Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Agribank Huyện Mèo Vạc, Tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.27 KB, 48 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chuyên đề này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy
cô đang công tác, giảng dạy tại Học Viện Ngân Hàng đã tận tình truyền đạt kiến thức
chuyên môn lẫn kinh nghiệm sống thực tiễn trong những năm học vừa qua.
Với lòng cảm ơn sâu sắc, tôi xin cảm ơn cô Nguyễn Thị Vân đã hết lòng giúp
đỡ định hướng khoa học để tôi hoàn thành chuyên đề.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc NHNo&PTNT Huyện Mèo Vạc,

Tỉnh Hà Giang đã tiếp nhận và cho phép được thực tập tại chi nhánh. Tôi xin gửi lời
cảm ơn tới các anh, chị trong chi nhánh đã giúp đỡ và tạo điều kiện giúp tôi trong quá
trình thu thập tài liệu.
Cuối cùng tôi xin chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp trồng người cao quý. Đồng kính chúc các cô, chú, anh chị, làm việc tại

NHNo&PTNT Huyện Mèo Vạc, Tỉnh Hà Giang luôn đồi dào sức khỏe, đạt được
nhiều thành công trong công việc.
Xin trân trọng cảm ơn!


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu và kết
luận nghiên cứu trình bày trong báo cáo chưa từng được công bố ở các nghiên cứu


khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Ngày 27 tháng 12 năm 2018
SINH VIÊN

Hoàng Ngọc Thái


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT:

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NHNN

Ngân hàng nhà nước

HSX

Hộ sản xuất

KH

Khách hàng


TG

Tiền gửi

Tiền TK

Tiền tiết kiệm

TGTT

Tiền gửi thanh toán

TCKT

Tổ chức kinh tế

HĐV

Huy động vốn

CNTT

Công nghệ thông tin

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD


Tổ chức tín dụng


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
STT Bảng
1

2.1

2
3
4

2.2
2.3
2.4

Tên bảng
Trang
Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Agribank Huyện Mèo Vạc,
28
Tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 - 2017
Dư nợ cho vay phân theo loại vay và theo thành phần kinh tế
29
Dư nợ bình quân hộ sản xuất
30

Dư nợ quá hạn hộ sản xuất
31


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................2
4. Đối tượng, pham vi nghiên cứu..................................................................2
5. Kết cấu chuyên đề......................................................................................2
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................................................3
1.1. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại..........................................3
1.1.1. Khái niệm đặc trưng của ngân hàng thương mại.............................................3
1.1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM..........................................................................4
1.2. Cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại......................................8
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm hộ sản xuất.....................................................................8
1.2.2. Cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại............................................10
1.2.3. Mở rộng cho vay (tín dụng) hộ sản xuất đối với ngân hàng thương mại.......15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng..........................................................................17
1.3.1. Nhân tố chủ quan...........................................................................................17
1.3.2. Nhân tố khách quan.......................................................................................20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN
HÀNG AGRIBANK HUYỆN MÈO VẠC, TỈNH HÀ GIANG…………………23
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG AGRIBANK HUYỆN

MÈO VẠC, TỈNH HÀ GIANG...............................................................................23
2.1.1. Lịch sử hình thành.........................................................................................23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức - bộ máy cán bộ....................................................................23
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản.........................................................................25
2.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG AGRIBANK
HUYỆN MÈO VẠC, TỈNH HÀ GIANG................................................................26
2.2.1. Huy động vốn................................................................................................26
2.2.2 Cho vay, đầu tư...............................................................................................26
2.2.3. Bảo lãnh.........................................................................................................27
2.2.4. Thanh toán và tài trợ thương mại...................................................................27
2.2.5. Thẻ và ngân hàng điện tử...............................................................................27
2.2.6. Hoạt động khác..............................................................................................27
2.2.7. Kết quả kinh doanh của chi nhánh.................................................................28


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

2.3. THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN
HÀNG AGRIBANK HUYỆN MÈO VẠC, TỈNH HÀ GIANG..............................29
2.3.1. Hoạt động cho vay hộ sản xuất......................................................................29
2.3.2. Dư nợ bình quân hộ sản xuất.........................................................................30
2.3.3. Dư nợ quá hạn hộ sản xuất............................................................................30
2.3.5. Tình hình lãi suất cho vay..............................................................................32
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY HSX..........32
2.4.1. Kết quả đạt được............................................................................................32
2.4.2. Những hạn chế, nguyên nhân........................................................................33
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CỦA
NGÂN HÀNG AGRIBANK HUYỆN MÈO VẠC, TỈNH HÀ GIANG..................34

3.1. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CỦA
NGÂN HÀNG AGRIBANK HUYỆN MÈO VẠC, TỈNH HÀ GIANG..................34
3.1.1. Lập chính sách cho vay phù hợp với từng khách hàng..................................34
3.1.2. Mở rộng quy mô nguồn vốn, mạng lưới các chi nhánh..................................35
3.1.3. Đa dạng hoá loại hình cho vay, phương thức cho vay và đảm bảo chất lượng
tín dụng.................................................................................................................... 36
3.1.4. Nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên trong Ngân hàng.............................36
3.1.5. Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm soát.........................................36
3.1.6. Thực hiện cơ chế khoán tài chính đối với từng cán bộ..................................37
3.1.7. Hoàn thiện hệ thống thông tin nhằm mở rộng thẩm định tín dụng..........37
3.2. Một số đề xuất, kiến nghị......................................................................38
3.2.1. Đối với Ngân hàng.........................................................................................38
3.2.2. Đối với Uỷ ban nhân dân huyện Mèo Vạc.....................................................39
KẾT LUẬN.............................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................42


