Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Tăng cường quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm Xã hội tỉnh Phú Thọ (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƯƠNG KIỀU HẠNH

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU BHXH
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƯƠNG KIỀU HẠNH

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU BHXH
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lưu Ngọc Trịnh

THÁI NGUYÊN - 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa
được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Các thông tin, trích dẫn trong luận
văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn

Dương Kiều Hạnh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Tăng cường quản lý thu BHXH tại
BHXH tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên
của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới
tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa,
văn phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành
luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên
hướng dẫn PGS.TS. Lưu Ngọc Trịnh.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa,
tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình
đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018

Tác giả luận văn

Dương Kiều Hạnh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BHXH....... 4
1.1.

Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội......................................... 4

1.1.1. Tổng quan về bảo hiểm xã hội ................................................................ 4
1.1.2. Quản lý thu bảo hiểm xã hội ................................................................... 9
1.1.3. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội .................................................. 14
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH ..................... 21
1.2.


Cơ sở thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội ................................... 23

1.2.1. Kinh nghiệm của một địa phương trong nước về quản lý thu BHXH ....... 23
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với BHXH tỉnh Phú Thọ .............................. 28
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 30
2.1.

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 30

2.2.

Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 30

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 30
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 31
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 31
2.3.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 32


iv
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH
TẠI BHXH TỈNH PHÚ THỌ ............................................................ 34
3.1.

Giới thiệu khái quát về BHXH tỉnh Phú Thọ ....................................... 34

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................... 34
3.1.2. Tổ chức bộ máy BHXH tỉnh Phú Thọ .................................................. 34

3.2.

Thực trạng công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ ................................................................................................. 38

3.2.1. Quản lý đối tượng tham gia BHXH ...................................................... 38
3.2.2. Quản lý mức tiền lương đóng BHXH ................................................... 41
3.2.3. Quản lý về mức đóng và phương thức thu bảo hiểm xã hội tại
BHXH tỉnh Phú Thọ ............................................................................. 45
3.2.4. Thanh tra, kiểm tra công tác thu BHXH ............................................... 52
3.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo
hiểm Xã hội tỉnh Phú Thọ ..................................................................... 66

3.3.1. Yếu tố khách quan................................................................................. 66
3.3.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 69
3.4.

Đánh giá chung công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Phú Thọ ..... 71

3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 71
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 72
Chương 4. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU BHXH TẠI BHXH TỈNH PHÚ THỌ ........................................... 75

4.1.

Quan điểm, định hướng tăng cường công tác quản lý thu BHXH
tại BHXH tỉnh Phú Thọ ........................................................................ 75


4.1.1. Quan điểm tăng cường công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh
Phú Thọ ................................................................................................. 75
4.1.2. Định hướng tăng cường công tác quản lý thu BHXH tại BHXH
tỉnh Phú Thọ .......................................................................................... 76


v
4.2.

Giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Phú Thọ ..... 78

4.2.1. Nâng cao chất lượng phục vụ trong công tác chi trả, thực hiện chế
độ BHXH .............................................................................................. 78
4.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền ........................................................ 81
4.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát doanh nghiệp ........................ 84
4.2.4. Tăng cường công tác khảo sát đôn đốc các doanh nghiệp.................... 85
4.2.5. Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan nhà nước ................... 85
4.2.6. Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật ứng dụng công nghệ tin học vào
công tác quản lý thu BHXH .................................................................. 86
4.3.

Kiến nghị ............................................................................................... 87

4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, Quốc hội và Chính phủ ................................ 87
4.3.2. Kiến nghị với BHXH Việt Nam ........................................................... 90
4.3.3. Kiến nghị với cấp ủy, chính quyền địa phương .................................... 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 94
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 98



vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

CHỮ VIẾT TẮT

NGUYÊN NGHĨA

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

4


UBND

Uỷ ban nhân dân

5

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

6

DNNQD

7

HCSN

Hành chính sự nghiệp

8

SDLĐ

Sử dụng lao động

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Các mức đóng góp cơ bản qua từng thời kỳ ............................... 15

Bảng 1.2.

Mức đóng góp theo nhóm đối tượng .......................................... 16

Bảng 1.3.

Tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH của NSDLĐ và NLĐ ............... 17

Bảng 3.1.

Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc giai đoạn
2015 - 2017 ................................................................................. 39

Bảng 3.2.

Tổng hợp mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội giai đoạn
2015-2017 ................................................................................... 44

Bảng 3.3.

Kết quả thu BHXH bắt buộc giai đoạn 2015 - 2017 .................. 47

Bảng 3.4.


Kết quả thu BHXH theo khối loại hình giai đoạn 2015-2017 .... 48

Bảng 3.5.

