Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Đánh giá hiệu quả sản xuất và những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của nông hộ trồng rau màu tại thành phố cần thơ tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.05 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

ĐOÀN HOÀI NHÂN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ NHỮNG
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
CỦA NÔNG HỘ TRỒNG RAU MÀU
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ NGÀNH: 62 62 01 15

Tháng 11/2018


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Văn Xê

Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Văn Song
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Tiến Khai
Phản biện 3: PGS.TS. Quan Minh Nhựt

Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp trường tại: Phòng Bảo vệ
luận án tiến sĩ, lầu 2, Nhà điều hành, Khu II, trường Đại học Cần Thơ.
Vào lúc 08 giờ 00, ngày 24 tháng 10 năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:


-

Trung tâm học liệu – Trường Đại học Cần Thơ
Thư viện Quốc Gia Việt Nam

i


DANH MỤC LIỆT KÊ CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Đoàn Hoài Nhân và Đỗ Văn Xê. Phân tích hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân
phối nguồn lực của hộ trồng dưa hấu tại huyện Phong Điền thành phố Cần
Thơ. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 42 (2016): 9-14.
2. Đoàn Hoài Nhân và Đỗ Văn Xê. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả canh tác
của hộ trồng dưa hấu tại thành phố Cần Thơ. Tạp chí Phát triển Kinh tế,
27(3):98-116.
3. Võ Minh Sang, Đoàn Hoài Nhân và Đỗ Văn Xê. Thực trạng và giải pháp thu
hút nông hộ tham gia sản xuất rau an toàn tại thành phố Thơ. Tạp chí khoa học
Trường Đại học Cần Thơ, 46(2016):75-83

ii


CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Luận án thể hiện tính cấp thiết và có ý nghĩa thực tế cao thông qua một số cơ
sở sau: (1) Vành đại thực phẩm, cây rau màu được chú trọng phát triển nhằm đáp ứng
nhu cầu đô thị hóa của TPCT; (2) Vấn đề sản xuất và tiêu dùng rau màu, rau màu an
toàn là nhu cầu thực sự cần thiết của xã hội; (3) Trên địa bàn TPCT có nhiều hệ thống
siêu thị, nên sản phẩm rau màu sản xuất ra tại địa phương có ưu thế hơn về chi phí và
thời gian vận chuyển so với sản phẩm rau màu nhập từ TPHCM và Đà Lạt. Tuy nhiên,

(1) Việc qui hoạch vùng chuyên canh rau màu tại thành phố Cần Thơ (TPCT) diễn ra
còn chậm và thiếu bền vững; (2) Qui mô sản xuất tại địa phương còn nhỏ lẻ, chủng
loại chưa đa dạng, sản lượng không ổn định; (3) Việc đầu tư nguồn lực còn hạn chế,
nhiều hộ sản xuất còn hạn chế trong việc phối trộn, lựa chọn các yếu tố đầu vào chưa
tối ưu dẫn đến hiệu quả sản xuất chưa cao; (4) Tình trạng sâu bệnh, biến đổi khí hậu
diễn ra rất phức tạp. Những vấn đề này đã ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất rau màu
và thu nhập của người trồng rau màu tại thành phố Cần Thơ. Vì vậy, việc đánh giá
hiệu quả sản xuất và những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của nông hộ
trồng rau màu tại TPCT là thực sự cần thiết.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả sản xuất, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất rau màu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất rau màu tại TPCT.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung nêu trên, đề tài tập trung thực hiện các mục tiêu
cụ thể sau: (1) Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hiệu quả sản xuất; (2) Phân tích hiện
trạng sản xuất rau màu tại TPCT; (3) Đo lường hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối
và hiệu quả chi phí mô hình rau màu; (4) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sản xuất mô hình trồng rau màu tại TTPCT; (5) Đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất rau màu tại TPCT.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Trước thực tế đó, đề tài nghiên cứu có bốn giả thuyết được đặt ra là: (1) Đo
lường hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp thường dùng phương pháp nào? (2) Thực
trạng hoạt động sản xuất rau màu của nông hộ tại TPCT như thế nào? (3) Mức độ
hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối nguồn lực đầu vào và hiệu quả chi phí của nông
hộ trồng rau màu tại TPCT ra sao? (4) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả chi
phí đối với mô hình sản xuất rau màu? (5) Giải pháp nào cần phải được thực thi nhằm
góp phần thúc đẩy tăng hiệu quả sản xuất rau màu tại TPCT?
1



1.5 ĐỐI TƯƠNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung đánh giá hiệu quả sản xuất trong hoạt động
sản xuất rau màu thuộc nhóm họ bầu bí tại TPCT. Đặc biệt, luận án chú trọng phân
tích hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối, hiệu quả chi phí và những yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất của mô hình trồng rau màu trên ba loại màu ăn quả chủ
yếu là dưa hấu, dưa leo và khổ qua.
Phạm vi không gian: tập trung nghiên cứu hiệu quả sản xuất của hộ trồng chuyên
màu trên địa bàn các quận Bình Thủy, Ô Môn, Cái Răng, huyện Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ,
Thới Lai của TPCT.
Phạm vi thời gian: Các vụ màu được gieo trồng trong năm 2014. Do hạn chế về mặt
thời gian, kinh phí nên đề tài không phân tích sự biến động của hiệu quả theo thời
gian.
Phạm vi về nội dung: Hiện trạng sản xuất rau màu của nông hộ tại TPCT; Đánh giá
hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối, hiệu quả chi phí và xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất mô hình rau màu. Kết quả nghiên cứu về TE, AE sẽ có
những hạn chế nhất định, do khó tách được lượng nguyên chất một số yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất. Tuy nhiên, giá các yếu tố đầu vào này được lấy tại những thời
điểm không có biến động lớn, nên hạn chế này không ảnh hưởng nhiều đến kết quả
phân tích; Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất rau màu.

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 KHÁI NIỆM VỀ HIỆU QUẢ
Hiệu quả của một đơn vị sản xuất có thể được định nghĩa là khả năng giảm chi
phí và lãng phí ở mức thấp nhất để đạt được kết quả sản xuất và lợi nhuận tối đa, dựa
trên công nghệ sản xuất tốt nhất có thể. Khái niệm về hiệu quả có thể được phân tách
ra thành hai thành phần: hiệu quả kỹ thuật và phân bổ (Farrell, 1957). Hiệu quả kỹ
thuật dùng để chỉ năng lực của các đơn vị sản xuất có thể đạt được mức tối đa của kết
quả sản xuất nằm trên giới hạn sản xuất sau khi lựa chọn một công nghệ sản xuất dựa
trên một mức độ các yếu tố đầu vào hoặc các yếu tố sản xuất được huy động, hoặc sử

dụng các nguồn tài nguyên ít nhất có thể để sản xuất tại một mức sản lượng cố định
có tính đến các dạng khác nhau của công nghệ sản xuất có sẵn. Hiệu quả phân bổ là
khả năng của cơ sở sản xuất để điều chỉnh các mức đầu vào theo các tỉ lệ tối ưu có
tính đến giá tương đối của các yếu tố này. Một quá trình sản xuất có hiệu quả về mặt
“phân bổ” nếu tỉ lệ thay thế biên giữa mỗi cặp đầu vào bằng với tỉ lệ của giá tương
ứng.