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, trong những năm qua ngành Ngân
hàng đã thực hiện chiến lược đổi mới mạnh mẽ từ mô hình tổ chức đến phương thức
hoạt động của mình. Về mô hình tổ chức, từ hệ thống Ngân hàng một cấp chuyển
thành hệ thống Ngân hàng hai cấp, hệ thống các Ngân hàng thương mại làm nhiệm
vụ kinh doanh tiền tệ tín dụng, tăng cường huy động, khai thác mọi nguồn vốn, tích
cực đầu tư cho các thành phần kinh tế, đổi mới công tác thanh toán và hiện đại hoá
công nghệ Ngân hàng. Do đó đã góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy nền kinh tế

tăng trưởng liên tục ở tốc độ cao, lạm phát được kiểm soát ở mức độ hợp lý, giá trị
đồng tiền ổn định.
Hệ thống Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Agribank) nói riêng là một trong những ngành cung ứng vốn
lớn nhất để giúp cho nền kinh tế nói chung và nông nghiệp nông thôn nói riêng phát
triển, góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn.
Định hướng đầu tư vốn của Ngân hàng Agribank là tiếp cận khách hàng, đưa
vốn đến người sản xuất. Vị trí của HSX trong việc phát triển kinh tế hàng hoá. trong
nông nghiệp là vô cùng quan trọng, nó là nguồn lực dồi dào cung cấp lương thực,
thực phẩm, nguyên liệu cho công nghệ chế biến. Đồng thời nó cũng là thị trường
tiêu thụ sản phẩm của ngành công nghiệp, tạo công ăn việc làm, tận dụng mọi
nguồn lao động trong nông thôn, góp phần hạn chế các tệ nạn xã hội, nhất là trong
khu vực nông thôn hiện nay.
Hệ thống Ngân hàng Agribank nhận thấy rõ sự cần thiết phải chú trọng tới
đối tượng tín dụng từ khu vực kinh tế quốc doanh và tập thể sang khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh và HSX. Đây là sự chuyển hướng phù hợp với nguyện vọng của
nhân dân. Mặt khác đi vào thị trường tín dụng nông thôn và phù hợp với chức năng
và nhiệm vụ của Ngân hàng Agribank. Thị trường tín dụng nông thôn là mảnh đất
còn chứa ẩn nhiều tiềm năng mà Ngân hàng Agribank cần phải vươn tới để thực
hiện nhiệm vụ kinh doanh và thực hiện chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước là
xoá đói- giảm nghèo. Song hiện nay quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng Agribank đối
1


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

với kinh tế HSXcòn hạn hẹp do nhiều vướng mắc và trở ngại. Vì vậy, việc nghiên
cứu thực trạng nhằm tìm ra nguyên nhân và cách tháo gỡ là rất cần thiết.

Qua thời gian thực tập, nghiên cứu tại Ngân hàng Agribank Huyện Mèo Vạc,
Tỉnh Hà Giang. Tôi chọn đề tài “Giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất tại Ngân
hàng Agribank Huyện Mèo Vạc, Tỉnh Hà Giang” để hoàn thành báo cáo thực tập
tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng hợp một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong mở rộng cho vay của
Ngân hàng đối với HSX;
- Phân tích tìm hiểu về thực trạng cho vay đối với HSX tại Ngân hàng
Agribank Huyện Mèo Vạc, Tỉnh Hà Giang;
- Đưa ra một giải pháp và kiến nghị mở rộng cho vay đối với HSX của Ngân
hàng Agribank Huyện Mèo Vạc, Tỉnh Hà Giang.
3. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp thống kê, phân tích, phân tích và tổng hợp là chủ yếu.
Nghiên cứu tham khảo các tài liệu của các tác giả liên quan đến đề tài để phân tích
và suy luận.
4. Đối tượng, pham vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động Tín dụng đối với HSX;
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Ngân hàng Agribank Huyện Mèo Vạc, Tỉnh Hà Giang.
Thời gian: Hoạt động Tín dụng đối với HSX tại Ngân hàng Agribank Huyện
Mèo Vạc, Tỉnh Hà Giang, trong giai đoạn 2015 - 2017.
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, biểu đồ và danh mục các
từ viết tắt, kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng Tín dụng Ngân hàng đối với HSX.
- Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay đối với HSX tại Ngân hàng
Agribank Huyện Mèo Vạc, Tỉnh Hà Giang.
- Chương 3: Các giải pháp mở rộng cho vay đối với HSX của Ngân hàng
Agribank Huyện Mèo Vạc, Tỉnh Hà Giang.


2


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng
CHƯƠNG I:

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm đặc trưng của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niêm về ngân hàng thương mại
NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, là một tổ chức tín dụng thực
hiện huy động vốn nhàn rỗi từ các chủ thể trong nền kinh tế để tạo lập nguồn vốn
tín dụng và cho vay phát triển kinh tế, tiêu dùng cho xã hội.
1.1.1.2. Đặc trưng của ngân hàng thương mại
- Bản chất của NHTM: NHTM là định chế tài chính trung gian qua trọng vào
loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn
tiền nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để cho vay phát
triển kinh tế.
- Từ đó có thê nói đặc trưng của NHTM được thể hiện qua các đặc điểm sau:
+ NHTM là một tổ chức kinh tế.
+ NHTM hoạt động mang tính chất kinh doanh.
+ NHTM hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng.
1.1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại
NHTM có các chức năng cơ bản sau:
Một là: Chức năng chung gian tài chính bao gồm chức năng huy động vốn
nhán rỗi và cho vay phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,
tiêu dùng của dân cư.

Hai là: Chức năng trung gian tài chính giữa các doanh nghiệp và các cá nhân
trong và ngoài nước.
Ba là: Chức năng tạo tiền tức là trong quá trình kinh doanh tiền tệ - tín dụng
ngân hàng đã gia tăng khối tiền tệ cung ứng thêm cho nền kinh tế.
1.1.1.4. Đặc điểm cơ bản của ngân hàng thương mại
Một là: NHTM là một doanh nghiệp đặc thù kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ - tí dụng. Các hoạt động của NHTM nhằm thúc đẩy và lưu chuyển các dòng tiền
tệ phục vụ cho vệc giao dịch, thanh toán phát sinh hàng ngày trong nền kinh tế,
3


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

đồng thời thông qua các hoạt động huy động vốn và cho vay các NHTM có khả
năng tạo tiền từ các nghiệp vụ kinh doanh của mình thông qua các công cụ lãi suất,
tỷ giá. Vì vậy NHTM còn là một mắt xíc góp phần ổn định chính sách tiền tệ quốc
gia, đặc biệt là đối với quốc gia đang chuyển đổi nền kinh tế để tham gia hội nhập
khu vực và quốc tế như nước ta.
Hai là: Sản phẩm hàng hóa mà NH kinh doanh và dịch vụ là hàng háo tài
chính (tài sản tài chính) đó là tiền và các chứng từ có giá như cổ phiếu, thương
phiếu, hối phiếu, trái phiếu, tín phiếu... đó là sản phẩm cao cấp của hàng hóa thị
trường vì vậy nó vận động theo một quy trình và phải được điều hành bởi nguồn
nhân lực có trình độ chuyên môn nhất định.
Ba là: Trong quá trình hoạt động NHTM không tạo ra sản phẩm dở dang, tồn
kho mà tạo ra sản phẩm hàng hóa trực tiếp cung ứng cho người tiêu dùng khi có nhu
cầu, bởi lẽ đó hoạt động của Ngân hàng dựa vào thương hiệu, uy tín tạo ra đối với
khách hàng vì vậy các Ngân hàng pahir không ngừng nâng cao chất lượng, dịch vu
cung cấp và không ngừng quảng bá, tiếp thị hình ảnh của mình đối với khách hàng.

