Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Tăng cường quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.73 KB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN DUY HỒNG

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH Ở
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế

THÁI NGUYÊN - 2013


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN DUY HỒNG

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH Ở
TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Nhuận Kiên



THÁI NGUYÊN - 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Tăng cường quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ở tỉnh Phú thọ”.Các

, số liệu sử dụng trong luận văn do Cục thuế tỉnh

Phú thọ cung cấp và do cá nhân tôi thu thập từ các báo cáo của Ngành thuế,
sách, báo, tạp chí Thuế, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Việt Trì, ngày...........tháng........năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Hồng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Tăng cường quản lý thu thuế đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được
bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.

Tôi xin chân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Quản lý
Đào tạo Sau Đại học, các khoa, phòng của
Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
TS. Trần Nhuận Kiên.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong
Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh
đạo Cục thuế Phú thọ; lãnh đạo, cán bộ các phòng chức năng thuộc Cục thuế
tỉnh Phú thọ
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Phú thọ, ngày........tháng........năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Hồng


iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ......................................................................................................... ii
Mục lục .............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt ..................................................................................viii
Danh mục các bảng ........................................................................................... ix
Danh mục các hình ............................................................................................. x

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 4
3.1. Mục tiêu chung ............................................................................................ 4
3.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................ 4
5. Một số đóng góp của luận văn ....................................................................... 5
6. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 5
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH... 6
1.1. Thuế và thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ......................... 6
1.1.1. Thuế và các sắc thuế áp dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ........ 6
1.1.2. Thu thuế và quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ... 9
1.1.2.1. Đặc điểm thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ................ 9
1.1.2.2. Yêu cầu của hoạt động thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 10
1.1.2.3. Khái niệm và đặc điểm của quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ............................................................................... 11
1.2. Nội dung quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ........ 13


iv
1.2.1. Các nội dung cơ bản của quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ............................................................................................. 13
1.2.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh13
1.2.1.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thu thuế .............................. 16
1.2.1.3. Thực hiện các khâu trong quy trình quản lý thu thuế ......................... 17
1.2.2. Yêu cầu về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh .. 21
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế doanh nghiệp ngoài
quốc doanh .............................................................................................. 25

1.3.1. Môi trường quản lý thuế......................................................................... 25
1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và và trình độ đội ngũ cán bộ quản lý thuế ...... 26
1.3.3. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và các quy định của các tổ chức kinh
tế quốc tế có liên quan đến thuế quan .................................................... 27
1.3.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho quản lý thuế ................................. 28
1.3.5. Sự phối kết hợp của các tổ chức, cá nhân trong quản lý thuế ................ 28
1.4. Một số kinh nghiệm về quản lý thu thuế doanh nghiệp trong nước và
quốc tế ...................................................................................................... 29
1.4.1. Một số kinh nghiệm về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ở
nước ngoài ............................................................................................... 29
1.4.2. Một số kinh nghiệm về quản lý thu thuế ở một số địa phương trong nước . 34
1.4.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế
tỉnh Quảng Ninh ............................................................................... 34
1.4.2.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế
thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................... 35
1.4.3. Một số bài học về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp rút ra cho tỉnh
Phú Thọ .................................................................................................. 36
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................. 38
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 38


v
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 38
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...................................................... 38
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 39
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu ................................................................ 39
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 39
2.2.5. Phương pháp so sánh.............................................................................. 40
2.2.6.Phương pháp phân tích dãy số thời gian ................................................. 40
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 42

