hoặc tổng giám đốc công
ty, trừ trường hợp điều lệ công ty quy đinh khác. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm
trước Đại hội đồng cổ đông về những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm
pháp luật gây thiệt hại cho công ty. Giám đốc hoặc tổng giám đốc có thể là người đại diện
theo pháp luật của công ty nếu điều lệ của công ty không quy định chủ tịch hội đồng quản
trị của công ty có tư cách này
28. Sai. Thành viên hợp vốn trong cty hd phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài sản của
cty trong giới hạn phần vốn góp vào cty. Căn cứ: điểm c, đ130, LDN – k1
29. Sai. Toà án chỉ tiến hành mở thủ tục phá sản trên cơ sở xem xét Đơn Yêu cầu mở thủ
tục phá sản của những người có quyền và nghĩa vụ nộp Đơn Yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Căn cứ: các đ5, 7, 13, 14, 15, 16, 17, 18, LPS.
30. Đúng. Căn cứ: trang 343, giáo trình LTM tập 2 của ĐH Luật. Tự chép nhé.
31. Sai. Hợp đồng vô hiệu từng phần thì chỉ những phần vô hiệu là không có hiệu lực.
Các phần còn lại vẫn có giá trị bình thường.
32. Sai. Căn cứ phạt hợp đồng chỉ là hành vi vi phạm và lỗi. Không cần phải có thiệt hại

thực tế.


CÂU HỎI ÔN TẬP
I. PHẦN LÝ THUYẾT
1. Phân biệt pháp nhân và thể nhân, trách nhiệm hữu hạn và trách nhiệm vô hạn
2. So sánh doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh cá thể
3. So sánh công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần
4. So sánh công ty TNHH một thành viên và doanh nghiệp tư nhân
5. So sánh giữa phá sản với giải thể doanh nghiệp
6. Nêu và phân tích vai trò, ý nghĩa của Luật phá sản
7. So sánh giữa chế tài phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại
8. Các trường hợp được miễn, giảm trách nhiệm vật chất do vi phạm hợp đồng
9. Hợp đồng vô hiệu và cách thức xử lý hợp đồng vô hiệu. Só sánh hợp đồng vô hiệu
toàn bộ và hợp đồng vô hiệu từng phần

II. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Để thành lập một doanh nghiệp, cần thiết phải thực hiện qua hai công đoạn: xin phép
thành lập và đăng ký kinh doanh
Sai vì chỉ có công đoạn đăng kí kinh doanh. Còn với yêu cầu của nguyên tắc tự do
kinh doanh, thành lập doanh nghiệp được coi là quyền cơ bản của nhà đầu tư, ngoại
trừ các đối tượng ko đc quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại VN theo khoản 2
điều 13 của luật DN 2005.
Ng thành lập dn phải lập và nộp đủ hồ sơ đăng ký kd. Cơ quan đk kd có trách nhiệm
xem xét hồ sơ đk kd và cấp giấy chứng nhận đk kd trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận hồ sơ, nếu từ chối cấp giấy chứng nhận đk kd thì phải báo cáo bằn văn bản cho
ng thành lập dn biết


