Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

ĐỀ CƯƠNG SINH lý TRẺ EM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.9 KB, 47 trang )

ĐỀ CƯƠNG SINH LÝ TRẺ EM
Câu 1. Naêu đặc điểm cấu tạo của hệ tiêu hoá trẻ em, từ đặc
điểm đó trong quá trình chăm sóc trẻ cô giáo cần lưu ý gì?
Tiêu hóa là sự biến đổi thức ăn trong ống tiêu hóa để tạo thành những chất
đơn giản có thể hấp thụ được vào máu rồi đi nuôi cơ thể. Sự biến đổi thức ăn
diễn ra theo hai quá trình: biến đổi hóa học và biến đổi lí học.
a, Đặc điểm cấu tạo của hệ tiêu hóa trẻ em: Hệ tiêu hóa có thể chia làm hai
phần chính là ống tiêu hóa và tuyến tiêu hóa
 Ống tiêu hóa bao gồm: Khoang miệng, hầu, thực quản, dạ dày và ruột
- Khoang miệng:
+ Khoang miệng của trẻ dưới 1 tuổi nhỏ, hẹp; lớp niêm mạc mịn, mỏng,
nhiều mạch máu dễ xây xát
+ Lưỡi rộng, dày, nhiều gai vị giác và ngắn
+ Răng: Bắt đầu mọc từ tháng thứ 6, đến 24 tháng có 20 răng. Đến 6 tuổi
bắt đầu thay răng sữa bằng răng vĩnh viễn, 15-17 tuổi thay răng kết thúc.
o Công thức răng trẻ em: 2/2 cửa + 1/1 nanh + 0/0 trước hàm + 2/2
hàm
o Răng hàm của trẻ sau này ra vị trí răng trước hàm
o Răng có màu sữa, nhỏ, men răng mỏng nên dễ bị sâu và sún
- Thực quản:
+ Thực quản trẻ sơ sinh hình chóp nón
+ Không có tuyến niêm dịch và các tổ chức cơ chun chưa phát triển đầy
đủ nên khi ăn dễ bị nghẹn, hóc.
+ Lớp niêm mạc mỏng, mịn, nhiều mạch máu, tổ chức tuyến ít.
- Dạ dày: Thay đổi theo độ tuổi về kích thước, hình thù và vị trí.
+ Vị trí: trẻ nhỏ dạ dày năm ngang, cao, tâm vị bên trái.
+ Hình dạng: Hình hơi tròn, 1 tuổi hình thuôn dài
+ Cơ dạ dày: Chưa phát triển, cơ tâm vị yếu, cơ môn vị phát triển tốt, lỗ
tâm vị rộng vì thế trẻ hay nôn trớ.
+ Kích thước: Thay đổi theo độ tuổi và tính chất của thức ăn
Trẻ sơ sinh: 30- 35 cm3, 3 tháng: 100 cm3, 1 năm: 250 cm3


- Ruột:
+ Trong 3 năm đầu phát triển nhanh, về tỉ lệ so với cơ thể thì dài hơn
người lớn
+ Niêm mạc rất phát triển, diện tích hấp thu lớn, có nhiều mạch máu vì
thế dễ hấp thu các chất kể cả những chất trung gian nên trẻ dễ rối loạn
tiêu hóa, ỉa chảy.
+ Màng treo ruột dài, manh tràng ngắn, ít di động sẽ dễ lồng ruột
+ Ruột thừa không cố định,trẻ dưới 1 tuổi có hình phễu


-

-

-

-

+ Trực tràng tương đối dài, lớp niêm mạc lỏng lẻo, tổ chức mỡ bao
quanh ít nên mỗi khi bị kiết lị kéo dài dễ bị sa ruột.
 Tuyến tiêu hóa gồm: Tuyến nước bọt, tuyến vị, tuyến gan, tuyến tụy,
tuyến ruột.
Tuyến nước bọt:
+ Tuyến nước bọt trẻ sơ sinh chưa biệt hóa, tiết ít chưa có men tiêu hóa
tinh bột.
+ 3-4 tháng tuyến nước bọt mới bắt đầu phát triển.
+ Môi trường PH trung tính và axit nhẹ trong đó có men amilaza,
ptyalin, mantaza hoạt tính tăng theo độ tuổi.
Tuyến vị: Trẻ sơ sinh bài tiết dịch vị còn yếu, tăng dần theo tuổi
+ Thành phần dịch vị: Gần giống như người lớn, độ PH cao hơn người

lớn = 3,8- 5,8 (người lớn 1,5-2).
+ Ở trẻ em có enzim presua phân giải sữa. Chúng hoạt động trong môi
trường PH= 4 nhờ sự có mặt của Ca2+
Cazeinogen kết hợp Ca2+ thành Cazeinatcanxi kết tủa. Vì thế trong
dịch nôn của trẻ sau khi uống sữa có váng tủa.
Tuyến gan: Gan là tuyến lớn nhất của cơ thể, nặng 1,5kg và có màu
sẫm. Gan có nhiệm vụ tiết ra mật để tiêu hóa thức ăn, tham gia vào quá
trình đồng hóa protein, gluxit, lipit, là trung tâm điều hòa của độc tố và
tiêu hủy hồng cầu già, đồng thời là nơi dự trữ glycogen.
+ Gan ở trẻ tương đối to so với trọng lượng cơ thể
+ Ở trẻ sơ sinh trọng lượng của gan chiếm 4,4% trọng lượng cơ thể
+ Trẻ 10 tháng tuổi gan gấp đôi, 3 tuổi gấp 3 lần, sau đó gan phát triển
mạnh ở tuổi dậy thì, lúc này trọng lượng của nó chiếm 2,4% trọng
lượng cơ thể.
+ Gan ở trẻ dễ di động và thay đổi vị trí theo tư thế hoặc bị chèn ép.
Không những thế, gan của trẻ còn có nhiều mạch máu và chức phận
của chúng chưa hoàn thiện.
Tuyến tụy: Tuyến tụy của trẻ hoạt động ngay từ lúc mới sinh, trong dịch
tụy trẻ có đủ men tiêu hóa protein, gluxit và lipit như người lớn. Hoạt
tính của men này được tăng dần từ lúc 3 tháng đến 2 tuổi thì gần giống
người lớn.


Cách chăm sóc hệ tiêu hóa cho trẻ

-

Khoang miệng: niêm mạc dễ tổn thương và nhiễm trùng, răng dễ bị sâu
và sún, gai vị giác ngắn dễ đọng thức ăn trên lưỡi. Để tránh tình trạng
viêm cần lưu ý vệ sinh khoang miệng cho trẻ.


-

Dạ dày: Chưa phát triển, cơ tâm vị yếu, cơ môn vị phát triển tốt, lỗ tâm
vị rộng vì thế trẻ hay nôn trớ nên Cần chú ý khoảng cách thời gian cho
ăn, không nên quá gần nhau. Sau khi cho trẻ bú, nên bồng đứng, nhẹ


nhàng vỗ phía dưới lưng trẻ xả hết không khí trong dạ dày, tránh bị trớ
sữa.
-

Ruột: Trong thời gian đầu đời thành ruột ở trẻ còn mỏng, cần đảm bảo
trẻ có một hệ tiêu hóa khỏe mạnh vừa để “tranh thủ” khả năng hấp thu
của ruột vừa để tránh tình trạng đường tiêu hóa bị nhiễm trùng, chất độc
dễ xâm nhập vào máu, gây ngộ độc cho trẻ.

-

Nên cho bé ăn dặm đúng cách: Cho trẻ ăn dặm lứa tuổi (từ 6 tháng trở
lên), bắt đầu từ lượng thật ít để hệ tiêu hoá làm quen, sau đó mới tăng
dần và đưa vào thực đơn hàng ngày khi trẻ đã quen hẳn.