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ .. 43
3.1. Quá trình phát triển và thực trạng loại hình doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .............................................................. 43
3.1.1. Khái quát về tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ ...................... 43
3.1.2. Quá trình phát triển và thực trạng loại hình doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................................................ 45
3.2. Thực trạng quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ ................................................................................ 47
3.2.1. Thực trạng tổ chức quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh .......................................................................................... 47
3.2.1.1. Bộ máy quản lý ở cấp Cục Thuế tỉnh Phú Thọ ................................... 47
3.2.1.2. Tổ chức bộ máy tại cấp Chi cục thuế .................................................. 52
3.2.2. Thực trạng triển khai thực hiện pháp luật, chính sách về thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn ........................................ 53
3.2.3. Thực trạng và kết quả thực hiện quy trình quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ............................................................ 54
3.2.4. Thực trạng hiện đại hoá quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ................................................... 61


vi
3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ở tỉnh Phú Thọ .............................................................. 63
3.3.1. Về chính sách ......................................................................................... 63
3.3.2. Môi trường quản lý thuế chưa tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản
lý thuế ..................................................................................................... 63
3.3.3. Trình độ của cán bộ thuế còn hạn chế, chưa đáp ứng so với yêu cầu
quản lý thuế hiện đại ............................................................................. 64
3.3.4. Ý thức chấp hành pháp luật về thuế và nhận thức của người nộp thuế

chưa cao ................................................................................................. 65
3.4. Một số kết quả, hạn chế và những nguyên nhân chủ yếu trong quản lý thu
thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh .......................................... 65
3.4.1. Một số kết quả quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh .. 65
3.4.2. Những hạn chế, trở ngại trong quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ......................................... 70
3.4.3. Những nguyên nhân chủ yếu.................................................................. 74
3.4.3.1. Một số nguyên nhân chủ quan ............................................................ 74
3.4.3.2. Một số nguyên nhân khách quan......................................................... 75
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH PHÚ THỌ ................................................................................... 78
4.1. Phương hướng tăng cường công tác quẩn lý thu thuế .............................. 78
4.1.1. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và phát triển doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ....................................... 78
4.1.2. Phương hướng đổi mới công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ................................................................................. 81
4.2. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................... 85


vii
4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ............................................................................................. 85
4.2.2. Tăng cường triển khai thực hiện pháp luật, chính sách về thuế đối với
DNNQD trên địa bàn ............................................................................. 89
4.2.3. Thực hiện tốt các khâu trong quy trình quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn ................................................. 91
4.2.4. Hiện đại hoá quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn tỉnh...................................................................................... 94

4.3. Một số kiến nghị........................................................................................ 97
KẾT LUẬN ................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 104


viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN

: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

DNNQD

: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNN&V

: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

ĐTNT

: Đối tượng nộp thuế

NQD


: Ngoài quốc doanh

HTX

: Hợp tác xã

KTTT

: Kinh tế thị trường

NSNN

: Ngân sách nhà nước

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

: Thu nhập cá nhân


ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

giai đoạn 2006 - 2011 ...................................................................... 45
Bảng 2.2: Kết quả đăng ký cấp mã số thuế trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến ngày
31/12/2011 ....................................................................................... 55
Bảng 2.3: Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2008 - 2011.................. 60
Bảng 2.4: Kết quả thu thuế từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2007 - 2011 ................................................ 69


x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.2. Tổ chức bộ máy ngành thuế ............................................................. 15
Hình 2.1. Số lượng và tốc độ phát triển DNNQD tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2006 - 2011 ..................................................................................... 46
Hình 2.2. Tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Phú Thọ ......................................... 52
Hình 2.3. Tỷ trọng số thu từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong tổng số thu
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2007 - 2011 ............................ 70


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với việc cải cách hệ thống thuế thời gian qua, quản lý thu thuế
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong cả nước đã được đổi mới
căn bản trên nhiều mặt, từ pháp luật, chính sách, quy trình, thủ tục đến quản
lý hành thu thuế... và ở tất các các cấp từ Trung ương đến địa phương. Do
vậy, thu thuế từ khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng về số lượng,
đổi mới về cơ cấu nguồn thu, đồng thời củng cố và nuôi dưỡng được các
nguồn thu. Theo số liệu thống kê hiện hành, số thu từ doanh nghiệp trong cả