2. Việc đăng ký kinh doanh theo mô hình hộ kinh doanh cá thể được thực hiện tại phòng

đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Sai vì Việc đăng ký kinh doanh theo mô hình hộ kinh doanh cá thể được thực hiện tại
phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện, còn doanh nghiệp tự nhân là cấp tỉnh.
3. Hộ kinh doanh cá thể không được sử dụng từ 10 lao động trở lên và không được kinh
doanh tại hai địa điểm trở lên.
Đúng. Nếu muốn sd trên 10lđ và trên 2 địa điểm thì phải đăng kí kinh doanh dưới 1
trong các hình thức doanh nghiệp được quy định tại luật doanh nghiệp: dn tư nhân,
cty TNHH, cty CP, cty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân.
Sai vì doanh nghiệp tư nhân ko có tư cách pháp nhân:
+ DNTN ko có tài sản độc lập so với sản nghiệp ông chủ.
+ DNTN ko thể nhân danh chính mình trong tư cách pháp lý mà phải nhân danh ông
chủ.
5. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn về mặt tài sản đối với mọi
hoạt động của doanh nghiệp
Đúng. Vì theo khoản 1 điều 141 luật DN 2005, doanh nghiệp tư nhân là doanh
nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về
mọi hoạt động của doanh nghiệp. Tức là chủ doanh nghiệp là người chịu tn duy nhất và
phải chịu tn vô hạn trc mọi khoản nợ bằng toàn bộ tài sản thuộc sở hữu.
6. Có công ty hợp danh vừa có thành viên hợp danh vừa có thành viên góp vốn
Đúng theo khoản 1 điều 130 luật DN 2005. Cty hợp danh ngoài các thành viên hợp
danh còn có thể có các thành viên góp vốn, các thành viên này chịu trách nhiệm với
phần vốn đã đóng góp.
7. Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới về
mặt tài sản đối với mọi khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
Đúng. Về lợi ích, thành viên hợp danh dù nhân danh cty hay nhân danh chính mình
hoạt động trong lĩnh vực đã đăng kí thuộc về cty thì lợi ích đều thuộc về công ty.


Nhưng về nguyên tắc trả nợ, nếu tài sản cty ko đủ thì các thành viên hợp danh phải

lien đới bảo lãnh trả nợ.
8. Nếu đã là thành viên hợp danh trong một công ty hợp danh thì không thể đồng thời là
chủ doanh nghiệp tư nhân hay là thành viên hợp danh trong một công ty hợp danh
khác.
Sai vì theo khoản 1 điều 133 luật DN 2005: Thành viên hợp danh không được làm chủ
doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ
trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
9. Thành viên hợp vốn trong công ty hợp danh chỉ phải chịu trách nhiệm về mặt tài sản
đối với mọi khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty.
Đúng theo điều khoản 2 điều 140 luật DN 2005: tv hợp vốn chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp.
10. Công ty hợp danh có ít nhất hai thành viên hợp danh trở lên.
Đúng theo khoản 1 điều 130 luật DN 2005.
11. Chủ công ty TNHH một thành viên có thể là cá nhân.
Đúng theo khoản 1 điều 63 luật DN 2005: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là
doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở
hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
12. Công ty TNHH hai thành viên trở lên không bị giới hạn số lượng thành viên tối đa.
Sai vì theo khoản 1 điều 38 luật DN 2005, số lượng thành viên ko vượt quá 50.
13. Các thành viên trong công ty TNHH có thể tự do chuyển nhượng phần vốn của mình
cho người ngoài công ty.
Sai vì Điều 44. Chuyển nhượng phần vốn góp
Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 45 của Luật này, thành viên công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn
bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:


1. Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với
phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;

2. Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành
viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể
từ ngày chào bán.

14. Công ty trách nhiệm hữu hạn có quyền phát hành cổ phiếu.
Sai vì khoản 3 của điều 38 đã quy định công ty tt hữu hạn ko đc phép phát hành cổ
phần.
15. Công ty TNHH phải có ban kiểm soát.
Sai vì theo điều 46 luật DN 2005: Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ mười một thành
viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn mười một thành viên,
có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty.
16. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn có thể tự do chuyển nhượng phần vốn góp
của mình cho người ngoài công ty (trùng 13)
17. Chủ tịch hội đồng quản trị có thể là người đại diện theo pháp luật cho công ty cổ
phần.
Đúng vì theo điều 95-luật dn 2005: Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty được quy định tại Điều lệ
công ty
18. Chỉ có cá nhân mới có thể là cổ đông của công ty cổ phần.
Sai vì theo khoản 1 điều 77 luật DN 2005: cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân, tối
thiểu là 3, ko hạn chế tối đa.
19. Giám đốc (hoặc tổng giám đốc) công ty cổ phần bắt buộc phải là thành viên hội đồng
quản trị.
Sai vì theo khoản 1 điều 116 luật DN 2005
Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định Chủ tịch Hội


đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người
đại diện theo pháp luật của công ty.


20. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết.
Đúng. theo khoản 3 điều 82 luật dn 2005: Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức
không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát.

