Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG: VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN TRONG VỤ ĐỔ VỠ CỦA ENRON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (40.03 KB, 3 trang )

NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG: VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN TRONG VỤ ĐỔ VỠ
CỦA ENRON
Những sai phạm về kế toán và kiểm toán

1.

Những gian lận của Enron:

Doanh thu: Giá cả trong ngành năng lượng dao động rất mạnh, trong khi khách
hàng có nhu cầu ổn định giá. Với tư cách là một nhà cung cấp, Enron đã ký những
hợp đồng cố định giá với khách hàng trong tương lai và thu phí từ những hợp đồng
này. Những phí này được tính vào doanh thu hiện tại, trong khi rủi ro trong tương
lai Enron sẽ phải gánh chịu.
Đầu tư: Với chiến lược tăng trưởng nhanh, Enron tích cực mua thêm các công ty
và tài sản khác. Một phần lớn vốn vay từ ngân hàng. Một phần vốn do công ty
phát hành quyền chọn mua cổ phiếu của công ty. Việc phát hành quyền chọn làm
tăng động lực để đánh giá công ty với cái nhìn tích cực hơn.
Các công ty con: còn gọi tắt là SPE (Special Purpose Entity) được Enron thành
lập ra để đứng tên tài sản, đồng thời gánh chịu và cô lập các rủi ro tài chính. Ví dụ,
khi Enron phát triển thêm đường ống, công ty có thể lập ra một SPE. Đơn vị SPE
này sẽ làm chủ đường ống và thế chấp ngay ống này để vay tiền xây dựng. Enron
vẫn được sử dụng đường ống này và lấy doanh thu từ đường ống để thanh toán
cho chủ nợ. Theo cách này, bảng cân đối kế toán của công ty không thể hiện cả tài
sản (đường ống) lẫn trách nhiệm nợ tương ứng.
Luật kế toán liên quan đến SPE: Theo các qui định kế toán, trong tổng vốn của
công ty con phải có ít nhất 3% cổ phần của Enron. Nhưng nếu cổ phần của Enron
chỉ ở dưới 50% tổng cổ phần của SPE, sổ sách của Enron không phải thể hiện tài
sản và trách nhiệm nợ của SPE.
Sự lạm dụng các SPE: Tuy số lượng các SPE đã tăng lên trong nhiều năm qua,
các chuyên gia cho là một công ty có đến bốn hay năm đối tác như vậy đã là quá



nhiều. Vào thời điểm sụp đổ, Enron có đến 900 SPE, hầu hết đặt ở các nước ưu đãi
thuế hay dễ dãi về luật kế toán. Enron sử dụng những SPE này để thao túng các
báo cáo tài chính, che giấu các nhà đầu tư những thông tin lẽ ra phải công bố, và
khai thác các khác biệt về luật kế toán tài chính cũng như luật kế toán thuế.
Nợ của công ty con: Dù cho chỉ có rất ít vốn chủ sở hữu, các SPE có thể vay ngân
hàng do hai lý do. Thứ nhất, các chủ nợ tin tưởng là Enron đã ký hợp đồng sử
dụng tài sản của SPE nên hoạt động của SPE được bảo đảm. Thứ hai, họ tin là
Enron đã bảo lãnh rủi ro cho các khoản vay của SPE.
Nợ của Enron: Bản thân Enron cũng đi vay để phát triển mở rộng, nhưng một
công ty không thể vay quá nhiều do các điều khoản hạn chế của chủ nợ. Enron đã
sáng tạo ra một xảo thuật hợp pháp trong đó Enron, SPE, và công ty JP-Morgan đã
dùng các hợp đồng hoán chuyển làm cho nợ dài hạn được thể hiện trên bảng cân
đối như “trách nhiệm chứng khoán”.

2.

Với các thủ thuật trên, lợi nhuận công ty đã bị thổi phồng và qua đó giúp

giá cổ phiếu của công ty tăng cao. Một phần vốn do công ty phát hành quyền chọn
mua cổ phiếu của công ty. Việc phát hành quyền chọn làm tăng động lực để đánh
giá công ty với cái nhìn tích cực hơn. Khi đó, việc mua bán cổ phiếu và quyền
chọn mua cổ phiếu đã đem lại những lợi nhuận khổng lồ cho những nhà quản lý
chủ chốt của Enron.
3.
Sự sụp đổ của Enron đã gây ra ảnh hưởng mạnh mẽ đến xã hội nói chung
và nghề nghiệp kiểm toán nói riêng. Sự việc trên đã làm mất lòng tin của nhà đâu
tư vào thị trường chứng khoán cũng như chất lượng kiểm toán. AA đã cung cấp
dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho Enron trong vòng 16 năm và doanh thu của họ
trong 2000 có 52 triệu là từ Enron. Sự mất độc lập xảy ra khi doanh thu từ Enron

chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của AA.
Bài học rút ra


1. Những gian lận kế toán của Enron thực hiện được là so một số yếu kém trong
chuẩn mực kế toán vào thời điểm đó. Thứ nhất, do quy định không rõ ràng về điều
kiện đối với các công ty SPE cần hợp nhất cáo cáo tài chính với công ty mẹ. Thứ
hai, cho phép đánh giá các khoản đầu tư theo giá trị hợp lý thay vì giá gốc mà
không có những quy định cụ thể và thống nhất nên đã tạo cơ hội cho Enron thổi
phồng tài sản và lợi nhuận cũng như che dấu thua lỗ của công ty.

2. Sai phạm của các nhà quản lý chủ chốt ở Enron chủ yếu bắt nguồn từ sự yếu kém
trong hệ thống kiểm soát công ty. Hội đồng quản trị và ban kiểm soát không thực
hiện được chức năng giám sát của mình đối với ban giám đốc. Các nhà quản lý
cấp cao của tập đoàn đã vi phạm đạo đức kinh doanh khi đã tìm cách thổi phồng
lợi nhuận có mức lương thưởng cao.

3. Sự đổ vỡ của Enron đã giúp thu hẹp các lỗ hổng của chuẩn mực kế toán cũng như
các quy định pháp lý về tính đọc lập của kiểm toán viên, đồng thời các tổ chức
nghề nghiệp cũng đổi mới các quy định về đạo đức nghề nghiệp. Ngoài ra, luật
Saxbanes – Oxley ban hành năm 2002 đã yêu cầu Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ
(SEC) phải thành lập tổ chức giám sát hoạt động kiểm toán độc lập (PCAOB) và
tăng cường hơn nữa vai trò của mình trong bảo vệ các nhà đầu tư.



×