Kết quả thu BHXH bắt buộc các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh giai đoạn 2015-2017 ........................................................ 50

Bảng 3.6.

Tình hình kiểm tra đóng BHXH của BHXH tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2015 - 2017 ................................................................. 53

Bảng 3.7.

Thông tin về đối tượng điều tra .................................................. 54

Bảng 3.8.

Ý kiến đánh giá của cán bộ về mức độ tuân thủ pháp luật
BHXH của các đơn vị ................................................................. 56

Bảng 3.9.

Ý kiến đánh giá CBVC BHXH về công tác quản lý đối tượng ...... 58

Bảng 3.10. Ý kiến đánh giá của CBVC về Công tác quản lý mức thu ......... 61
Bảng 3.11. Ý kiến đánh giá của CBVC BHXH về công tác tuyên truyền
phổ biến chính sách luật BHXH ................................................. 63
Bảng 3.12. Ý kiến đánh giá của CBVC BHXH về công tác thanh tra,
kiểm tra BHXH ........................................................................... 64



viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Tổ chức bộ máy BHXH tỉnh Phú Thọ ............................................ 35


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Với mục tiêu là bảo vệ quyền lợi, góp phần ổn định cuộc sống cho
NLĐ và giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, BHXH luôn được coi
là một chính sách vĩ mô quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Do đó, chính
sách BHXH luôn cần được nghiên cứu, tìm hiểu và xây dựng cơ sở lý luận
nhằm đổi mới, hoàn thiện chính sách BHXH cho phù hợp với tình hình mới là
yêu cầu cấp thiết khách quan. Quản lý thu BHXH là một nội dung quan trọng
trong quá trình thực thi chính sách BHXH, có thể nói đây là xương sống của
ngành BHXH. Vì vậy, công tác quản lý thu BHXH tốt là cơ sở để đảm bảo
cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, trong thực tế
trong công tác thu không phải là không có những hạn chế, bất cập. Do sự
thiếu hiểu biết về pháp luật cũng như là ý thức của nhiều doanh nghiệp chưa
cao cùng với cơ chế quản lý nhà nước còn mỏng, tính răn đe thấp nên vẫn còn
rất nhiều doanh nghiệp chưa tham gia, hoặc tham gia không đầy đủ cho NLĐ.
Nhiều doanh nghiệp tham gia mang tính đối phó với tổ chức BHXH. Nhận
thức của NLĐ còn hạn chế về Luật BHXH, vì vậy quyền lợi và chế độ khi
tham gia BHXH họ cũng không quan tâm, mà chỉ quan tâm đến thu nhập
trước mắt hàng tháng mà không quan tâm đến quyền lợi được hưởng khi tham
gia BHXH cũng như có thu nhập ổn định khi không còn khả năng lao động,
vô hình chung họ đã tiếp tay cho doanh nghiệp làm sai Luật BHXH. Khi đó
chính NLĐ bị mất quyền lợi, phần trách nhiệm của doanh nghiệp phải trích

nộp BHXH, BHYT, BHTN cho NLĐ bị các doanh nghiệp chiếm đoạt.
Tính đến hết năm 2017, cả nước có trên 70 triệu người tham gia
BHXH, BHYT trong đó số đối tượng tham gia BHXH bắt buộc mới chiếm
khoảng trên 25% lực lượng lao động; số đối tượng tham gia BHYT mới đạt
khoảng 70% dân số cả nước. Số lao động còn lại chưa tham gia BHXH tập
trung chủ yếu ở khu vực ngoài nhà nước như: Các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, tổ hợp tác, người buôn bán nhỏ…


2
BHXH tỉnh Phú Thọ là một đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, có chức
năng giúp BHXH Việt Nam thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, Bảo hiểm
y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp và quản lý quỹ BHXH, BHYT, Bảo hiểm
thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Trong những năm qua BHXH tỉnh đã luôn
phấn đấu và hoàn thành vượt chi tiêu thu bảo hiểm năm sau cao hơn năm trước.
Tuy nhiên, công tác quản lý thu BHXH vẫn còn tồn tại những bất cập như về cơ
chế chính sách, trình độ chuyên môn, tuyên truyền vận động… dẫn đến tình
trạng vẫn còn một số bộ phận doanh nghiệp, tổ chức và người dân chậm trễ
trong việc nộp bảo hiểm xã hội. Chính vì vậy, để đảm bảo nguyên tắc thu đúng,
thu đủ, thu kịp thời, đáp ứng được những yêu cầu trong công tác quản lý thu
BHXH nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý thu BHXH do vậy tôi chọn
đề tài “Tăng cường quản lý thu bảo hiểm xã hội tại BHXH tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.Mục tiêu chung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý thu BHXH trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ, đề tài đưa ra giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.
2.2.Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác
quản lý thu bảo hiểm xã hội.

