Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong truyền thông cho phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi nghiên cứu trường hợp nhân viên công tác xã hội tại ban gia đình xã hội trung ương hội liên hiệp phụ nữ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.41 KB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN THÙY DUNG

VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG TRUYỀN THÔNG CHO PHỤ NỮ CÓ CON
DƢỚI 36 THÁNG TUỔI
( Nghiên cứu trƣờng hợp nhân viên công tác xã hội tại Ban Gia đình
Xã hội – Trung ƣơng Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN THÙY DUNG

VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG TRUYỀN THÔNG CHO PHỤ NỮ CÓ CON
DƢỚI 36 THÁNG TUỔI
( Nghiên cứu trƣờng hợp nhân viên công tác xã hội tại Ban Gia đình
Xã hội – Trung ƣơng Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam)

Ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Thị Minh Đức

Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Vai trò của Nhân viên Công tác
Xã hội trong truyền thông cho phụ nữ có con dƣới 36 tháng tuổi (Nghiên
cứu trƣờng hợp Nhân viên Công tác Xã hội tại Ban Gia đình Xã hội –
TW Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam)” là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS. Trần Thị Minh Đức và những kết
quả nghiên cứu ở trong luận văn này là hoàn toàn trung thực.
Ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Trần Thùy Dung


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này,
tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ, hướng dẫn tận tình và quý báu của
các thầy cô, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè. Với lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới:

GS.TS. Trần Thị Minh Đức, một người rất tâm huyết với nghề giáo,
cô đã hết lòng giúp đỡ, động viên, kiên nhẫn và tạo điều kiện cho tôi trong
những lúc tôi gặp khó khăn muốn bỏ cuộc. Cô đã luôn hướng dẫn tôi chu đáo,
tận tình từng chi tiết, giải thích từng thắc mắc nhỏ trong suốt quá trình thực
hiện và hoàn thành luận văn của tôi.
Các thầy cô ở khoa xã hội học trường ĐHKHXH&NV và các thầy cô
đã giảng dạy các môn học trong suốt 02 năm tôi theo học đã mang đến cho tôi
rất nhiều kiến thức quí báu và truyền cho tôi sự tâm huyết, yêu nghề để tôi có
động lực và niềm tin theo đuổi lĩnh vực mà mình đã chọn. Tôi đã học được
một tinh thần nhân văn, không từ bỏ dù gặp khó khăn khi luôn được các thầy
cô trong khoa tạo điều kiện, động viên.
Ban Gia đình Xã hội – TW Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đã nhiệt
tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi tham gia phỏng vấn, cung cấp tài liệu,
thông tin để tôi có thể hoàn thiện được đề tài nghiên cứu của minh.
Gia đình, bố mẹ, anh chị em, bạn bè, đồng nghiệp của tôi, những người
đã sát cánh bên tôi trong suốt thời gian tôi học tập, làm luận văn.
Các bạn học viên lớp Cao học Công tác Xã hội (khóa học 2014 – 2016)
đã luôn chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm và cảm xúc trong những ngày tháng
tôi học tập tại mái trường Nhân văn.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 6
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................ 8

3. Đối tƣợng................................................................................................... 8
4. Khách thể và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 9
6. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 9
7. Giả thuyết nghiên cứu............................................................................ 10
8. Phƣơng pháp nghiên cứu và xử lý số liệu ............................................ 10
9. Ý nghĩa của nghiên cứu ......................................................................... 13
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU
VỀ VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG
TRUYỀN THÔNG CHO PHỤ NỮ CÓ CON DƢỚI 36 THÁNG TUỔI 15
1.1. Tổng quan nghiên cứu về truyền thông cho phụ nữ có con dƣới 36
tháng tuổi .................................................................................................... 15
1.1.1. Một số nghiên cứu về giai đoạn dƣới 36 tháng của trẻ ............. 15
1.1.2. Nghiên cứu về hỗ trợ phụ nữ có con dƣới 36 tháng tuổi ........... 17
1.1.3. Một số nghiên cứu về truyền thông ............................................. 17
1.2. Cơ sở nghiên cứu lý luận về vai trò của nhân viên công tác xã hội
trong truyền thông cho phụ nữ có con dƣới 36 tháng tuổi .................... 19
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài ............................................. 19
1.2.1.1. Khái niệm vai trò...................................................................... 19
1


1.2.1.2. Khái niệm truyền thông ........................................................... 20
1.2.1.3. Khái niệm trẻ em dưới 36 tháng tuổi ...................................... 21
1.2.1.4. Khái niệm vai trò của nhân viên công tác xã hội trong truyền
thông cho phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi ..................................... 21
1.2.2. Các chính sách dành cho phụ nữ nuôi con dƣới 36 tháng tuổi và
trẻ em dƣới 36 tháng tuổi ....................................................................... 22
1.2.2.1. Các chính sách dành cho trẻ em dưới 36 tháng tuổi ............. 22
1.2.2.2. Chính sách dành cho phụ nữ nuôi con dưới 36 tháng tuổi .. 22

