Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Giáo dục tinh thần lập nghiệp cho thanh niên việt nam hiện nay theo tư tưởng hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 113 trang )

ĐẠ
Ƣ

ĐẠ

NGUYỄN THỊ

Á

Ê

DỤC TINH THẦN LẬP NGHIỆP

VIỆT NAM HIỆ

Y

E

Ƣ ƢỞNG HỒ

ÍM

Ạ SĨ

LUẬ


Ê




ÍM

– 2018

C


ĐẠ
Ƣ

ĐẠ

Ê

NGUYỄN THỊ

Á

DỤC TINH THẦN LẬP NGHIỆP
NAM HIỆ
Y
E
Ƣ ƢỞNG HỒ

Ê
ÍM

Ạ SĨ


LUẬ




ÍM

C

M

Ƣ

Ƣ

D
S. Ũ

– 2018



ỆT




Tôi xin

n


ôn

ôi, dưới sự ướng dẫn c
n
dẫn

n

n

T
n

n n i n
T n

ự ,

n

i n

n

i ,

n

n


ư

n

H Nội, n

20

n 1n
c



Nguyễn Thị Hiên

2018


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................1
1 Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ................................ 9
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................... 9
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .............................................. 10
6. Đóng góp .................................................................................................. 10
7. Kết cấu ..................................................................................................... 10
N I DUNG ......................................................................................................................11
ƢƠ


I DUNG

Đ ỂM CỦA HỒ
Ê

TINH THẦN LẬP NGHIỆP
.

uan đ ểm của Hồ

hí M nh về

ÍM



Á DỤC

ỆT NAM ........................11

o dục, Thanh n ên,

o dục

tinh thần lập nghiệp ................................................................................... 11
1.1.1 Quan điểm của Hồ Chí Minh về Giáo dục .................................... 11
1.1.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh về Thanh niên................................ 14
1.1.3 Quan điểm của Hồ Chí Minh về Giáo dục tinh thần lập nghiệp ........18
1.2 Những nộ dun cơ bản của quan đ ểm Hồ

tinh thần lập nghiệp cho thanh n ên

hí M nh về

o dục

ệt Nam ....................................... 23

1.2.1 Giáo dục mục tiêu lập nghiệp cho thanh niên ............................. 23
1.2.2 Giáo dục thanh niên có ý chí, nghị lực, bản lĩnh quyết tấm vượt
qua mọi khó khăn, gian khổ. ................................................................... 27
1.2.3 Giáo dục thanh niên ra sức học tập, nâng cao trình độ, để thanh
niên tham gia vào xây dựng và bảo vệ đất nước. ................................... 33
1.2.4. Giáo dục một số phẩm chất đạo đức trong giáo dục tinh thần lập
nghiệp cho thanh niên ............................................................................. 40
. Phƣơn ph p

o dục thanh n ên lập nghiệp................................... 47


1.3.1 Kết hợp giữa gia đình, nhà trường với xã hội trong việc giáo dục
thanh niên ................................................................................................ 47
1.3.2 Phát huy ý thức tự giáo dục, tự rèn luyện và nêu gương người tốt
việc tốt để giáo dục thanh niên ................................................................ 49
1.3.3 Tập hợp thanh niên trong các tổ chức đoàn để giáo dục thanh
niên ........................................................................................................... 51
Tiểu kết chƣơn
ƢƠ

.................................................................................. 53


ỰC TRẠ
Ê

LẬP NGHIỆP
ƢỞNG HỒ

Ả P ÁP

ÍM

Á

ỆT NAM HIỆ

DỤC TINH THẦN
Y

E

Ƣ

..............................................................................................54