nước chiếm trên 71% tổng thu nội địa của NSNN hàng năm, trong đó số thu từ
doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm trên 41%, số thu của đối tượng này gấp
nhiều lần số thu từ đối tượng khác như các hộ kinh doanh cá thể.
Tuy là tỉnh vùng trung du với điều kiện kinh tế chưa phát triển mạnh,
Phú Thọ có số thu từ khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh không nhỏ và
có xu hướng ngày càng tăng. Thời gian qua, cùng với cả nước, trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ, việc quản lý thu thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng
được đổi mới căn bản từ việc triển khai thực hiện pháp luật, chính sách, đến
đổi mới quy trình, thủ tục, tổ chức bộ máy quản lý và quản lý hành thu thuế
trên địa bàn. Nhờ đó, số thu từ khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng
từ 356 tỷ đồng năm 2007 lên 901 tỷ đồng năm 2011 với mức tăng bình quân
26,1%/ năm. Tỷ trọng số thu từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn duy trì ở
mức khá cao đạt 37,7% - 41,9% tổng thu ngân sách hàng năm của tỉnh giai
đoạn 2007-2011.
Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ vẫn còn nhiều hạn
chế trên nhiều mặt: từ việc triển khai thực hiện pháp luật, chính sách đến quy


2
trình nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển nguồn nhân lực v.v..
Những hạn chế trong quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
đã góp phần làm cho tình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế, gian lận thuế của các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn khá phức tạp.
Trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay, số lượng, loại hình và quy mô doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày
càng tăng. Vì thế, nguồn thu từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn có nhiều biến động về quy mô, cơ cấu và tính chất các nguồn thu. Điều đó
đặt ra yêu cầu đổi mới quản lý thu thuế từ khu vực doanh nghiệp ngoài quốc
doanh. Hơn nữa, việc thu thuế từ khu vực này rất phức tạp, có nhiều đặc thù, đòi

hỏi phải đổi mới hơn nữa quy trình, thủ tục và nâng cao trình độ quản lý của
cán bộ thuế.
Từ thực tế đó, việc nghiên cứu để tìm giải pháp nhằm tăng cường công
tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
tỉnh là vấn đề quan trọng và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Đó cũng là lý
do của việc lựa chọn đề tài "Tăng cường quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ở tỉnh Phú Thọ" làm luận văn thạc sỹ kinh tế,
chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thuế là vấn đề quan trọng và phổ biến nên việc quản lý thu thuế được
quan tâm nghiên cứu từ khá lâu. Đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu
liên quan tới quản lý thu thuế nói chung và thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh nói riêng, đặc biệt là từ khi tiến hành cải cách thuế trong cả nước đến
nay. Dưới đây là một số công trình có ý nghĩa tham khảo đối với đề tài này.
Nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế ở Việt Nam trong quá trình đổi
mới, Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý, của tác giả Trịnh Hoàng Cơ.
Đồng bộ hoá chính sách và quy trình quản lý thu thuế trong điều kiện
áp dụng thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, Luận văn
Thạc sĩ Kinh tế của Tạ Viết Thắng, Hà Nội;


3
Hoàn thiện quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ở nước ta hiện nay,
Luận văn thạc sĩ Kinh doanh và quản lý của Vũ Thị Mai, Hà Nội;
Vận dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Luận
văn Thạc sĩ Kinh tế của Nguyễn Huy Hồng;
Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế ở
Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của Lê Thị Thu Hồng;
Các kết quả nghiên cứu đã giải quyết được một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về thuế, quản lý thu thuế nói chung cũng như đối với doanh nghiệp

ngoài quốc doanh. Cụ thể như sau:
Một là, làm rõ cơ sở lý luận của thuế trên các mặt: khái niệm, bản chất,
vai trò và tác dụng của thuế, phân loại thuế.
Hai là, đi sâu nghiên cứu từng sắc thuế cụ thể như: thuế giá trị gia tăng
(GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên... Hầu hết các loại thuế
này đều liên quan đến doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Ba là, luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về quản lý thuế
nói chung, bao gồm từ khái niệm, chức năng, vai trò, nội dung quản lý thuế
đến các quy trình, thủ tục, mô hình quản lý thuế.
Bốn là, làm rõ được cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu đối với
một số loại thuế cụ thuế như quản lý thu thuế giá trị gia tăng (VAT), quản lý
thu thuế đất đai...
Năm là, làm rõ được một số vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với
một số đối tượng như: khu vực kinh tế tư nhân, các cơ sở kinh tế ngoài quốc
doanh (NQD), doanh nghiệp nhà nước (DNNN)...
Một số kết quả nghiên cứu có thể kế thừa và tiếp tục phát triển. Tuy
nhiên, qua ba lần cải cách hệ thống thuế, nhiều nội dung, nhiều quy định pháp
luật đã có những thay đổi lớn; cơ chế, chính sách thuế đã có nhiều sửa đổi và
bổ sung lớn; mô hình quản lý thu thuế cũng có những thay đổi, chuyển từ mô