2


2.2 PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT TRONG NÔNG
NGHIỆP
Hiệu quả ở đây được các nhà kinh tế như Aigner, Chu (1968); Aigner và cộng
sự (1977); Meeusen, Van Den Broeck và Timmer (1971); Yotopoulos và Lau (1973)
định nghĩa là tỷ lệ giữa năng suất, sản lượng và lợi nhuận đạt được của người sản xuất
so với mức tiềm năng tối đa mà họ có thể đạt được.
Một số nhà nghiên cứu sử dụng SFA tiêu biểu như: Timmer (1971), Bagi (1982),
Bravo-Ureta (1986), Tauer và Belbase (1987), Kumbhakar (1989), Ali và Flin (1989),
Carter và Zlang (1994), Hallam và Machado (1996), Latruffe và cộng sự (2000),
Revilla và cộng sự (2001), Illukpitiya (2005), Binici và cộng sự (2006), Shehu và
cộng sự (2007), Oladeebo và cộng sự (2007), Tchale (2009), Từ Văn Bình (2010),
Phạm Lê Thông (1998, 2010, 2011), Nguyễn Hữu Đặng (2011), … ; Một số nhà khoa
học sử dụng phương pháp DEA tiêu biểu như: Cloutier và Rowley (1993), Thiele và
Brodersen (1999), Nguyễn Khắc Minh (2008), Nguyễn Phú Son (2008), Paul (2004),
Fandel (2003), Quan Minh Nhựt (2010), Nguyễn Văn Song (2006), Alemdar (2006),
Vũ Hoàng Linh (2006), Krasachat (2007),… ; Và một số nghiên cứu được các nhà
khoa học sử dụng kết hợp cả hai phương pháp như: Dawson (1985, 1987, 1990, 1991),
Weersink (1990), Sharma (1997), Wadud và White (2000),…
2.3 HIỆU QUẢ KINH TẾ
Một nông hộ muốn đạt được hiệu quả kinh tế trong sản xuất nói chung hay trong

hoạt động sản xuất rau màu nói riêng thì cần phải đạt được cả hiệu quả kỹ thuật lẫn
hiệu quả phân phối (Theodore, 1964; Rizzo, 1979; Ellis, 1993).
Bravo-Ureta và Rieger (1991) tiếp nối nghiên cứu của Kopp & Diewert (1982)
dùng phương pháp SFA đo lường hiệu quả sản xuất cho 511 trang trại bò sữa ở New
England và Rhode Island năm 1984, trong đó có hiệu quả kinh tế. Yếu tố đầu vào của
hàm sản xuất Cobb-Douglas được tính dưới dạng chi phí để tính hiệu quả kinh tế.
Aung (2011) đã dùng phương pháp DEA để phân tích hiệu quả kinh tế của nông hộ
trồng lúa ở hai địa phương Bago và Yangoon tại Myanmar.
Ali và Flin (1989) ước lượng hiệu quả kinh tế của nông dân trồng lúa ở Pakistan,
kết quả đạt trung bình là 72% và mức độ biến động khá lớn giữa những nông dân
tham gia sản xuất lúa; Xu & Jeffrey (1995) đã phân tích hiệu quả kinh tế trong sản
xuất giống lúa lai và giống lúa thông thường ở Trung Quốc.
Nguyễn Phú Son (2008) dùng phương pháp DEA để đo lường hiệu sản xuất cho
24 hộ sản xuất rau màu an toàn và 16 hộ sản xuất rau màu truyền thống ở vùng ven
TPCT, trong đó có hiệu quả kinh tế.

3


2.4 HIỆU QUẢ KỸ THUẬT
Hiệu quả kỹ thuật cũng được Theodore (1964), Rizzo (1979) và Dhungana &
cộng sự (2004), cho là nếu tiếp cận theo các yếu tố đầu vào thì hiệu quả kỹ thuật (TE)
là số lượng sản phẩm có thể đạt được bằng cách sử dụng lượng đầu vào tối thiểu với
trình độ công nghệ đang được áp dụng.
Nối tiếp Farrell có rất nhiều tác giả đã đo lường hiệu quả kỹ thuật trong lĩnh vực
nông nghiệp. Đối với trang trại nông nghiệp tổng hợp được rất nhiều tác giả nghiên
cứu đo lường hiệu quả sản xuất nhất là đo lường hiệu quả kỹ thuật, tiêu biểu như:
Timmer (1971), Kopp (1981), Russell & Young (1983), Bagi (1982, 1984), Bagi
& Huang (1983), Haag và cộng sự (1992), Thiele và Brodersen (1999), Amara và
cộng sự (1999), Latruffe và cộng sự (2000), Tan & cộng sự (2010), Orawan &

Somporn (2012),…
Đặc biệt trong năm 2008, Nguyễn Phú Son đã đo lường hiệu quả sản xuất và
những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất rau màu an toàn tại vùng ven TPCT
với phương pháp DEA và hồi qui Tobit.
2.5 HIỆU QUẢ PHÂN PHỐI
Hiệu quả phân phối được cho là khả năng sử dụng đầu vào tối ưu để tối đa hóa
lợi nhuận khi sản phẩm được sản xuất ra có giá sản phẩm (doanh thu bình quân) bằng
chi phí biên của nguồn lực được sử dụng đầu vào của quá trình sản xuất (Rizzo, 1979;
Ellis, 1993).
Phương pháp dùng để tính chỉ tiêu hiệu quả phân phối cũng giống như hai chỉ tiêu
hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế (SFA và DEA). Việc ước lượng khá dễ dàng nếu
như chúng ta tính được hai chỉ tiêu EE và TE vì hiệu quả kinh tế bằng tích của hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân phối (EE = AE * TE). Tiêu biểu gồm: Kopp & Diewert
(1982), Kumbhakar và cộng sự (1989), Bravo-Ureta và Rieger (1991), Rahman
(2003), Dhungana & cộng sự (2004), Quan Minh Nhựt (2005), Phạm Lê Thông
(1998) và Phạm Lê Thông & cộng sự (2010), Nguyễn Phú Son (2008), Galawat &
Yabe (2012).
2.6 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
Do tính chất đặc thù của dữ liệu và phạm vi nghiên cứu nên các tác giả đã sử
dụng số lượng biến giải thích khác nhau. Trong nghiên cứu của Latruffe và cộng sự
(2000), Binici và cộng sự. (2006) và Shehu và cộng sự (2007) sử dụng bốn biến giải
thích. Revilla và cộng sự (2001) sử dụng năm biến giải thích. Illukpitiya (2005) sử
dụng sáu biến giải thích trong nghiên cứu. Oladeebo và cộng sự (2007) sử dụng bảy
biến trong nghiên cứu và 20 biến trong nghiên cứu của Tchale (2009),.... Kết quả
nghiên cứu thực nghiệm của nhiều tác giả cho thấy đất đai, lao động và phân bón có
4


ảnh hưởng đáng kể đến kết quả đầu ra của quá trình trồng trọt, đặc biệt là quá trình
sản xuất lúa.

2.7. BÀI HỌC RÚT RA CHO NGHIÊN CỨU
Dựa trên kết quả lược khảo tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước có liên
quan đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Một số nghiên cứu đã sử dụng phương DEA
để đo lường hiệu quả sản xuất và dùng mô hình Tobit để xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất, tiêu biểu được tìm thầy trong quá trình lược khảo được
thể hiện qua Bảng 2.1.
Bảng 2.1: Một số nghiên cứu sử dụng DEA và mô hình Tobit
Phương pháp
nghiên cứu

Nghiên cứu

Nguồn

Quy mô nền
kinh tế và hiệu
quả trong nông
nghiệp Hoa
Kỳ: Lịch sử
trang trại
truyền thống?

Paul, C.,
Nehring, R.,
Banker, D. và
Somwaru, A.
(2003)

Mô hình DEA
Dựa vào số liệu

thay đổi qui mô thống kê Nông
định hướng đầu nghiệp Quốc gia
vào, sử dụng 10 và 780 trang trại
yếu tố đầu vào
và 5 yếu tố đầu
ra

Cả hai qui mô trang trại đều có
cơ hội tăng năng suất
Các trang trại lớn có hiệu quả
hơn trang trại nhỏ cả về kỹ
thuật và hiệu quả qui mô

Hiệu quả kỹ
thuật và quy
mô của trang
trại ở
Slovakia

Fandel, P.
(2003)

Mô hình DEA
thay đổi qui mô
định hướng đầu
vào, sử dụng 4
yếu tố đầu vào
và 01 yếu tố
đầu ra


Khảo sát 438 trang
trại nông nghiệp
thương mại và 709
hợp tác xã nông
nghiệp của Viện
Nghiên cứu Nông
nghiệp và Kinh tế
thực
phẩm
Slovakia
vào
năm 2000.