Phân tích thực trạng quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2015-2017.
Xác định các yếu tố tác động tới kết quả công tác quản lý thu BHXH ở
BHXH tỉnh Phú Thọ.
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
thu BHXH ở BHXH tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu bảo hiểm xã
hội của BHXH tỉnh Phú Thọ.


3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại BHXH tỉnh
Phú Thọ.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu trong luận văn được thu thập trong giai
đoạn 2015-2017.
- Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh
Phú Thọ.
4. Những đóng góp của luận văn
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng của công tác quản lý thu
BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017 luận
văn sẽ chỉ ra những nguyên nhân chủ doanh nghiệp muốn trốn tránh trách
nhiệm việc tham gia BHXH cho người lao động. NLĐ thiếu hiểu biết về
chính sách BHXH không dám đấu tranh với chủ sử dụng lao động, sợ mất
việc làm vì vậy quyền lợi của NLĐ bị bỏ rơi.
Luận văn đưa ra những biện pháp khắc phục, những giải pháp khả thi
mang ý nghĩa thực tiễn cao nhằm làm tăng số lao động được tham gia BHXH,
tăng mức thụ hưởng các chế độ, chính sách BHXH của NLĐ góp phần làm

tăng doanh thu, hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn và với các
địa phương có điều kiện tương tự.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
các phụ lục, luận văn bao gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại BHXH
tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu bảo hiểm
xã hội tại BHXH tỉnh Phú Thọ.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BHXH
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội
1.1.1. Tổng quan về bảo hiểm xã hội
1.1.1.1. Khái niệm
Bảo hiểm và BHXH đã hình thành từ rất sớm trong lịch sử phát triển
của xã hội loại người. Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đã thực hiện
chính sách BHXH và coi nó là một trong những chính sách xã hội quan trọng
nhất trong hệ thống chính sách bảo đảm ASXH. Có nhiều khái niệm về
BHXH tuy nhiên chưa có khái niệm thống nhất bởi lẽ, BHXH là đối tượng
nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau như kinh tế, xã hội, pháp lý...
Theo từ điển Bách khoa: "BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già,
tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham
gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an

toàn đời sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn
xã hội" [27].
Còn theo khái niệm của BHXH Việt Nam: BHXH là sự bảo vệ của xã
hội đối với NLĐ thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho
họ, nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị
giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn, thất nghiệp, mất khả năng
lao động, tuổi già và chết. Đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho
các thân nhân trong gia đình người lao động, để góp phần ổn định cuộc sống
của bản thân NLĐ và gia đình, góp phần an toàn xã hội [30].
Như vậy, có thể khái quát về BHXH như sau: “BHXH là sự đảm bảo
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động, khi họ gặp phải
những biến cố rủi ro làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao động, mất việc


5
làm, chết; gắn liền với quá trình tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung được hình
thành bởi các bên tham gia BHXH đóng góp và việc sử dụng quỹ đó cung cấp
tài chính nhằm đảm bảo mức sống cơ bản cho bản thân NLĐ và những người
ruột thịt (bố, mẹ, vợ/ chồng, con) của NLĐ trực tiếp phải nuôi dưỡng, góp
phần đảm bảo an toàn xã hội”.
1.1.1.2.Đặc điểm của bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội có những đặc điểm sau:
Một là, BHXH mang tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn sâu sắc.
Tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn trong các chế độ BHXH quy
định bản chất của BHXH, đó là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên
của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những
khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập, gây ra bởi
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết;
đồng thời đảm bảo các chăm sóc và trợ cấp cho các gia đình đông con. Đối
với các rủi ro như trên, nhiều khi từng cá nhân không đủ khả năng tài chính để

khắc phục, do vậy Nhà nước ban hành các quy định để huy động mọi người
trong xã hội đóng góp một khoản nhất định cùng với Nhà nước hình thành
quỹ BHXH để chi trả cho một số người gặp rủi ro cần khắc phục hay do điều
kiện sinh học như tuổi tác, môi trường sống, điều kiện làm việc mà NLĐ phải
nghỉ làm việc, khi đó cần có một khoản kinh phí để đảm bảo cuộc sống cho
chính bản thân và gia đình họ [5].
BHXH là chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước. Đây là một loại
hoạt động dịch vụ công, mang tính xã hội, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu
hoạt động. Quỹ để thực hiện chế độ BHXH là do NLĐ, NSDLĐ đóng góp
và Nhà nước hỗ trợ, đấy chính là tính chất xã hội trong kết cấu nguồn lập
quỹ (riêng đối với nước ta Ngân sách nhà nước hỗ trợ ít nhất là 50% cho
quỹ BHXH đối với đối tượng mới tham gia BHXH bắt buộc, nên bản chất
của chế độ BHXH nước ta là do Ngân sách nhà nước bao cấp). Tính xã hội