4
hình “cơ quan thuế thực hiện toàn diện các khâu” sang mô hình “đối tượng
nộp thuế (ĐTNT) “tự khai, tự nộp” với sự kiểm tra của cơ quan thuế. Ngoài
ra, tiến trình cải cách thủ tục hành chính làm thay đổi căn bản nhiều nội dung
trong quản lý thuế. Do vậy, không ít kết quả nghiên cứu khoa học trước đây
không còn phù hợp. Hơn nữa, bản thân vấn đề thuế và quản lý thu thuế đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tuy không phải là vấn đề mới nhưng rất
phức tạp, đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu để ngày càng hoàn thiện hơn. Do
vậy, việc nghiên cứu đề tài là vấn đề bức xúc cả về lý luận và thực tiễn trước

mắt cũng như lâu dài, đặc biệt là đối với một địa phương như tỉnh Phú Thọ
mà cho đến này chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu
thuế, đề tài phân tích, đánh giá thực trạng nhằm đề xuất phương hướng, giải
pháp đồng bộ nhằm tăng cường quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại tỉnh Phú Thọ.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá và làm rõ được cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói chung.
- Phân tích được thực trạng quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại tỉnh Phú Thọ, làm rõ những kết quả, hạn chế và những
nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế này.
- Đề xuất được các giải pháp đổi mới nhằm tăng cường quản lý thu thuế
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ phù hợp
với điều kiện mới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm các nội dung cơ bản như triển khai thực


5
hiện pháp luật, chính sách về thuế, tổ chức bộ máy quản lý thuế, thực hiện
quy trình và thủ tục quản lý thu thuế, kiểm tra và thanh tra thuế có liên quan
tới doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trong lĩnh vực quản lý thu
thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh (bao gồm cả doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Về thời gian, việc nghiên
cứu cơ sở lý luận về quản lý thu thuế gắn với giai đoạn phát triển kinh tế thị

trường (KTTT) định hướng xã hội chủ nghĩa, việc phân tích thực trạng quản
lý thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ chủ yếu từ năm 2007 đến nay.
5. Một số đóng góp của luận văn
Luận văn có một số đóng góp về mặt khoa học như sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về thuế và quản lý thu thuế
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất các biện pháp sát thực và khả thi nhằm tăng cường quản lý
thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
trong giai đoạn hiện nay.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 4 chương
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn tỉnh Phú thọ
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Phú thọ.


6
Chƣơng 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Thuế và thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

1.1.1. Thuế và các sắc thuế áp dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Như chúng ta đã biết “Thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc mà
mọi tổ chức và cá nhân nộp vào NSNN để đáp ứng nhu cầu chi tiêu nhằm
thực hiện chức năng của Nhà nước”. Nói cách khác, thuế là hình thức động
viên, phân phối lại sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân do các tổ chức và
cá nhân tạo ra để hình thành quỹ tiền tệ tập trung nhằm đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước.
Theo quy định pháp luật hiện hành, hầu hết các sắc thuế hiện có đều
liên quan đến doanh nghiệp ngoài quốc doanh như: thuế GTGT, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế môn bài, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên, thuế đất
đai, thuế tiêu thụ đặc biệt, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác
khoáng sản... Dưới đây chỉ xem xét một số sắc thuế liên quan nhiều và có
nguồn thu lớn từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Thuế GTGT: là thuế tiêu dùng, tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng.
GTGT là phần giá trị mới tăng thêm được tạo ra trong sản xuất kinh
doanh. Giá trị này được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất
và tiêu thụ với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Thuế
GTGT là một loại thuế gián thu, người tiêu dùng (sử dụng hàng hoá, dịch
vụ) là người chịu thuế, doanh nghiệp là người “thu hộ”. Do vậy, trong quản
lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh cần kiểm tra tính chính
xác trong kế toán thuế và ngăn chặn việc chiếm dụng thuế.