- TE: 0,583, SE: 0.940
- TE theo qui mô: Dưới100ha:
0,670 ; 101-500ha: 0,535;
510-1000ha: 0,564; Trên
1000ha: 0,599
- SE: Từ dưới đến 100ha:
0,865; 101-500: 0,891; 5101000: 0,963; Trên 1000ha:
0,947

Các yếu tố
quyết định
đến hiệu quả
kỹ thuật của
lúa mì ở miền
Nam
Anatolia, Thổ
Nhĩ Kỳ: Phân

tích hiệu quả

Alemdar, T.

- Mô hình DEA
thay đổi qui mô
định hướng đầu
vào, sử dụng 6
yếu tố đầu vào
và 01 yếu tố
đầu ra

Khảo sát 193 trang -TE: 0,650; SE: 0,780
trại sản xuất lúa mì - Mô hình Tobit: Số thửa (dấu
2000-2001
âm tại mức ý nghĩa 1%); Quy
mô diện tích (dấu dương và tại
mức 1%); Tỷ lệ lao động gia
đình (dấu dương tại mức
10%).

and Oren,
M.N.
(2006)

Dữ liệu

5

Kết quả chính



Nghiên cứu

Nguồn

kỹ thuật phi
tham số

Hiệu quả
trồng lúa của
nông hộ Việt
Nam

Phương pháp
nghiên cứu

Dữ liệu

Kết quả chính

595 nông hộ trồng
lúa, Bộ dữ liệu
Điều tra mức sống
của Việt Nam
2003-2004

- TE: trung bình: 0,785; Hộ
qui mô lớn: 0,812; Hộ qui mô
nhỏ: 0,770; Hộ đa dạng:

0,816; Hộ chủ yếu trồng lúa:
0,772.

- Mô hình Tobit
với 05 biến giải
thích
Linh, H.
(2006)

- Mô hình DEA
thay đổi qui mô
định hướng đầu
vào, sử dụng 11
yếu tố đầu vào
và 01 yếu tố
đầu ra

- SE: Trung bình: 0,890; Hộ
qui mô lớn: 0,924; Hộ qui mô
nhỏ: 0,871; Hộ đa dạng:
0,831; Hộ chủ yếu trồng lúa:
0,915.
- Mô hình Tobit: Đất/lao động
(dấu dương (+) tại mức 1%);
Tuổi (dấu âm tại mức 1%);
Tiểu học (dấu dương tại mức
5%); Đầu ra (dấu dương tại
mức 1%); Vay mượn (dấu âm
tại mức 1%); Gạo độc quyền
(dấu âm tại mức 1%).


- Mô hình Tobit
với 18 biến giải
thích

Hiệu quả chi
phí của các
hộ chăn nuôi
gia súc ở
Thái Lan

Wirat
Krasachat
(2007)

- Mô hình DEA 100 nông hộ được
thay đổi qui mô khảo sát bởi tác giả
định hướng đầu năm 2004
vào, sử dụng 09
yếu tố đầu vào
và 01 yếu tố
đầu ra
- Mô hình Tobit
với 06 biến giải
thích

Đo lường
hiệu quả kỹ
thuật của hệ
thống lúa mì

ở Punjab,

Javed, M.I.
Adit, S.A.,
Ali, A. và
Raza, M.A.
(2010)

- Mô hình DEA Khảo sát 200 nông
thay đổi qui mô hộ trồng lúa mì
định hướng đầu năm 2007
vào, sử dụng 06
yếu tố đầu vào

6

- CE: Hầu hết các nông hộ đều
có hiệu quả chi phí cao, một số
hộ có mức chi phí thấp;
- Mô hình Tobit: quy mô hộ,
giống bò và thức ăn đậm đặc
là yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả của các hộ chăn nuôi gia
súc.

- Trung bình TE là 0.830.

hình
Tobit:
+ Giáo dục và mở rộng tín

dụng có tác động tích cực đến
hiệu
quả
sản
xuất.
+ Qui mô hộ, tuổi và khoảng
cách từ nhà đến chợ có tác


Nghiên cứu

Nguồn

Pakistan bằng
kỹ thuật
DEA.

Phân tích
hiệu quả kinh
tế, kỹ thuật
và sử dụng
nguồn lực
của việc sản
xuất rau an
toàn vùng
ven TPCT

Phương pháp
nghiên cứu


Dữ liệu

Kết quả chính
động tiêu cực đến hiệu quả sản
xuất.

và 01 yếu tố
đầu ra
- Mô hình Tobit
với 09 biến giải
thích
Nguyễn Phú
Son và cộng
sự (2008)

Mô hình DEA
sử dụng 11 yếu
tố đầu vào và
11 yếu tố đầu
ra

Khảo sát 24 hộ
sản xuất rau an
toàn và 16 hộ sản
xuất rau không
an toàn năm 2008

- Mô hình Tobit
với 10 biến giải
thích


- EE: 75,4%; TE: 100%;
AE:75,4%
- Tobit: Qui mô diện tích, số
lần tập huấn kỹ thuật, số năm
kinh nghiệm, nhận thông tin
thị trường và đa dạng hóa các
loại cây trồng có tác động đến
hiệu quả sản xuất

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU
3.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp
Các số liệu đã thu thập, bao gồm: (1) Các thông tin về điều kiện tự nhiên, sinh
thái, kinh tế xã hội và sản xuất nông nghiệp của TPCT; (2) Các báo cáo tổng kết nông
nghiệp, báo cáo các kết quả nghiên cứu về mô hình sản xuất rau an toàn và rau màu
truyền thống; (3) Các chính sách đã ban hành về phát triển sản xuất nông nghiệp,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, các chính sách về đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, chính sách về xuất nhập khẩu nông sản, thủy sản có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu; (4) Số liệu thống kê tình hình sản xuất nông nghiệp TPCT từ 2005 – 2014 của
TPCT; (5) Các chủ trương, chỉ thị về phát triển nông nghiệp của Chính phủ đối với
ĐBSCL và TPCT; (6) Báo cáo kinh tế, xã hội TPCT.
3.1.2 Số liệu sơ cấp
Luận án đã phỏng vấn ngẫu nhiên 580 nông hộ sản xuất rau màu họ bầu bí trong
năm 2014 có diện tích canh tác lớn (từ 0,5 công trở lên) để ghi nhận tình hình hoạt
động sản xuất rau màu thuộc nhóm họ bầu bí tại TPCT.