Bốn là: Hoạt động của ngân hàng là cầu nối giữa các nhà đầu tư, các doanh
nghệp, cá nhân có vốn nhàn rỗi và các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, cá nhân có nhu
cầu vay vốn vì vậy các Ngân hàng góp phần không nhỏ vào việc giả quyết nạn thất
nghiệp, nâng cao thu nhập và mức sống của dân cư, góp phần ổn đinh trật tự xã hội
cũng như góp phần đảm bảo vốn đối với các ngành kinh tế nhằm phát triển ngành
nghề, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong một quốc gia.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ cho công chúng và
doanh nghệp. Thành công của Ngân hàng phụ thuộc vào năng lục xác định các dịch
vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả.
Theo luật tổ chức tín dụng đã bổ sung sửa đổi năm 2004 thì các hoạt động
của tổ chức tín dụng trong đó chủ yếu là các NHTM bao gồm: Huy động vốn, tín
dụng, dịch vụ thanh toán, nghiệp vụ ngân quỹ khác như: góp vốn, mua cổ phần,
kinh doanh ngoại hối, kinh doanh vàng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch
vụ bảo hiểm, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch tư vấn và các dịc vụ khác có liên
quan đến hoạt động của Ngân hàng.
1.1.2.1.Mua bán ngoại tệ
4


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

Một trong những hoạt động Ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi (mua
bán) ngoại tệ: Mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác, và hưởng phí dịch vụ.
Nhận tiền gửi
1.1.2.2. Nghiệp vụ huy động vốn và tài sản nợ
Hoạt động huy động vốn là nghiệp vụ tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân Ngân
hàng cũng như đối với xã hội. Trong hoạt động này, NHTM được sử dụng những biện

pháp và công cụ cần thiết mà pháp luật cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi
trong xã hội, làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Nghiệp vụ huy
động vốn tạo ra các nguồn vốn để đáp ứng các hoạt động Ngân hàng.
Cho vay là hoạt động sinh lời cao, do đó các Ngân hàng đã tìm kiếm mọi
cách để huy động được tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế. Một trong những nguồn
quan trọng là các khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng. Ngân
hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền và cam kết hoàn trả
đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành được các khoản tiền gửi, các
Ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là một phầm thưởng cho khách hàng, về
việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép Ngân hàng sử
dụng tạm thời để kinh doanh.
1.1.2.3.Nghiệp vụ cho vay thương mại
Ngay ở thời kỳ đầu, các Ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu và thực tế là cho
vay đối với những người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho Ngân hàng để
lấy tiền trước). Sau đó Ngân hàng cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (là người
mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhầm mở rộng sản xuất kinh doanh.
1.1.2.4. Cho vay tiêu dùng
Trong gia đoạn đầu hầu hết các Ngân hàng không tích cực cho vay đối với
các cá nhân và hộ gia đình, bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủ ro vỡ
nợ tương đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong
cho vay đã hướng các Ngân hàng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm
năng. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một
trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế
phát triển.
1.1.2.5. Tài trợ dự án
5


Chuyên đề tốt nghiệp


Học viên ngân hàng

Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn các Ngân hàng ngày
càng trở nên năng động trong việc tài trợ trung và dài hạn: Tài trợ xây dựng nhà
máy, phát triển ngành công nghệ cao, một số Ngân hàng còn cho vay để đầu tư
vào đất.
1.1.2.6. Bảo quản tài sản hộ
Các Ngân hàng thực hiện việc lưu trữ vàng và các giấy từ có giá và các tài
sản khác cho khách hàng trong két ( hay còn gọi là dịch vụ cho thuê két). Ngân
hàng thường giữ hộ những tài sản tài chính, giấy tờ cầm cố hoặc những giấy tờ quan
trọng khác của khách với nguyuên tắc an toàn, bí mật, thuận tiện. Dịch vụ này phát
triển cùng với nhiều dịch vụ khác như mua bán hộ các giấy tờ có giá cho khách
hàng, thanh toán lãi hoặc cổ tức hộ.
1.1.2.7. Cung cấp các khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Khi khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng, Ngân hàng không chỉ bảo quản mà
còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua Ngân hàng đã mở
đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến
Ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách, khách hàng mang giấy
đến Ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt
(an toàn, nhanh chóng, chinh xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian
kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng. Khi Ngân hàng mở chi nhánh,
phạm vi thanh toán qua Ngân hàng dược mở rộng, càng tạo nhiều tiện ích hơn. Điều
này đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng để nhờ Ngân hàng thanh
toán hộ. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, bên cạnh những thể thức
thanh toán như séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, L/C, đã phát triển các hình thức thanh
toán mới như điện, thẻ....
1.1.2.8. Quản lý ngân quỹ
Các Ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và
nhiều cá nhân. Nhờ đó các Ngân hàng thường có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều
khách hàng. Do có kinh nghiệm trong việc quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc

thu ngân, nhiều Ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ,
trong đó Ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh, tiến
hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lời và tin
dụng ngắn hạn, cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
6


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

1.1.2.9. Tài trợ các hoạt động của Chinh phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của Ngân hàng đã trở
thành trọng tâm của các chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường cấp bách
trong khi thu không đủ, Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho
vay của các Ngân hàng. Ngày nay Chính phủ dành quyền cấp phép hoạt động kiểm
soát các Ngân hàng. Các Ngân hàng được cấp giây phép thành lập với điều kiện là
họ phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ và tài
trợ cho Chính phủ. Các Ngân hàng thường mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ
nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà Ngân hàng huy động được.
1.1.2.10. Bảo lãnh
Do khả năng thanh toán của Ngân hàng cho một khách hàng rất lớn, và do Ngân
hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng nên Ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh cho
khách hàng. Trong những năm gần đây nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát
triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hóa
và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác.
1.1.2.11. Cho thuê thiết bị trung vâ dài hạn
Nhằm để bán được các thiết bị, đặc biệt là các thiết bị có giá trị rất lớn, nhiều
hãng sản xuất và thương mại đã cho thuê. Cuối hợp đồng thuê khách hàng có thể
mua (do vậy còn gọi là hợp đồng thuê mua). Rất nhiều Ngân hàng đã cho khách

hàng quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê
mua, trong đó Ngân hàng mua thết bị và cho khách hàng thuê với điều kiện khách
hàng phải trả tới hơn 70% đến 100% giá trị vủa tài sản cho thuê. Do vậy cho thuê
của Ngân hàng cũng có nhiều điểm giống như cho vay, và được sếp vào tín dụng
trung và dài hạn.
1.1.2.12. Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các Ngân hàng có rất nhiều chuyên gia
về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ Ngân hàng quản
lý tài sản và quản lý hoạt đông tài chính hộ. Dịch vụ ủy thác phát triển sang cả ủy
thác vay hộ, ủy thác phát hành, ủy thác đầu tư....Thâm trí các Ngân hàng đóng vai
trò là người được ủy thác trong di trúc, quản lý tài sản hộ khách hàng đã qua đời
bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng còn coi
7