1.2.3. Một số lý thuyết áp dụng .............................................................. 24
1.2.3.1. Lý thuyết vai trò ....................................................................... 24
1.2.3.2. Lý thuyết nhu cầu .................................................................... 30
1.2.3.3. Lý thuyết truyền thông............................................................. 31
1.2.4. Ban Gia đình Xã hội ..................................................................... 33
CHƢƠNG 2: HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CHO PHỤ NỮ CÓ
CON DƢỚI 36 THÁNG CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI........ 37
2.1. Đánh giá nhu cầu truyền thông và mức độ hiểu biết của phụ nữ có
con trong độ tuổi 36 tháng......................................................................... 37
2.1.1. Nhu cầu truyền thông của phụ nữ có con dƣới 36 tháng tuổi .. 37
2.1.2. Mức độ hiểu biết của phụ nữ có con dƣới 36 tháng tuổi sau khi
đƣợc truyền thông ................................................................................... 40
2.2. Truyền thông của nhân viên công tác xã hội Ban Gia đình Xã hội ...
............................................................................................................ 42
2.2.1. Vai trò lập kế hoạch truyền thông của nhân viên công tác xã hội
...................................................................................................... 42
2.2.2. Vai trò vận động và kết nối truyền thông của nhân viên công
tác xã hội .................................................................................................. 44
2.2.3. Vai trò của nhân viên công tác xã hội truyền thông về kiến thức
trẻ dƣới 36 tháng cho phụ nữ ................................................................ 47
2


2.2.4. Đánh giá chung về hoạt động truyền thông của nhân viên công
tác xã hội .................................................................................................. 48
2.2.4.1. Đánh giá của phụ nữ có con dưới 36 tháng về nhân viên công
tác xã hội đi truyền thông ..................................................................... 48
2.2.4.2. Đánh giá về kỹ năng truyền thông của nhân viên công tác xã
hội .......................................................................................................... 52
2.2.4.3. Đánh giá về nội dung truyền thông của nhân viên công tác xã

hội

................................................................................................ 55

2.2.4.4. Đánh giá về phương tiện, hình thức truyền thông ................ 58
2.2.4.5. Đánh giá chung về truyền thông ............................................ 60
2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến vai trò của nhân viên công tác xã hội
trong truyền thông ..................................................................................... 63
2.3.1. Yếu tố khách quan ........................................................................ 63
2.3.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................ 66
CHƢƠNG 3: THỰC TIỄN VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC
XÃ HỘI TRONG MỘT BUỔI TRUYỀN THÔNG CHO PHỤ NỮ
CÓ CON DƢỚI 36 THÁNG ........................................................................ 69
3.1. Hoạt động thực tiễn của nhân viên CTXH trong truyền thông cho
phụ nữ có con dƣới 36 tháng tuổi ................................................................ 69
3.2. Mô hình tác động của nhân viên CTXH trong truyền thông cho
phụ nữ có con dƣới 36 tháng tuổi ............................................................. 78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 82
1. Kết luận ...................................................................................................... 82
2. Khuyến nghị ............................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 87

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Tên viết tắt


Ban GĐXH

Ban Gia đình Xã hội

CTXH

Công tác Xã hội

ĐTB hoặc mean

Điểm trung bình

Hội hoặc Hội LHPN Việt Nam

Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam

SD

Độ lệch chuẩn

TW

Trung ương

4


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Mức độ nhu cầu về tăng cường hiểu biết và tham dự truyền thông
của phụ nữ…………………………………………………………...………37
Bảng 2.2. Nhu cầu được tăng cường hiểu biết theo từng lĩnh vực của trẻ….39
Bảng 2.3. Mức độ hiểu biết của phụ nữ sau khi được truyền thông................41
Bảng 2.4. Bảng đánh giá của phụ nữ về nhân viên công tác xã hội đã truyền
thông................................................................................................................49
Bảng 2.5. Đánh giá của nhân viên công tác xã hội về người đi truyền thông.51
Bảng 2.6. Đánh giá của nhân viên CTXH về kỹ năng của người truyền thông
các kiến thức liên quan đến trẻ dưới 36 tháng.................................................53
Bảng 2.7. Đánh giá của phụ nữ về kỹ năng truyền thông của nhân viên
CTXH..............................................................................................................54
Bảng 2.8. Đánh giá của nhân viên CTXH về kiến thức liên quan đến nội dung
truyền thông………………………………………………………………….56
Bảng 2.9. Đánh giá của phụ nữ về nội dung truyền thông của nhân viên công
tác xã hội…………………………………………………………………….57
Bảng 2.10. Đánh giá của nhân viên CTXH về hình thức/phương pháp truyền
thông của người truyền thông………………………………………….…….58
Bảng 2.11. Đánh giá của phụ nữ về hình thức/phương pháp truyền thông của
nhân viên công tác xã hội................................................................................59
Bảng 2.12. Đánh giá của phụ nữ về hoạt động truyền thông của nhân viên
công tác xã hội.................................................................................................61
Bảng 2.13. Đánh giá chung của nhân viên CTXH về hoạt động truyền thông
do nhân viên CTXH tổ chức............................................................................62

5


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bậc thang nhu cầu theo Maslow.........................................31
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Đánh giá chung về hoạt động truyền thông...............................63