6
còn được thể hiện thông qua các chế độ BHXH được hưởng. Thời điểm bắt
đầu tham gia đóng BHXH đồng thời là thời điểm được hưởng chế độ
BHXH, đó là chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, trợ cấp TNLĐ-BNN. Tính
chất xã hội trong chế độ hưu trí được thể hiện trong tiền lương hưu thời
gian đóng góp của người tham gia đóng và mức đóng với mức hưởng thấp
nhất bằng mức lương tối thiểu chung hoặc tỷ lệ từ 45% đến 75% tiền lương
bình quân đóng BHXH và được hưởng chế độ BHYT. Trường hợp không
đủ điều kiện nghỉ hưu được trợ cấp mỗi năm đóng BHXH bằng 1,5 tháng
lương bình quân, đấy chính là phần xã hội mà NSDLĐ đã đóng góp vào và
Ngân sách nhà nước hỗ trợ mà có. Tính chất xã hội còn thể hiện ở chế độ
tử tuất, ngoài trợ cấp mai táng phí, người đóng BHXH chết có thân nhân
phải nuôi dưỡng được hưởng trợ cấp tuất theo quy định. BHXH là sự san sẻ
rủi ro, chia nhỏ rủi ro cho nhiều cá nhân trong cộng đồng cùng gánh chịu,
hay nói cách khác "lấy số đông bù số ít", tức là dùng số tiền đóng góp của

số đông người tham gia BHXH để bù đắp, chia sẻ cho một số ít người khi
gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất.
Như vậy, mục tiêu của BHXH là tạo ra mạng lưới an toàn gồm nhiều
tầng, nhiều lớp bảo vệ cho tất cả các thành viên của cộng đồng trong những
trường hợp bị giảm hoặc bị mất thu nhập hoặc phải tăng chi phí đột xuất trong
chi tiêu của gia đình do những biến cố và những "rủi ro xã hội", vì vậy để tạo
ra lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp, BHXH phải dựa trên nguyên tắc
san sẻ trách nhiệm và thực hiện công bằng xã hội, được thực hiện bằng nhiều
hình thức, phương thức và các biện pháp khác nhau. Có thể thấy rõ bản chất
của BHXH là nhằm che chắn, bảo vệ cho các thành viên của xã hội trước mọi
biến cố xã hội bất lợi. BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân văn cao đẹp: mọi người
trong xã hội với tư cách là một công dân, họ phải được đảm bảo mọi mặt để
phát huy đầy đủ những khả năng của mình, không phân biệt địa vị xã hội,
chủng tộc, tôn giáo... đều bình đẳng về BHXH.


7
Hai là, BHXH là một công cụ để quản lý xã hội, là sự bảo đảm của
Nhà nước để ổn định đời sống cho người tham gia BHXH và an toàn xã
hội, thúc đẩy sản xuất phát triển. Đồng thời đây là quá trình phân phối lại
thu nhập xã hội.
BHXH được coi là một chính sách xã hội quan trọng, song hành cùng
với chính sách kinh tế, nhằm bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần cho mọi
NLĐ, chống các tệ nạn xã hội, góp phần tăng thu nhập, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Với tư cách là công cụ để quản lý xã hội, Nhà nước quy định quyền và
trách nhiệm giữa các bên tham gia BHXH, đặc biệt mối quan hệ giữa NLĐ và
NSDLĐ; yêu cầu NSDLĐ phải thực hiện những cam kết, đảm bảo điều kiện
làm việc, nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần cho NLĐ, trong đó có nhu
cầu cơ bản về tiền lương, tiền công, chăm sóc sức khoẻ khi bị ốm đau, tai
nạn... Đây là những ràng buộc mang tính nguyên tắc và thông qua đó Nhà