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

Ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu
tư, quản lý tài chính, thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
1.1.2.13. Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
Nhiều Ngân hàng đang phấn đấu cung câp đủ các dịch vụ tài chính cho phép
khách hàng thỏa mãn mọi như cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến các
Ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng
cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu của các chứng khoán khác. Trong một vài trường
hợp, các Ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng
khoán để cung cấp dịch vụ môi giới.
1.1.2.14. Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Từ nhiều năm nay các Ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó

đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi
ro trong hoạt động kinh doanh, mất khả năng thanh toán. Ngân hàng liên doanh với
công ty bảo hiểm hoặc tổ chức công ty bảo hiểm con, Ngân hàng cung cấp dịch vụ
tiết kiệm gắn với bảo hiểm như tiết kiệm an sinh, tiết kiệm hưu trí....
1.2. Cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm hộ sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm hộ sản xuất
HSX được hiểu là hộ kinh tế tự chủ, phải có đủ tư cách pháp nhân, đảm bảo
quyền lợi và nghĩa vụ trước pháp luật, bảo vệ quyền làm ăn chính đáng của kinh tế
hộ. Với mọi chính sách của Đảng và Chính phủ cũng như Ngân hàng tạo điều kiện
thuận lợi để họ chủ động trong quá trình sản xuất, phát triển các ngành nghề truyền
thống, ngành dịch vụ.
HSX còn là thành viên nhận khoán đối với các tổ chức hợp tác có quyền liên
hệ với Ngân hàng để vay vốn, tổ chức sản xuất các doanh nghiệp nhà nước, HSX
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất chế biến, dịch vụ lưu thông hàng hoá trong ngành
nông, lâm, thuỷ sản. Ngày nay chỉ thị khoán cho HSX là một vai trò chủ yếu, họ là
người chủ nhận khoán đất lâu dài.
HSX là hộ cá thể, tư nhân nếu trong sản xuất mang tính chất tư nhân vì thế
trong sản xuất không theo sự hướng dẫn chung là HSX mang tính chất thừa kế.
Về mặt pháp lý hộ gia đình là người nhận khoán, đối với hợp tác xã sản xuất
cái gì, bao nhiêu là do kinh tế tập thể chi phí thì nay đã có sự thay đổi đáng kể, HSX
8


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

là chủ thể kinh tế trực tiếp sản xuất, kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, bình
đẳng trước pháp luật.

Hộ gia đình nông dân tự kinh doanh, tự sản xuất và tự chịu trách nhiệm trực
tiếp về kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
1.2.1.2. Đặc diểm cơ bản về hộ sản xuất
Kinh tế HSX ở nước ta tạo ra thu nhập chính đáng cho người lao động tiến tới
giàu có thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp nông thôn một cách có hiệu quả.
Vấn đề đặt ra là phát triển kinh tế hộ theo hướng nào? Đây là một vấn đề
quan trọng và phức tạp cần phải tập trung thời gian, công sức và trí tuệ một cách
đầy đủ nghiêm túc.
- Nếu xét về mặt quan hệ sở hữu kinh tế HSX phát triển theo hai hướng sau:
Thứ nhất: Số hộ có vốn, có lao động, có kinh nghiệm sản xuất sẽ vươn lên trở
thành giàu có, một số hộ thiếu vốn, thiếu lao động, thiếu kinh nghiệm sản xuất dần dần
bị tách rời khỏi tư liệu sản xuất nhất là đất đai. Xu hướng này sẽ xuất hiện sở hữu tư
nhân, dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo trong nông thôn.
Thứ hai: Các hộ gia đình sản xuất biết kết hợp với nhau để phát triển sản
xuất trở thành các tổ chức hợp tác tự nguyện, xu hướng này phát triển sẽ xuất hiện
các hình thức hợp tác mới.
Đứng trên góc độ của phân công lao động xã hội và theo quy luật của sản
xuất hàng hoá kinh tế hộ phát triển sản xuất theo xu hướng là: nền sản xuất tự cấp tự
túc sẽ vươn lên sản xuất hàng hoá cho xã hội.
Những xu hướng phát triển kinh tế hộ trên đây không đối lập với nhau mà
cùng tồn tại, phát triển và quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau quá trình
phát triển một nền kinh tế nhiều thành phần tạo nên những đặc trưng, đặc điểm của
kinh tế HSXtheo kiểu mới trong nông nghiệp và nông thôn nước ta cụ thể:
Đặc trưng 1: Các HSX ở nông thôn nước ta đang chuyển từ kinh tế tự cung
tự cấp lên nền kinh tế hàng hoá, tiếp cận với nền kinh tế thị trường, chuyển từ
nghề nông thuần tuý sang nền kinh tế đa dạng, kết hợp với phát triển các ngành
nghề thủ công mỹ nghệ. Dưới sự tác động của các quy luật thị trường tất yếu dẫn
đến cạnh tranh và hệ quả tất yếu sẽ có sự phân chia giàu nghèo trong nông thôn.
Từ đó đặt ra đối với quản lý và điều tiết từ phía Nhà nước là phải làm sao vừa cho
9



Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

kinh tế hộ phát triển và đảm bảo công bằng xã hội, tăng số hộ giàu, giảm số hộ
nghèo, tạo điều kiện cho hộ nghèo vươn lên khá giả.
Đặc trưng 2: Quy mô và cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ chênh lệch nhau
khá lớn giữa các vùng và ngay cả trong một số vùng cũng có sự chênh lệch nhau về
quy mô và diện tích đất đai, vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật lao động. Do đó, một tất
yếu của sự phát triển kinh tế HSX là nảy sinh quá trình tích tụ và tập trung ruộng
đất vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng tăng để giảm bớt tính chất sản xuất phân
tách, lạc hậu của kinh tế HSX. Đó chính là yêu cầu của sản xuất hàng hoá. Tuy
nhiên quá trình tích tụ và tập trung sản xuất được coi là hợp lý còn phụ thuộc vào
tính chất và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp.
Đặc trưng 3: Trong quá trình chuyển hoá của kinh tế HSX sẽ xuất hiện nhiều
hình thức kinh tế hộ khác nhau trong đó phổ biến là các hộ như: hộ nhận khoán
trong các hợp tác xã, nông lâm trường. Đây là hình thức kinh tế hộ trong đó các hộ
nhận khoán là các thành viên của tổ chức kinh tế tập thể và quốc doanh. Sự tồn tại
và phát triển của các hình thức kinh tế này gắn liền với sự tồn tại và phát triển của
các tổ chức kinh tế đó.
1.2.2. Cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm cho vay hộ sản xuất
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hoá. Bản chất của tín dụng là
quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ
chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng
có lợi. Trong nền kinh tế hàng hoá có nhiều loại hình tín dụng như: Tín dụng thương
mại, Tín dụng Ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng tiêu dùng.
Tín dụng Ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng nói

chung. Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong vay và cho vay giữa các Ngân hàng, tổ
chức tín dụng với các doanh nghiệp và các cá nhân, được thực hiện dưới hình thức
tiền tệ và theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Theo điều 20 Luật tổ chức tín dụng quy định: “ Hoạt động tín dụng là việc tổ
chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng”.
“Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khẩu, cho
thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.
10


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

Do đặc điểm riêng của mình, tín dụng Ngân hàng có được những hình thức
tín dụng khác về khối lượng, thời hạn và phạm vi đầu tư. Với đặc điểm tín dụng
bằng tiền, vốn tín dụng Ngân hàng có khả năng chuyển đổi vào bất cứ lĩnh vực nào
của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vì vậy mà tín dụng Ngân hàng ngày càng trở
thành một hình thức tín dụng quan trọng trong các hình thức tín dụng hiện có.
Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn sử dụng thuật ngữ “ tín dụng
hộ sản xuất”. Tín dụng HSX là quan hệ tín dụng Ngân hàng giữa một bên là Ngân
hàng với một bên là HSX hàng hoá. Từ khi được thừa nhận là chủ thể trong mọi
quan hệ xã hội có thừa kế quyền sở hữu tài sản, có phương án sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, có tài sản thế chấp thì HSX mới có khả năng và đủ tư cách để tham gia
quan hệ tín dụng với Ngân hàng. Đây cũng chính là điều kiện cần để HSX đáp ứng
điều kiện vay vốn Ngân hàng.
1.2.2.2. Các hình cho vay (tín dụng) đối với hộ sản xuất
* Quy trình cấp tín dụng đối với HSX
Khi các HSX có nhu cầu vay vốn, Ngân hàng sẽ yêu cầu họ lập hồ sơ vay

vốn, hồ sơ gồm: Giấy tờ chứng minh tính pháp lý của khách hàng, phương án, dự án
sản xuất kinh doanh ( riêng đối với các khoản vay nhỏ, khách hàng chỉ cần khai báo
các thông tin liên quan đến ngành, nghề sản xuất và các điều kiện vật chất khác ),
giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo và giấy đề nghị vay vốn.
Trong quá trình thẩm định hồ sơ vay, Ngân hàng sẽ xét duyệt cho vay nếu
các hộ có đầy đủ các điều kiện mà Ngân hàng quy định như:
- Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với Ngân hàng là chủ hộ hoặc người
đại diện của hộ; chủ hộ hoặc người đại diện phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và
năng lực hành vi dân sự.
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi, có khả năng
hoàn trả hoặc có dự án, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định
của pháp luật.
- Có khả năng tài chính và có các nguồn thu nhập hợp pháp để thực hiện
nghĩa vụ trả nợ cho tổ chức tín dụng.
- Cam kết thực hiện nghĩa vụ bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của tổ chức
tín dụng nếu vay từ 10 triệu đồng trở lên và các HSX phải có vốn tự có bằng tiền,
11


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

giá trị vật tư, hay ngày công lao động đóng góp vào tổng số vốn của dự án sản xuất
kinh doanh. HSX phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương, những hộ ở địa
phương khác đến phải có xác nhận của UBND nơi có hộ khẩu thường trú và được
Uỷ ban nhân dân nơi đến cho phép sản xuất kinh doanh. HSX phải chấp nhận sự
kiểm tra giám sát của Ngân hàng trước, trong và sau khi cho vay. Đồng thời
HSXphải cung cấp cho Ngân hàng những tài liệu có liên quan đến việc sử dụng vốn

vay đó.
Tùy vào loại hình sản xuất và quy mô số tiền xin vay mà Ngân hàng phân
cấp người ra quyết định tín dụng. Hợp đồng tín dụng được ký trực tiếp với các hộ
hoặc với tổ trưởng, trong hợp đồng tín dụng ghi rõ thời hạn vay, lãi suất vay...
Thời hạn cho vay của Ngân hàng đối với HSX gồm có:
Cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm) đối tượng là vật tư, chi phí trồng trọt, chăn
nuôi, chi phí các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp vật tư, hàng hoá đối với các hộ
làm dịch vụ và kinh doanh thương nghiệp.
Cho vay trung hạn (từ 1năm- 5 năm) đối tượng cho vay là chi phí mở rộng
diện tích canh tác xây dựng cơ bản đồng ruộng để gieo trồng cây lâu năm, chi phí
đào đắp ao hồ, xây dựng chuồng trại, chi phí cải tiến, đổi mới công nghệ, chi phí
sửa chữa lớn, phương tiện vận tải loại nhỏ.
Cho vay dài hạn (trên 5 năm) đối tượng là chi phí xây dựng mới đồng ruộng,
đồi cây, ao hồ, nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải vừa và lớn, chi phí
trồng và chăm sóc cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm... Khi xét duyệt cho vay
Ngân hàng yêu cầu các hộ vay vốn phải nộp đầy đủ các thủ tục theo từng loại hộ
vay và thời hạn cho vay.
Mức lãi suất cho vay thỏa thuận phù hợp với thị trường vốn trên địa bàn và
từng loại cho vay đồng thời phải phù hợp với khung lãi suất đầu vào tối thiểu, lãi
suất đầu ra tối đa do Tổng giám đốc công bố hoặc ủy quyền cho giám đốc Ngân
hàng tỉnh, Thành phố, khu vực công bố.
Sau khi cho vay, Ngân hàng cần tiến hành giám sát tiền vay và thu hồi nợ. Việc
giải ngân phụ thuộc vào phương thức cho vay và quy mô của số tiền cho vay. Sau khi
giải ngân thường Ngân hàng phải tiến hành kiểm tra tại chỗ việc sử dụng vốn vay theo
mục đích xin vay. Ngân hàng tiến hành thu nợ theo định kỳ, thường là sau kỳ thu hoạch.
Trong trường hợp không trả được nợ thì tùy vào nguyên nhân mà xử lý theo quy định.
12