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ, ngày càng hiện đại
hóa và công nghiệp hóa hơn. Với cơ cấu gia đình có nhiều thay đổi như hiện
nay khi mà mỗi cặp vợ chồng thường có từ một đến hai con, thì sự quan tâm,
chăm sóc và kỳ vọng ở mỗi đứa trẻ ngày càng được chú ý. Hiện nay, các bậc
cha mẹ đang nuôi dạy con cái của mình theo bản năng và kiến thức thu lượm
được mà chưa được đào tạo về cách làm cha mẹ. Trong xã hội phát triển
mạnh mẽ về truyền thông đại chúng như hiện nay, có rất nhiều kiến thức để
những người chăm sóc trẻ có thể tiếp cận. Làm thế nào để có thể tiếp cận kiến
thức đúng, đủ, kịp thời vẫn còn là một điều khó khăn cho những người chăm
sóc trẻ trực tiếp.
Giai đoạn trẻ em được khoảng 36 tháng tuổi là giai đoạn then chốt của
cả trẻ và mẹ. Giai đoạn này là nền móng cho sự phát triển cả về thể chất và
tinh thần cho trẻ sau này. Vậy, ở Việt Nam tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thấp còi
dưới 5 tuổi tính đến năm 2015 là 22,5% [31]. Con số này cho thấy Việt Nam
vẫn là nước hàng đầu trên thế giới về tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng. Mặc dù hàng
năm theo ghi nhận của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên
hợp quốc (UNICEF), Việt Nam đã có những thành công hàng đầu khu vực
khi giảm từ 1,8 – 2% số trẻ suy dinh dưỡng dưới năm tuổi. Nhưng con số đó
vẫn chưa đủ khi mà tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở nước ta vẫn cao, cũng như tỷ lệ
trẻ em dưới 1 tuổi chết là 14,9/1000 trẻ [28], hay tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ
hoàn toàn trong 6 tháng đầu tiên còn thấp dưới 1%, tỷ lệ khám thai định kỳ
của chúng ta còn thấp và không đồng đều giữa các vùng miền. Điều này cho
thấy phụ nữ và người chăm sóc trẻ cần có kiến thức cơ bản, đồng bộ để giúp

cho quá trình phát triển của trẻ được toàn diện.

6


Truyền thông là một phương pháp hiệu quả để đem thông tin, giúp nâng
cao nhận thức đến cho cộng đồng dù bất kỳ hình thức truyền thông nào.
Truyền thông cũng là một phương tiện trong ngành công tác xã hội (CTXH)
giúp cho nhân viên CTXH có thể thực hiện chức năng, mục đích của mình khi
hướng đến hoạt động chuyên nghiệp. Hoạt động truyền thông cung cấp thông
tin quan trọng và cần thiết đối với phụ nữ có con trong giai đoạn 36 tháng đầu
đời, giúp người làm mẹ sẽ có kiến thức, kỹ năng cơ bản để chăm sóc mình và
con trong giai đoạn then chốt này, cũng như mẹ và con khỏe mạnh, phòng
tránh những tai nạn và được tiếp cận nguồn lực hỗ trợ hợp pháp, chính đáng.
Nhân viên CTXH có rất nhiều vai trò như là: người vận động nguồn lực
trợ giúp đối tượng; người kết nối, khai thác, giới thiệu thân chủ tiếp cận các
dịch vụ chính sách; người biện hộ vận động chính sách; người giáo dục cung
cấp kiến thức kỹ năng; người tham vấn; người chăm sóc; người trợ giúp xây
dựng và thực hiện kế hoạch cộng đồng; người tạo sự thay đổi về đời sống
cũng như tuy duy của người yếu thế; người đào tạo, nghiên cứu, quản lý hành
chính. Không gian hoạt động rộng lớn từ các tổ chức xã hội tư nhân đến cơ
quan nhà nước. Đối tượng hướng đến đa dạng từ cá nhân, gia đình, cộng
đồng. Trong đó các nhân viên công tác xã hội (CTXH) cũng làm việc và thực
hiện chức năng vai trò của mình tại Ban Gia đình Xã hội (GĐXH) thuộc Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam là cơ quan đại diện chăm lo, bảo vệ, quyền, lợi
ích hợp pháp chính đáng của các tầng lớp phụ nữ. Tại đây Ban có nhiệm vụ
quan trọng trong truyền thông cung cấp thông tin liên quan đến đời sống chị
em phụ nữ đặc biệt là phụ nữ yếu thế như phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi,
phụ nữ mắc bệnh hiểm nghèo… Nhưng khả năng truyền thông của nhân viên
CTXH còn nhiều hạn chế chưa có nghiên cứu chính thức nào về vai trò của

nhân viên CTXH trong hoạt động truyền thông liên quan đến phụ nữ có con
dưới 36 tháng tuổi.
7


Với các lý do trên , tôi đã lựa chọn đề tài luận văn: “Vai trò của nhân
viên công tác xã hội trong truyền thông cho phụ nữ có con dưới 36 tháng
tuổi”. Cụ thể là nghiên cứu trường hợp nhân viên CTXH tại Ban Gia đình
Xã hội (Ban GĐXH) thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (Hội LHPN Việt
Nam).
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và điều tra thực trạng đề tài nghiên cứu nhằm
mục đích chỉ ra vai trò của nhân viên CTXH trong hoạt động truyền thông
cho phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
hoạt động truyền thông cho nhân viên CTXH thuộc ban GĐXH.
3. Đối tƣợng
“Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong truyền thông cho phụ nữ có
con dưới 36 tháng tuổi”
4. Khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu chính: Toàn bộ nhân viên CTXH tương ứng với
10 người chiếm tỷ lệ 100% chuyên viên và cán bộ ban GĐXH – TW Hội
LHPN Việt Nam.
- Khách thể khác: 128 phụ nữ đã từng tham dự buổi truyền thông về kiến
thức nuôi dạy trẻ em dưới 36 tháng tuổi.
Trong đó:
Về độ tuổi phụ nữ tham gia khảo sát từ 20 - 47 tuổi.
Về trình độ học vấn: phổ thông chiếm 45.3%; trung cấp/cao đẳng chiếm
38.3%; đại học/ sau đại học chiếm 16.4%
Về nghề nghiệp chính: Nông dân có tỷ lệ 29.7%; công nhân/ cán bộ công