7



3.2 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
3.2.1 Phương pháp thống kê mô tả
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích nguồn dữ liệu thứ cấp và
số liệu điều tra, nhằm mô tả và trình bày số liệu dưới dạng trung bình, độ lệch chuẩn,
biểu đồ mô tả xu hướng, bảng biểu tầng suất, ... một cách đơn giản của vấn đề nghiên
cứu.
3.2.2 Phương pháp đo lường hiệu quả sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sản xuất
Luận án sử dụng phương pháp bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis-DEA)
để đo lường hiệu quả sản xuất rau màu tại thành phố Cần Thơ. Phương pháp DEA là
một trong những phương pháp thường dùng để phân tích hiệu quả sản xuất. Đồng
thời, với kết quả tính từ DEA kết hợp với mô hình Tobit xác định những yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất của nông hộ sản xuất rau màu tại TPCT.
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 THỰC TRẠNG NÔNG HỘ SẢN XUẤT RAU MÀU TẠI TPCT
4.1.1 Đặc điểm nông hộ sản xuất rau màu
Tuổi đời trung bình của lao động sản xuất chính trong hộ trồng rau màu tại vùng
nghiên cứu tương đối cao (khoảng 43 tuổi), thậm chí có những lao động chính đã quá
tuổi lao động nhưng họ vẫn còn tham gia sản xuất rau màu (78 tuổi). Xét về trình độ
học vấn, người lao động chính trực tiếp sản xuất rau màu có trình độ học vấn tương
đối thấp trung bình lớp 7, thậm chí có một số lao động không đi học. Điều này thể
hiện sự hạn chế nguồn lực về trí lực của nông hộ trong quá trình tiếp nhận khoa học
kỹ thuật. Đây là lực cản quan trọng làm cho nông hộ khó ứng dụng công nghệ, nâng
cao kỹ thuật trong hoạt động sản xuất.
Về diện tích đất gieo trồng rau màu, diện tích canh tác trung bình của nông hộ
sản xuất rau màu là 7.371m2 và phần lớn diện tích trồng rau truyền thống (568/580
hộ sản xuất rau màu, chiếm 97,9%), từ đó cho thấy hộ có ưu thế rất lớn về nguồn lực
đất đai. Về kinh nghiệm sản xuất thì nông hộ trồng rau màu có nhiều kinh nghiệm
sản xuất, ít nhất cũng có một năm kinh nghiệm sản xuất, thậm chí có nông hộ tới 50
năm kinh nghiệm sản xuất rau màu. Qua đó cho thấy, hoạt động sản xuất rau màu đã

gắn với sinh kế của nông hộ tại TPCT. Đối với nguồn nhân lực nông hộ cho thấy,
bình quân mỗi hộ có 4 thành viên đang sinh sống và làm việc chung với gia đình,
trong đó người tham gia trực tiếp sản xuất chủ yếu là nam chiếm 92,6%.

8


4.1.3 Kết quả sản xuất rau màu thuộc nhóm bầu bí năm 2014
Doanh thu của nông hộ sản xuất dưa hấu trung bình là 134,36 triệu đồng/ha/vụ
(độ lệch chuẩn 83,52 triệu đồng/ha/vụ) cao hơn so với những hộ sản xuất rau màu
khác trong họ bầu bí (Đối với cây dưa leo khoảng 1,5 lần và khổ qua khoảng 0,93
lần). Tổng chi phí của các nhập lượng đầu vào trung bình của hộ sản xuất dưa hấu là
94,5 triệu đồng/ha/vụ (đã bao gồm chi phí lao động gia đình), chi phí này so với
những hộ còn lại cũng chênh lệch khá cao, thấp nhất 1,93 lần (dưa leo).
Tổng số ngày công lao động để gieo trồng dưa hấu (bao gồm chăm sóc, thu
hoạch…) trung bình khoảng 521 ngày/ha, trong đó số ngày công lao động gia đình
chiếm 9,5%; dưa leo khoảng 289 ngày/ha, trong đó số ngày công lao động gia đình
chếm 49,25%; đối với khổ qua khoảng 197 ngày/ha, trong đó số ngày công lao động
gia đình chiếm 71,4%.
Bảng 4.1: Phân tích chi phí, lợi nhuận của ba loại rau màu (1.000đ/ha/vụ)
Dưa hấu
Dưa leo
Khổ qua
Chỉ tiêu
Trung
Độ lệch
Độ lệch
Độ lệch
Tổng chi phí
- CP giống

- CP phân bón
- CPT nông dược
- CPLĐ thuê
- CP lãi vay
- CP thuê đất
- CP làm đất
- CP bom tưới
- CP khấu hao
- CPLĐ gia đình
- CP Khác
Doanh thu
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận
ròng/chi phí (lần)

bình
chuẩn
94.502,13 39.285,95
8.386,47 6.946,56

Trung bình

chuẩn
48.814,50 36.068,98
3.055,74 2.310,53

Trung bình

chuẩn
33.297,19 17.619,22

2.638,08 1.475,89

6.756,89 4.425,70
5.713,45 4.067,40
56.449,19 41.971,17
47,26
331,59
4.107,89 6.771,55
1.951,85 1.732,62
680,86
579,83
2.008,11 2.032,75
6.053,38 4.572,12
1.831,61 2.347,93
134.355,29 83.515,06
39.853,16 93.097,29

3.196,48 2.796,75
1.654,98 1.592,29
17.903,85 27.744,62
105,45
322,33
1.203,16 4.335,63
1.593,11 2.408,10
484,66
702,65
1.689,68
974,70
17.383,73 18.845,76
255,98

750,80
114.974,56 49.100,23
66.447,74 38.968,49

3.522,77 1.781,25
1.193,21
758,73
6.636,55 12.875,31
35,34
80,15
84,96
858,06
1.153,38
583,35
213,27
142,26
2.239,74 1.229,75
15.353,10 13.146,41
30,21
287,25
122.787,96 63.976,15
89.490,75 65.573,07

0,42

1,37

2,69

Nguồn: Kết quả điều tra, 2014


Qua Bảng 4.1 cho thấy, nếu tính cơ bản về hiệu quả tài chính của ba loại màu
ăn quả là dưa hấu, dưa leo và khổ qua thì lợi nhuận ròng so với với chi phí của khổ
qua cao hơn đạt khoảng 2,69 lần (tương ứng lợi nhuận trên 89 triệu đồng/ha/vụ), 0,42
9


lần (dưa hấu, tương ứng gần 40 triệu đồng/ha/vụ) và 1,37 lần (dưa leo, tương ứng
khoảng gần 66 triệu đồng/ha). Qua đó cho thấy, lợi nhuận của những hộ trồng màu
phần lớn từ công lao động gia đình và cũng có một số hộ bị thua lỗ do năng suất thấp
hoặc bị rớt giá khi thu hoạch.
4.1.4 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất và tiêu thụ
Những thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ:
Trong khâu sản xuất, hộ dân có thể tận dụng được lao động nhàn rỗi (38,17%),
thời gian canh tác quanh năm (39,69%), nơi canh tác gần nhà (37,21%) và đặc biệt là
có kinh nghiệm, kỹ thuật sản xuất (24,07%). Bên cạnh đó, hộ dân được hỗ trợ từ địa
phương như được tập huấn kỹ thuật sản xuất (22,71%) và hỗ trợ giống, phân bón
(11,26%). Đó cũng là các điều kiện thuận lợi để họ có thể ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào quá trình sản xuất và đạt mức thu nhập cao hơn so với sản xuất lúa.
Đối với khâu tiêu thụ, có 08 hộ cho rằng gần các chợ truyền thống là điều kiện
thuận lợi nhất đối với hộ trồng rau (4,02%); một số điều kiện khác cũng được xem là
thuận lợi như sản phẩm dễ bán, có đầu ra ổn định (19 hộ); được các công ty bao tiêu,
giá cả ổn định nhưng chiếm tỷ lệ rất thấp. Để gia tăng hiệu quả ở thị trường tiêu thụ,
thị trường các siêu thị là phân khúc họ mong muốn được tiếp cận nhằm ổn định đầu
ra, giá cao và từng bước xây dựng thương hiệu rau an toàn tại các HTX, CLB trồng
rau hiện nay.
Những khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ:
Trong quá trình sản xuất, yếu tố sâu bệnh là vấn đề khó khăn lớn nhất (chiếm
41,11% số ý kiến), thiếu kỹ thuật, đặc biệt là kỹ thuật về trồng rau an toàn (14% số ý
kiến), thiếu vốn (14,9%), chi phí đầu vào cao nhưng chất lượng lại thấp (12,93%).