21. Doanh nghiệp nhà nước do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Sai vì theo khoản 22 điều 4 luật DN 2005, DNNN là DN trong đó nhà nước sở hữu
trên 50% vốn điều lệ.
22. Công ty cổ phần nhà nước là công ty mà tất cả các cổ đông đều là các công ty nhà
nước hoặc các tổ chức do nhà nước uỷ quyền góp vốn.
Sai vì đó là theo luật DN2003 còn theo luật DN 2005: CTCP nhà nước, là CTCP mà
toàn bộ cổ đông đều là cổ đông nhà nước, do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ.
23. Luật phá sản doanh nghiệp chỉ áp dụng cho các chủ thể kinh doanh là doanh nghiệp
và các hợp tác xã (liên hiệp HTX)
Đúng. theo khoản 1 điều 2 luật phá sản 2004. Luật này ad đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
24. Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản là doanh nghiệp không thể trả được nợ đến
hạn cho các chủ nợ khi chủ nợ có yêu cầu.
Sai vì chưa đầy đủ. Theo điều 3 luật phá sản 2005, Doanh nghiệp lâm vào tình trạng
phá sản là doanh nghiệp không thể trả được các (2 trở lên) khoản nợ đến hạn cho các
chủ nợ khi chủ nợ có yêu cầu.
25. Trong hội nghị chủ nợ chỉ chủ nợ không bảo đảm và có bảo đảm một phần mới có
quyền biểu quyết.


Sai theo điều 62: Các chủ nợ có tên trong danh sách chủ nợ. Chủ nợ có thể uỷ quyền
bằng văn bản cho người khác tham gia Hội nghị chủ nợ và người được uỷ quyền có
quyền, nghĩa vụ như chủ nợ. trong đó chủ nợ phải ko còn tranh chấp.
26. Khi con nợ bị áp dụng thủ tục thanh lý, trong thứ tự ưu tiên thanh toán từ khối tài sản

còn lại của doanh nghiệp, chủ nợ có bảo đảm được ưu tiên hàng đầu
Sai vì theo khoản 1 điều 37 luật phá sản 2004:
Trường hợp Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục thanh lý đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã thì việc phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã theo thứ tự sau
đây:
A) Phí phá sản;
B) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật
và các quyền lợi khác theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
C) Các khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho các chủ nợ trong danh sách chủ nợ
theo nguyên tắc nếu giá trị tài sản đủ để thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ đều
được thanh toán đủ số nợ của mình; nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán các
khoản nợ thì mỗi chủ nợ chỉ được thanh toán một phần khoản nợ của mình theo tỷ lệ
tương ứng.

27. Chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp doanh trong công ty hợp danh được
miễn trách nhiệm trả nợ khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản.
Sai:
+ Khoản 2 điều 134: Thành viên hợp danh liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số
nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của cty.
+Khoản 1 điều 141: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ
và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Tức trách nhiệm của chủ doanh nghiệp là vô hạn.
28. Thành viên hợp vốn trong công ty hợp danh được miễn trách nhiệm trả nợ khi doanh
nghiệp bị tuyên bố phá sản.
Sai vì theo khoản 1 điều 130 luật DN 2005 Thành viên góp chỉ phải chịu trách nhiệm
về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Tức là khi phá
sản, thành viên hợp vốn vẫn phải chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn đóng góp.