-

Bổ sung thực phẩm giàu chất xơ: Thực phẩm giàu chất xơ có khả năng
giữ và thanh lọc thức ăn trong hệ tiêu hóa, tách lấy năng lượng và dinh
dưỡng, đẩy các chất thải còn lại ra bên ngoài.

-


Uống đủ nước: Uống nước đều đặn hàng ngày và thường xuyên cũng là
một cách hữu hiệu để cải thiện hệ tiêu hóa vì nước giúp các hoạt động
hấp thu và bài tiết diễn ra hiệu quả hơn, giảm nguy cơ táo bón.

-

Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm: Thức ăn của trẻ luôn cần chọn
nguyên liệu sạch, an toàn, tươi ngon. Cho trẻ ăn dứt điểm từng bữa, hạn
chế tình trạng hâm nhiều lần. Nấu mềm và nghiền nhuyễn nguyên liệu.

-

Cho trẻ bú mẹ và chọn các loại dinh dưỡng công thức phù hợp với hệ
tiêu hóa non yếu của trẻ.

-

Hình thành phản xạ có điều kiện ăn uống về thời gian cho trẻ, khi phản
xạ này thành lập một cách bền vững thì đến giờ ăn quen thuộc các cơ
quan tiêu hóa bắt đầu tiết dịch trước khi ăn. Lúc đó trẻ sẽ có cảm giác
thèm ăn và ăn sẽ ngon miệng, thức ăn sẽ tiêu hóa nhanh.

-

Tạo hoàn cảnh khi ăn: bát đũa, phòng ăn sạch sẽ, không khí vui tươi,
yên tĩnh, tránh xúc động mạnh, cãi cọ,...

-


Cho trẻ đi khám định kỳ, nếu phát hiện bệnh sớm có thể chữa kịp thời

Kết luận: trong cấu trúc tiêu hóa của trẻ trên con đường hoàn thiện vì vậy
chúng ta cần có những biện pháp chăm sóc hợp lý để có một hệ tiêu hóa khỏe
mạnh.


Câu 2. Hãy trình bày cấu tạo và đặc điểm hệ thần kinh trẻ
em, từ đặc điểm cần lưu ý gì trong quá trình chăm sóc trẻ?
Hệ thần kinh là loại mô phân hóa cao để thích nghi với hai chức năng: Nhận
cảm có chọn lọc các kích thích của môi trường, dẫn truyền cá kích thích đó
đến thần kinh trung ương để phân tích và cho ra những quyết định thích ứng.
Cấu tạo hệ thần kinh của trẻ em gần giống với người lớn và có những đặc
điểm sau:
a, Đơn vị cấu hệ thần kinh (Nơron)
Có cấu tạo gồm 3 phần:
-

Thân tế bào: có cấu tạo như một tế bào điển hình bao gồm màng tế bào,
tế bào chất và nhân. Đặc biệt thân nơron có thể Nissl tạo nên màu xám
của nơron

-

Sợi trục có 2 loại: Sợi có bao myelin và sợi không có bao myelin, bao
myelin chính là chất trắng của hệ thần kinh. Có chức năng dẫn truyền
thông tin.

-


Sợi nhánh là các đầu tua nối với thân nơ ron để tiếp nhận kích thích

-

Tế bào thần trẻ em:
+Về số lượng: có đầy đủ, đến 3 tuổi hoàn thiện về mặt số lượng
+Kích thước: Giống với nơ ron của người lớn
+Loại nơ ron có bao myelin (các sợi dẫn truyền xung động thần kinh)
ở trẻ em đang trên đường hình thành, nên rất dễ bị chập dẫn đến thông
tin bị truyền đi sai lệch và dễ tổn thương.

-

Cách chăm sóc trẻ để bảo vệ tế bào thần kinh:
 Không nên tạo ra các hình thức hoạt động gây căng thẳng đối với trẻ

vì sẽ làm cho tế bào nơ ron bị tổn thương và chết
 Không nên cho trẻ tiếp xúc với môi trường độc hại, những chất gây

căng thẳng, ức chế hệ thần kinh.
b, Các bộ phận thần kinh gồm thần kinh trung ương và thần kinh ngoại biên


 Thần kinh trung ương có: Não và tủy sống
-

Ở trẻ em Não có đặc điểm sau:
+ Não phát triển qua 3 giai đoạn để tạo thành các bộ phận của não. Phần
trước tạo thành bán cầu đại não, não thất III và thần kinh thị giác, phần
giữa tạo thành cuống não, củ não sinh tư và cuống silvius. Phần sau tạo

thành hành não, tiểu não, eo trám não và não thất IV.
+ So với trọng lượng cơ thể, não trẻ em sơ sinh có tỷ lệ cao hơn người
lớn, tỷ lệ này thay đổi theo độ tuổi
VD: Sơ sinh 1/8-1/9 cơ thể, 1 tuổi 1/11-1/12 cơ thể, 2 tuổi 1/131/14 cơ thể, 5 tuổi 1/14-1/15 cơ thể, 9 tuổi 1/49 cơ thể.
+ Tốc độ phát triển của não nhanh nhất trong 9 năm đầu, có giai đoạn
mỗi ngày não tăng được 3g. Trong năm đầu não tăng 2g mỗi ngày.
+ Song song với sự phát triển của não bộ, hộp sọ cũng phát triển.
+ Não trẻ có 14 tỷ tế bào thần kinh ngay khi ra đời, đến 8 tuổi các tế
bào thần kinh mới biệt hóa hoàn toàn. Sự phân biệt giữa chất trắng và
chất xám cũng như lớp vỏ trung tâm dưới vỏ chưa rõ ở trẻ sơ sinh, sau
này phát triển các tế bào phân tán và tập trung nhiều ở vỏ não.
+ Trẻ sơ sinh tổ chức kẽ não kém phát triển, độ tập trung của các tế bào
thần kinh rất cao, sau giảm dần. Điều này giải thích cho việc các tổn
thương ở não đều để lại di chứng thần kinh và tinh thần nặng như ngạt,
hạ đường huyết, suy dinh dưỡng, xuất huyết hoặc viêm màng não
+ Tốc độ của vỏ não nhanh hơn lớp bên trong. Sự chênh lệch về tốc độ
làm cho các khe rãnh trên võ não sâu dần ở tháng thứ 5. Trẻ sơ sinh vỏ
não và thể vân chưa phát triển, não khá mềm, mãng não mỏng, có nhiều
nước và protein, chất béo hơn người lớn.
+ Các lưới mao mạch phát triển nhanh, nhất là quanh não thất, thành
mao mạch mỏng, độ thấm cao, có tinh chất khác với người lớn và dễ bị
xung huyết não nhất là vùng tiểu não.

+ Tiểu não: Sự biệt hóa của các tế bào tiểu não kết thúc lúc được 9-11
tháng. Như vậy, trẻ điều hòa và phối hợp các hoạt động hoàn thiện dần. Trẻ
thường biết đứng, đi sau 9 tháng, chỉ có thể phối hợp các động tác sau 3-4
tuổi.