Chuyên đề tốt nghiệp


Học viên ngân hàng

* Phương thức cho vay trực tiếp HSX
- Cho vay tại trụ sở
Sau khi Ngân hàng đã nhận đủ thủ tục, hồ sơ vay vốn của các HSX nếu
không có thiếu sót nào thì cán bộ chuyên quản viết phiếu hẹn khách hàng chậm nhất
là 15 ngày phải giải quyết. Trưởng phòng tín dụng cử cán bộ đi thẩm định, cán bộ
tín dụng phải ghi rõ ý kiến của mình đồng ý hay không đồng ý, nếu không phải đi
thẩm định thì giải quyết ngay trong ngày, khi cán bộ tín dụng đã thẩm định xong
trình trưởng phòng tín dụng nếu không phải tái thẩm định thì trình giám đốc phê
duyệt và thông báo cho khách hàng biết. Khi đã có quyết định cho vay, hồ sơ được
chuyển cho cán bộ tín dụng để hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn sau đó bộ
phận tín dụng chuyển hồ sơ vay vốn cho bộ phận kế toán để tiến hành giải ngân và
sau mỗi định kỳ cán bộ tín dụng phải đi kiểm tra để sử dụng vốn vay. Vì đây là cho
vay trực tiếp nên Ngân hàng có thể thu thập thông tin về khách hàng nhanh chóng,
tạo thuận lợi trong việc ra quyết định cho vay tuy nhiên cũng gây tốn kém, tăng chi
phí nghiệp vụ đối với Ngân hàng.
- Cho vay theo tổ hợp tác vay vốn
Theo phương thức này, 10-40 HSX lập thành một tổ hợp tác vay vốn. Để trở
thành thành viên của tổ, các thành viên phải gần gũi nhau ở một số mặt như cùng
ấp, cùng canh tác, nuôi một loại cây, con hay sản xuất cùng một loại mặt hàng hoặc
cùng mục đích vay vốn. Tổ phải được thành lập trên cơ sở tự nguyện của các hộ
thành viên và bầu tổ trưởng để đại điện pháp lý trong quan hệ giao dịch với Ngân
hàng. Trên cơ sở các quy định cho vay của Ngân hàng, mỗi hộ làm giấy đề nghị vay
vốn, tổ tiến hành họp, xét theo các điều kiện và nhất trí số tiền được vay của từng
hộ. Sau đó tổ trưởng gửi giấy đề nghị vay cho cả tổ tới Ngân hàng cùng các giấy tờ
khác. Trên cơ sở đó nhân viên cho vay sẽ tiến hành thẩm định, thông báo số tiền cho
vay của từng hộ cũng như cho cả tổ. Tổ trưởng là người trực tiếp nhận tiền, theo dõi
nợ vay và thu nợ để chuyển trả cho Ngân hàng. Tuy nhiên từng hộ phải chịu trách

nhiệm trực tiếp về việc hoàn trả số tiền được vay cho Ngân hàng.
- Cho vay thông qua tổ liên danh, liên đới vay vốn
Về cách thức thành lập tổ tương tự như thành lập tổ hợp tác vay vốn. Theo
phương thức này, tổ trưởng nhận giấy đề nghị vay vốn, lập danh sách thành viên
được chọn đề nghị Ngân hàng cho vay, cán bộ tín dụng cùng tổ trưởng trực tiếp
13


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

thẩm định hộ vay vốn hoặc thẩm định điển hình, hướng dẫn làm hồ sơ, kiểm tra việc
sử dụng vốn vay. Ngân hàng trực tiếp giải ngân đến từng HSX và thu nợ trực tiếp
khi đến hạn. Trong trường hợp có thành viên trong tổ không trả nợ đúng hạn thì các
thành viên khác phải chịu liên đới trách nhiệm. Trường hợp chưa trả dứt nợ cũ,
Ngân hàng sẽ không cho tổ vay món mới.
Hai phương thức cho vay theo tổ hợp tác và tổ liên danh, liên đới vay vốn
giúp Ngân hàng giảm bớt được thời gian nhận và thẩm định hồ sơ vay, giúp
khách hàng nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong giao dịch vay vốn
Ngân hàng, quan tâm hơn nữa đến việc sử dụng vốn có hiệu quả tuy nhiên cũng
gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay.
- Cho vay thông qua tổ vay vốn lưu động
Theo phương thức này, các tổ vay vốn lưu động được thành lập ở những nơi
chưa có chi nhánh Ngân hàng cấp 4 hoạt động, đó là các làng, xã vùng sâu, vùng xa
dân cư không nhiều và họ không có điều kiện tiếp cận vốn đầu tư của Ngân hàng.
Tổ cho vay này gồm có cán bộ tín dụng, kế toán, thủ quỹ làm nhiệm vụ thông báo
lịch hoạt động của tổ, hướng dẫn tiếp nhận hồ sơ cho vay, thẩm định cho vay, giải
ngân cho vay, thu nợ và thu lãi khi đến hạn đối với hộ vay vốn. Qua đó sẽ giúp
Ngân hàng mở rộng địa bàn cho vay của mình, từ đó tăng trưởng dư nợ mặt khác

các HSX ở các địa phương này sẽ có điều kiện tiếp cận vốn Ngân hàng để mở rộng
sản xuất kinh doanh, thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển.
- Phương thức cho vay ba bên
Theo phương thức này, hợp đồng tín dụng có nhiều bên tham gia, trong đó
bên thứ ba (ngoài Ngân hàng và khách hàng) là những tổ chức có trách nhiệm cung
ứng vật tư, hàng hoá cho khách hàng và tiền vay sẽ được Ngân hàng giải ngân để
thanh toán trực tiếp cho các tổ chức này, khách hàng sẽ trực tiếp trả nợ cho Ngân
hàng hoặc bên thứ ba là các đơn vị bao tiêu mà họ có trách nhiệm thanh toán nợ cho
Ngân hàng nhân danh khách hàng đi vay, còn khách hàng sẽ được Ngân hàng cấp
tiền vay và giao sản phẩm cho tổ chức bao tiêu. Phương thức này tạo điều kiện cho
Ngân hàng giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay.
* Phương thức cho vay gián tiếp HSX
- Cho vay thông qua các tổ chức trung gian kinh tế.
Trong phương thức cho vay này, Ngân hàng cấp tín dụng cho HSX thông qua
14


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

tổ chức trung gian. Các tổ chức trung gian trong trường hợp này thường là các công
ty chế biến nông sản được Ngân hàng cấp tín dụng sau đó sẽ ứng vốn cho các HSX,
đến vụ thu hoạch các công ty trung gian mua các sản phẩm của HSX đồng thời thu
các khoản nợ đã ứng từ đầu vụ sản xuất và trả nợ cho Ngân hàng. Thực chất Ngân
hàng cho vay dựa trên cơ sở phương án tài chính của công ty và phụ thuộc vào việc
cho vay mà Ngân hàng áp dụng còn việc ứng vốn cho HSX là quyền quyết định của
công ty trên cơ sở thoả thuận với HSX. Cho vay theo phương thức này đảm bảo hộ
vay vốn sử dụng vốn vay đúng mục đích giúp Ngân hàng giảm bớt thời gian kiểm
tra, giám sát sau giải ngân.