29. Trong quá trình thực hiện công tác xét xử nếu phát hiện thấy doanh nghiệp, hợp tác xã

lâm vào tình trạng phá sản thì toà án có quyền mở thủ tục phá sản.
Sai vì theo khoản 2 điều 28 luật phá sản 2004:
Toà án ra quyết định mở thủ tục phá sản khi có các căn cứ chứng minh doanh nghiệp,
hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản. Trong trường hợp cần thiết, trước khi ra quyết
định mở thủ tục phá sản, Tòa án có thể triệu tập phiên họp với sự tham gia của người
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của
doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản, cá nhân, tổ chức có liên quan
để xem xét, kiểm tra các căn cứ chứng minh doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình
trạng phá sản.
30. Thủ tục phá sản là một thủ tục đòi nợ tập thể.
Đúng :
- Mục đích của việc tiến hành thủ tục phá sản là nhằm giải thoát con nợ khỏi các
khoản nợ không có khả năng chi trả, đồng thời tạo điều kiện để chủ nợ thu hồi một
phần hoặc toàn bộ số nợ khó đòi.
- Trong quá trình thanh lý tài sản, việc trả nợ được tiến hành đối với tất cả các khoản
nợ (kể cả nợ đến hạn và chưa đến hạn). Nói cách khác, phá sản là thủ tục trả nợ tập
thể. Nó khác với đòi nợ thông thường là ai đến trước thì được trả trước, còn trong phá
sản, tài sản thanh lý được trả cho các chủ nợ theo tỉ lệ tương ứng của khoản nợ trong
tổng khối nợ mà con nợ đang có nghĩa vụ phải thanh toán.
- Thủ tục phá sản có sự tham gia của tổ quản lý-thanh lý tài sản và tòa án.
- Chủ nợ chỉ có thể nhận được số tiền mà con nợ trả khi có quyết định thanh lý tài sản
của con nợ của Tòa án.
31. Hợp đồng vô hiệu từng phần sẽ không có hiệu lực trên thực tế
Sai vì theo khoản 2 điều 8 pháp lệnh hợp đồng kinh tế, Hợp đồng kinh tế bị coi là vô
hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm điều cấm của pháp luật, nhưng
không ảnh hưởng đến nội dung các phần còn lại của hợp đồng, tức là các điều khoản
còn lại của hđ vẫn có hiệu lực thực hiện.


32. Phạt hợp đồng chỉ được áp dụng khi đã có thiệt hại thực tế xảy ra cho bên bị vi phạm.

Sai vì phạp hợp đồng được ad khi:
+ phải có hành vi vi phạm xảy ra
+ có sự thỏa thuận về ad chế tài phạt hợp đồng.
(khi có thiệt hại thực tế-bồi thường thiệt hại)

Lưu ý: Trong bài có sử dụng số trang. Sách được dùng ở đây là “Giáo trình luật kinh tế”
của trường đại học kinh tế Tp. Hồ Chí Minh – Khoa Luật kinh tế”
I. Pháp luật về đầu tư ở VN:
1. Những DN có phần vốn của người nước ngoài được thành lập tại VN chỉ
được hoạt động theo hình thức Cty TNHH.
Sai. Có thể HĐ theo hình thức Cty Cổ phần (chỉ cần có tiền là được)
2. Những doanh nghiệp có phần vốn của người nước ngoài được thành lập
tại Việt Nam chỉ được họat động theo hình thức Cty TNHH.
Sai. Vì người nước ngoài có thể mua cổ phần của công ty cổ phần
3. Tổ chức , cá nhân công dân VN có thể góp vốn, mua cổ phần ở các
doanh nghiệp có phần vốn của nhà đầu tư nước ngoài tại VN.
Tìm k ra. Đa số chọn đúng. Nhưng k bik giải thích.
4. Người nc ngoài chủ thể thành lập bất kì 1 trong 5 loại hình DN do LDN
điều chỉnh.
Đúng. Vì các tổ chức, cá nhân nc ngoài có quyền thành lập và quản lí DN tại
VN. Trừ những trường hợp k được quyền thành lập và quản lí DN.
II. Pháp luật về công ty:


1. Người không được quyền thành lập công ty thì cũng không được quyền góp
vốn vào công ty.
Sai. Vì người đang chấp hành hình phạt tù or đang bị tòa án cấm hành nghề
kinh doanh k được thành lập cty nhưng được góp vốn vào cty.
2. khi cty bị giải thể , thành viên cty không chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng
của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của cty phát sinh trong