nước thực hiện quản lý nhà nước về BHXH. BHXH dựa trên sự đóng góp của
các bên tham gia, gồm NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước trong một số trường hợp,
thực chất quỹ BHXH là quỹ của NLĐ tiết kiệm được, bất luận trong hoàn
cảnh nào Nhà nước phải đứng sau hỗ trợ, duy trì, bảo toàn để thực hiện các
chế độ trợ cấp cho NLĐ, nếu không thì xã hội sẽ mất ổn định, kinh tế sẽ trì
trệ. Ngược lại, nếu quỹ BHXH được hình thành và phát triển lớn mạnh sẽ có
khoản nhàn rỗi để đầu tư trở lại giúp cho sản xuất phát triển.
BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội. Đây là quá trình phân
phối lại theo hướng có lợi cho người tham gia BHXH khi gặp phải rủi ro
trong lao động sản xuất và đời sống xã hội, vì chính việc tổ chức thu, chi
BHXH là quá trình thực hiện phân phối lại thu nhập: Thu BHXH dựa trên cơ
sở mức tiền lương, tiền công do Nhà nước quy định và mỗi người tham gia có
một mức đóng BHXH khác nhau tương ứng với mức tiền lương, tiền công đó;
hàng năm Nhà nước còn trích một khoản nhất định từ Ngân sách để hỗ trợ
quỹ BHXH. Chi BHXH là việc trả tiền cho người có nhu cầu phát sinh về


8
BHXH dựa trên mức đóng và thời gian đóng BHXH trong chế độ dài hạn,
nhưng trong chế độ ngắn hạn thì không dựa trên nguyên tắc này mà có sự chia
sẻ giữa người khoẻ cho người ốm, người trẻ cho người già.
1.1.1.3.Vai trò của bảo hiểm xã hội
Hoạt động BHXH là hoạt động sự nghiệp của toàn xã hội, phục vụ mọi
thành viên trong xã hội, lợi nhuận không phải là mục tiêu của hoạt động
BHXH. Do đó, chính sách BHXH có vai trò quan trọng trong đời sống kinh
tế-xã hội của một quốc gia và được thể hiện ở các mặt sau đây:
Thứ nhất, BHXH góp phần ổn định đời sống của NLĐ và gia đình khi
đã hết tuổi lao động hoặc không đủ sức tiếp tục lao động, hoặc quá trình làm
việc không may gặp phải rủi ro.
Mục đích lớn nhất của BHXH là đảm bảo đời sống cho NLĐ và gia

đình họ, người tham gia BHXH sẽ được thay thế một phần thu nhập bị mất
hoặc giảm thu nhập, nó làm cho NLĐ yên tâm cống hiến và không phải lo
lắng khi rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời, BHXH góp phần hạn chế và điều hòa
các mâu thuẫn có thể xảy ra giữa NSDLĐ và NLĐ, tạo môi trường làm việc
bình đẳng, ổn định, đảm bảo cho hoạt động sản xuất, công tác đạt hiệu quả
cao, từ đó góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Đây là vai trò
cơ bản nhất của chính sách BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất,
phương thức hoạt động của BHXH.
Thứ hai, BHXH làm gắn bó lợi ích giữa NLĐ, NSDLĐ đối với Nhà nước.
BHXH không những đảm bảo ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia đình
họ mà còn góp phần bảo vệ lợi ích của NSDLĐ khi rủi ro xảy ra đối với NLĐ
của mình, nó tạo điều kiện cho NSDLĐ có thể nhanh chóng ổn định sản xuất.
Đồng thời, thể hiện sự quan tâm của NSDLĐ đối với NLĐ thông qua việc
đóng góp vào quỹ BHXH, do đó NLĐ có trách nhiệm hơn trong công việc,
tích cực, sáng tạo trong quá trình lao động. Đối với Nhà nước, thông qua việc
tổ chức hoạt động BHXH nhằm đảm bảo cho mọi NLĐ, mọi tổ chức, đơn vị


9
hoạt động sản xuất, kinh doanh bình đẳng, công bằng trong lao động sản xuất,
xã hội phát triển an toàn.
Thứ ba, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội
BHXH dựa trên nguyên tắc NLĐ bình đẳng trong nghĩa vụ đóng góp và
thụ hưởng. Thông qua hoạt động của mình, BHXH tham gia vào việc phân
phối và phân phối lại thu nhập xã hội giữa những NLĐ thế hệ trước với thế hệ
sau, giữa những ngành nghề sản xuất, giữa những người thu nhập cao và thu
nhập thấp, giữa những người may mắn và không may mắn. Mặt khác mức
hưởng BHXH phụ thuộc vào mức đóng, thời gian đóng dài hay ngắn theo
nguyên tắc "có đóng có hưởng" và "đóng ít hưởng ít, đóng nhiều hưởng
nhiều"; đối tượng tham gia không chỉ trong khu vực nhà nước mà ở mọi thành