chức, viên chức có tỷ lệ 46.9%; nghề tự do có tỷ lệ 23.4%;

8


Về số con: chuẩn bị mang thai/ đang mang thai chiếm 10.2%; Con trong
độ tuổi từ 0 – 36 tháng chiếm 78,1%; có con cả 2 trường hợp trên chiếm
11,7%.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu được giới hạn về nội dung, trong đó làm rõ một số vai trò
của nhân viên CTXH, đó là vai trò lập kế hoạch, vai trò vận động và kết nối
nguồn lực, vai trò truyền thông.
- Nghiên cứu được thực hiện tại Ban GĐXH - TW Hội LHPN Việt Nam.
- Thời gian: năm 2016
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích tài liệu về vai trò của nhân viên CTXH trong truyền thông
cho phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi.
- Đánh giá nhu cầu của phụ nữ có con dưới 36 tháng về các kiến thức
liên quan đến trẻ dưới 36 tháng.
- Tìm hiểu hoạt động truyền thông của nhân viên CTXH ban GĐXH
trong truyền thông cho phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi thông qua ba vài trò:
vai trò lập kế hoạch, vai trò vận động và kết nối nguồn lực truyền thông, vai
trò truyền thông.
- Đề xuất các giải pháp giúp hoạt động truyền thông của nhân viên
CTXH đạt hiệu quả.
6. Câu hỏi nghiên cứu
1) Nhân viên công tác xã hội đóng vai trò và thực hiện như thế nào trong
truyền thông cho phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi?
2) Truyền thông có đáp ứng được nhu cầu của nhóm phụ nữ có con dưới
36 tháng tuổi không?


9


7. Giả thuyết nghiên cứu
1) Nhân viên CTXH có vai trò quan trọng trong việc truyền thông về
những kiến thức về y tế, giáo dục, chính sách đến cho phụ nữ có con dưới 36
tháng tuổi.
2) Truyền thông cho nhóm phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi sẽ cung cấp
kiến thức đúng đủ, thực tiễn về trẻ em dưới 36 tháng cho phụ nữ trong chăm
sóc phát triển toàn diện cho trẻ.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu và xử lý số liệu
8.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Để thực hiện phương pháp nghiên cứu tài liệu, trước hết là tìm được
các nguồn tài liệu có các thông tin nhằm đáp ứng cho các mục tiêu và đề tài
nghiên cứu. Từ các thông tin có sẵn trong tài liệu đó tôi chọn lọc các thông tin
có ích cho mục đích nghiên cứu của mình về vai trò của nhân viên CTXH
trong truyền thông cho phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi.
Qua phương pháp này giúp phân tích và đánh giá tình hình hoạt động
truyền thông cho phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi của nhân viên Ban GĐXH
đã được triển khai thực hiện như thế nào. Những kết quả đã đạt được trong
quá trình và phương hướng hoạt động khắc phục khó khăn thúc đẩy vai trò
sắp tới của nhân viên CTXH trong Ban.
Dựa trên các tài liệu thu thập được tiến hành thu thập thông tin, phân
tích, hệ thống hóa các căn cứ liên quan đến đề tài nghiên cứu.
8.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là một phương pháp phỏng vấn
viết, được thực hiện cùng lúc với nhiều người theo một bảng hỏi in sẵn.
Người được hỏi trả lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào các ý kiến
tương ứng theo một quy ước đã định sẵn.


10


Tiến hành điều tra bảng hỏi với tổng số 140 phiếu được chia làm hai
mẫu bảng hỏi khảo sát khác nhau.
Nghiên cứu tiến hành khảo sát với mẫu bảng hỏi 1số lượng 130 phiếu
điều tra dành cho đối tượng là những người phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi
đã từng tham gia ít nhất một buổi truyền thông của nhân viên CTXH ban
GĐXH thực hiện. Với mục đích tìm hiểu các thông tin về nhu cầu tăng cường
kiến thức của phụ nữ có con trong giai đoạn 36 tháng đầu đời; phụ nữ có con
dưới 36 tháng tuổi đã có thay đổi về kiến thức như thế nào trước và sau khi
được truyền thông; đánh giá về kiến thức và phương pháp truyền thông, người
truyền thông được tiếp cận; ý kiến đối với hoạt động truyền thông.
Cách chọn mẫu: Lựa chọn tất cả các phụ nữ đến tham gia để khảo sát
Số lượng phiếu phát ra: 130 phiếu
Số lượng phiếu thu về hợp lệ: 128 phiếu
Tiến hành khảo sát với 10 bảng hỏi của mẫu bảng hỏi 2 dành cho 10
nhân viên CTXH tại Ban GĐXH tham gia thực hiện hoạt động truyền thông
cho phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi. Với mục đích tìm hiểu thông tin về các
nội dung đánh giá về kiến thức và phương pháp truyền thông, người truyền
thông do nhân viên CTXH tổ chức; ý kiến đối với hoạt động truyền thông.
Cách chọn mẫu: Chọn toàn bộ mẫu 10/10 nhân viên của Ban GĐXH
Số lượng phiếu phát ra: 10 phiếu
Số lượng phiếu thu về hợp lệ: 10 phiếu
8.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp phỏng vấn là cuộc đối thoại thông qua tác động tâm lý –
xã hội trực tiếp giữa người nghiên cứu và người cung cấp thông tin. Trong đề
tài này nhằm tìm hiểu rõ hơn về vai trò của nhân viên CTXH trong truyền
thông cho phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi cụ thể như: đánh giá về sự hỗ trợ