quá trình hoạt động kinh doanh?
Sai. Vì thành viên hợp danh của cty hợp danh liên đới chịu trách nhiệm
thanh toán hết số nợ còn lại of cty nếu tài sản của cty k đủ để trang trải số
nợ của cty. Tr 140
3. Khi một thành viên không thực hiện đúng tiến độ góp vốn, các thành viên
sáng lập phải cùng nhau liên đớí chịu trách nhiệm trong việc cùng nhau góp
vốn mà thành viên đó cam kết.
Sai. Vì k bắt buộc phải sử dụng cách trên, ngoài ra có thể xử lý bằng cách:
một or 1 số thành viên nhận góp đủ số vốn góp vào cty or huy động người
khác cùng góp vốn vào cty.
4. Trong cơ cấu vốn của Cty nhà nước chỉ có vốn do nhà nước đầu tư.
Sai. Công ty nhà nước là nhà nước chiếm phần vốn đa sô chi phối hoặc toàn
bộ, do đó vẫn còn có các chủ thể khác góp vốn. VD công ty cổ phần có nhà
nước hiếm hơn 50% cổ phần
 Công ty TNHH:
1. Hợp đồng giữa công ty TNHH 1 thành viên với chủ sở hữu phải được HDTV
hoặc Chủ tịch công ty, GD hoặc TGD và KSV xem xét quyết định theo
nguyên tắc đa số.
Đúng. Quyết định theo nguyên tắc đa số, 1 người có 1 phiếu biểu quyết.
Tr135
2. Sau khi đã góp vốn là quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất vào cty TNHH,
thành viên (đã góp vốn) vẫn có quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất đó.
Sai. Vì Cty TNHH là Cty tách biệt vốn vs tài sản cá nhân.
3. Tất cả cty TNHH 1 thành viên phải có kiểm soát viên .
Sai. Vì nếu chủ sở hữu là cá nhân thì k có KSV, nếu chủ sở hữu là tổ chức thì
có.
4. Do chỉ có 1 thành viên duy nhất, công ty TNHH 1 thành viên ko có tư cách
pháp nhân.
Sai. Vì CTy TNHH 1 thành viên có các điều kiện để đảm bảo có tư cách pháp
nhân kể từ ngày cấp giấy chứng nhận ĐKKD

5. cty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là loại hình DN được thành lập
nhiều nhất ở VN?
Sai. Vì CTy TNHH 2 thành viên mới là loại hình DN được thành lập nhìu nhất
ở VN.
6. Công ty TNHH có thể tăng vốn điều lệ bằng cách mua lại phần vốn góp của
thành viên trong công ty.


Sai. Vì Việc cty mua lại phần vốn góp sẽ dẫn đến làm giảm vốn điều lệ của
cty
7. Công ty TNHH thực hiện việc mua phần góp vốn của thành viên công ty khi
thành viên công ty bỏ phiếu phản đối việc sửa đổi bổ sung điều lệ của công
ty.
Sai. Vì cty TNHH thực hiện mua phần vốn góp của thành viên khi thành viên
có yêu cầu cty mua lại phần vốn góp của mình.
8. Công ty TNHH chịu trách nhiệm hữu hạn trog phần vốn và tài sản của mình
đối với các rủi ro trog kinh doanh.
Đúng.
9. Hội đồng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên bỏ phiếu
thông qua quyết định của mình trên cở sở mỗi thành viên một phiếu.
Sai. Vì thành viên của công ty TNHH 2 thành viên có số phiếu biểu quyết
tương ứng vs phần vốn góp. Tr 119
10. Công ty TNHH có cơ cấu tổ chức quản lý gồm : hội đồng thành viên, ban
kiểm soát, chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc.
Sai. Vì cty TNHH 2 thành viên nếu có 2-10 thành viên thì có thể có or k có
BKS còn nếu có từ 11 tv trở lên thì lúc đó mới bắt buộc có BKS.
11. Chủ sở hữu của công ty TNHH một thành viên phải là một tổ chức có tư
cách pháp nhân.
Đúng. Vì chủ sở hữu của Cty TNHH 1 tv nếu là tổ chức thì phải có tư cách
pháp nhân. Ngoài ra chủ sở hữu cty TNHH 1 TV có thể là cá nhân.

