Tải bản đầy đủ (.pptx) (35 trang)

slide thực trạng và tình hình khai thác tài nguyên khoáng sản trong quá trình phát triển kinh tế tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.37 MB, 35 trang )

Trường Đại học Thái Bình
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh.

Môn: Kinh tế phát triển.
Lớp: ĐHQLKT5
GVGV: Ngô Mai Ly.


THÀNH VIÊN NHÓM.
• 1.Đào Thị Minh Hoà.
• 2.Phạm Huyền Trang.
• 3.Bùi Thọ Duy.


Thực trạng, tình hình khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản ở
Việt Nam

Khái niệm
tài nguyên
khoáng sản

Phân loại
khoáng sản

Phần kết

Phần chính

Phần mở đầu

Vai trò của


tài nguyên
khoáng
sản với
nền kinh
tế nước ta

Những
đặc điềm
thuận lợi
của tài
nguyên
khoáng
sản nước
ta

Những
điểm yếu
của
khoáng
sản nước
ta

Thực trạng
quản lý và
sử dụng
tài nguyên
khoáng
sản tại
Việt Nam


Các giả
pháp cho
vấn đề tài
nguyên
khoáng
sản ở Việt
Nam


Việt Nam có nguồn tài nguyên phong
phú bao gồm: tài nguyên đất, tài nguyên
nước, tài nguyên biển... trong đó tài
nguyên khoáng sản đóng vai trò quan
trọng đến sự phát triển kinh tế-xã hội của
đất nước. Trong thời gian gần đây, hiện
tượng khai thác và sử dụng tài nguyên
tràn lan gây tổn thất lớn đến nguồn tài
nguyên trong nước.


1. Khái niệm khoáng sản.
Khoáng sản là thành tạo khoáng vật của lớp
vỏ Trái Đất, mà thành phần hóa học và các tính
chất vật lý của chúng cho phép sử dụng chúng có
hiệu quả và lợi ích trong lĩnh vực sản xuất ra của
cải vật chất của nền kinh tế quốc dân
Tài nguyên khoáng sản là tích tụ vật chất dưới
dạng hợp chất hoặc đơn chất trong vỏ trái đất, mà
ở điều kiện hiện tại con người có đủ khả năng lấy
ra các nguyên tố có ích hoặc sử dụng trực tiếp

chúng trong đời sống hàng ngày.


Khoáng sản
năng lượng

2.Phân loại khoáng sản.
Có bốn loại khoáng sản chính .
Khoáng chất
công nghiệp

4 loại khoáng
sản chính.

Vật liệu xây
dựng

Khoáng sản
kim loại


A) Nhóm khoáng sản năng lượng.
Dầu khí
• trữ lượng phát hiện là
1,208 tỷ tấn.trữ lượng
dầu khí có khả năng
thương mại là 814,7
triệu tấn dầu quy đổi
• sản lượng khai thác
dầu khí hàng năm của

Việt Nam đứng hàng
thứ ba ở Đông Nam Á
sau Indonesia và
Malaysia.

Than khoáng
• Than biến chất thấp
có tài nguyên trữ
lượng đạt 36,960 tỷ
tấn.
• Than biến chất trung
bình được phát hiện
đạt gần 80 triệu tấn.
• Than biến chất cao
với tổng tài nguyên
đạt 18 tỷ tấn.

Urani
• > 218 nghìn tấn.

Địa nhiệt
• Ở phần đất liền có 264
nguồn có nhiệt đô trên
300


B) Khoáng sản kim loại.
̶̶ Việt Nam có nhiều loại như sắt, mangan, crôm, titan, đồng, chì, kẽm,
cobalt, nickel, nhôm, thiếc, vonfram, bismut, molybden, lithi, đất hiếm,
vàng, bạc, platin, tantal-niobi v.v.

̶̶ Việt Nam có các loại tài nguyên trữ lượng lớn tầm cỡ thế giới như
bauxit (quặng nhôm)(Việt Nam có hơn 6 tỷ tấn).


c) Khoáng chất công nghiệp.
Việt Nam có nhiều loại khoáng chất công nghiệp như apatit, phosphorit,
baryt, fluorit, pyrit, serpentin, than bùn,…. Các mỏ lớn đáng chú ý là
apatit, baryt.
Apatit

• 2,5 tỷ tấn và trữ lượng đã được thăm dò đạt
900 triệu tấn

Baryt

• Tổng tài nguyên dự báo đạt 25 triệu tấn


D) Nhóm vật liệu xây dựng.
̶̶ Việt Nam có nhiều mỏ vật liệu xây dựng: sét gạch ngói, sét xi măng, puzzolan.
̶̶ Các mỏ vật liệu xây dựng đã và đang được khai thác phục vụ cho công cuộc xây dựng
và phát triển kinh tế của đất nước.

tuy có diện tích đất liền không lớn, nhưng có vị trí địa chất, địa lý thuận
lợi cho sự sinh thành và phát triển khoáng sản. Với nguồn tài nguyên
khoáng sản đã biết thì có thể xếp nước ta vào hàng các nước có tiềm
năng khoáng sản đáng kể.