Bên cạnh đó, người sản xuất còn gặp khó khăn do qui mô sản xuất nhỏ, sản phẩm
không đồng đều, chất lượng sản phẩm chưa cao, khó thuê lao động trong quá trình
sản xuất.
Vấn đề tiêu thụ, khó khăn lớn nhất là giá cả không ổn định (67,68%), kế đến là
thường xuyên bị thương lái ép giá (chiếm 44,17% số ý kiến), ngoài ra thiếu thông tin
thị trường, nhu cầu tiêu thụ không ổn định, thương lái thành toán tiền chậm cũng gây
không ít khó khăn cho những hộ sản xuất rau màu. Thực tế vấn đề nông hộ quan tâm
là làm sao để bán được sản phẩm, giá bán ổn định.
4.1.5 Những giải pháp của người sản xuất đã thực hiện
Giải pháp phun thuốc bảo vệ thực vật để phòng trị sâu bệnh được nhiều nông
dân thực hiện (chiếm 74,49% trong tổng số ý kiến), thăm đồng thường xuyên để phát
hiện sớm và xử lý kịp thời để kiểm soát được những mầm móng sâu bệnh trên rau
màu (chiếm 44,88% trong tổng số ý kiến), sử dụng phân hữu cơ để giảm lượng phân
10


vô cơ nhằm cải thiện chất lượng của đất và giảm chi phí sản xuất (chiếm 34,08%),
đối với những hộ sản xuất liên tục nhiều vụ trên một thửa rau màu thì họ phải tăng
cường việc cải tạo đất để giảm thiểu sâu bệnh (chiếm 14,9%), những hộ sản xuất là
xã viên của HTX không tiêu thụ hết qua kênh siêu thị sẽ bán rau màu cho những tác
nhân khác (thương lái, bán tại chợ tại địa phương khác) và một số giải pháp khác như
trồng thêm một số loại rau khác hoặc thay đổi loại rau trồng, tham gia tổ hùn vốn để
tranh thủ được nguồn vốn tương trợ phục vụ cho sản xuất,…
4.2 HIỆU QUẢ SẢN XUẤT ĐƯỢC TÍNH TOÁN THEO MÔ HÌNH DEA

4.2.1 Hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất dưa hấu
Về hiệu quả sản xuất:
Kết quả Bảng 4.2 cho thấy mô hình trồng dưa hấu đạt hiệu quả kỹ thuật khá
cao, trung bình chung đạt 82,4%. Trong đó, số hộ đạt trên 90% chiếm 27,9% trong
tổng số hộ là 344 hộ khảo sát tại TPCT, chỉ có 08 hộ đạt mức hiệu quả kỹ thuật dưới

60%. Sự chênh lệch về mức hiệu quả giữa hộ thấp nhất với độ lệch chuẩn 12,2%, rõ
ràng sự chênh lệnh về kỹ thuật trồng dưa hấu của nông dân là không lớn.
Về hiệu quả chi phí, trung bình thì thấp hơn nhiều so với hiệu quả kỹ thuật,
30,7% so với 82,4%. Điều này cho thấy, hiệu quả phân phối của mô hình dưa hấu đạt
không cao và hầu như nông hộ sản xuất không dễ để cải thiện được.
Mặt khác, giá thường thay đổi mà đó là yếu tố mà người tham gia sản xuất
không thể kiểm soát được. Không chọn được lượng đầu vào tối ưu, người trồng dưa
hấu không thể đạt lợi nhuận tối ưu và do vậy không đạt mức hiệu quả chi phí cao.
Chênh lệch hiệu quả chi phí giữa các nông hộ cũng rất lớn, với mức dao động trong
khoảng 5,9% đến 100%. Sự chênh lệch quá lớn giữa các mức hiệu quả đạt được cũng
cho thấy tiềm năng lớn trong việc cải thiện mức hiệu quả của những hộ trồng dưa
hấu.

11


Bảng 4.2: Hiệu quả chi phí, phân phối và kỹ thuật dưa hấu
Tần số

Hiệu quả
(%)

Tần suất (%)

TE

AE

CE


TE

AE

CE

Từ 0 đến 10

0

9

14

0,0

2,6

4,1

Trên 10 đến 20

0

87

135

0,0


25,3

39,2

Trên 20 đến 30

0

91

60

0,0

26,5

17,4

Trên 30 đến 40

0

31

29

0,0

9,0


8,4

Trên 40 đến 50

1

17

41

0,3

4,9

11,9

Trên 50 đến 60

7

40

41

2,0

11,6

11,9


Trên 60 đến 70

51

41

11

14,8

11,9

3,2

Trên 70 đến 80

95

18

4

27,6

5,2

1,2

Trên 80 đến 90


94

8

7

27,3

2,3

2,0

Trên 90

96

2

2

27,9

0,6

0,6

Tổng

344


344

344

100

100

100

Trung bình

0,824

0,368

0,305

Độ lệch chuẩn

0,122

0,214

0,193

Nhỏ nhất

0,476


0,059

0,059

Lớn nhất

1,000

1,000

1,000

Nguồn: Kết quả điều tra thực tế năm 2014

Hệ số hiệu quả chi phí 30,5% (Bảng 4.2) cho thấy, nếu như những hộ sản xuất
này hoạt động tại mức hiệu quả hoàn toàn thì họ đã có thể giảm hoặc tiết kiệm đến
69,5% chi phí sản xuất mà vẫn giữ được mức sản lượng không đổi.
Hầu hết các hộ sản xuất đều đạt hệ số hiệu quả về mặt qui mô (SE) tương đối
thấp (trung bình hệ số SE là 45,9%). Điều này cho thấy là vẫn còn tồn tại tính không
hiệu quả về mặt qui mô sản xuất của mô hình sản xuất dưa hấu trong mẫu điều tra tại
vùng nghiên cứu.

12


Bảng 4.3: Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả qui mô của các hộ sản xuất dưa hấu
Tần số

Hiệu quả
(%)


TEvrs TEcrs

Tần suất (%)
SE

TEvrs

TEcrs

SE

Từ 0 đến 10

0

7

6

0,0

2,0

1,7

Trên 10 đến 20

0


38

17

0,0

11,0

4,9

Trên 20 đến 30

0

114

63

0,0

33,1

18,3

Trên 30 đến 40

0

70


77

0,0

20,3

22,4

Trên 40 đến 50

1

50

60

0,3

14,5

17,4

Trên 50 đến 60

7

18

50


2,0

5,2

14,5

Trên 60 đến 70

51

10

24

14,8

2,9

7,0

Trên 70 đến 80

95

6

9

27,6


1,7

2,6

Trên 80 đến 90

94

7

10

27,3

2,0

2,9

Trên 90

96

24

28

27,9

7,0


8,1

Tổng

344

344

344

100

100

100

Trung bình

0,824

0,384

0,459

Độ lệch chuẩn

0,122

0,226


0,226

Nhỏ nhất

0,476

0,035

0,035

Lớn nhất

1,000

1,000

1,000

Nguồn: Kết quả điều tra thực tế năm 2014
Chú thích: TECRS là hiệu quả kỹ thuật trong trường hợp không đổi theo qui mô và TEVRS là
hiệu quả kỹ thuật trong trường hợp thay đổi theo qui mô

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi phí:
Số liệu ở Bảng 4.4 cho thấy có hai yếu tố tác động và có ý nghĩa thống kê đến
hiệu quả chi phí là tiếp cận được nguồn vốn vay (tại mức ý nghĩa 1%) và tuổi người
tham gia trực tiếp sản xuất (tại mức ý nghĩa 1%). Kết quả phân tích hồi qui cho thấy,
người trực tiếp sản xuất càng lớn tuổi thì hiệu quả chi phí có xu hướng gia giảm. Nếu
người sản xuất tăng thêm một tuổi thì xu hướng cho hiệu quả chi phí giảm bớt trung
bình 0,25%. Điều này thể hiện rằng người sản xuất cao tuổi thì có khả năng sử dụng
các yếu tố đầu vào không tối ưu bằng người sản xuất nhỏ tuổi hơn.