12. Khi muốn chuyển nhượng phần góp vốn của mình, thành viên của công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có thể chào bán phần góp vốn
đó cho một hoặc một số thành viên khác của công ty.
Sai. Vì đầu tiên phải chào bán cho cty, nếu cty k mua thì tv mới chào bán
cho từng thành viên của cty.
13. Người khác (k phải là thành viên của gia đình) chỉ có thể trở thành thành
viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên khi hội đồng thành viên đồng
ý.
Đúng. Vì Cty TNHH 2 thành viên trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc tiếp
nhận thêm thành viên phải được sự nhất trí của các thành viên, trừ trường
hợp điều lệ công ty có quy định khác. Tr. 117.
14. Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chỉ phải
chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi phần vốn đã góp vào công ty.
Đúng. Thàh viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của DN trong phạm vi số vốn góp vào DN.
15. Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viển trở lên chỉ được
nhận lợi nhuận và thực hiện quyền quản lý công ty trên cơ sở phần vốn đã
góp vào công ty.
Sai. Thành viên được quyền được chia lợi nhuận tương ứng vs phần vốn góp
vào cty, tuy nhiên người k phải là thành viên của cty, có trình độ và kinh


nghiệm trong kinh doanh or cá nhân sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ của cty
có thể trở thành người quản lí của cty (giám đốc, tổng giám đốc)
16. Thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên được uỷ quyền cho bất
cứ ai tham dự cuộc họp hội đồng thành viên.
Sai. Vì người đại diện theo ủy quyền phải có tiêu chuẩn và điều kiện như có
đủ năng lực hành vi dân sự và có trình độ chuyên môn….
17. Nhà đầu tư có thể trở thành thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở
lên khi mua chứng khoán do công ty phát hành.

Sai.
18. Tất cả các Cty TNHH 1 thành viên phải có kiểm soát viên.
Sai. Vì nếu cty TNHH 1 thành viên là tổ chức thì có kiểm soát viên còn cty
TNHH 1 thành viên là cá nhân thì k có KSV
19. Công ty TNHH hai thành viên được quyền phát hành trái phiếu ra thị trường
chứng khoán.
Đúng. Vì Luật chỉ cấm Cty TNHH phát hành cổ phần
20. Thành viên Cty TNHH bị hạn chế trong việc chuyển quyền sở hữu vốn góp
hơn so vs cổ đông trong cty cổ phần chưa niêm yết trong sàn chứng khoán.
Đúng.Vì trong cty TNHH việc chuyển quyền sở hữu phần vốn góp theo quy
định ưu tiên nội bộ sau đó mới chuyển ra ngoài. Còn trong cty cổ phần thì
đc tự do chuyển nhượng chỉ 1 vài trường hợp bị hạn chế như cổ phần ưu
đãi biểu quyết và cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập.
 Công ty hợp danh:
1. Thành viên góp vốn của cty hợp danh không thể bị khai trừ ra khỏi cty.
Sai. Vì Thành viên góp vốn có thể bị khai trừ khi k góp đủ và đúng hạn số
vốn đã cam kết và theo quyết định của hội đồng thành viên.
2. Thành viên góp vốn không được tham dự và biểu quyết trong cuộc họp hội
đồng thành viên công ty hợp danh?
Sai. Vì thành viên góp vốn có quyền tham gia họp, thảo luận, biểu quyết. Tr.
142
3. Thành viên trong công ty hợp danh có quyền quản lý công ty và nhân danh
công ty tiến hành các hoạt động kinh doanh
Sai. Tv hợp danh quyền quản lý công ty và nhân danh công ty tiến hành các
hoạt động kinh doanh đã dăng kí
Tv góp vốn không đựoc tham gia quản lí công ty, không đựoc tiến hành kinh
doanh nhân danh công ty
4. GĐ của cty HD được HĐTV bổ nhiệm từ các thành viên cty.
Sai. Vì thành viên góp vốn k được.
5. Thành viên hợp danh của cty HD có quyền tự do góp vốn vào các DN khác.