3. Vai trò của tài nguyên khoáng sản đối với nền kinh tế nước ta.


- Cung cấp nguyên, nhiên, vật liệu cho các ngành sản xuất kinh tế.

Công nghiệp

Nông nghiệp

Giao thông
vận tải

Thương mại


Công nghiệp
là nguồn cung cấp nguyên, nhiên liệu cho nhiều
ngành công nghiệp như luyện kim, hoá chất, cơ
khí
là cơ sở vật chất của những tiến bộ về khoa học,
kỹ thuật,

điều kiện để phát triển một nền công nghiệp có
cơ cấu ngành đa dạng


Nông nghiệp
Là nguồn cung cấp
nguyên liệu cho công
nghiệp sản xuất phân
bón, thuốc trừ sâu


Đẩy mạnh điện khí
hoá, cơ khí hoá,…
trong nông nghiệp

Năng suất nông
nghiệp không ngừng
tăng lên, trình độ sản
xuất nâng cao.


Giao thông vận tải.
là nguồn cung cấp vật liệu xây dựng cầu đường, bến cảng, các loại giao
phương tiện giao thông vận tải khác,…


Thương mại
Là nguồn cung cấp nhiều mặt hàng xuất khẩu có giá trị
kinh tế lớn, đem lại nguồn ngoại tệ cao, kích thích mở
rộng thị trường, thu hút đầu tư.


- Đối với nền kinh tế

khai thác chế khoáng sản
biến phục vụ cho sản xuất
trong nước, đồng thời xuất
khẩu ra nước ngoài thu về
ngoại tệ.

tích luỹ vốn, đầu tư,

phát triển các ngành
kinh tế, thúc đẩy quá
trình công nghiệp hoáhiện đại hoá đất nước

tạo sự dịch chuyển cơ cấu
ngành và cơ cấu lãnh thổ
kinh tế.


̶ Góp phần thúc đẩy sự phân công lao động theo lãnh thổ.
+Hình thành các trung tâm công nghiệp, vùng công nghiệp
→sự phân bố khoáng sản sẽ ảnh hưởng đến sự phân bố các trung tâm
công nghiệp, vùng công nghiệp
→sự phân bố lao động, việc làm theo lãnh thổ
→thúc đẩy quá trình đô thị hoá.
- Khoáng sản góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội nước ta:
+ Tạo việc làm cho người dân giảm tình trạng thất nghiệp ,⁺⁺+nâng
cao đời sống của người dân.


4. Những đặc điểm thuận lợi của tài nguyên khoáng sản nước ta.
Có nhiều mở kim loại nhe sắt, mangan , đồng,…và nhiều mỏ phi kim loại như than đá, than mỡ, than
nâu, dầu mỏ.
→ Tạo ra nhiều nguồn tài nguyên đa dạng để phát triển ngành khai khoáng như : khai thác than,
luyện kim màu, luyện kim đen,…
̶̶ Nước ta có nhiều loại khoáng sản có chất lượng tốt như than đá ở Quảng Ninh có chất lượng tốt
ngang với than đá Antraxit của vương quốc Anh.
→ Là nguyên liệu tốt để phát triển ngành công nghiệp và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao về kinh
tế.
̶̶ Ở nhiều mỏ khoáng sản có điều kiện khai thác rất thuận lợi như khai thác cát thủy tinh lộ thiên ở bờ

biển.
→ việc khai thác dễ dàng, vừa giúp làm hạ giá thành sản phẩm khi đưa ra ngoài thì trường.
̶̶ Nước sông, biển quanh năm không bị đóng băng do thời tiết khí hậu nước ta là nắng nóng quanh năm.
→ có thể khai thác tài nguyên quanh năm dưới biển mà chi phí lại thấp.
̶̶


5. Những điểm yếu của tài nguyên khoáng sản nước ta.
Điều kiện khai thác dầu mỏ ở biển Đông là rất khó khăn vì mỏ dầu khí nằm sâu dưới
tận đáy biển
Trữ lượng khoáng sản của ta đều là nhỏ

Các khoáng chất bị lẫn nhiều các tạp chất khác như vàng lẫn bạc, đồng lẫn chì,…

Phân bố không đồng đều giữa các vùng như giữa miền Nam và miền Bắc.
Khí hậu có diễn biến phức tạp, thiên tai xảy ra thường xuyên nên việc khai thác khoáng sản sẽ rất dễ
gây đảo lộn hề sinh thái.
Những khoáng sản thiết yếu và có giá trị cao như dầu khí, vàng, kim cương… thì Việt Nam có rất it hoặc
không có.