(vai trò) của CTXH với hoạt động truyền thông; nhận định về những nhu cầu
11


được truyền thông của phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi; đánh giá hiệu quả
của những hình thức truyền thông đang được thực hiện; đề xuất giải pháp hỗ
trợ cho hoạt động hoạt động truyền thông cho phụ nữ có con dưới 36 tháng
tuổi có tính khả thi và đạt hiệu quả cao.
Đối tượng phỏng vấn: 10 nhân viên xã hội là cán bộ Ban GĐXH có liên
quan đến truyền thông cho phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi
8.4. Phương pháp xử lý số liệu
- Phần xử lý số liệu định lượng: các câu trả lời từ bảng hỏi được xử lý
bằng phần mềm SPSS để cho ra kết quả tính tỷ lệ %, tính điểm trung bình và
độ lệch chuẩn. Để giúp cho việc phân tích số liệu hợp lý và hiệu quả thì trong
đề tài này tôi sử dụng thang đo khoảng, cụ thể như sau:
Trong bảng khảo sát, tôi sử dụng thang đo likert 5 bậc, trong đó:
Giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum)/n = (5-1)/5 = 0.8 điểm
Như vậy mỗi bậc (mức) là 0.8 điểm.
Ý nghĩa các mức như sau:
Không cần thiết/ Yếu/ Hoàn toàn không đúng/ Không có nhu cầu: ĐTB
từ 1.00 - 1.80;
Ít cần thiết/ Trung bình/ Phần nhiều không đúng/ Hiếm khi: ĐTB từ
1.81 - 2.60;
Cần thiết/ Khá/ Trung bình/ Thỉnh thoảng: ĐTB từ 2.61- 3.40;
Khá cần thiết/ Tốt/ Phần nhiều đúng/ Thường xuyên: ĐTB từ 3.41 4.20;
Rất cần thiết/ Rất tốt/ Hoàn toàn đúng/ Rất thường xuyền: ĐTB từ 4.21
- 5.00;
- Phần xử lý thông tin định tính: sử dụng những lời trích và những
nghiên cứu trường hợp được sử dụng nhằm làm cho thông tin định lượng rõ
ràng hơn, có ý nghĩa hơn.

12


9. Ý nghĩa của nghiên cứu
9.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu này sẽ góp phần áp dụng một số lý thuyết của truyền thông,
CTXH, lý giải một số vấn đề của thực tiễn thông qua việc tìm hiểu và phân
tích hoạt động truyền thông cho phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi của Ban
GĐXH – TW Hội LHPN Việt Nam. Điển hình như: lý thuyết truyền thông, lý
thuyết nhu cầu, lý thuyết vai trò,… Đồng thời, người nghiên cứu cũng vận
dụng các phương pháp và kỹ năng truyền thông trong CTXH được ứng dụng
trong quá trình nghiên cứu, củng cố sâu sắc hơn những hiểu biết về các lý
thuyết và các phương pháp, kỹ năng CTXH đã được học và thực hành.
Bên cạnh đó, kết quả của nghiên cứu tạo tiền đề cho các nhà nghiên
cứu tiếp tục nghiên cứu ứng dụng sâu hơn các lý thuyết CTXH vào việc
truyền thông giúp cho các nhóm đối tượng đặc thù như phụ nữ có con dưới 36
tháng tuổi.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn đã đưa ra một số kết quả có thể ứng dụng trong thực hành
truyền thông cho phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi: như phân tích tập trung
vào ba vai trò cơ bản của nhân viên CTXH trong truyền thông là vai trò xây
dựng và lập kế hoạch truyền thông, vai trò vận động và kết nối truyền thông,
vai trò truyền thông các kiến thức liên quan đến trẻ dưới 36 tháng, đồng thời
nghiên cứu của tôi cũng chỉ ra những khó khăn của nhân viên CTXH khi thực
hiện hoạt động truyền thông.
- Đối với Nhà nước và các cơ quan hoạt động về lĩnh vực hỗ trợ phụ nữ
và trẻ em nói chung: Kết quả nghiên cứu tìm hiểu, làm rõ hơn những hoạt
động truyền thông cho người phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi; những hoạt
động đó đã được CTXH thực hiện như thế nào, tức là CTXH đã có những vai
trò, hoạt động hỗ trợ gì để truyền thông đúng nhu cầu, đối tượng? Từ đó gợi ý