phần kinh tế. Vì vậy, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm bớt
khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
Thứ tư, BHXH góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển
kinh tế của đất nước, góp phần đảm bảo ổn định chính trị, xã hội...
Do BHXH tập trung được nguồn tài chính nhàn rỗi tương đối lớn, thực
chất đây là tiền của NLĐ tồn tích lại, nguồn tài chính này tương đối nhàn rỗi,
được đầu tư vào các dự án kinh tế - xã hội để bảo toàn, phát triển quỹ BHXH
và tăng thêm nguồn lực cho sự phát triển nền kinh tế đất nước. Đảng và Nhà
nước đã khẳng định phát triển kinh tế - xã hội dựa trên nội lực là chính thì
nguồn đầu tư từ quỹ BHXH nhàn rỗi là một kênh quan trọng.
1.1.2. Quản lý thu bảo hiểm xã hội
1.1.2.1. Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội
Quản lý là sự tác động có tổ chức có hướng đích của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Quản lý bao giờ cũng là một
tác động hướng đích, có xác định mục tiêu, thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể
quản lý (quản lý, điều khiển) và đối tượng quản lý (chịu sự quản lý), đây là
quan hệ giữa lãnh đạo và bị lãnh đạo, không đồng cấp và có tính bắt buộc. Nó


10
diễn ra trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người với nhiều cấp độ, nhiều
mối liên hệ với nhau. Đối với hoạt động BHXH thì quản lý được bao gồm cả
quản lý các đối tượng tham gia và thụ hưởng, quản lý thu, quản lý chi trả và
quản lý nguồn quỹ từ đầu tư tăng trưởng.
Khi nói đến quản lý thu BHXH là nói đến một loạt quan hệ, bao gồm
quan hệ giữa Nhà nước, người sử dụng lao động, người lao động và cơ quan
BHXH. Trong mối quan hệ trên đây, thì người lao động, người sử dụng lao
động là đối tượng quản lý; Nhà nước giao cho cơ quan BHXH chủ thể quản
lý; Nhà nước là chủ thể duy nhất điều tiết và quản lý BHXH, vì các bên tham
gia có lợi ích khác nhau thậm chí trái ngược nhau (người lao động muốn đóng

ít nhưng lại muốn được hưởng thụ quyền lợi nhiều, người sử dụng lao động
muốn đóng BHXH càng ít càng tốt để giảm chi phí sản xuất nâng cao lợi
nhuận). Nhà nước với hai tư cách: một là, thông qua cơ quan lập pháp (Quốc
hội) đề ra Luật BHXH, thông qua Chính phủ đề ra các quy định về BHXH;
hai là, thông qua các cơ quan nhà nước để thực hiện nộp BHXH cho người
lao động hưởng lương từ Ngân sách nhà nước và thành lập cơ quan chuyên
trách (BHXH Việt Nam) thực hiện chính sách BHXH. Để quản lý thu BHXH
đảm bảo theo đúng các quy định của Nhà nước, cơ quan BHXH phải xây
dựng biện pháp, kế hoạch, tổ chức các thao tác nghiệp vụ, phối hợp với các cơ
quan hữu trách và hình thành hệ thống chuyên thu từ Trung ương đến cấp
thành phố, thực hiện theo một quy trình chặt chẽ, khép kín. Như vậy, trong
quản lý thu BHXH, mối quan hệ ba bên là người lao động, người sử dụng lao
động và cơ quan BHXH được xác lập quyền và trách nhiệm của mỗi bên do
pháp luật về BHXH quy định, các quy định này là những căn cứ pháp lý mà
mỗi bên phải tuân thủ, thực hiện nghiêm túc. Mặt khác, để thu đúng, đủ, kịp
thời, không để thất thoát tiền thu, đòi hỏi cơ quan BHXH phải có phương
pháp và biện pháp hữu hiệu, kể các các biện pháp hỗ trợ... "thu BHXH là một
khái niệm phức hợp, bao gồm các định hướng, chủ trương, phương pháp và


11
biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, chỉ đạo, khuyến khích
đẩy mạnh công tác thu bảo hiểm xã hội" và "Quản lý thu BHXH là một quá
trình chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý, trong hoạt động dự báo,
xây dựng chỉ tiêu kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm tra để đạt
được mục tiêu quản lý bằng các nguyên tắc và phương pháp nhất định".
Từ phân tích trên, về quản lý thu BHXH, theo tác giả được hiểu như
sau: Quản lý thu BHXH là sự tác động của Nhà nước thông qua các quy
định mang tính pháp lý bắt buộc các bên tham gia BHXH phải tuân thủ
thực hiện; trong đó cơ quan BHXH sử dụng các biện pháp nghiệp vụ và các