7
Thuế GTGT là công cụ có hiệu quả trong việc động viên nguồn thu
cho NSNN. Tính đến năm 2011; số thuế GTGT từ SXKD chiếm tỷ trọng
cao nhất (so với các loại thuế khác) trong tổng thu NSNN (khoảng 28,1%)
và chiếm 45,5% trong tổng thu từ DN. Thuế GTGT được áp dụng ở nước ta

từ 1/1/1999 thay cho thuế doanh thu trước đây (sắc thuế này hiện đã có trên
120 quốc gia áp dụng) [7].
Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế tiêu dùng, đánh vào một số hàng
hoá, dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục do Nhà nước quy định, được tính
căn cứ vào giá cả và thuế suất (giá tính thuế là giá chưa có thuế tiêu thụ đặc
biệt). Đối với hàng nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá nhập
khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Đây là một loại thuế gián thu, thuế này chỉ
liên quan đến các DN có kinh doanh các hàng hoá, dịch vụ trong danh mục
do Nhà nước quy định.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là nguồn thu quan trọng của NSNN, là công cụ
quan trọng thực hiện mục đích hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hàng hoá và
dịch vụ được coi là đặc biệt, thực hiện tái phân phối thu nhập của các tầng lớp
có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội. Hiện nay, số thuế tiêu thụ đặc
biệt từ sản xuất kinh doanh nội địa chiếm khoảng trên 13,5% trong tổng thu
NSNN, chiếm 11,9 % trong tổng thu từ DN [7].
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): là thuế trực thu, đánh vào thu
nhập chịu thuế của các DN. Thuế TNDN là một sắc thuế quan trọng nhất của
thuế trực thu. Mọi tổ chức có hoạt động SXKD có thu nhập đều là đối tượng
nộp thuế TNDN. Số thuế được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và thuế
suất. Thu nhập chịu thuế được xác định bao gồm: thu nhập từ hoạt động
SXKD hàng hoá, dịch vụ và các khoản thu nhập khác trong kỳ tính thuế, kể cả
thu nhập từ hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài. Thuế suất do
Nhà nước quy định. Do đặc điểm của thuế TNDN là muốn xác định thu nhập


8
chịu thuế phải mở sổ sách kế toán theo dõi nên việc kê khai nộp thuế và quyết
toán thuế TNDN được phân định theo mức độ thực hiện chế độ kế toán.
Thuế TNDN được sử dụng để điều tiết thu nhập của các nhà đầu tư
nhằm góp phần đảm bảo công bằng xã hội, là một trong các nguồn thu quan