-


Tủy sống: So với não bộ, tủy sống phát triển về cấu tạo và chức năng
nhanh hơn. Tốc độ tăng của tủy sống tùy thuộc từng độ tuổi, đến 2 tuổi
thì có cấu tạo giống người lớn, nón cùng tủy sống tương ứng với đốt
sống thắt lưng III ở trẻ sơ sinh và ngang đôt L1-L2. Lượng dịch não tủy
ở trẻ em khoảng 60ml, 20ml ở não thất và 40ml ở tủy sống. Màu sắc
dịch não tủy ở trẻ sơ sinh hơi vàng.
• Tủy sống trẻ sơ sinh dài đốt L3 (chiếm 30% chiều cao cơ thể), trẻ 1
tuổi tủy sống dài đốt L3 (chiếm 27% chiều cao cơ thể), trẻ 5 tuổi tủy
sống dài đốt L3 (chiếm 21% chiều cao cơ thể), tủy sống người lớn dài
đốt L2 (45 cm) .
 Thần kinh ngoại biên gồm các dây thần kinh và các hạch thần kinh với

chức năng liên kết thần kinh trung ương với các chi và cơ quan
-

Cách chăm sóc cho trẻ để bảo vệ các bộ phận thần kinh:
 Tỉ lệ não của trẻ so với cơ thể sẽ hơn người lớn nên đầu nặng hơn,

cùng với đó khối cơ ở cổ khá mềm nên khi bế trẻ nên tạo điểm tựa
cho trẻ (đặc biệt là trẻ sơ sinh).
 Trẻ có nhu cầu dinh dưỡng rất cao, cần cung cấp đầy đủ dinh dưỡng

như đạm, các loại vitamin, axit béo, sắt, kẽm, i ốt,…..để cho hệ thần
kinh phát triển. Trẻ phải được uống sữa mẹ đầy đủ vì trong sữa mẹ
có những chất cần thiết cho sự phát triển của tế bào não như:
galactoza, các axit béo Linoleic, Arachidonic,…
 Để tránh tổn thương não cần cho trẻ ngủ đủ giấc, cho trẻ đầy đủ

oxi, tránh khói thuốc lá, cho trẻ ăn uống đầy đủ và tiêu thụ đường

ít(đặc biệt không được bỏ qua bữa sáng), trò chuyện nhiều với trẻ.
 Không nên thay đổi tư thế trẻ nhanh đột ngột, bế thốc trẻ tung lên

cao và hạ xuống, đung đưa võng hoặc nôi quá nhiều,…..vì khi rung
lắc mạnh tạo nên khuynh hướng gập tới gập lui xoay qua xoay lại
khiến trẻ dễ bị chấn thương đầu và não, mạch máu não mỏng dễ
xung huyết.
 Tạo môi trường thoải mái để trẻ tự do hoàn thiện và phối hợp các

hoạt động, tuy nhiên cũng không nên bắt trẻ làm một số hoạt động
quá sớm khi trẻ chưa đủ khả năng.


 Cho trẻ đi khám định kỳ để có một cơ thể khỏe mạnh, nếu phát hiện

bệnh sớm thì có thể chữa kịp thời
Kết luận: trong cấu trúc hệ thần kinh của trẻ trên con đường hoàn thiện vì
vậy chúng ta cần có những biện pháp chăm sóc hợp lý để có một hệ thần kinh
khỏe mạnh.
Câu 3. Phản xạ là gì? So sánh phản xạ không điều kiện với
phản xạ có điều kiện. Trình bày cơ chế thành lập phản xạ có
điều kiện của I.P PapLop.
 Khái niệm phản xạ: Phản xạ là phản ứng của cơ thể đối với kích thích

của môi trường bên ngoài cũng như bên trong của cơ thể. Phản ứng
này được thực hiện nhờ hệ thần kinh.
 So sánh phản xạ không điều kiện với phản xạ có điều kiện
-

Khái niệm:

+ Phản xạ không điều kiện là phản xạ bẩm sinh, có sẵn cung phản xạ
vĩnh viễn không bị biến động. Một kích thích nhất định tác động lên một
bộ phận nhận cảm nhất định sẽ gây nên một phản ứng nhất định của cơ
thể.
VD: trời lạnh sẽ nổi da gà, chân dẫm vào gai thì thụt lại.
+ Phản xạ có điều kiện là phản ứng của cơ thể với tác nhân kích thích
của môi trường để cơ thể thích nghi và tồn tại trước môi trường. Được
hình thành trong đời sống của mỗi cá thể.
VD: Lạnh thì mặc áo ấm, Nóng thì bật quạt.

-

Đặc điểm:
+ Nguồn gốc:
Phản xạ không điều kiện có tính chất bẩm sinh, di truyền, đặc trưng
cho loài.
VD: chạm vào vật nóng thì rụt tay lại, mặt trời chói làm mắt nheo
lại


Phản xạ có điều kiện được hình thành do tập nhiễm trong đời sống
cá thể
VD: Chỉ có những con chó được Pavlov khi ăn thì bật đèn, nhiều
lần như vậy mới hình thành phản xạ tiết nước bọt với ánh đèn.
+ Tính chất:
Phản xạ không điều kiện rất bền vững và đặc trưng cho loài
VD: Thức ăn đưa vào miệng thì luôn luôn tiết nước bọt
Phản xạ có điều kiện không bền vững, không đặc trưng cho loài
VD: Sau một thời gian bật đèn mà không được ăn, phản xạ tiết
nước bọt ở chó sẽ biến mất.

+ Số lượng:
Phản xạ không điều kiện thì số lượng có hạn vì có một mức nhất
định chúng không thể mất đi cũng không thể có thêm.
Phản xạ có điều kiện số lượng không giới hạn càng học hỏi, làm
quen được bao nhiêu thì phản xạ càng hình thành bấy nhiêu.
+ Tác nhân kích thích:
Phản xạ không điều kiện đòi hỏi tác nhân kích thích thích ứng.
VD: Trời lạnh nổi da gà, tác nhân kích thích tương ứng là nhiệt độ
Phản xạ có điều kiện có thể được hình thành với tác nhân bất kỳ.
VD: Có thể thành lập phản xạ tiết nước bọt ở chó với ánh đèn,
nhưng cũng có thể thành lập được với tiếng chuông
+ Trung ương thần kinh:
Trung khu của phản xạ không điều kiện nằm ở dưới vỏ não (Tủy
sống, hành tủy, não giữa, não trung gian).
VD: trung khu tiết nước bọt nằm ở hành tủy
Trung khu của phản xạ có điều kiện nằm trên vỏ não


VD: Thí nghiệm của Pavlov thành lập đường dây liên hệ tạm
thời giữa hai điểm trên vỏ não.
 Cơ chế thành lập phản xạ có điều kiện của Pavlov.
-

Thí nghiệm của Pavlov:
Mỗi lần cho chó ăn ông đã bật đèn, hành động này được lặp đi lặp lại
nhiều lần. Đến một lúc nào đó, không cần cho chó ăn mà chỉ cần bật
đèn là chó cũng đã tiết nước bọt. Phản xạ tiết nước bọt với tác động của
ánh đèn được gọi là phản xạ có điều kiện tiết nước bọt với ánh đèn.

-


Giải thích cơ chế:
Theo Pavlov, mỗi thụ quan, mỗi phản xạ không điều kiện đều có một
điểm đại diện trên vỏ não. Khi có kích thích không điều kiện diễn ra thì
không chỉ vùng dưới vỏ não bị hưng phấn, mà cả vùng vỏ não có điểm
đại diện hưng phấn. Khi kết hợp đồng thời các kích thích thì trên vỏ não
sẽ hình thành đường liên hệ thần kinh tạm thời giữa điểm đại diện của
phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện. Theo quy luật lan tỏa
và tập trung của quá trình thần kinh, khi hưng phấn xuất hiện hưng phấn
sẽ lan tỏa ra xung quanh và mỗi lần hưng phấn đi qua sẽ làm tăng hưng
tính của các nơ ron thần kinh, dần dần tạo thành đường mòn giữa hai
điểm. Nhờ có đường mòn đó mà hưng phấn từ điểm này có thể lan sang
điểm kia một cách dễ dàng. Khi đó, chỉ cần sự tác động của tác nhân
kích thích có điều kiện gây hưng phấn, hưng phấn sẽ theo đường mòn
lan tới điểm đại diện của phản xạ không điều kiện và gây nên phản xạ
có điều kiện.
Cơ chế thành lập phản xạ có điều kiện chính là việc thành lập đường
liên hệ thần kinh tạm thời giữa hai điểm trên vỏ não. Pavlov gọi đường
liên hệ thần kinh tạm thời vì đường này chỉ là đường chức năng, nó có
thể mất đi những điều kiện và nguyên nhân gây ra nó cũng không còn
nữa. Do vậy, muốn tồn tại thì phải thường xuyên được củng cố.