phương pháp đặc thù tác động trực tiếp vào đối tượng đóng BHXH để đạt
mục tiêu đề ra.
1.1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu bảo hiểm xã hội
Thứ nhất: Thu đúng, đủ, kịp thời
- Thu đúng, là đúng đối tượng, đúng mức, đúng tiền lương, tiền công và
đúng thời gian quy định: mọi người lao động khi có HĐLĐ hoặc giao kết lao
động theo quy định, được trả công bằng tiền đều là đối tượng đóng BHXH bắt
buộc. Việc xác định đúng đối tượng, đúng tiền lương, tiền công làm căn cứ
đóng BHXH của người lao động là cơ sở quan trọng để đảm bảo thu đúng;
việc thu đúng còn phụ thuộc vào tính chất hoạt động của đơn vị sử dụng lao
động để xác định đúng đối tượng, mức thu, phương thức thu.
- Thu đủ, là thu đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và số
tiền phải đóng BHXH của người lao động, người sử dụng lao động.
- Thu kịp thời, là thu kịp về thời gian khi có phát sinh quan hệ lao động,
tiền công, tiền lương mà những quan hệ đó thuộc đối tượng, phạm vi tham gia
BHXH. Chế độ BHXH thường xuyên thay đổi để phù hợp với phát triển kinh
tế- xã hội từng thời kỳ, ở mỗi thời điểm thay đổi đó cần phải tổ chức thực
hiện thu BHXH của người sử dụng lao động và người lao động đảm bảo kịp
thời, không để tồn đọng tiền thu, không bỏ sót lao động tham gia BHXH.


12
Thứ hai: Tập trung, thống nhất, công bằng, công khai
Cơ chế thu BHXH được quy định thống nhất, nguồn thu BHXH tập
trung quản lý, điều tiết ở Trung ương là BHXH Việt Nam. Việc tham gia
BHXH của người lao động, người sử dụng lao động đảm bảo công khai, thực
hiện công bằng ở các thành phần kinh tế. Các đơn vị tham gia BHXH đều
phải công khai minh bạch số lao động phải đóng BHXH và số tiền đóng theo
đúng quy định, có sự kiểm tra, thanh tra, kiểm soát của Nhà nước và giám sát
của các cơ quan chức năng và các tổ chức chính trị-xã hội. Tính công bằng

được thể hiện trong việc thu nộp BHXH, không phân biệt đối xử giữa các
thành phần kinh tế, tức là đều có tỷ lệ phần trăm thu BHXH như nhau.
Thứ ba: An toàn, hiệu quả
Thực hiện quản lý chặt chẽ tiền thu BHXH theo chế độ quản lý tài
chính của Nhà nước và sử dụng nguồn thu đúng mục đích. Nguồn thu BHXH
do được tồn tích cộng đồng, nên thường có khối lượng tiền nhàn rỗi tương đối
lớn chưa sử dụng cần được đầu tư tăng trưởng, vừa nâng cao hiệu quả sử
dụng, vừa an toàn tiền thu BHXH về mặt giá trị do các yếu tố trượt giá. Vì
vậy, thông qua cơ chế quản lý nghiêm ngặt về thu BHXH để tránh lạm dụng,
thất thoát; đồng thời nghiên cứu các lĩnh vực đầu tư để đảm bảo thu hồi được
vốn và có lãi, tức là hiệu quả sử dụng nguồn thu.
1.1.2.3. Mục đích quản lý thu bảo hiểm xã hội
Thứ nhất, đảm bảo cho yếu tố "đầu vào" (tiền nộp BHXH) đủ khả năng
thực hiện quá trình tái sản xuất xã hội, tức là có thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
mới đảm bảo chi trả chế độ cho người lao động, góp phần ổn định đời sống
của người lao động trong quá trình lao động không may bị rủi ro, nghỉ hưu,
cũng như khi về già.
Thứ hai, xác lập rõ ràng quyền và trách nhiệm của các bên tham gia
BHXH, đó là: người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH;
phân định rõ chức năng quản lý nhà nước với chức năng hoạt động sự nghiệp
của BHXH.


13
Thứ ba, không bỏ sót nguồn thu, quản lý chặt chẽ, đảm bảo nguồn thu
BHXH được sử dụng đúng mục đích; đồng thời làm cho nguồn thu BHXH
liên tục tăng trưởng.
Thứ tư, đảm bảo cho các quy định về thu BHXH được thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả, khắc phục được tính bình quân nhưng vẫn bảo đảm tính
xã hội thông qua việc điều tiết, chia sẻ rủi ro. Trong điều kiện hội nhập kinh