Sai. Vì TV HD k được đc quyền nhân danh cá nhân or nhân danh người khác
thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của Cty đó để tư lợi or
phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
 Công ty cổ phần:


1. Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông của công ty cổ phần
Sai . Vì đại hội cổ đông bao gồm tất cả những thành viên có quyen biểu
quyết . Tuy nhiên cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi cổ tức thì ko dc quyền
biểu quyết , dự họp đại hội cổ đông
2. Ở tất cả các cty cổ phần, giám đốc cty là người đại diện theo pháp luật của
cty?.
Sai. Có thể là Chủ tịch HĐQT
3. Tất cả cổ đông của cty cổ phần đều có quyền biểu quyết tại đại hội đồng cổ
đông của cty cổ phần đó.
Sai. Chỉ có cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi biểu quyết, còn các cổ đông
kia k nằm trong HĐTV nên k có quyền BQ
4. Tổ chức , cá nhân công dân VN có thể góp vốn, mua cổ phần ở các doanh
nghiệp có phần vốn của nhà đầu tư nước ngoài tại VN.
Sai, theo k2 điều 13 Luật DN
5. Thành viên ban kiểm soát của Cty cổ phần phải là cổ đông của Cty đó.
Sai vì Thành viên BKS của cTy cổ phần k nhất thiết là cổ đông và người lao
động của công ty. Tr.112
6. Chỉ có công ty cổ phần mới được phát hành cổ phiếu để huy động vốn?
Đúng vì một trong những đ đ của cty cổ phần là đc quyền phát hành tất cả
các loại chứng khoán để huy động vốn. Trong các loại Chứng khoán thì cổ
phiếu chỉ được phát hành bởi cty cổ phần, quyền phát hành cổ phiếu là 1
đặc quyền của cty cổ phần.
7. Cổ phần là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu đối với một phần vốn của tổ chức phát hành.

Đúng. Vì người nắm giữ cổ phần là chủ sở hữu của 1 phần tài sản trong cty
tương ứng vs số cổ phần họ nắm giữ
8. cổ đông biểu quyết phản đối quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc
thay đổi địa chỉ trụ sở giao dịch của cty có quyền yêu cầu cty mua lại CP của
mình.
Sai.Vì khi cổ đông phản đối quyết định tổ chức lại or thay đổi quyền và nghĩa
vụ của cổ đông thì mới có quyền yêu cầu cty mua lại cổ phần của mình
9. Một người có thể là thành viên hội đồng quản trị của nhiều công ty cổ phần.
Đúng. Vì cty cổ phần là công ty đối vốn
10. Cổ phần của công ty cổ phần được tự do chuyển nhượng trong mọi trường
hợp.
Sai. Vì cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng.tr 89.
11. Tất cả cổ đông của Cty cổ phần đều có quyền biểu quyết tại đại hội đồng cổ
đông của cty cổ phần đó.
Sai, chỉ có cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi biểu quyết (ưu đãi cổ tức
và ưu đãi hoàn lại là k có.)
12. Cổ phần của công ty cổ phần được tự do chuyển nhượng trong mọi trường
hợp.


C1: Sai. Cổ phần ưu đãi biểu quyết k đc chuyển nhượng.
C2: Sai. Trong thời hạn 3 năm chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông
của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận
của Đại hội đồng cổ đông
13. Thành viên BKS của CTy cổ phần phải là GĐ của Cty đó
Sai. Vì thành viên BKS k đc giữ các chức vụ quản lí của cty
14. Về nguyên tắc các cổ đông ưu đãi cổ tức luôn đc cty chia cổ tức sau mỗi
năm tài chính.
Sai. Vì trong trường hợp k trả cổ tức cho CPPThong or mức cổ tức cho CPPT
thấp hơn mức cổ tức cố định của cổ phần ưu đãi cổ tức thì k có cổ phần ưu

đãi cổ tức thưởng.
III.