Câu 4. Chứng minh tính chưa hoàn thiệt trong cấu tạo mắt
trẻ em dễ làm cho trẻ có nguy cơ mắc các tật về mắt. Nêu
các biện pháp phòng tránh.
Tính chưa hoàn thiện trong cấu tạo mắt của trẻ.


Cấu tạo của mắt gồm: cầu mắt, bộ phận hỗ trợ
 Bộ Phận hỗ trợ có: Lông mày, lông mi, tuyến lệ, cơ vận động mắt, ở trẻ


em đặc biệt là tiểu học thì bộ phận này đã hoàn thiện.
 Cầu mắt gồm 2 phần: Màng mắt và môi trường chiết quang
-

Màng mắt có 3 loại: Màng cứng, màng mạch và màng lưới.
+ màng cứng gồm: Củng màng chiếm 4/5 là phần ở phía sau có màu
trắng và cứng để bảo vệ mắt. Phần trước 1/5 hơi lồi về phía trước có
màu trong suốt là nơi có ánh sáng đi vào gọi là giác mạc.
+ Màng mạch có nhiều mạch máu nhỏ để nuôi mắt và chứa sắc tố.
Ngoài ra còn các bộ phận ở phía trước là mống mắt, lòng đen


Màng mạch chính thức có mạch máu dày đặc và xen kẽ một số
sắc tố



mống mắt là phần trước của màng mạch có hình đĩa cấu tạo
bằng mô đệm- mô liên kết, chứa nhiều sắc tố quyết định màu
mắt



Nằm giữa lòng đen là đồng tử (con ngươi) đường kính khoảng
2-5mm là nơi ánh sáng đi vào

+ Màng lưới có 3 lớp: Đơn cực (trong cùng), lưỡng cực, đa cực

-




Lớp đơn cực là tế bào cảm thụ ánh sáng có 2 tế bào: tế bào nón và
tế bào que. Tế bào nón nằm thẳng với trục quang học tại điểm
vàng và có khoảng 7 triệu tế bào. Tế bào que có 130 triệu tế bào
phân bố trên toàn võng mạc, trừ điểm vàng.



Lớp tế bào lưỡng cực: Tiếp nhận thông tin từ tế bào thụ cảm
chuyền cho lớp đa cực.



Lớp tế bào đa cực: nối với dây thần kinh số 2 là dây thần kinh thị
giác

Môi trường chiết quang:


Sau mống mắt là thủy dịch cho màng, sau thủy dịch có thủy tinh thể
là một thấu kính hội tụ. Việc mắt chúng ta có nhìn được hay không, thu
nhận được ảnh hay không phụ thuộc nhiều vào thủy tinh thể, sau thủy
thinh thể là thể pha lê là một môi trường dịch.
Thủy dịch, thủy tinh thể, thể pha lê, giác mạc là một chùm chìa khóa
của mắt, ánh sáng đi qua đây nó có thể khúc xạ. Chúng chính là môi
trường chiết quang của mắt

 Ở trẻ em mắt khi sinh ra còn chưa được phát triển m ột cách hoàn


thiện. Thị lực trong những tháng đầu còn rất kém sẽ phát triển dần
và đạt 10/10 vào khoảng 5 tuổi và thị giác nổi còn phải hoàn thi ện
cho đến tận 10 tuổi. Vì tính chưa hoàn thiện đó nên trẻ dễ bị các tật
về mắt.
-

Hệ thống giác mạc thường dễ bị tổn thương vì đây là điểm tiếp xúc đầu
tiên của mắt. ở người lớn thường tiết nước mắt có khả năng kháng
khuẩn để bảo vệ mắt, tuy nhiên ở trẻ em thì khả năng kháng khuẩn còn
kém nên dễ bị viêm giác mạc
 Biện pháp: Cần lưu í tránh cho trẻ tiếp xúc với môi trường bụi bẩn,

khi ra đường cần phải có kính mắt, không tắm ở các vùng nước ao
tù. Nước và khăn lau mặt phải sạch sẽ, không dùng tay dụi mắt để
tránh viêm mắt. Cách li những trẻ có bệnh về mắt liên quan đến
virus VD: nếu có một trẻ bị đau mắt đỏ thì nên cách li
-

Cầu mắt của trẻ tính từ thủy tinh thể đi vào màng lưới có đặc điểm là
ngắn (bởi mắt trẻ nhỏ hơn). Vì khoảng cách này liên quan đến tỉ lệ
nghịch mà khoảng cách từ thủy tinh thể đến thấu kính ngắn thì khoảng
cách trẻ quan sát được dài hơn.
 Biện pháp: Khi chúng ta cho trẻ đọc sách hoặc quan sát vật thì để

cho khoảng cách của chúng xa hơn so với tầm mắt người lớn, nếu
không mắt trẻ sẽ điều tiết thủy tinh thể dẫn đến cận thị mắt.
-

Thủy tinh thể được điều tiết bởi cơ ở hai đầu, hai cơ kéo căng thủy tinh

thể dẹt lại, và thả ra thì thủy tinh thể chùng được gọi là sự điều tiết. Nếu
làm mắt điều tiết nhiều sẽ gây mỏi và sinh ra các tật của mắt. Ở trẻ thì
cơ thể yếu hơn người lớn nên sự điều tiết còn kém


 Biện pháp: Cần cho trẻ quan sát ở khoảng cách thích hợp. Đúng chế

độ học đường, bàn ghế đúng kích cỡ, ánh sáng đảm bảo, không đọc
sách, xem tivi quá lâu dẫn đến mỏi mắt.
-

Muốn mắt nhìn được thì các tế bào nón, tế bào que phải hoạt động bằng
cơ chế quang hóa, là cơ chế khi mà ánh sáng đi qua thấu kính hội tụ sẽ
hội tụ ảnh của vật ngược chiều so với vật nhưng để tế bào nón và tế bào
que cảm nhận được chúng phải phân giải chất hóa học có trong tế bào.
Nếu ánh sáng cho vào liên tục thì những chất đó bị phân giải hết do vậy
cần có thời gian để các chất quay trở lại để tổng hợp và đóng gói, tuy
nhiên các chất sẽ hao hụt và phải được bổ sung từ vitamin A
 Biện pháp: Không nên để thời gian quan sát của trẻ quá lâu, nguồn

ánh sáng phải đảm bảo, trong khẩu phần ăn phải có vitamin A như:
Cà rốt, cá hồi, rau xanh, cà chua,…
 Nếu có các bệnh về mắt cần điều trị dứt điểm và kiểm tra mắt theo

định kỳ
-

Ở trẻ sơ sinh, dây tk thị giác chưa phát triển đầy đủ nên chưa nhìn rõ
được hình dáng và cấu trúc không gian của vật, trẻ chỉ phân biệt được
màu sáng – tối


Kết luận: Trẻ hay mắc các tật về mắt thường hay gặp nhất ở trẻ là tật
cận thị và loạn thị. Vì do cấu trúc mắt của trẻ chưa hoàn thiện: Giác mạc dễ
tổn thương, cầu mắt ngắn, cơ thể còn yếu nên điều tiết kém. Trẻ em thường sử
dụng tế bào que để phân tích và tiếp nhận sự vật nên khi thiếu vitamin A sẽ
làm tế bào que yếu đi gây tật về mắt. Trẻ em khi sinh ra hoặc trong quá
trình lớn lên bị mắc các dị tật về mắt dẫn đến ảnh hưởng lớn đ ến cu ộc
sống, sinh hoạt. Những dị tật này có thể được khắc phục nếu phát hiện
sớm và can thiệp kịp thời để mang lại cho trẻ đôi mắt khỏe mạnh.