13


Bảng 4.4 Tác động biên của các yếu tố đến CE mô hình dưa hấu
Biến số

dy/dx

Sai số
chuẩn

Giá trị thống
kê (Z)

Tuổi

-0,00246

***

0,00093

-2,65

Trình độ học vấn

2,69E-05

ns


0,00312

0,01

Số năm kinh nghiệm

0,000499

ns

0,00154

0,32

Quy mô gia đình

0,003858

ns

0,00604

0,64

Quy mô diện tích

0,028018

ns


0,02233

1,25

Số lần được tập huấn

-0,00086

ns

0,00333

-0,26

Tiếp cận thông tin thị trường

0,002982

ns

0,02208

0,14

Tiếp cận nguồn vốn vay

-0,16641

***


0,02420

-6,88

Vốn tự có của gia đình

3,79E-07

0,00000

1,54

Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra trực tiếp hộ trồng dưa hấu năm 2014
Ghi chú: *, ** và *** chỉ mức độ ý nghĩa thống kê là 10%, 5% và 1%; ns: không có ý nghĩa thống


Kết quả Bảng 4.4 cũng chỉ ra có một yếu tố có ý nghĩa lớn đối với hiệu quả phân
phối nguồn lực tại mức ý nghĩa 1% là tiếp cận nguồn vốn vay. Kết quả này cho thấy,
người sản xuất vay vốn nhằm mục đích sản xuất dưa hấu thì có hiệu quả chi phí thấp
hơn với người sản xuất không vay vốn. Theo kết quả hồi qui thì hộ không vay vốn có
hiệu quả phân phối cao hơn trung bình 16,64% so với người vay vốn.
Về yếu tố thị trường thì người sản xuất dưa hấu tiếp cận được và chưa tiếp cận
được thông tin thị trường có hiệu quả chi phí là như nhau. Điều này thể hiện rằng khả
năng sử dụng mức chi phí đầu vào trong sản xuất dưa hấu không chịu tác động nhiều
đến yếu tố thông tin thị trường.

4.2.2 Hiệu quả sản xuất dưa leo
Theo kết quả phân tích tại Bảng 4.5 cho thấy rằng số mô hình sản xuất dưa leo
tại địa bàn nghiên cứu đạt hiệu quả kỹ thuật cao, trung bình chung đạt 89,1%.
Số liệu trong Bảng 4.5 cho thấy, số hộ trồng dưa leo hiệu quả kỹ thuật có trên

90% chiếm 67,2% trong tổng số 134 hộ khảo sát tại TPCT, chỉ có 8,2% số hộ đạt
mức hiệu quả kỹ thuật dưới 60%. Sự chênh lệch về mức hiệu quả giữa hộ thấp nhất
14


với độ lệch chuẩn 15,3%, rõ ràng sự chênh lệnh về kỹ thuật mô hình trồng dưa leo
của nông dân là không lớn.
Bảng 4.5: Hiệu quả chi phí, phân phối và kỹ thuật mô hình dưa leo
Tần số

Hiệu quả
(%)

Tần suất (%)

TE

AE

CE

TE

AE

CE

Từ 0 đến 10

0


11

16

0,0

8,2

11,9

Trên 10 đến 20

0

31

40

0,0

23,1

29,9

Trên 20 đến 30

0

26


23

0,0

19,4

17,2

Trên 30 đến 40

0

15

9

0,0

11,2

6,7

Trên 40 đến 50

1

11

11


0,7

8,2

8,2

Trên 50 đến 60

10

9

9

7,5

6,7

6,7

Trên 60 đến 70

11

13

10

8,2


9,7

7,5

Trên 70 đến 80

13

9

7

9,7

6,7

5,2

Trên 80 đến 90

9

1

2

6,7

0,7


1,5

Trên 90

90

8

7

67,2

6,0

5,2

Tổng

134

134

134

100

100

100


Trung bình

0,891

0,379

0,343

Độ lệch chuẩn

0,153

0,251

0,252

Nhỏ nhất

0,489

0,048

0,048

Lớn nhất

1,000

1,000


1,000

Nguồn: Kết quả điều tra thực tế năm 2014

Đối với mức trung bình về hiệu quả chi phí thì thấp hơn nhiều so với hiệu quả
kỹ thuật, tương ứng 34,3% so với 89,13%. Điều này cho thấy, hiệu quả phân phối của
mô hình dưa leo cũng đạt không cao và điều này hầu như hộ trồng dưa leo cũng không
dễ để cải thiện được. Điều này cũng là một thách thức rất lớn đối với nông hộ trồng
dưa leo. Kết quả đã cho thấy, chênh lệch hiệu quả chi phí giữa nông hộ cũng rất lớn,
với mức dao động trong khoảng 4,8% đến 100%. Sự chênh lệch quá lớn giữa các mức
hiệu quả đạt được cũng cho thấy tiềm năng rất lớn trong việc cải thiện mức hiệu quả
của những hộ trồng dưa leo. Điều này chỉ ra tính không hiệu quả về mặt phân phối,
sử dụng các nguồn lực đầu vào trong quá trình sản xuất dưa leo vẫn còn cao, chưa
được tối ưu.
Hệ số hiệu quả chi phí 34,3% (Bảng 4.5) cho thấy, nếu như những hộ sản xuất
này hoạt động tại mức hiệu quả hoàn toàn thì họ đã có thể giảm hoặc tiết kiệm đến
65,7% chi phí sản xuất mà vẫn giữ được mức sản lượng không đổi.
15


Hầu hết các hộ sản xuất đều đạt hệ số hiệu quả về mặt qui mô (SE) tương đối
cao (trung bình hệ số SE là 78,7%). Kết quả này cho thấy vẫn còn tồn tại tính không
hiệu quả về mặt qui mô sản xuất của các hộ sản xuất dưa leo trong mẫu nghiên cứu
(Bảng 4.6). Nó vẫn còn đặc điểm đặc trưng cho các hộ sản xuất nhỏ lẻ, hay nói cách
khác là các hộ sản xuất với qui mô lớn sẽ thu được hiệu quả chi phí cao hơn.
Cũng giống như hoạt động sản xuất dưa hấu, hiệu quả phân phối của hộ sản xuất
dưa leo vẫn còn thấp, trung bình 37,9%, điều này có nghĩa là khả năng sử dụng đúng
sự phối hợp nhập lượng với giá được đưa ra của hộ sản xuất còn thấp. Kết quả ước
lượng về hiệu quả chi phí thấp chủ yếu là do hiệu quả phân phối nguồn lực thấp.

Bảng 4.6: Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả qui mô hộ sản xuất dưa leo
Tần số

Hiệu quả
(%)

Tần suất (%)

TEvrs TEcrs

SE

TEvrs

TEcrs

SE

Từ 0 đến 10

0

0

0

0,0

0,0


0,0

Trên 10 đến 20

0

3

1

0,0

2,2

0,7

Trên 20 đến 30

0

3

4

0,0

2,2

3,0


Trên 30 đến 40

0

14

5

0,0

10,4

3,7

Trên 40 đến 50

1

12

9

0,7

9,0

6,7

Trên 50 đến 60


10

19

10

7,5

14,2

7,5

Trên 60 đến 70

11

14

13

8,2

10,4

9,7

Trên 70 đến 80

13


11

18

9,7

8,2

13,4

Trên 80 đến 90

9

11

15

6,7

8,2

11,2

Trên 90

90

47


59

67,2

35,1

44,0

Tổng

134

134

134

100

100

100

Trung bình

0,891

0,707

0,787


Độ lệch chuẩn

0,153

0,256

0,227

Nhỏ nhất

0,489

0,120

0,150

Lớn nhất

1,000

1,000

1,000

Nguồn: Kết quả điều tra thực tế năm 2014
Chú thích: TECRS là hiệu quả kỹ thuật trong trường hợp không đổi theo qui mô và TEVRS là
hiệu quả kỹ thuật trong trường hợp thay đổi theo qui mô