2.1 Tầm quan trọng của việc

o dục tinh thần lập nghiệp cho thanh n ên

ệt


Nam hiện nay....................................................................................................................54
2.1.1 Vị trí, vai trò của thanh niên trong sự nghiệp đổi mới của nước ta ... 54
2.1.2 Sự cần thiết phải giáo dục tinh thần lập nghiệp cho thanh niên
Việt Nam hiện nay.................................................................................... 57
2.2 Thực trạn

o dục tinh thần lập nghiệp của thanh n ên

ệt Nam

hiện nay ....................................................................................................... 63
2.2.1 Những thành tựu đã đạt được trong việc giáo dục tinh thần lập
nghiệp cho thanh niên Việt Nam hiện nay ............................................. 63
2.2.2 Những hạn chế trong việc giáo dục tinh thần lập nghiệp cho
thanh niên Việt Nam hiện nay ................................................................ 81
2.2.3 Nguyên nhân ................................................................................... 85
2.3 Một s giả ph p nhằm nân cao chất lƣợn
nghiệp cho thanh n ên

o dục tinh thần lập

ệt Nam hiện nay theo tƣ tƣởng Hồ hí M nh ...... 88

2.3.1 Nâng cao tính tự giác ý thức học tập, rèn luyện của thanh niên
trong giai đoạn hiện nay .......................................................................... 88


2.3.2 Tăng cường sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục gia đình, nhà
trường, đoàn thể với xã hội trong việc giáo dục tinh thần lập nghiệp
cho thanh niên ......................................................................................... 91

2.3.3 Đẩy mạnh phương pháp giáo dục thanh niên thông qua việc lấy
gương “người tốt, việc tốt” ...................................................................... 95
ểu kết chƣơn

....................................................................................... 99

KẾT LUẬN.................................................................................................................... 100
DANH MỤ

ỆU THAM KHẢO................................................................ 102


DANH MỤ
CTQG:

Chính trị quốc gia

CSDN:

Cơ sở dạy nghề

CĐN:

Cao đẳng nghề

Á

Ữ VIẾT TẮT

ĐH KHTN: Đại học Khoa học Tự nhiên

ĐHQGHN:

Đại học quốc gia Hà Nội

ĐVTN:

Đoàn viên thanh niên

GD-ĐT:

Giáo dục-Đào tạo

KHKT:

Khoa học kỹ thuật

LHTN:

Liên hiệp thanh niên

Nxb:

Nhà xuất bản

TCN:

Trung cấp nghề

TNCS:


Thanh niên cộng sản

TNTP:

Thiếu niên tiền phong

THCS:

Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông

TTDN

Trung tâm dạy nghề

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

QGVVL:

Qũy quốc gia về việc làm


MỞ ĐẦU
ý do chọn đề tà
Hồ Chí Minh vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Trong suốt quãng

thời gian hoạt động cách mạng của mình, Người đã để lại rất nhiều di sản quý
giá cho đất nước và dân tộc Việt Nam. Người là tấm gương sáng cho các thế
hệ thanh niên học tập và noi theo. Trong toàn bộ hệ thống tư tưởng của
Người, Người đã dành một phần không nhỏ để nói và có các bài viết, viết về
những mặt mạnh, yếu..của tầng lớp thanh niên.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, thanh niên có vai trò quan trọng đối
với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Bởi thanh niên là lực lượng đông
đảo trong xã hội, là những người trong độ tuổi sung sức nhất về thể chất, trí
tuệ, năng động sáng tạo,và luôn luôn muốn khẳng định bản thân mình. Tuy
nhiên, họ lại là lực lượng còn khá non trẻ, thiếu kinh nghiệm, Hồ Chí Minh
đã từng nhận xét mặt nhược điểm của Thanh niên “ Khuyết điểm là ham
chuộng hình thức, thiếu thực tế, bệnh cá nhân, bệnh “anh hùng”[40, tr 66] nên
cần được sự quan tâm, giáo dục, chăm lo của các thế hệ đi trước và toàn xã
hội. Nhận thức được điều đó trong quá trình lãnh đạo cách mạng Đảng Cộng
Sản Việt Nam và Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến công tác giáo dục – đào tạo
thế hệ trẻ tương lai của đất nước. Thế hệ thanh niên trước, đã sẵn sàng lên
đường tham gia vào cuộc giải phóng dân tộc. Còn thế hệ thanh niên hiện nay,
phải luôn ý thức được trách nhiệm của mình đối với đất nước, góp phần công
sức của mình vào việc xây dựng nên một đất nước Việt Nam giàu mạnh. Để
xứng đáng với những gì mà Hồ Chí Minh mong đợi “ Non sông Việt Nam có
trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để
sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một
phần lớn ở công học tập của các em”[38, tr 35].