Câu 5. Chứng minh hệ vận động ở trẻ em dễ bị tác động làm
sai lệch tư thế. Nêu các biện pháp giúp phát triển cơ thể của
trẻ một cách cân đối.


Về xương:


Xương trẻ mềm, dẻo vì có nhiều nước và chất hữu cơ. Bộ xương của trẻ
em còn một phần là sụn, các khớp xương, bao kh ớp, dây ch ằng và gân
còn lỏng lẻo. Một số xương chưa dính liền nhau do vậy dễ bị cong v ẹo
và sai khớp. Xương nhẹ vì có nhiều ống xương. Số l ượng tế bào x ương
và mạch máu nhiều. Cụ thể như sau :
-

bộ xương của trẻ sơ sinh : từ tháng thứ 2 trong bào thai nhiều
xương đã có vài trung tâm cốt hóa ( trừ xương cổ tay và vài x ương
cổ chân, xương cụt ). Xương dẹt của não chưa dính sát v ới nhau
trên toàn bộ mặt tiếp giáp, giữa xương trán và xương đỉnh có một
khoảng rộng gọi là thóp trán. Nhìn chung xương của trẻ s ơ sinh còn

nhiều phần là sụn.

-

xương sọ : Có kích thước tương đối lớn so với cơ thể, hộp sọ phát
triển nhanh trong năm đầu. Hộp sọ của trẻ lúc mới sinh có một số
xương chưa dính liền nhau nên tạo thành 2 thóp: thóp tr ước và
thóp sau, thóp trước được đóng kín lúc 12 tháng, muộn nh ất là 18
tháng. Thóp sau nhỏ hơn được đóng kín khi trẻ 3 tháng. Tr ẻ đẻ non
thóp rộng, bờ thóp mềm, trẻ còi xương thường thóp chậm kín. Các
xoang trán, xoang sàng trên 3 tuổi mới phát triển do đó trẻ < 3 tuổi
không bị viêm xoang.

-

Xương cột sống Cột sống trẻ em chưa ổn định. Trong thời kỳ bào
thai cột sống hình vòng cung.

Ở trẻ sơ sinh cột sống thẳng, các đoạn cong được hình thành trong
quá trình phát triển.
+Khi trẻ biết ngẩng đầu (2-3 tháng) các đốt sống cổ cong về phía
trước hình thành đoạn cong ở cổ.
+ Khi trẻ tập ngồi (6 tháng) các đốt sống ngực cong về phía sau
hình thành đoạn cong ở ngực.
+ Khi trẻ tập đi (12 tháng) đốt sống vùng thắt l ưng cong về phía
trước -> 4 đoạn cong sinh lý hình thành.(cổ, ngực, th ắt l ưng, cùng c ụt)
Các đoạn cong sinh lý hình thành nhưng chưa ổn định. Đến 7 tuổi đoạn
cong ở cổ, ngực ổn định.
+ Khi 12- 13 tuổi (dậy thì) đoạn cong thắt lưng ổn định. Do cột
sống của trẻ chưa ổn định, nhiều phần sụn do đó trẻ dễ bị gù lưng, cong

vẹo cột sống do trẻ ngồi sớm, bế nách, ngồi học không đúng t ư thế
-

Xương lồng ngực:


+ Sơ sinh: lồng ngực hình tròn, đường kính tr ước sau = đ ường kính
phải trái, xương sườn nằm ngang.
+ Trẻ càng lớn lồng ngực càng dẹt dần, đường kính phải trái >
đường kính trước sau, xương sườn chếch dần theo h ướng dốc
nghiêng. Do cấu trúc của lồng ngưc trẻ em có đặc điểm trên nên
trẻ nhỏ khi thở lồng ngực di động kém, vì vậy ảnh hưởng đến sự
thở của trẻ.
-

Xương chi: (xương tay, chân).
+ Trẻ mới sinh: chi hơi cong đến 1-2 tháng thì hết.
+ Trẻ còi xương, viêm khớp chi có thể bị cong.
+ Xương cổ tay, ngón tay là những xương nhỏ cốt hoá muộn, s ự
phát triển xương cổ chân mạnh hơn cổ tay do đó ở trẻ nhỏ các
động tác còn vụng về. Từ 6 tuổi trở đi trẻ có thể làm được nh ững
động tác tỷ mỷ đòi hỏi sự khéo léo của cơ tay

-

Xương chậu: Khung chậu gồm xương 2 cánh chậu, xương cùng và
xương cụt tạo nên. Các xương này bắt đầu dính liền nhau lúc trẻ 7
tuổi, kết thúc quá trình vào lúc 20- 21 tuổi.
+ Trẻ < 6 tuổi xương chậu nam và nữ giống nhau, về sau xương
chậu trẻ gái phát triển hơn nhất là lúc dậy thì.

+ Đối với trẻ gái khung chậu kém phát triển thì ảnh hưởng đến
sinh sản sau này. Vì vậy cần chú ý bảo vệ và tạo điều kiện cho
khung chậu của trẻ phát triển.

 Cơ :

Tư thế chung của cơ thể cũng phụ thuộc nhiều vào t ư thế của
cột sống và xương chậu. Điều đó có liên quan chủ yếu đến sự căng
cơ và các dây chằng bao quanh cột sống và xương chậu. Cột sống
là trục xương chủ yếu giữ đầu và thân mình.
-

Cơ của trẻ phát triển yếu, tỉ lệ cơ so với trọng lượng cơ thể còn thấp: trọng
lượng cơ thể trẻ sơ sinh chiếm 25% trọng lượng cơ thê.


-

-

Các sợi cơ còn mảnh, lực co cơ yếu ->trẻ dễ bị mỏi cơ khi vận động. Vì vậy,
khi vận động thì cần hướng dẫn cho trẻ làm đúng, k nên cho trẻ vận động quá
sức.
Cơ trẻ chứa nhiều nước vì vậy không nên cho trẻ luyện tập, lao động quá
nhiều
Cơ trẻ chứa nhiều nước, ít đạm, mỡ và các muối vô cơ, nên khin trẻ bị ỉa chảy
sẽ sụt cân nhanh.
Hệ cơ phát triển không đồng đều: trẻ dưới 6t các cơ đùi vai, cánh tay phát
triển sớm hơn; còn các cơ nhỏ như ở lòng bàn tay, ngón tay phát triển chậm
hơn.