- Cho vay qua các tổ chức trung gian tài chính.
Các tổ chức trung gian tài chính trong trường hợp này thường là Quỹ tín dụng
nhân dân, Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn. Thực chất của phương thức này
là sự uỷ thác cho vay giữa Ngân hàng và tổ chức trung gian tài chính khi đối tượng
khách hàng là HSX mà Ngân hàng cần đầu tư không nằm trên địa bàn hoạt động của
Ngân hàng hoặc không nằm trong lĩnh vực đầu tư thường xuyên của Ngân hàng.
Theo phương thức này, Ngân hàng sẽ chuyển vốn cho tổ chức trung gian tài chính và
tổ chức này sẽ chịu trách nhiệm giải ngân đối với HSX, thu nợ, thu lãi khi đến hạn và
hoàn trả vốn cho Ngân hàng. Phương thức này sẽ giúp cho Ngân hàng thâm nhập vào
lĩnh vực mới một cách thuận lợi để mở rộng thêm chi nhánh nhưng quan trọng hơn cả
là Ngân hàng sẽ không phải bỏ ra chi phí cho việc tìm hiểu thông tin về lĩnh vực này
khi mà các tổ chức trung gian tài chính luôn phải báo cáo số liệu từng thời kỳ cho
Ngân hàng. Tuy nhiên các tổ chức trung gian tài chính cũng thu được lợi nhuận từ
dịch vụ này và khách hàng là HSX cũng có điều kiện tiếp cận vốn tín dụng một cách
dễ dàng hơn khi phương thức cho vay này được áp dụng.
1.2.3. Mở rộng cho vay (tín dụng) hộ sản xuất đối với ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Khái niệm
Mở rộng tín dụng HSX của Ngân hàng thương mại là quan hệ mở rộng tín
dụng giữa các Ngân hàng thương mại đối với HSX.
Như vậy, khái niệm về mở rộng tín dụng HSX của Ngân hàng thương mại
cũng hoàn toàn nhất quán với khái niệm mở rộng tín dụng Ngân hàng thương
mại, chỉ khác ở đối tượng quan hệ được giới hạn chỉ có thành phần HSX. Quan
hệ mở rộng tín dụng của Ngân hàng thương mại đối với HSX không phải là quan
15


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng


hệ xin cho, quan hệ trợ cấp, mà nó phải đáp ứng lơi ích kinh tế của cả hai bên.
Tuy nhiên trong thời gian qua việc hiểu đúng và thực hiện đúng khái niệm về mở
rộng tín dụng HSX của các hộ vay vốn và ngay cả Ngân hàng thương mại cũng
còn chưa chuẩn. Điều đó đưa lại không ít khó khăn cho việc mở rộng quan hệ tín
dụng HSX. Do vậy, ở đây ta có thể hiểu: Mở rộng tín dụng đối với HSX thể hiện
việc cho vay của Ngân hàng đối với HSX nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tới các
HSX để có khả năng sản xuất, kinh doanh và phát triển.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay (tín dụng) đối với hộ sản xuất
* Tốc độ mở rộng khách hàng là chỉ số phản ánh số lượng HSX. Đề nghị
vay vốn qua Ngân hàng mà được Ngân hàng cho vay.

Được thể hiện qua công thức:
Tốc độ mở rộng khách
hàng là HSX
Tỷ trọng khách hàng được
vay vốn

HSXnăm t - HSXnăm t-1
=

HSXnăm t-1
Số lượng HSX được vay vốn

=

Số lượng HSX đề nghị vay vốn

* Doanh số cho vay đối với HSX: Là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng
số tiền Ngân hàng cho HSX vay trong thời kỳ nhất định thường là 1 năm.
Ngoài ra, Ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng cho

vay HSX trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng trong một năm.
Tỷ trọng doanh số
cho vay HSX

Doanh số cho vay HSX
=

Tổng doanh số cho vay

* 100%

Bên cạnh đó chỉ tiêu phần trăm của doanh số cho vay và chỉ tiêu phần trăm
của HSX vay cũng giúp cho Ngân hàng đánh giá khả năng mở rộng tín dụng đối với
HSX.
% tăng doanh
số cho vay

=

Doanh số cho vay HSXnăm t -Doanh số cho vay HSXnăm t - 1
Doanh số cho vaynăm t – 1

* Dư nợ cho vay đối với HSX là số tiền mà Ngân hàng đang cho khách hàng
vay (kể cả trong hạn và được ra hạn nợ) được thể hiện qua công thức

16


Chuyên đề tốt nghiệp


Học viên ngân hàng
Dư nợ cho vay HSX

Tỷ trọng dư nợ cho vay HSX
Tốc độ tăng trưởng dư nợ
cho vay HSX

=

Tổng dư nợ cho vay

Dư nợ HSXnăm t - Dư nợ HSX năm t-1
=

Dư nợ HSX năm t-1

Một số chỉ tiêu khác:
Tốc độ tăng doanh
số cho vay HSX

=

Doanh số cho vay HSXnăm t - Doanh số cho vay HSXnăm t-1

Doanh số cho vay HSXnăm t-1
Tốc độ tăng doanh số cho vay HSX càng lớn chứng tỏ khả năng mở rộng tín
dụng của Ngân hàng ngày càng tăng.
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ảnh mức độ đáp ứng nhu cầu cần vốn trung,
dài hạn của HSXđể mở rộng sản xuất kinh doanh theo đánh giá tỷ lệ tối thiểu là
30(%) tổng dư nợ (mục tiêu của Ngân hàng Agribank Việt Nam). Tuy vậy tỷ lệ này

có thể cao thấp tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn trung, dài hạn của địa phương cũng như
chính sách tín dụng của từng Ngân hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng
1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Nhân tố thuộc về Ngân hàng
Chính sách cho vay của Ngân hàng: Đây được coi là hướng dẫn chung cho
cán bộ tín dụng nhân viên của Ngân hàng, góp phần tăng cường chuyên môn hoá và
tạo sự thống nhất chung trong hoạt động cho vay của Ngân hàng nhằm hạn chế rủi
ro và nâng cao khả năng sinh lời.Bao gồm:
+ Chínhh sách khách hàng: Khách hàng vay vốn của Ngân hàng rất đa dạng,
từ các doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước, cá nhân, người tiêu dùng …Ngân hàng sẽ
phân loại khách hàng truyền thống và quan trọng, khách hàng khác. Nếu HSX là
khách hàng truyền thống và quan trọng sẽ được hưởng chính sách ưu đãi trong cho
vay của Ngân hàng.
+ Chính sách qui mô và giới hạn cho vay.
+ Chính sách lãi suất: Ngân hàng có các mức lãi suất cho vay khác nhau, tuỳ
theo kỳ hạn, loại tiền vay, loại khách hàng. Nếu chính sách lãi suất linh hoạt cho
17