Pháp luật về doanh nghiệp:
1. DN do công ty nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ là công ty nhà nước.
Sai. Vì theo luật 2005 các Cty NN phải chuyển thành các mô hình CTy
TNHH hay CTy cổ phần theo LDN 2005 trước 1/7/2010
2. Vốn pháp định trong doanh nghiệp là vốn doanh nghiệp phải có để thành lập,
nó ko được thấp hơn vốn điều lệ.
Sai. Vế đầu sai: chỉ áp dụng cho 1 số ngành: vàng, chứng khoán, bảo hiểm…
Sai vì vốn pháp định và vốn điều lệ là khác nhau và Luật quy định vốn điều
lệ không được thấp hơn vốn pháp định chức kg phải ngược lại như bạn nói .
3. Doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp của Nhà nước là Doanh nghiệp Nhà
nước.
Sai,Theo khoản 22 điiều 4 quy định Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp
trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ
4. Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản là DN luôn rơi vào tình trạng Tổng
tài sản nợ lớn hơn Tổng tài sản có.
Sai. Vì DN lâm vào tình trạng phá sản cần có 2 đk: Nợ đến hạn, chủ nợ đòi
nợ.
Google: Sai, Về sự bất cập của Luật phá sản hiện hành, có thể kể đến quy
định tại Điều 2, trong đó quy định Doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng phá
sản là “doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong hoạt động kinh
doanh sau khi đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn mất khả
năng thanh toán nợ đến hạn.” Tương tự, tại khoản 1Điều 13 Nghị định
189[1] quy định dấu hiệu lâm vào tình trạng phá sản là” Doanh nghiệp bị
thua lỗ trong hai năm liên tiếp đến mức không trả được các khoản nợ đến
hạn, không trả đủ lương cho người lao động theo thỏa ước lao động và hợp
đồng lao động trong ba tháng liên tiếp”.
Nếu theo cách viết hiện nay của Dự thảo, cần có hai điều kiện để xác định

thời điểm một doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản, đó là:
-Doanh nghiệp bị thua lỗ


-Đã qúa thời hạn thanh toán mà không thanh toán được các khoản nợ đến
hạn khi chủ nợ có yêu cầu.
5. Chủ sở hữu doanh nghiệp 1 chủ phải chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản
nợ của doanh nghiệp.
Sai. Vì CTy TNHH 1 thành viên do cá nhân làm chủ chỉ chịu trách nhiệm
hữu hạn về các khoản nợ của cty.
-Tất cả DN khi thành lập đều phải đáp ứng yêu cầu về vốn pháp định khi
thành lập?
TL1: Sai. Vì vốn pháp định chỉ áp dụng cho các loại hình DN hoạt động
trong các lĩnh vực: chứng khoán, tiền tệ, kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ.
(Tr.16_ sách tuấn..^^ tụi bêy k có.)..
TL2: Vốn pháp định là mức vốn do pháp luật quy định phải có và chỉ áp
dụng cho một số DNghiệp hoạt động trong các lĩnh vực liên quan đến tài
chính, tiền tệ hoặc các lĩnh vực rất "nhạy cảm" như: Kinh doanh vàng bạc, đá
quý; tín dụng, ngân hàng; hóa chất... Còn các DN hoạt động trong các lĩnh
vực khác thì khi thành lập DN chỉ cần khai vốn điều lệ là được rồi
IV. Pháp luật về doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh:
1. Một cá nhân không được thành lập & làm chủ sở hữu cùng lúc nhiều doanh
nghiệp tư nhân.
Đúng. Vì đây là đối tượng bị hạn chế thành lập và quản lí DN.
2. Khi bán DN tư nhân, chủ doanh nghiệp phải chấm dứt tất cả các hợp đồng
mà DN đang thực hiện.
Sai. Vì khi bán DN chủ DN tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ mà DN chưa thực hiện được. Trừ trường hợp người mua,
người bán, và chủ nợ của DN có thỏa thuận khác
3. Doanh nghiệp tư nhân có thể tăng hoặc giảm vốn đầu tư?

Đúng. Vì trong quá trình hoạt động chủ DNTN có quyền tăng or giảm vốn
đầu tư của mình vào hoạt động đầu tư của DN. VIệc tăng or giảm vốn đầu tư
của DN phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán.
4. Tất cả các hộ kinh doanh phải đặt và đăng ký tên riêng với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền?
Sai. Vì chỉ những hoạt động kinh doanh có điều kiện mới cần phải…
5. Hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh tại một địa điểm
Sai, vì hộ kinh doanh đc kinh doanh tại địa điểm đã đăng ký.
6. Trong cty HD, giám đốc có thể được thuê để điều hành công việc hằng ngày
của cty.
Sai, chủ tịch hội đồng thành viên kiêm giám đốc, tổng giám đốc cty phải là
thành viên hợp danh không được thuê từ bên ngoài.
V. Hợp tác xã:


×