Biện pháp giúp cơ thể phát triển cân đối:
- thường xuyên cho trẻ tiếp xúc với ánh nắng mặt trời( từ 7 giờ đến 8 rưỡi để
hấp thụ vitamin D)
- Cho trẻ mặc đồ và đi giày dép đúng kích cỡ
- Không đốt cháy giai đoạn , bắt trẻ luyện tập vận động quá sớm, cần rèn
luyện đúng tư thế cho trẻ
- Cho trẻăn uống đủ chất, đủ lượng và phù hợp với lứa tuổi để giúp cho cơthể
phát triển tốt, tránh được còi xương, suy dinh dưỡng.
- Thường xuyên cho trẻ tập thể dục, thể thao, chơi các trò chơi vận động, cho
trẻ dạo chơi nơi thoáng đãng để củng cố sức khoẻ và bộ máy vận động của
các cháu.
- Quan tâm đến tư thế của trẻở mọi lúc, mọi nơi. Khi trẻ ngồi học, ngồi ăn, ...
phải dạy trẻ ngồi đúng tư thế. Muốn vậy thì bàn ghế cho trẻ ngồi phải phù hợp
với lứa tuổi và tầm vóc của trẻ.
- Mặt khác, khi sắp xếp bàn ghếtrong lớp cần chú ý sao cho giáo viên có
thểđến với trẻ một cách dễ dàng để kịp thời uốn nắn tư thế của trẻ mỗi khi trẻ
ngồi không đúng. Đồng thời cũng có thể xê dịch bàn ghế về các hướng và đi
ra khỏi bàn một cách dễdàng, không làm ảnh hưởng đến trẻ bên cạnh. Trong
khi ngủ, không nên cho trẻ nằm trên đệm quá cứng hoặc quá mềm, hoặc nằm
nghiêng lâu một bên vì điều đó có ảnh hưởng đến cột sống của trẻ..
- Không nên cho trẻ đứng 1 chân quá lâu hoặc đứng, ngồi lâu 1 chỗ. Không
để trẻ đi xa, mang vác nặng.Cần chú ý đặc biệt đối với trẻ còi xương, trẻ yếu.


-

Câu 6: nêu đặc điểm cấu tạo và cơ chế hoạt động của hệ tiết niệu.
So với người lớn thì hệ tiết niệu của trẻ em có gì khác biệt?
Trả lời :

Hệ tiết niệu gồm:
Thận có vai trò là Lọc máu tạo thành nước tiểu



-

-






1

Niệu quản dẫn nước tiểu từ bể thận đến bàng quang.
Bàng quang là nơi tich trữ nước tiểu.
Niệu đạo là ống dẫn nước tiểu từ bàng quang ra ngoài.
Thận
Cấu tạo đại thể: Thận gồm 2 phần: Bể thận và nhu mô th ận. Trong nhu
mô thận gồm miền tủy thận và miền vỏ thận.
+ miền tủy thận : gồm 15-20 tháp thận. Trong tháp có các tia sáng t ối
xem kẽ nhau là các ống sinh niệu.
+ vùng vỏ thận: gồm nhiêu cầu thận, nối với các hệ thống ống l ượn t ạo
thành các Nephron đỏ vào ống góp.
Cấu tạo vi thể ( Nefron) bao gồm:
+ tiểu cầu thận: là nơi khởi đầu của nefron, nằm ở vùng v ỏ th ận, có
chức năng lọc huyết tương thành dịch lọc cầu thận.
+ nang Bowman: là một khoang rỗng chứa dịch lọc cầu thận và bao b ọc

tiểu cầu thận. Cấu tạo gồm 2 lá: lá tạng ở trong áp sát v ới các mao mạch
trong tiểu cầu thận, lá thành ở ngoài tiếp nối với ống lượn gần c ủa ống
thận. Ống thận tiếp nối với cầu thận, có chức năng tái hấp thu các ch ất
dinh dưỡng có trong dịch lọc cầu thận. Ống thận bao gồm: l ượn g ần, quai
Henle,ống lượn xa.
+ ống góp : là phần đổ của dịch lọc của các nefron vào.
Đường dẫn niệu:
Gồm 2 ống dài 25 – 30 cm, tiết diện trung bình 4- 5 mm
Thành niệu quản gồm 3 lớp: thanh mạc, lớp cơ , lớp niêm mạc
Bóng đái.
Nằm trong hố chậu bé, sau khớp mu.
Dung tích khoảng 500 ml.nhưng lượng n ước tiểu 200ml là c ơ bàng
quang bị kích thích.
Hình dạng bóng đái thay đổi theo lứa tuổi và trạng thái.
Niệu đạo:
Là đoạn cuối của đường dẫn niệu.
ở nam, niệu đạo dài 15- 20cm có chức năng dẫn tiểu và dẫn tinh.
ở nữ, niệu đạo ngắn khoảng 3,5 – 4 cm nằm trước âm đạo, ch ỉ có nhiệm
vụ bài xuất nước tiểu.
Cơ chế hoạt động của hệ tiết niệu
Gồm 3 cơ chế: + lọc máu ở cầu thận
+ h ấp thu các chât ở ống th ận
+ bài tiết n ước ti ểu
Lọc máu ở cầu thận
- Diễn ra theo cơ chế khuyếch tán, phụ thuộc vào sự chênh lệch giữa các
áp suất.


- Máu -> động mạch cầu thận -> nang Bowman,các tế bào máu và các
phần tử protein có kích thước lớn nên không qua lỗ l ọc -> k ết qu ả t ạo

nên nước tiểu đầu tiên ~ huyết tương.
- Lượng máu chảy qua thận gấp 20 lần so với các s ơ quan khác.
2. Hấp thu lại các chất ở ống thận
- Nước tiểu đầu từ cầu thận -> ống lượn gần -> quai henle -> ống l ượn
xa -> ống góp -> bể thận ( nước tiểu chính th ức) -> niệu qu ản -> bàng
quang.
- Nước tiểu loại 1 đi qua hệ thống ống lượn đã xảy ra quá trình h ấp thu
nước và nhiều chất trả lại cho máu, các chất cặn bã k đ ược tái h ấp thu
chảy vào ống góp tạo thành nước tiểu chính thức.
3. Sự bài tiết nước tiểu
- Quá trình lọc máu ở thận diễn ra liên tục -> làm n ước ti ểu trong bóng
đái tăng -> đến 200ml đã tăng áp suất trong bóng đái -> kích thích các
thụ quan-> xuất hiện cảm giác buồn đi tiểu -> về trung khu phản xạ
tiểu tiện -> hưng phấn -> dây thần kinh phó cảm -> bàng quang -> co
thắt cơ bàng quang từng đợt ->”mót “ -> ( áp suất trong bàng quang đ ủ
mạnh ) làm dãn cơ co thắt -> phản xạ tiểu tiện.
* So với hệ tiết niệu của người lớn thì trẻ em có sự khác biệt là :
● hình dáng: - ng lớn: khi cong hình cầu, khi xẹp hình s
- trẻ em: hình thoi
● chức năng:
- trẻ chưa hoàn thiện
- khả năng lọc ở cầu thận của trẻ sơ sinh đạt 40-45% so v ới ng l ớn
nhưng khả năng bài tiết chỉ đạt 20-40%.
- Thận
+Vị trí: Trẻ nhỏ thận nằm thấp hơn so với trẻ lớn và ng ười l ớn, c ực
dưới của thận nằm ngang đốt sống thắt lưng IV -V.
+ Khối lượng: thận của trẻ em tương đối to h ơn so v ới ng ười l ớn và
tăng dần theo tuổi: trẻ sơ sinh thận nặng 11 -12g; 6 tháng g ấp đôi (2425g); 1 tuổi gấp 3 (36-37g); tuổi dây thì - gấp 10 lần (115-120g).
+ Hình dáng: Trẻ nhỏ thận hình múi.
-


Niêu quản
Niệu quản ở trẻ em tương đối to và dài nên dễ bị gấp khúc.

Trẻ nhỏ: Niệu quản đi ra từ bể thận tạo thành một góc vuông; ở trẻ
lớn và người lớn là góc tù.


Do vây trẻ nhỏ rất dễ bị ứ đọng nước tiểu ở đài bể thận.
-

Bàng quang

Vị trí: Bàng quang ở trẻ em nằm cao, cho nên khi nó ch ứa đ ầy n ước
tiểu thì dễ sờ thấy cầu bàng quang.
Dung tích bàng quang ở trẻ em thay đổi theo tuổi:
-

Niêu đạo

Kích thước niệu đạo của trẻ em không những phụ thuộc vào tuổi mà
còn phụ thuộc vào giới.
Trẻ gái: niệu đạo rộng nhưng ngắn: 2 - 4 cm.
Trẻ trai: niệu đạo hẹp nhưng dài: 6 - 15 cm.
Do vây, trẻ gái hay bị nhiễm trùng đường tiết niệu hơn trẻ trai.