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viên ngân hàng

phép cán bộ tín dụng được thay đổi trong giới hạn nhất định, hoặc cho phép khách
hàng được lựa chọn mức lãi suất. Điều này sẽ làm tăng khả năng tiếp cận với vốn
Ngân hàng của HSX.
+ Chính sách về thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ: Nếu thời hạn cho vay và kỳ
hạn nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của HSX, thời hạn thu hồi vốn đầu
tư, khả năng trả nợ của HSX, sẽ làm tăng hiệu quả cho vay của Ngân hàng đối với

HSX, từ đó tăng khả năng mở rộng cho vay đối với HSX.
Chất lượng và tính đa dạng của các hình thức cho vay
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Một Ngân hàng có những sản phẩm cho vay quá đơn điệu, chất lượng không cao thì
sẽ ít có khả năng lớn mạnh, khả năng mở rộng cho vay. Vì khách hàng vay, họ sẽ
tìm đến với những Ngân hàng nào có dịch vụ và chất lượng phục vụ tốt nhất để vay
vốn. Do đó, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như vậy, buộc các Ngân hàng phải
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và thực hiện đa dạng hoá sản phẩm để
mở rộng thị phần, tăng khả năng cho vay trò quan trọng trong các sản phẩm dịch vụ
của Ngân hàng.
Trình độ của cán bộ nhân viên trong Ngân hàng
Nhân tố con người đóng vai trò quan trọng trong các sản phẩm dịch vụ của
Ngân hàng, trong đó trình độ của cán bộ, nhân viên là nhân tố quan trọng nhất. Ảnh
hưởng đến hoạt động cho vay trực tiếp nhất là can bộ tín dụng. Họ là người trực tiếp
tiếp xúc với khách hàng, hình ảnh của Ngân hàng được gây dựng trong tâm trí
khách hàng vay vốn bởi các cán bộ tín dụng.
Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin đã đem lại lợi ích to lớn cho rất nhiều ngành nghề, lĩnh
vực, trong cả sản xuất và đời sống vật chất cũng như tinh thần của con người. Với
việc ứng dụng công thông tin hiện đại vào tất cả các khâu trong hoạt động kinh
doanh đã giúp cho các Ngân hàng: cập nhật, thu thập, xử lý và phân tích thông tin
nhanh, giúp Ngân hàng đơn giản hoá các quá trình làm việc, giảm chi phí, nâng cao
chất lượng sản phẩm. - Hệ thống thông tin Ngân hàng sẽ tạo điều kiện để Ngân
hàng nắm bắt được các thông tin về Ngân hàng trước khi quyết định mở rộng tín
dụng, nhân tố này rất quan trọng và góp phần ngăn chặn những khoản cho vay tràn
nan ngay từ khi chưa xảy ra.
18


Chuyên đề tốt nghiệp


Học viên ngân hàng

- Bên cạnh nhân tố mà Ngân hàng khó có thể kiểm soát được thì có rất nhiều
nhân tố thuộc về bản thân Ngân hàng có ảnh hướng tới mở rộng tín dụng. Những
nhân tố này bản thân Ngân hàng có thể tìm được cách hạn chế.
- Chính sách tín dụng của Ngân hàng là một trong những chính sách sản
phẩm quan trọng của Ngân hàng. Có chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đưa ra được
hình thức cho vay phù hợp với yêu cầu, thu hụt được khách hàng đồng thời khuyến
khích được khách hàng trả nợ đúng hạn. Do đó chính sách tín dụng của Ngân hàng
ảnh hưởng trực tiếp tới mở rộng tín dụng.
- Chấp hành quy định thể chế tín dụng: Việc chấp hành quy định thể chế tín
dụng của cán bộ làm tín dụng tốt hay không tốt, làm tốt hay không tốt là nguyên nhân
để các chỉ tiêu định tính đánh giá mở rộng tín dụng có được thực hiện hay không.
Mỗi cán bộ tín dụng khi cho vay đều phải tuân theo luật các tổ chức tín dụng và các
quy định thể lệ tín dụng riêng của từng Ngân hàng.
- Cho vay một số khách hàng với giá trị quá lớn khiến khách hàng khó có thể
đủ khả năng tài chính để hoàn trả Ngân hàng đồng thời vi phạm điều kiện về đảm
bảo tiền vay làm cho mở rộng tín dụng bị ảnh hưởng.
- Trình độ cán bộ tín dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp với mở rộng cho vay.
- Kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng chưa kịp thời, do đó không kịp thời lắm
bắt được các thông tin về một khoản cho vay, không biết được yếu tố ảnh hưởng tới
việc mở rộng tín dụng đã, đang và sẽ xảy ra để có biện pháp kịp thời không làm cho
việc mở rộng tín dụng bị giảm sút.
1.3.1.2. Nhân tố thuộc về khách hàng
Ngoài nhân tố kinh tế ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng đối với HSX thì
có rất nhiều nhân tố từ chính khách hàng mở rộng tín dụng.
- Trình độ của khách hàng: bao gồm cả trình độ sản xuất và trình độ quản lý
của khách hàng. Với một trình độ sản xuất phù hợp và khả năng quản lý khách hàng
có thể đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt để có khả năng tài chính trả nợ

Ngân hàng. Tuy nhiên nếu khách hàng không có khả năng quản lý đồng thời trình
độ sản xuất kém thì việc trả nợ Ngân hàng là rất khó khăn. Vì vậy trình độ của
khách hàng là yếu tố ảnh hưởng mở rộng tín dụng.
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích: Đây là nhân tố thuộc về chủ quan
của khách hàng. Nhân tố này rất khó kiểm soát từ đầu. Việc sử dụng vốn sai mục
19


×