trọng của NSNN và là công cụ có hiệu quả để Nhà nước thực hiện các mục
tiêu kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn ; Hiện nay, thuế TNDN chiếm tỷ
trọng rất cao (so với các loại thuế khác) trong tổng thu NSNN (khoảng
26,1%) và chiếm 46,1% trong tổng thu từ DN[7].
Thuế tài nguyên: là loại thuế đánh vào việc khai thác và sử dụng tài
nguyên thiên nhiên. Thuế này phụ thuộc vào số lượng tài nguyên thực tế khai
thác, giá tính đơn vị tài nguyên và thuế suất. Thuế này chỉ liên quan đến các
DN khai thác tài nguyên thiên nhiên như khoáng sản.
Thuế tài nguyên là công cụ để quản lý, kiểm soát, hướng dẫn, điều tiết
các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên của đất nước, bảo vệ
môi trường sinh thái và động viên một phần thu nhập cho NSNN. Số thuế tài
nguyên chiếm tỷ trọng không lớn trong số thu NSNN hàng năm - khoảng
4,93% tổng thu NSNN và chiếm 8,52 % trong tổng thu từ DN năm 2010[7].
Tuy nhiên, tỷ trọng của loại thuế có xu hướng tăng trong tổng thu NSNN.
Thuế môn bài: là thuế đăng ký kinh doanh được tính theo năm. Mức
thuế được áp dụng theo số tuyệt đối và được phân biệt theo hai nhóm: tổ chức
kinh tế và hộ kinh doanh cá thể. Đối với DN (tổ chức) thì mức môn bài được
quy định từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng tuỳ theo mức vốn đã đăng ký
trong giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư.
Số thuế môn bài chiếm khoảng 0,24% trong tổng thu NSNN và chiếm
1,24% trong tổng thu từ DN năm 2011. Đây là loại thuế có tính chất lệ phí và
liên quan đến tất cả các DN [7].
Thuế nhập khẩu là thuế áp dụng với hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu,
biên giới Việt Nam; hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới và hàng
hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa nhập khẩu. Đối tượng chịu


9
thuế nhập khẩu là hàng hóa: Hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt
Nam; Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan.

Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, có ranh
giới địa lý xác định, được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ…Tổ chức, cá nhân có hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nộp
thuế nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu là thuế áp dụng với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu,
biên giới Việt Nam; hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới và hàng
hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu. Đối tượng chịu
thuế xuất khẩu là hàng hóa: Hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt
Nam; Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan. Khu
phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, có ranh giới địa
lý xác định, được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ...
Ngoài ra, còn một số khoản thu khác đối với DN như thuế nhà đất, tiền
thuê đất, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản…
Những khoản thu này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu từ DN.
Mỗi sắc thuế nêu trên có phương pháp quản lý cụ thể khác nhau. Tuy
nhiên, do khuôn khổ có hạn nên luận văn không đi sâu vào quản lý từng sắc
thuế mà chỉ đề cập đến quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh nói chung.
1.1.2. Thu thuế và quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.2.1. Đặc điểm thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Theo nghĩa hẹp, thu thuế là một trong bốn khâu cơ bản của hoạt động
thuế nhà nước, bao gồm: tuyên truyền, hỗ trợ; kê khai thuế, tính thuế; thu-nộp
thuế; thanh tra, kiểm tra thuế. Theo đó, thu thuế là việc thu-nộp tiền thuế vào
NSNN được thực hiện bởi các cơ quan chức năng thu thuế. Theo nghĩa hẹp
như vậy, quản lý thu thuế sẽ không mấy ý nghĩa trong việc nghiên cứu.


10
Theo nghĩa rộng, thu thuế bao gồm một “chuỗi” công việc có liên quan
mật thiết với nhau nhằm đảm bảo cho tiền thuế - nghĩa vụ thuế của DN được

thực hiện, được thu vào NSNN.
Hoạt động thu thuế đối với DNNQD bao gồm các khâu: đăng ký thuế,
xử lý tờ khai và kế toán thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế, quản lý nợ thuế,
cưỡng chế thuế, thanh tra, kiểm tra thuế.
Trên phạm vi cả nước, quản lý thu thuế đối với DNNQD bao gồm các hoạt
động: hoạch định mục tiêu, phân cấp quản lý, xây dựng và ban hành quy trình thủ
tục, đề ra giải pháp tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra, sắp xếp tổ chức bộ
máy và nhân sự để thực hiện các khâu công việc [51, tr 20 – 22].
Theo Luật Quản lý thuế (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2007), cơ quan
thuế quản lý thu thuế theo chức năng: tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; kê
khai và kế toán thuế; quản lý nợ và cưỡng chế thuế; thanh tra, kiểm tra với
các quy trình để phục vụ cho quản lý thu thuế nói chung hay quản lý thu thuế
đối với DNNQD nói riêng [36].
1.1.2.2. Yêu cầu của hoạt động thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Để đạt hiệu quả cao trong thu thuế nói chung và thu thuế đối với
DNNQD nói riêng cần phải đáp ứng các yêu cầu như thu đúng: đúng quy
định, đúng phương pháp, đúng đối tượng; thu đủ: đủ theo chế độ, chính sách;
Thu kịp thời vào NSNN theo đúng Luật và yếu tố vô cùng quan trọng không
thể thiếu đó là nuôi dưỡng nguồn thu, luôn tạo điều kiện để DNNQD có thể
phát triển SXKD từ đó nguồn thu ngày càng tăng cho NSNN.
Trong quản lý thu thuế không được bỏ sót đối tượng nộp thuế. Muốn
đạt được yêu cầu đó phải kết hợp nhiều yếu tố: văn hoá, tâm lý, kinh tế, hành
chính, pháp luật, thực hiện dân chủ, công khai ĐTNT để động viên tự giác
đăng ký nộp thuế, phát hiện đối tượng trốn thuế để xử lý theo Pháp luật. Đồng
thời, tổ chức thu thuế đúng pháp luật, đảm bảo "thu đúng thu đủ, thu kịp thời
vào ngân sách nhà nước".