13


những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng của hoạt động trợ giúp,
nâng cao vai trò của nhân viên CTXH. Nói cách khác, kết quả nghiên cứu có
thể giúp cho quá trình hoạch định, điều chỉnh, bổ sung những chính sách,
chiến lược về các đối tượng đặc biệt quan tâm trong xã hội. Đặc biệt là phụ
nữ và trẻ em một cách hiệu quả.
Đối với địa bàn nghiên cứu: nghiên cứu đưa ra cái nhìn tổng thể về
thực trạng hoạt động truyền thông của nhân viên CTXH đối với nhu cầu của
phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi. Kết quả nghiên cứu góp phần vào việc
hoàn thiện và phát triển hơn mô hình truyền thông thay đổi nhận thức hành vi,
để đưa ra chính sách hỗ trợ nhóm đối tượng này và đưa CTXH đối với phụ nữ
trở thành dịch vụ chuyên nghiệp, phát huy đầy đủ vai trò nhân viên CTXH
của Ban GĐXH – TW Hội LHPN Việt Nam.
Đối với bản thân nhà nghiên cứu: qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu
thực tế nhà nghiên cứu có cơ hội áp dụng những lý thuyết và phương pháp đã
được học vào thực tiễn cuộc sống, đặc biệt là những kỹ năng thực hành
CTXH. Từ đó giúp nhà nghiên cứu nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng và
có thêm nhiều kinh nghiệm trong những nghiên cứu tiếp theo và quá trình
công tác của bản thân. Đặc biệt là khi làm việc với phụ nữ và trẻ em.

14


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU
VỀ VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG
TRUYỀN THÔNG CHO PHỤ NỮ CÓ CON DƢỚI 36 THÁNG TUỔI
1.1.


Tổng quan nghiên cứu về truyền thông cho phụ nữ có con dƣới 36
tháng tuổi
Trong nhiều năm gần đây sự pháp triển của truyền thông là điều không

thể phủ nhận; khi truyền thông đã có những đóng góp to lớn trong sự phát
triển kinh tế - văn hóa – xã hội; do đó, đã có rất nhiều lĩnh vực nghiên cứu về
truyền thông như báo chí, xã hội học, giáo dục, kinh tế... cả trong và ngoài
nước. Đặc biệt trong y học đã áp dụng phương pháp truyền thông để nâng cao
nhận thức và thay đổi hành vi chăm sóc sức khỏe của người dân và đạt đến
những kết quả nhất định trong y học như giảm tỷ lệ sinh, giảm tỷ lệ chết mẹ
do thai sản, giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng,...
Nhưng dường như những tỷ lệ về dinh dưỡng ở nước ta vẫn còn cao, tỷ lệ trẻ
em được phát triển toàn diện còn hạn chế. Do đó đã có những công trình
nghiên cứu trong và ngoài nước về truyền thông cho phụ nữ có con trong
vòng 36 tháng.
1.1.1. Một số nghiên cứu về giai đoạn dƣới 36 tháng của trẻ
Các nghiên cứu về giai đoạn 36 tháng của trẻ thường được thực hiện bởi
các chuyên gia trong lĩnh vực y tế, giáo dục, tâm lý.
Tác giả Nguyễn Trọng An ( 2015) trong nghiên cứu của mình về chăm
sóc và phát triển toàn diện cho trẻ từ 0 – 36 tháng tuổi đã chỉ ra cụ thể những
mốc phát triển của trẻ từ lúc là thai nhi cho đến khi tròn 36 tháng. Tài liệu
cũng chỉ rất rõ những công việc người lớn, bà mẹ cần phải làm để có một thai
nhi khỏe mạnh từ chế độ dinh dưỡng thời kỳ mang thai, các mũi tiêm vacxin;
chu kỳ khám thai, những dấu hiệu phát triển của thai nhi hay ngay cả những
dấu hiệu bất thường khi bà mẹ mang thai. Tác giả nghiên cứu các giai đoạn
15


trẻ từ lúc trào đời cho đến lúc tròn 36 tháng tuổi. Tài liệu đã chỉ rất rõ khi đó
người chăm sóc trẻ cần phải làm như cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng

đầu, chế độ dinh dưỡng ứng với từng thời kỳ phát triển của trẻ; nghiên cứu
cũng đề cập đến sự phát triển tinh thần, ngôn ngữ của trẻ trong giai đoạn này
và chỉ ra cha mẹ cần phải làm. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng đối với nhân
viên CTXH khi được sử dụng truyền thông cho phụ nữ có con trong giai đoạn
dưới 36 tháng [1].
Tác giả Nguyễn Trọng An phối hợp cùng Trung tâm nghiên cứu đào tạo
phát triển cộng đồng (2014) đã nghiên cứu chi tiết chăm sóc người mẹ giai
đoạn mang thai; chăm sóc mẹ và bé sơ sinh; nuôi con khỏe mạnh; chăm sóc
con khỏe và sớm phát triển; giúp con phát triển các kỹ năng cần thiết; kỹ năng
làm giảng viên; vận hành theo dõi giám sát câu lạc bộ nằm trong bộ sổ tay từ
1đến 7 quyển hướng dẫn chăm sóc trẻ về đối tượng từ thai nhi cho đến 24
tháng tuổi; Những nghiên cứu này của tác giả góp phần cung cấp kiến thức
và kỹ năng chăm sóc toàn diện cho trẻ, giúp hiểu sâu về sự phát triển của trẻ
và người chăm sóc trẻ biết cần phải làm để đảm bảo sự phát triển của trẻ. Đặc
biệt trong nghiên cứu của tác giả có phần kỹ năng làm giảng viên, nhân viên
CTXH có thể dùng như là một tài liệu giúp bổ sung kiến thức và phát huy vai
trò truyền thông cho phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi.[2]
Tác giả Dr. Irene Chattoor (Chủ biên do Thiên Lương dịch) trong cuốn
sách Bé yêu học ăn của đã giúp cho những người đang chăm sóc trẻ giải quyết
được các thắc mắc câu hỏi của bản thân làm thế nào để trẻ ăn ngoan và khoa
học trong những năm đầu đời. Tài liệu giúp cho quá trình truyền thông về
sinh hoạt hàng ngày của nhân viên CTXH vừa thực tế, hấp dẫn, hiệu quả đối
với phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi.[24]
Tác giả Nguyễn Thị Hiếu (chủ biên) trong cuốn tài liệu Hướng dẫn chăm
sóc giáo dục trẻ dưới 36 tháng tuổi ở nhóm trẻ độc lập tư thục của, sẽ giúp
16


cho vai trò truyền thông về phần giáo dục và chính sách của trẻ hiểu rõ hơn
các chăm sóc, giáo dục cho trẻ từng độ tuổi phù hợp khi tham gia lớp học để

đảm bảo trẻ phát triển đầy đủ thể chất – tinh thần và giao tiếp; Cuốn tài liệu sẽ
cung cấp những bài tập thực hành để phụ nữ có con trong giai đoạn 1000
ngày đầu đời có thể áp dụng trong việc chăm sóc phát triển toàn diện của trẻ.
[10]
Những nghiên cứu của các tác giả trên, giúp cho tôi có kiến thức cơ bản
về các lĩnh vực phát triển của trẻ trong giai đoạn 36 tháng tuổi, những việc
người mẹ trải qua trong giai đoạn này để góp phần xây dựng nội dung nghiên
cứu của mình về lĩnh vực vai trò của nhân viên CTXH trong truyền thông cho
phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi.
1.1.2. Nghiên cứu về hỗ trợ phụ nữ có con dƣới 36 tháng tuổi
Trong tư cách là nhân viên CTXH làm công việc truyền thông nhằm tăng
cường hiểu biết cho phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi, chúng tôi chỉ tìm được
một tài liệu đó là cuốn tài liệu dành cho tình nguyện viên sinh hoạt nhóm trẻ
từ 0-3 tuổi do Hội LHPN Việt Nam biên soạn sẽ giúp ích cho những người
tham gia tổ chức sinh hoạt nhóm cha mẹ biết tổ chức nhóm trẻ vui chơi dưới 3
tuổi, hướng dẫn giáo dục trẻ dưới 3 tuổi, xây dựng ý thức chia sẻ việc chăm
sóc giáo dục, nuôi dạy con trong gia đình; ngoài ra cuốn tài liệu giúp tăng
cường kỹ năng của người truyền thông giúp thu hút chị em tham gia đạt hiệu
quả. Cuốn tài liệu này rất phù hợp với chương trình tập huấn đào tạo tình
nguyện viên truyền thông về 36 tháng đầu đời của trẻ, và phù hợp với công
việc của một nhân viên CTXH trong hỗ trợ cho các bà mẹ có con trong vòng
36 tháng tuổi.
1.1.3. Một số nghiên cứu về truyền thông
Tác giả David Croteau, William Hoyneys ( 2003) trong cuốn Truyền
thông/ xã hội: Công nghệ, hình ảnh và công chúng đã đánh giá vai trò xã hội
17


của các phương tiện truyền thông, quá trình phát triển của công nghệ truyền
thông, ảnh hưởng của kinh tế, chính trị và công chúng đối với các phương tiện

truyền thông đại chúng, tác động của toàn cầu hóa đến phương tiện truyền
thông, từ nội dung cuốn sách nhân viên CTXH sẽ lập kế hoạch truyền thông,
lựa chọn những phương pháp và công cụ truyền thông sao cho phù hợp với
chị em phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi ở từng vùng miền khác nhau của
Việt Nam.
Tác giả Elena Yonah Rosen, Arli Paulin Quesada, Sue Lockwood
Summer (1998) nghiên cứu trong cuốn thay đổi thế giới thông qua giáo dục
truyền thông đã phân tích chi tiết về vai trò của truyền thông trong việc đánh
giá các vấn đề hiện tại như sức khỏe, con người, bạo lực, chủ nghĩa phân biệt.
Nghiên cứu đó nhân viên CTXH có thể áp dụng để thể hiện vai trò vận động
nguồn lực giúp thực hiện thành công kế hoạch truyền thông.
Tác giả Nguyễn Văn Dững (chủ biên) và tác giả Đỗ Thị Thu Hằng biên
soạn; NXB Chính trị Quốc gia – Sư thật( 2012) trong cuốn sách Truyền thông
- lý thuyết và kỹ năng cơ bản cung cấp những kiến thức lý thuyết và kỹ năng
truyền thông cơ bản nói chung, truyền thông - vận động xã hội và truyền
thông đại chúng... nói riêng; cũng như cung cấp một số nội dung, khái niệm,
kỹ năng, tình huống, cơ chế, chức năng... của một số loại hoạt động truyền
thông; chu trình, việc lập kế hoạch truyền thông, giám sát, đánh giá, phương
pháp sử dụng trong giám sát, đánh giá và các hoạt động để duy trì hoạt động
truyền thông. Qua cuốn sách, người đọc sẽ thấy hoạt động truyền thông bao
gồm nhiều cấp độ, từ truyền thông nội cá nhân đến việc giao tiếp liên cá nhân.
Nhưng dù ở cấp độ nào thì truyền thông cũng góp phần quan trọng trong quá
trình phát triển nhân cách cá nhân cũng như hình thành diện mạo văn hóa của
mỗi con người và của cộng đồng, của quốc gia vì những tác động, và sức lan
tỏa, sức truyền dẫn của nó tới công chúng.
18