16



Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi phí sản xuất dưa leo:
Qua kết quả mô hình Tobit (Bảng 4.7) cho thấy có 02 yếu tố ảnh hưởng tích cực
đến hiệu quả chi phí là Qui mô diện tích và Số lần được tập huấn. Nếu qui mô diện
tích gieo trồng tăng thêm 1 hecta sẽ làm gia tăng hiệu quả chi phí trung bình 7,07%
trong quá trình sản xuất. Đồng thời, nếu số lần nông hộ được tập huấn về dưa leo
được tăng thêm thì chi phí đầu vào trong sản xuất có xu hướng gia giảm. Cụ thể, nếu
hộ trồng dưa leo được tập huấn thêm một lớp thì hiệu quả chi phí có xu hướng gia
tăng thêm trung bình 3,35% trong sản xuất.
Bảng 4.7: Tác động biên của các yếu tố đến CE mô hình sản xuất dưa leo
Biến số

Sai số
chuẩn

dy/dx

Tuổi

-0,00246

Trình độ học vấn

-0,00133

Số năm kinh nghiệm

ns

Giá trị

thống kê
(z)

0,0018

-1,38

ns

0,0045

-0,30

0,00044

ns

0,0022

0,20

Quy mô gia đình

0,01730

ns

0,0112

1,55


Quy mô diện tích

0,07074

**

0,0332

2,13

Số lần được tập huấn

0,03527

***

0,0073

4,84

Tiếp cận thông tin thị trường

-0,02852

ns

0,0294

-0,97


Tiếp cận nguồn vốn vay

-0,03035

ns

0,0336

-0,90

Vốn tự có

5,54E-07

ns

0,0000

1,49

Ghi chú: *, ** và *** chỉ mức độ ý nghĩa thống kê là 10%, 5% và 1%; ns: không có ý nghĩa thống


Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra thực tế, 2014

4.2.3 Hiệu quả sản xuất khổ qua
Theo số liệu được miêu tả trong Bảng 4.8 cho thấy rằng số hộ đạt hiệu quả kỹ
thuật cao, trên 90% chiếm 66,7% trong tổng số hộ là 102 hộ khảo sát tại TPCT, mức
hiệu quả kỹ thuật dưới 80% chiếm 15,6%, dẫn đến mức hiệu quả kỹ thuật trung bình

chung của mô hình trồng khổ qua đạt gần 90%. Sự chênh lệch về mức hiệu quả kỹ
thuật giữa hộ thấp nhất với độ lệch chuẩn 13,6%, rõ ràng sự chênh lệnh này của nông
dân là không lớn.
17


Đối với hiệu quả chi phí, với mức trung bình thì thấp hơn khá nhiều so với hiệu
quả kỹ thuật, 32,8% so với 89,9%. Điều này cho thấy, hiệu quả phân phối của hộ
trồng khổ qua đạt không cao, nếu nhìn về mặt giá trị thì hiệu quả chi phí đạt được
tương đồng với với dưa leo và dưa hấu. Đồng thời, hiệu quả này cũng rất khó để cải
thiện được. Muốn cải thiện hiệu quả chi phí thì phải cải thiện được hiệu quả phân
phối và đây cũng là một thách thức lớn đối với những hộ sản xuất khổ qua.
Bảng 4.8: Hiệu quả chi phí, phân phối và kỹ thuật mô hình trồng khổ qua
Tần số
Tần suất (%)
Hiệu quả (%)
TE
AE
CE
TE
AE
CE
Từ 0 đến 10

0

14

15


0,0

13,7

14,7

Trên 10 đến 20

0

14

20

0,0

13,7

19,6

Trên 20 đến 30

0

18

16

0,0


17,6

15,7

Trên 30 đến 40

0

11

21

0,0

10,8

20,6

Trên 40 đến 50

3

18

8

2,9

17,6


7,8

Trên 50 đến 60

4

12

12

3,9

11,8

11,8

Trên 60 đến 70

5

5

0

4,9

4,9

0,0


Trên 70 đến 80

3

5

5

2,9

4,9

5,2

Trên 80 đến 90

19

4

4

18,6

3,9

1,5

Trên 90


68

1

1

66,7

1,0

5,2

Tổng

102

102

102

100

100

100

Trung bình

0,899


0,363

0,328

Độ lệch chuẩn

0,136

0,228

0,224

Nhỏ nhất

0,448

0,029

0,029

Lớn nhất

1,000

1,000

1,000

Nguồn: Kết quả điều tra thực tế năm 2014


Kết quả ở Bảng 4.8 cho thấy sự chênh lệch hiệu quả chi phí giữa các nông hộ
cũng rất lớn, với mức dao động trong khoảng 2,9% đến 100%. Sự chênh lệch này
cũng cho thấy tiềm năng rất lớn trong việc cải thiện mức hiệu quả của những hộ sản

18


xuất khổ qua. Điều này chỉ ra tính không hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực
đầu vào của nông hộ tham gia sản xuất khổ qua vẫn còn cao.
Bảng 4.9 Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả qui mô mô hình sản xuất khổ qua
Tần số
Tần suất (%)
Hiệu quả
(%)
TEvrs TEcrs
SE TEvrs TEcrs
SE
Từ 0 đến 10

0

0

0

0,0

0,0

0,0


Trên 10 đến 20

0

6

4

0,0

5,9

3,9

Trên 20 đến 30

0

10

7

0,0

9,8

6,9

Trên 30 đến 40


0

19

13

0,0

18,6

12,7

Trên 40 đến 50

3

14

13

2,9

13,7

12,7

Trên 50 đến 60

4


19

20

3,9

18,6

19,6

Trên 60 đến 70

5

5

12

4,9

4,9

11,8

Trên 70 đến 80

3

4


2

2,9

3,9

2,0

Trên 80 đến 90

19

6

7

18,6

5,9

6,9

Trên 90

68

19

24


66,7

18,6

23,5

Tổng

102

102

102

100

100

100

Trung bình

0,899

0,557

0,615

Độ lệch chuẩn


0,136

0,265

0,258

Nhỏ nhất

0,448

0,150

0,190

Lớn nhất

1,000

1,000

1,000

Nguồn: Kết quả điều tra thực tế năm 2014
Chú thích: TECRS là hiệu quả kỹ thuật trong trường hợp không đổi theo qui mô và TEVRS là
hiệu quả kỹ thuật trong trường hợp thay đổi theo qui mô

Hệ số hiệu quả chi phí 32,8% cho thấy, nếu như những hộ sản xuất này hoạt
động tại mức hiệu quả hoàn toàn thì họ đã có thể giảm hoặc tiết kiệm đến 58,2% chi
phí sản xuất mà vẫn giữ được mức sản lượng không đổi.

Hầu hết các hộ sản xuất đều đạt hệ số hiệu quả về mặt qui mô (SE) không cao
(trung bình hệ số SE là 61,5%). Điều này cho thấy là hộ sản xuất khổ qua vẫn còn tồn
19


tại tính không hiệu quả về mặt qui mô sản xuất của các hộ trong mẫu điều tra tại vùng
nghiên cứu.
Tương tự như dưa hấu và dưa leo, hiệu quả phân phối trung bình 36,3%, điều
này có nghĩa là khả năng sử dụng đúng sự phối hợp nhập lượng với giá cả được đưa
ra của nông dân trồng khổ qua vẫn chưa cao. Hay nói khác hơn là họ còn hạn chế khá
nhiều trong việc tính sự cân bằng sản phẩm biên của yếu tố đầu vào với giá của yếu
tố đó trên thị trường.
Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi phí sản xuất khổ qua:
Số liệu ở Bảng 4.10 chỉ ra vốn tự có của gia đình có ảnh hưởng ý nghĩa đến
hiệu quả chi phí của mô hình sản xuất khổ qua trong vùng nghiên cứu, nếu tăng thêm
1 triệu đồng trong vốn tự có sẽ làm gia tăng trung bình 0,86% trong hiệu quả hiệu
quả phân phối; Kết quả cũng đã chỉ ra rằng giữa nông hộ tiếp cận và chưa tiếp cận
thông tin thị trường, nguồn vốn vay thì không có sự khác biệt về việc sử dụng chi phí
đầu vào sản xuất.
Bảng 4.10: Tác động biên của các yếu tố đến CE mô hình sản xuất khổ qua
Sai số
Giá trị
Biến số
dy/dx
chuẩn thống kê (z)
ns
Tuổi
-0,0005
0,0029
-0,18