11
1.1.2.3. Khái niệm và đặc điểm của quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp

ngoài quốc doanh
Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý nhằm điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi cá nhân hướng
đến mục đích hoạt động chung và phù hợp quy luật khách quan.
Quản lý nhà nước là sự chỉ huy điều hành xã hội của các cơ quan Nhà
nước (Lập pháp, hành pháp, tư pháp) để thực thi quyền lực Nhà nước thông
qua các văn bản qui phạm pháp luật.
Quản lý thu thuế là một bộ phận của quản lý nhà nước (QLNN) về
thuế. QLNN về thuế nói chung là hoạt động nhằm đảm bảo sự thực thi
nghiêm chỉnh pháp luật về thuế thông qua sự tự giác của chính đối tượng nộp
thuế và sự hỗ trợ của cơ quan thuế và các cơ quan nhà nước có liên quan.
Quản lý thu thuế đối với DNNQD là hoạt động quản lý của Nhà nước
mà cơ quan thuế là đại diện để tổ chức hướng dẫn, điều hành, giám sát việc
thực thi pháp luật về thuế đối với các DNNQD nhằm động viên nguồn thu
vào NSNN.
Đối với cán bộ thuế, quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu thuế
DNNQD nói riêng bao gồm ba hoạt động riêng biệt, liên tiếp nhau: xác định
đối tượng nộp thuế, xác định số thuế phải nộp và thu thuế. Chức năng chủ yếu
của quản lý ở đây là kiểm soát sự tuân thủ và áp dụng các hình thức phạt theo
luật thuế để răn đe những đối tượng nộp thuế vi phạm. Đồng thời, quản lý thu
thuế cũng đảm bảo bên thứ ba có giao dịch mua bán hay cung cấp dịch vụ với
đối tượng nộp thuế phải báo cáo đầy đủ, trung thực các giao dịch kinh tế có
phát sinh thuế nộp NSNN theo quy định của luật.[51, tr 39]
Đặc điểm của quản lý thu thuế đối với DNNQD trước hết và chủ yếu
xuất phát từ đặc điểm của ĐTNT - các DNNQD, và được thể hiện trên các
mặt sau:


12
Thuế đối với DNNQD có một số đặc điểm so với các ĐTNT khác. Các

đặc điểm đó thể hiện trên các mặt cụ thể như sau:
Một là, các DNNQD là nhóm doanh nghiệp không có vốn đầu tư của
Nhà nước hoặc DN có vốn của Nhà nước dưới 50% vốn pháp định.
Hai là, các DNNQD là nhóm ĐTNT với nhiều loại hình đa dạng như:
công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh, DN có vốn ĐTNN, DN tư
nhân (DNTN), hợp tác xã (HTX). So với nhiều ĐTNT khác như các cá nhân
kinh doanh, thuế từ các DNNQD khá tập trung, có số thu khá lớn, thường
chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nội địa. Do vậy, quản lý thu thuế đối với
DNNQD được đặc biệt quan tâm và đặt ưu tiên hàng đầu. Hầu hết cơ quan
thuế các nước đều rất chú trọng việc quản lý nhóm ĐTNT này.
Thực tế ở Việt Nam qua số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, khối
DNNQD luôn đóng góp gần 50% tổng thu NSNN cả nước hàng năm [69].
Ba là, DNNQD là ĐTNT có trình độ tổ chức cao hơn, chặt chẽ hơn các
hộ kinh doanh cá thể và cá nhân. Hầu hết các DNNQD thực hiện chế độ kế
toán, hoá đơn, chứng từ. Theo chế độ hiện hành, các DNNQD đều phải mở sổ
sách kế toán và hạch toán kế toán theo chế độ quy định, thực hiện nghĩa vụ
thuế theo phương pháp kê khai thuế.
Bốn là, DNNQD có phạm vi kinh doanh rộng hơn và mức độ phức tạp
cao hơn so với đối tượng là hộ cá thể. Ngày nay, nhiều DNNQD có phạm vi
kinh doanh toàn cầu. Vì vậy, việc kiểm soát chi phí và thu nhập khi tính thuế
là hết sức phức tạp. Nhiều DNNQD lớn không trốn thuế một cách "ngây ngô"
như các DNNQD nhỏ hoặc cá nhân kinh doanh (mà chủ yếu là bằng cách gian
lận hoá đơn hay bán hàng không xuất hoá đơn). Các DNNQD này luôn xuất
trình đủ hoá đơn, chứng từ và hạch toán rất bài bản, nhưng đằng sau những số
liệu "sạch sẽ" đó là cả một kế hoạch trốn thuế hết sức tinh vi. Do đó, quản lý
thu thuế đối với DNNQD đòi hỏi đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn


13
nghiệp vụ cao, nhiều kinh nghiệm. Có như vậy mới phát hiện được các thủ

thuật trốn thuế, tránh thuế hết sức tinh vi của các đối tượng này, từ đó đề xuất
hoàn thiện chính sách hoặc xử lý đối tượng vi phạm.
1.2. Nội dung quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.1. Các nội dung cơ bản của quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
1.2.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế là một nội dung quan trọng trong
quản lý thu thuế đối với DN. Việc tổ chức bộ máy quản lý thu thuế không chỉ
ảnh hưởng tới việc thực thi chức năng, nhiệm vụ quản lý thuế, mà còn tác động
lớn tới chi phí quản lý thuế, năng lực của bộ máy và những vấn đề khác.
Bộ máy quản lý thuế nói chung và quản lý thu thuế nói riêng có thể
được tổ chức theo nhiều cách khác nhau: theo ĐTNT, theo sắc thuế, theo chức
năng quản lý thuế và kết hợp giữa các hình thức đó.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý thu thuế theo ĐTNT: dựa trên cơ sở
đặc thù của ĐTNT theo ngành, lĩnh vực, thành phần kinh tế, loại hình DN, tổ
chức và cá nhân nộp thuế. Theo đó, các bộ phận chủ yếu của bộ máy quản lý
thu thuế tập trung quản lý theo từng loại đối tượng. Mỗi bộ phận nghiệp vụ và
các cán bộ thuế thực hiện tất cả các khâu trong quản lý thuế và thu tất cả các
loại thuế của ĐTNT. Theo mô hình này, bộ máy ngành thuế thường “phình
to”, chồng chéo chức năng, khó chuyên sâu nên hiệu quả quản lý thấp. Ở Việt
Nam, trước khi có Nghị định 281/HĐBT (năm 1990), có ba cơ quan thu độc
lập, gồm Cục Thu quốc doanh, Cục Thuế công thương nghiệp và Vụ Thuế
nông nghiệp. Về thực chất, đây là mô hình tổ chức quản lý theo ĐTNT. Ngoài
ra, việc tổ chức các bộ phận quản lý thu như phòng quản lý thu thuế các
DNNQD, phòng quản lý thu các DN có vốn nước ngoài... từ sau khi có các luật
thuế năm 1990 cũng thể hiện rõ mô hình quản lý thu thuế theo ĐTNT.


×