Trong cuốn kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học của hệ truyền thông
giáo dục sức khỏe 2014 của Bộ Y tế có nghiên cứu về tỉnh hình nuôi con bằng

sữa mẹ trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có con từ 6 – 24 tháng tuổi và một số
liên quan tại huyện Tân Phú tỉnh An Giang năm 2012 đã chỉ ra các yếu tố từ
nhận thức đến hành vi của các mẹ; và trong phần khuyến nghị tác giả đã
khẳng định lại sự cần thiết của việc tăng cường vai trò, và đa dạng hóa hình
thức truyền thông, cũng như tập huấn nâng cao kỹ năng truyền thông cho cán
bộ tham gia truyền thông.
Cuốn sách truyền thông dân số sức khỏe sinh sản và phát triển của tổ
chức UNFPA, nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (2007) sẽ giúp cho nhà truyền
thông nắm được các kiến thức cơ bản, toàn diện và các phương pháp, điều
kiện, kỹ năng cần thiết về truyền thông và truyền thông liên quan đến sức
khỏe/dân số và đạt hiệu quả cao trong hoạt động của mình.
Những nghiên cứu về truyền thông và truyền thông giáo dục sức khỏe,
kiến thức về chăm sóc phát triển toàn diện của trẻ trong giai đoạn 36 tháng
đầu đời đã được sự đón nhận và học tập của các nhà nghiên cứu khác cũng
như công chúng. Qua các tài liệu, nghiên cứu đó cho người đọc những kiến
thức cơ bản nền tảng để làm thế nào đó xây dựng được hoạt động truyền
thông phù hợp với mục đích, nhu cầu của phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi và
đem lại hiệu quả, tính khả thi cao.
1.2.

Cơ sở nghiên cứu lý luận về vai trò của nhân viên công tác xã hội
trong truyền thông cho phụ nữ có con dƣới 36 tháng tuổi

1.2.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1.1. Khái niệm vai trò
Theo từ điển xã hội học oxford thuật ngữ vai trò là dùng để xác định
thành phần các mô hình văn hóa gắn liền với một địa vị cụ thể. Nó gồm tâm
thế, giá trị hành vi do xã hội gắn cho bất cứ ai hoặc tất cả những người chiếm
19



địa vị cụ thể. Nó bao gồm những kỳ vọng được hợp pháp hóa của những
người giữ chức vụ đối với hành vi người khác hướng đến họ. [4]
Theo nhà xã hội học Robertsons “ Vai trò là một tập hợp các chuẩn mực,
hành vi, quyền lợi và nghĩa vụ được gắn liền với một vị thế xã hội nhất định”.
Như vậy, khái niệm vai trò được hiểu là chức năng xã hội của con người, là
mô hình những hành vi được xác lập một cách khách quan do vị thế xã hội
của cá nhân trong hệ thống các quan hệ xã hội hoặc hệ thống các quan hệ giữa
các cá nhân. [5;tr.211]
Tóm tại, trong luận văn này tôi hiểu rằng nhân viên CTXH làm việc tại
ban GĐXH có đầy đủ vai trò của một nhân viên CTXH hướng tới đối tượng
là phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi, đặc biệt họ có vai trò xây dựng kế hoạch
truyền thông; vài trò huy động, kết nối nguồn lực; vai trò là người truyền
thông.
1.2.1.2. Khái niệm truyền thông
Theo tác giả Nguyễn Văn Dững truyền thông là quá trình liên tục trao đổi
thông tin, tư tưởng, tình cảm… chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc
nhiều người với nhau để gia tăng hiểu biết lẫn nhau và hiểu biết về môi
trường xung quanh nhằm thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và
thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển cá nhân, của nhóm, hoặc của cộng
đồng xã hội nói chung, bảo đảm sự phát triển bền vững. [3. Tr 17]
Về cách hiểu truyền thông trong công tác xã hội không khác với khái
niệm truyền thông nói chung và các ngành nghề khác nói riêng, nó đều có
mục đích là truyền đi thông điệp làm thay đổi nhận thức hành vi của người
được truyền thông một cách hiệu quả nhất.
Như vậy, truyền thông cho phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi là một
trong những hoạt động truyền thông đại chúng đến đối tượng đích là những

20



×