Trình độ học vấn
0,0016 ns
0,0087
0,18
Số năm kinh nghiệm

0,0019

ns

0,0040

0,47

Quy mô gia đình

0,0210

ns

0,0211

1,00

Quy mô diện tích

0,0177

ns


0,0251

0,70

Số lần được được tập huấn

0,0080

ns

0,0133

0,60

Tiếp cận thông tin thị trường

0,0104

ns

0,0589

0,18

Tiếp cận nguồn vốn vay

0,0216

ns


0,0414

0,52

***

0,0000

3,77

Vốn tự có

8.55E-06

Ghi chú: *, ** và *** chỉ mức độ ý nghĩa thống kê là 10%, 5% và 1%; ns: không có ý nghĩa thống


20


CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT RAU
MÀU
Giải pháp của luận án chủ yếu dựa vào kết quả phân tích thực trạng sản xuất,
kinh doanh rau màu trên địa bàn TPCT; dựa vào kết quả ước lượng hiệu quả sản xuất
và xác định những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của nông hộ sản xuất dưa
hấu, dưa leo và khổ qua. Đồng thời, giải pháp của luận án cũng dựa vào những chủ
trương, chính sách phát triển rau màu tại thành phố Cần Thơ.
5.1 GIẢI PHÁP MÔ HÌNH TRỒNG DƯA HẤU
5.1.1 Cơ sở đề xuất giải pháp dưa hấu
Về thực trạng nông hộ trồng dưa hấu gặp những khó khăn chính như; trong

sản xuất thì khó kiểm soát được sâu bệnh, thiếu kỹ thuật, sản xuất nhỏ lẻ, không tập
trung, chi phí đầu vào còn cao nhưng chất lượng thì lại thấp; trong tiêu thụ thì nông
hộ gặp phải giá bán không ổn định, thường bị thương lái ép giá.
Hiệu quả phân phối, hiệu quả chi phí trong sản xuất còn thập, đã cho biết khả
năng, năng lực của hộ sản xuất trong việc sử dụng các nguồn lực đầu vào chưa tối ưu
dẫn đến chi phí đầu vào cao (trung bình nông hộ có thể tiết kiệm được đến 69,5% chi
phí sản xuất). Đồng thời, cần lưu ý đến yếu tố tuổi của người quyết định trực tiếp
trong sản xuất và tiếp cận được nguồn vốn vay. Đây là hai yếu tố tác động trực tiếp
đến hiệu quả chi phí sản xuất của nông hộ.
5.1.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất dưa hấu
Trước hết nông hộ có thể thay đổi cách canh tác, thay đổi giống mới để thích
nghi trong điều kiện mới, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh (trồng dưa hấu không
hạt, trồng trên giàn để dễ dàng chăm sóc,…).
Nông hộ cần liên kết lại để hình thành các tổ hợp tác, HTX dưa hấu để có thể
chủ động trong việc tiếp cận nguồn vốn, tìm kiếm, cập nhật thông tin cây giống, kỹ
thuật sản xuất, chủ động trong việc chia sẽ lợi ích từ các chính sách và những chiết
khấu từ các nhà cung cấp vật tư nông nghiệp.
Trên cơ sở của tổ hợp tác, HTX đã được thành lập, ứng dụng Mô hình câu lạc
bộ nông dân truy cập thông tin trên mạng internet. Đặc biệt là tiếp cận việc sử dụng
Zalo và Facebook. Cần xây dựng mỗi địa phương một nhóm chuyên mục trên Zalo
hoặc Facebook để tiện chia sẻ kỹ thuật sản xuất, thông tin thị trường,..... một cách
nhanh chóng. Và tiến tới quảng bá sản phẩm của chính mình sản xuất ra qua các mạng
xã hội. Để thực hiện tốt việc này thì người chủ nhiệm HTX cùng với Câu lạc bộ nông
dân truy cập thông tin mạng đứng ra thực hiện dưới dự hỗ trợ của Hội nông dân. Đồng
thời, để nhóm này hoạt động có hiệu quả thì cán bộ khuyến nông, cán bộ phụ trách

21


nông nghiệp địa phương tham gia chia sẽ thông tin và nắm bắt thông tin để xử lý kịp

thời các sự vụ phát sinh.
5.2 GIẢI PHÁP MÔ HÌNH TRỒNG DƯA LEO
5.2.1 Cơ sở đề xuất giải pháp dưa leo
Về thực trạng nông hộ trồng dưa leo có những khó khăn chính cần phải giải
quyết là việc kiểm soát được sâu bệnh, chi phí đầu vào còn cao nhưng chất lượng thì
lại thấp, thiếu vốn; trong tiêu thụ thì cũng tương tự như nông hộ trồng dưa hấu là giá
bán không ổn định, thường bị thương lái ép giá.
Cũng giống như hộ sản xuất dưa hấu, hiệu quả phân phối, hiệu quả chi phí hộ
sản xuất dưa leo vẫn còn thập. Hay nói cách khác là năng lực của hộ sản xuất trong
việc sử dụng các nguồn lực đầu vào chưa tối ưu dẫn đến chi phí đầu vào còn rất cao
(trung bình nông hộ có thể tiết kiểm được đến 65,7% chi phí đầu vào). Đồng thời,
cần lưu ý đến yếu tố Qui mô diện tích và số lần tập huấn. Đây là hai yếu tố tác động
trực tiếp đến hiệu quả chi phí sản xuất của nông hộ trồng dưa leo.
5.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả dưa leo
Nông hộ nên mạnh dạng thay đổi giống cây trồng theo như sự khuyến cáo của
các nhà khoa học như trồng dưa leo gốc ghép (ghép trên gốc bầu, mướp, bình bác
dây) sẽ hạn chế rất nhiều sâu bệnh, đặc biệt là bệnh bọ trĩ và chết cây.
Ngân hàng cần mở rộng cho vay sản xuất để nông dân có thể đầu tư thiết bị
nông nghiệp, mua vật tư nông nghiệp nhằm giảm bớt những khoản chi phí đầu vào
không cần thiết. Đồng thời cần phải kết hợp tập huấn cho họ kiến thức về quản lý
ngồn vốn, cách thức sử dụng nguồn vốn sao cho có hiệu quả và đúng mục đích.
Đối với những nông hộ có điều kiện tốt nhưng quy mô diện tích đất nhỏ, cần
xem xét phát triển theo hướng tích tụ ruộng đất nhằm tận dụng tính kinh tế quy mô.
Những hộ không có khả năng cần mạnh dạn chuyển đổi ngành nghề, cùng với sự hỗ
trợ của các cấp chính quyền trong việc đào tạo nghề, chuyển dịch lao động nông thôn
sang các lĩnh vực.
Trong điều kiện hiện nay, để tăng hiệu quả chi phí trong sản xuất dưa leo trong
trường hợp qui mô diện tích thì nông hộ cần thiết phải liên kết lại để hình thành các
Tổ hợp tác, HTX dưa leo. Các thành viên trong tổ chức này sẽ chủ động được việc
tiếp cận nguồn vốn, tìm kiếm, cập nhật thông tin cây con giống, kỹ thuật sản xuất,

chủ động và cùng nhau chia sẽ lợi ích từ các chính sách vật tư nông nghiệp.
Nông dân cần phải thương xuyên tham gia tập huấn để có thể am hiểu sâu hơn
về hoạt tính của thuốc bảo vệ thực vật, nguyên chất của phân bốn, tiến đến am hiểu
kỹ thuật kết hợp, phối trộn các yếu tố đầu vào với liều lượng hợp lý nhất tương ứng
với mức giá của thị trường. Từ đó, nông hộ trồng dưa leo có thể biết cách lựa chọn
22


×