Câu 7. Nêu đặc điểm sinh lý hệ tuần hoàn của trẻ em, từ đặc
điểm đó trong quá trình chăm sóc trẻ cần lưu ý gì?
- hệ tuần hoàn gồm: tim và mạch.
A, tim:

- vị trí:
+ tim trẻ sơ sinh nằm ngang, do cơ hoành đóng cao
+ trẻ 1t tim nằm chéo nghiêng
+ lên 4t tim nằm vị trí như ng lớn
- Trọng lượng:
+ trọng lượng trẻ sơ sinh tương đói nhỏ chiếm 0,9% trọng lượng c ơ th ể
+ tim phát triển nhanh trong 2 năm đầu và tuổi dậy thì, sau đó châm l ại.
- hình dạng:


+ trẻ sơ sinh hình tròn, chiều ngang to, trong năm th ứ nhất tim phát
triển với tốc đọ nhanh hơn những năm sau. Đến 13-17t tim phát tri ển
nhanh
+ thành tim phát triển với tỉ lệ khác nhau
+ trong bào thai 7 tháng: thành tâm thất pt tâm nhỉ= 1:1
٠trẻ sơ sinh= 1,4:1
٠trẻ 4 tháng= 2:1
٠1-5t= 2,76:1
Nhìn chung thành tim của trẻ em mỏng và ngắn hơn so với ng lớn,
nhưng cơ tim nhiều mạch máu nên đảm bảo cho việc dinh d ưỡng nuoi
tim
- về tần số hoạt đọng của tim: giảm theo độ tuỏi
2, Mạch: (động, tĩnh, mạch)
- lòng động mạch pt hơn lòng tĩnh mạch.
- động mạch phổi ở trẻ em1t to hơn động mạch chủ. Dạy thì thì đ ộng
mạch chủ rộng hơn động mạch phổi.
- lòng mao mạch của trẻ em rộng hơn ng lớn do nhu c ầu trao đ ổi, mao
mạch pt trong những năm đầu đến tuổi dậy thì thì ngừng.
● GV cần lưu ý:
+ nắm đc kiến thức sơ lược về đặc điểm máu và hệ tuần hoàn của trẻ.

>đề ra các biện pháp phòng tránh tim mạch cho hs
+ trong qt dạy học cũng như trong hđ vui ch ơi, GV cần chú ý đ ến hs> n ếu
hs chảy máu thì phải sơ cấp kịp thời.
+ tổ chức các hoạt động vừa sức cho hs
+ vì sự trao đổi ở trẻ chưa ổn định, dễ dẫn tới các bệnh về máu, nên cần
chú ý đến chế dộ ăn uống của trẻ phải hợp lí, bổ sung nh ững th ực ph ảm
tốt cho máu, tim mạch.


+ cho hs tập trung trong mt thoải mái, tránh gây áp lực, t ạo h ứng thú cho
trẻ
+ cho trẻ tự vận động tập luyện thể dục thể thao hợp lí, phù h ợp v ới l ứa
tuổi để vòng tuần hoàn máu được lưu thông tốt h ơn và cho tẻ 1 s ức
khỏe tốt, học tập tốt.

Câu 8: Nêu các cách thức để đánh giá sự phát triển thể chất của trẻ em?
Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đếnsự phát triển thể chất của trẻ
Khi đánh giá mức độ phát triển thể ch ất của th ể ch ất, chúng ta dùng
các chỉ số câ năng , chiều cao, vòng ngực và một só ch ỉ số khác đ ể theo
dõi sự phát triển của trẻ.
1

Cân nặng

-

Chỉ tiêu nói lê mức độ và tỷ lệ hấp thu với tiêu hao.

-


Cân nặng gồm 2 phần:
+ Phần cố định ( chiếm 1/3 tổng cân nặng) :xương, da , tạng, th ần kinh.
+ Phần thay đổi ( chiếm 2/3) có ¾ cơ và ¼ nước).

-

Theo dõi cân nặng của trẻ trong 6 tháng đầu thì sử dụng công thức:
P = Pss + 600(500) g × n
Trong đó: Pss: trọng lượng sơ sinh , n là s ố tháng.
600 g là cân n ặng tăng m ỗi tháng c ủa tr ẻ d ưới 6 tháng
500 g là cân n ặng tăng m ỗi tháng c ủa tr ẻ tren 6 tháng.

-

Trẻ trên 1 tuổi:
Cân nặng ( kg) = 9 + 2 (N-1)
Trọng lượng trung bình lúc 1 tuổi là 9 kg, m ỗi năm tăng thêm 2kg.


N là số tuổi.
2

Chiều cao.

-

Là chỉ số phát triển thể chất và sức khỏe quan trọng nhất.

-


Trẻ sơ sinh co chiều cao trung bình 48 – 50 cm

-

Trẻ dưới 1 tuổi tăng nhanh nhưng k đồng đều.

-

Trẻ 1 tuổi có chiều cao là 75cm.

-

Trẻ 1- 6 tuổi tăng chậm và được tính theo coong thức sau:
h = 75 cm + 5 cm ( N-1)

3

Vòng đầu

-

Là chỉ số liên quan đến sự phát triển của não.

-

Trẻ sơ sinh có vòng đầu lớn hơn vòng ngực 1-2 cm.

4

Vòng ngực


-

Là chỉ số liên quan đến sự phát triển thể tích của lồng ngực

-

Trẻ sơ sinh: ngực < đầu

-

Trẻ 6 tháng:ngực =đầu

-

Trẻ 2 – 6 tuổi: ngực > đầu.



Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất:

1

Yếu tố bên trong
-

-

Các yếu tố nội tiết: sự phát triển của cơ thể chịu sự chỉ phối của tuyến
giáp, tuyến yên, tuyến thượng thận. Sự tác động của các tuyến giúp làm

tăng số lượng tế bào cơ và xương giúp cơ thể cao lớn. Các tuyến nợi tiết
hoạt động vào ban đêm vì thế cần cho trẻ ngủ đủ giấc
Vai trò của hệ thần kinh: hệ thần kinh điều khiển, điều hòa và chi phối mọi
hoạt động của các cơ quan trong cơ thể, vì thế sự căng thẳng sẽ ức chế
hoạt động của các cơ quan, làm trẻ chậm lớn.


-

-

Yếu tố di truyền, sự hôn phối các chủng tộc: yếu tố di truyền ảnh hưởng rất
lớn đến sự phát triển thể chất của trẻ, trẻ thường có sự phát triển giống với
bố mẹ về các đặc điểm thể chất như ngoại hình béo hay gầy, cao hay thấp.
Ngoài những yếu tố trên, sự phát triển của trẻ bị ảnh hưởng bởi các bệnh
tật liên quan đến bẩm sinh.

2

Các yếu tố bên ngoài:

-

Dinh dưỡng: là cơ sở vật chất để trẻ phát triển th ể chất, cung c ấp đ ầy
đủ các chất dd giúp trẻ phát triển khỏe mạnh chống được các yếu tố
bệnh tật và ngược lại.

-

Các yếu tó bẹnh tật: Trẻ mắc bệnh sẽ ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa

và hấp thụ thức ăn,... làm chậm quá trình phát triển.