tế hiện nay, quản lý thu BHXH lại càng có ý nghĩa sâu sắc trong việc phòng
ngừa, ngăn chặn những lạm dụng của người sử dụng lao động với người lao
động nhất là việc thuê mướn, sử dụng, trả tiền lương, tiền công bất bình đẳng.
1.1.2.4. Vai trò của quản lý thu bảo hiểm xã hội
BHXH có nội hàm rất rộng và phức tạp, bao gồm thu, chi, thực hiện
các chế độ, chính sách dài hạn, ngắn hạn; đối tượng và phạm vi áp dụng rộng
và liên quan đến đời sống của người lao động làm công ăn lương; thực hiện
tốt các chế độ BHXH là đảm bảo đời sống kinh tế cho người lao động có
tham gia BHXH được coi như là "đầu ra" của BHXH và thu BHXH được coi
là yếu tố "đầu vào" của BHXH, trong đó quản lý thu BHXH là khâu đầu tiên
trong việc xác lập mối quan hệ về BHXH giữa người lao động, người sử dụng
lao động và cơ quan BHXH. Mối quan hệ ấy xác định quyền và trách nhiệm
của các bên; đây là mối quan hệ quan trọng hàng đầu, vì có thực hiện mối
quan hệ này thì mới có cơ sở để tổ chức thu BHXH, hình thành quỹ BHXH,
thực hiện chi trả các chế độ BHXH.
Mặt khác, BHXH thực hiện trên nguyên tắc tương trợ cộng đồng, lấy số
đông bù số ít nên khi tham gia BHXH người lao động sẽ được san sẻ rủi ro
khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Người lao động khi nghỉ hưu để duy trì
cuộc sống, sẽ đỡ gánh nặng cho gia đình, góp phần cho từng tế bào của xã hội
ổn định, bền vững là cơ sở tạo lập nên một xã hội ổn định, bền vững. Khi
người dân có cuộc sống được đảm bảo, sẽ hạn chế được phân biệt đối xử,
giảm bớt được sự phân cách giàu nghèo.Thông qua hoạt động BHXH, Nhà


14
nước sẽ là trung gian đứng ra điều chỉnh thu nhập, đảm bảo hài hoà lợi ích và
công bằng xã hội cho người lao động trong mọi thành phần kinh tế. Hay nói
cách khác, người lao động sẽ được công bằng hơn về quyền lợi, khi Nhà nước
thực hiện phân phối và phân phối lại thu nhập thông qua chính sách BHXH,
nhất là trong thời điểm hiện nay thu nhập của người lao động, nhất là khu vực

lao động trực tiếp còn thấp hơn các khu vực khác.
1.1.3. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội
1.1.3.1. Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
Theo Luật BHXH được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 06 năm 2006,
người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
1) Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ có thời
hạn từ đủ ba tháng trở lên;
2) Cán bộ, công chức, viên chức;
3) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
4) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; Sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công
an nhân dân;
5) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an
nhân dân phục vụ có thời hạn;
6) Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng
BHXH bắt buộc.
Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: Cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; Tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức
quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và


15
trả công cho người lao động. (Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam (2007).
1.1.3.2. Quản lý mức thu bảo hiểm xã hội
- Giai đoạn trước năm 1994

Điều lệ tạm thời về BHXH ban hành theo Nghị định số 218/CP ngày
27/12/1961 của Hội đồng Chính phủ, có hiệu lực thi hành từ 01/01/1962.
Theo quy định của Điều lệ này đối tượng tham gia BHXH chỉ mới thực hiện ở
phạm vi hẹp: toàn thể CNVC nhà nước ở các cơ quan, xí nghiệp, công trường,
nông trường, lâm trường, không phân biệt dân tộc, nam, nữ, quốc tịch. Việc
thực hiện các chế độ BHXH dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động,
theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Mức đóng góp BHXH rất thấp, người lao
động không trực tiếp đóng mà được lấy từ Ngân sách nhà nước, nên nguồn
thu hạn chế. Tổng mức đóng BHXH là 4,7 % tổng quỹ tiền lương, do hai
ngành quản lý: Bộ nội vụ (nay là Bộ Lao động Thương binh & Xã hội) quản
lý 1 % thông qua hệ thống Ngân sách nhà nước; Tổng Công đoàn Việt Nam
(nay là Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam) quản lý 3,7 %. Qua các giai
đoạn phát triển của đất nước, mức đóng được điều chỉnh phù hợp với chính
sách tiền lương và việc làm, theo Bảng 1.1 sau:
Bảng 1.1. Các mức đóng góp cơ bản qua từng thời kỳ
Đơn vị: %
Thời kỳ

Các chế độ dài hạn

Các chế độ ngắn hạn

1/1961 - 9/1986

1

3,7

10/1986 - 2/1988


1

5

3/1988 - 12/1993

10

5

(Nguồn: Tổng hợp các Nghị định của Chính phủ về BHXH)
- Giai đoạn từ 01/1994 đến 12/2006
Cùng với việc đổi mới chính sách xã hội, Nhà nước cũng đồng thời thực
hiện cải cách toàn diện chính sách BHXH, đánh dấu bằng việc Chính phủ ban


×