6.Thực trạng quản lý và sử dụng tài nguyên khoáng sản tại Việt Nam.
Chưa xứng với
tiềm năng

Lãng phí, tổn thất tài
nguyên

• công nghệ khai thác
của nước ta còn lạc

hậu →việc khai
thác, xuất khẩu
khoáng sản thô giá
trị và hiệu quả sử
dụng thấp

• tình trạng khai thác
tài nguyên khoáng
sản tràn lan
• chỉ chú trọng khai
thác xuất khẩu dừng
lại ở mức quặng và
tinh quặng →gây
lãng phí rất lớn tài
nguyên do không
tận dụng được đáng
kể sản phẩm khoáng
sản khác đi kèm.

Vấn đề việc quản lý
• quy định của pháp
luật, nội dung văn
bản không sát với
thực tiễn quản lý và
việc thực hiện nghĩa
vụ tài chính.
• Vận chuyển, buôn
bán lậu... đã và đang
diễn ra ở nhiều địa
phương, dẫn tới thất

thu ngân sách

Ảnh hưởng xấu đến
môi trường.
• Ô nhiễm không khí,
nguồn nước
• Ảnh hưởng đến các
nguồn tài nguyên
khác.


Ví dụ về việc khai thác và sử dụng chưa xứng với tiềm năng

Titan

sản xuất xỉ titan giá trị sản phẩm tăng 2,5 lần so với
quặng, sản xuất được pigment giá trị tăng khoảng 10 lần,
còn nếu sản xuất được titan kim loại thì giá trị tăng tới 80
lần.
các khoáng vật phụ của quặng titan như zircon, rutil,
monazit... nếu sản xuất thành zircon siêu mịn, rutil nhân
tạo giá trị sản phẩm tăng 1,6 lần

nếu Việt Nam chỉ xuất khẩu tinh quặng như hiện nay với giá 100 USD/tấn ilmenit (quặng
titan) chỉ thu về được vài chục tỉ USD >< nếu chế biến sâu thì nguồn tài nguyên này có giá
trị gấp từ 10-80 lần.


Ví dụ về lãng phí tài nguyên:
- Trong khai thác vàng, độ thu hồi quặng hiện chỉ đạt khoảng 3040% ,một nửa thải ra ngoài môi trường. Thực trạng tổn thất

trong quá trình khai thác còn ở mức độ cao (mỏ hầm lò, các mỏ
địa phương quản lý).
- Tổn thất khai thác khoáng sản : khai thác apatit 26-43%; quặng
kim loại 15-30%; vật liệu xây dựng 15-20%…


Ví dụ của thực trạng của việc quản lý tài nguyên thiên nhiên của nước ta
hiện nay.

Theo số liệu thống kê của Bộ Tài chính, số thu thuế tài nguyên
không kể dầu khí những năm qua chỉ đạt xấp xỉ trên dưới 1%
tổng số thu NSNN.

Tình trạng vận chuyển, buôn bán lậu... Than được các
đối tượng gom mua trôi nổi từ trên bờ, không có nguồn
gốc
( Trích: Cục phòng chống buôn lậu và tội phạm)


Những tác động đến môi trường.
• Các mỏ than của Tập đoàn Công
nghiệp Than và Khoáng sản Việt
Nam đã thải ra môi trường 182,6
triệu m³ đất đá, khoảng 70 triệu m³
nước thải mỏ → một số vùng thuộc tỉnh
Quảng Ninh bị ô nhiễm đến mức báo động
như Mạo Khê, Uông Bí, Cẩm phả…

• Ảnh hưởng đến các nguồn tài nguyên khác.
Việc khai thác cát trái phép diễn ra trong một

thời gian dài trên sông Đồng Nai, đoạn qua địa
bàn huyện Vĩnh Cửu đã khiến nhiều diện tích
đất bị sạt lở xuống song.


7. Các giải pháp cho vấn đề khoáng sản ở nước ta.

Hợp tác chuyển
giao công nghệ

Xây dựng và nâng
cấp cơ sở hạ tầng

Đẩy mạnh xuất
khẩu các mặt hàng
khoáng sản đã qua
chế biến

Hợp tác kinh tế với
các nước phát
triển

Chính sách thu hút
đầu tư

Chính sách quản lý
khoáng sản

Giáo dục ý thức
của người dân về

khoáng sản


×