-

Luyện tập: sự luyện tập và vận động cơ ảnh hưởng rất lớn t ới sự phát
triển thể chất của trẻ. Việc tập thường xuyên sẽ giúp tinh thần thoải
mái, lưu thông tuần hoàn máu, tăng cương năng lương,.... giúp c ơ th ể
phát triển tốt hớn.

-

Ảnh huưởng của môi trường và khí hậu: Mt sống sạch sẽ, khong khí
thoáng đãng , đủ ánh sáng ,.. tọa đkiện cho trẻ phát triển.
Bên cạnh các yếu tô tren thì môi trường xã hội, tâm lý gia đình cũng ảnh
hưởng rất lớn tới sự phát triển của trẻ. Trẻ sống trong gia đình t ốt thì
tôt hơn,.....

Câu 9: Nêu cấu tạo và đặc điểm sinh lý của hệ hô hấp trẻ em, các
biện pháp phòng tránh bênh hô hấp cho trẻ?
Trả lời:
Đặc điểm cấu tạo:
1

Khoang mũi.

-

Trẻ sơ sinh khoang mũi, hầu tương đôi nhỏ và ngắn -> không khí k đc l ọc
sạch và sưởi ấm đầy đủ. Nên trẻ được ở trong môi trường không khí
sạch sẽ và hạn chế tiếp xúc với người lạ.



-

Niêm mạc mũi mềm, có nhiều mạch máu nhưng yếu nên khi bị kích
thích dễ gây rối loạn nhịp thở và hđ của tim mạch => h ạn ch ế kích
động gây trẻ sơ,..

-

Từ tuổi 12 mới phát triển xoang trán và xoang hàm.

2

Họng hầu, vòm bạch huyết.

-

Ít phát triển, dễ bị viêm amidan.

-

Trẻ thở bằng miệng dễ hơn bằng đường hô hấp.
àThời tiết cần giữ ấm cổ cho trẻ, k cho trẻ ăn đồ lạnh, bảo vệ trẻ khỏi
nhiễm lạnh.

3

Thanh quản, khí phế quản.


-

Thanh quản: trẻ dưới 6 tuổi khe thanh âm và dây thanh đới ngắn.

-

Khí quản: trẻ 4,5 tháng có hình phễu và sau này biến đổi thành hình tr ụ.

-

Phế quản: phế quản phải rộng và dốc hơn trái

 Đường dẫn khí của trẻ chưa hoàn thiện, đường dẫn nhỏ và tính ch ất

đàn hồi kém, vòng sụn mềm và dễ biến dạng. Do đó , khi bị viêm nhiễm
dễ bị xung huyết gây khó thở và dãn phế quản.
Khi trẻ có biểu hiện bị viêm nhiễm nên đưa trẻ đi khám, k tự ý mua
thuốc cho trẻ, biết cách bảo vệ trẻ tránh tình trạng càng nặng.
4

Phổi.

-

Lớn dần theo độ tuổi.

-

Túi phổi có nhiều mạch máu và ít không khí -> dễ xung huy ết khi b ị
viêm.


-

Các tổ chức phổi ít đàn hồi nên dẽ bị xẹp phổi và giãn phế qu ản nh ỏ khi
bi viêm phổi hay ho gà.

-

Có nhiều mao mạch nên diện tích tiêp xúc gi ữa mãu và không khí trong
phế nag cũng tương đối lớn-> phù hợp với cường độ trao đ ổi ch ất r ất
lớn của trẻ.

-

Màng phổi mỏng nên dễ bị dãn khi hít vào sâu, dễ bị tràn khí.


Đặc điểm sinh lý của hệ hô hấp trẻ em:
1

Nhịp thở

-

Nhanh , k đều do các phế nang ít đàn hồi.

-

Càng lớn nhịp thở trẻ mới dần ổn định.


2

Kiểu thở:

-

Thay đổi theo độ tuổi và giới tính.

-

Trẻ dưới 2 tuổi: thở bụng

-

Trẻ trên 2 tuổi: vừa bụng vừa ngực

-

Sang tuổi dậy thì: trai: thở bụng còn gái thở ngực.

3

Quá trình trao đổi khí ở phổi

-

Diễn ra mạnh hơn người lớn.

-


Thành phần O2 trong phế nang thì cao hơn người lớn còn CO2 thì lại
thấp hơn.

-

Sự cân bằng O2 k bền vững, dễ bị thay đổi.

4

Thể tích không khí lưu thông ở phổi>

-

Phản ánh cường độ của qt TĐ chất.

-

Tăng lên dần theo độ tuổi.

 Vì vậy trong quá trình chăm sóc cần l ưu ý:

-Đảm bảo cho trẻ có sức đề kháng tốt bằng cách ăn uống đủ thành phần dinh
dưỡng (tinh bột, vitamin, muối khoáng, chất béo...).
-Cho trẻ đi tiêm chủng đầy đủ.
- Giữ ấm cho trẻ, không để trẻ quá nóng hoặc quá lạnh. Tránh nằm điều hoà
quá lạnh. Giữ ấm cơ thể khi đi đường, giữ ấm cổ khi ngủ là những biện pháp
tuy đơn giản nhưng lại giúp phòng tránh khá tốt với những căn bệnh thuộc
loại này.
- Giữ vệ sinh sạch sẽ cho trẻ.
- Cha mẹ nên ngừng hút thuốc và giữ cho ngôi nhà thông thoáng và sạch sẽ.

- Hạn chế đưa trẻ đến những nơi đông người trong mùa dịch bệnh hô hấp.


- Đưa trẻ đi khám sức khỏe định kỳ

Câu 10 Hãy phân tích các thành phần và vai trò của các t ế bào máu?
Máu ở trẻ em có đặc điểm gì?
Trả lời:
Máu là một mô liên kết đặc biệt.Gồm 2 thành phần là huy ết t ương và
huyết cầu.
1

Huyết tương
• Huyết tương có màu vàng nhạt, chiếm 55-60%. Thành ph ần có 9092% nước và 8-10% vật chất khô
• Vật chất khô chủ yếu là các sản phẩm trao đổi ch ất nh ư:
- Protein huyết tương gồm 3 loại chủ yếu:
+ Albumin: là protein tham gia vào cấu tạo của các tế bào và tham gia
vào việc tạo ra áp suất thể keo của máu, tham gia vào vận chuy ển các
chất như axit béo, axit mật,. Nó được tổng hợp ở gan rồi đưa vào máu
+ Globulin: là các kháng thể do máu tạo ra như Ig A, Ig E, IgG, IgM, IgD.
+ Fibrinogen: là protein do gan sinh sản có tác dụng tham gia vào quá
trình đông máu
- Gluxit huyết tương: chủ yếu ở dạng glucoza. ở máu người khoảng
0,1-0,12%, sau bữa ăn có thể tạm thời lên cao
+ Nếu tỉ lệ đó vượt quá 0,18% thì glucoza bắt đ ầu bị đào th ải theo
nước tiểu gây đái tháo đường
- Lipit huyết tương: trong huyết tương, lipit không ở dang tự do mà
kết hợp với lipoprotein hòa tan. Lipit huyết tương chiếm khoảng 0,51%
-


2
a

-

Các chất điện giải của huyết tương: huyết tương chứa khoảng 0,91% muối khoáng với nhiều loại ion như , , , , , ...

Huyết cầu
Hồng cầu
Là tế bào thành phần chủ yếu của máu. Không nhân nên có hình đĩa
lõm 2 mặt để thích nghi với chức năng vận chuy ển khí, và tăng diện
tích tiếp xúc với oxi lên 1,63 lần so với hình cầu.
Trên hồng cầu có các kháng nguyên nhóm máu A,B,AB , không có kháng
nguyên ở nhóm máu O
Thành phần : nước chiếm 60%, vật chất khô 40% ( trong đó
hemonglobin (Hb) chiếm 90%)


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×