1


Ngày nay, đất nước đang tiến hành công cuộc đổi mới và thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thanh niên, trong đó có
những quan niệm của Người nói về giáo dục tinh thần lập nghiệp cho thanh

niên không chỉ có ý nghĩa chỉ đạo mà còn để chúng ta tiếp tục nghiên cứu.
Điều quan trọng phải vận dụng nó một cách hiệu quả vào giáo dục tinh thần
lập nghiệp cho thanh niên nước ta hiện nay.
Sau 30 năm đất nước ta tiến hành công cuộc đổi mới, đất nước ta đã đặt
được nhiều thành tựu to lớn về các mặt như: kinh tế, văn hóa vvv…Đạt được
thành quả như vậy là do sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước, một phần không
nhỏ góp sức, trí tuệ của mình vào những thành quả đó là tầng lớp thanh niên.
Bởi thanh niên là lực lượng quan trọng của đất nước, sự phát triển của thanh
niên không những ảnh hưởng đến tương lai của đất nước, dân tộc mà còn ảnh
hưởng đến tương lai của nhân loại. Chính vì vậy, Đảng và nhà nước đã nhận
thức sâu sắc vị trí, vai trò quan trọng của thanh niên trong sự nghiệp cách
mạng, luôn quan tâm đến công tác giáo dục thanh niên, để đào tạo các lớp
người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Song những năm gần
đây, do tác động của kinh tế thị trường và sự hạn chế của các biện pháp giáo
dục thanh niên đã ảnh hưởng không nhỏ đến nhận thức và hành động của
thanh niên. Đã không ít thanh niên đã dao động về lý tưởng, lệch lạc trong
nhận thức về giá trị sống, bàng quang với trách nhiệm xã hội, lười biếng lao
động, chạy theo lối sống thực dụng, buông thả, không có chí tiến thủ, không
xác định được mục tiêu, ý chí phấn đấu, thiếu trách nhiệm vào việc lựa chọn
nghề nghiệp cho bản thân mình, giúp mình lập thân, lập nghiệp. Hơn lúc nào
hết, thanh niên cần phải rèn luyện nhân cách, là sự chuẩn bị quan trọng giúp
họ bước vào cuộc sống. Bởi thanh niên là những người luôn luôn giàu khát
vọng, ước mơ và hoài bão, có tinh thần dấn thân, dám xông pha vào lĩnh vực
khó, sẵn sàng tới vùng khó khăn nhất, luôn tràn đầy tinh thần lập nghiệp để
2


xây dựng một thế hệ thanh niên Việt Nam năng động, sáng tạo. Hiện nay, có
rất nhiều các dự án, các phong trào lập nghiệp, vvv…do Đảng, nhà nước chỉ
đạo và Trung ương Đoàn phát động đã và đang thu hút sự tham gia đông đảo

của tầng lớp thanh niên và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng về các lĩnh
vực kinh tế - chính trị - xã hội. Bên cạnh đó, vẫn còn một số bộ phận không
nhỏ của tầng lớp thanh niên đang có hạn chế về mặt nhận thức, hành động, và
mục tiêu, sự nghiệp của mình. Cho nên, chúng ta cần đẩy mạnh việc giáo dục
tinh thần lập nghiệp cho thanh niên Việt Nam hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí
Minh là rất cầnthiết, phù hợp với mặt lý luận và thực tiễn của nước ta.Vì vậy,
tác giả chọn đề tài“

o dục tinh thần lập nghiệp cho thanh n ên

ệt

Nam hiện nay theo tƣ tƣởng Hồ hí M nh” làm đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1 Những công trình liên quan đến đề tài:
Hiện nay, vấn đề về giáo dục thanh niên, lập nghiệp của thanh niên đã
được rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và nghiên cứu thanh niên
theo nhiều góc độ khác nhau.
*Những công trình nghiên cứu về lập nghiệp và tinh thần lập nghiệp của
thanh niên Việt Nam hiện nay
Thanh Diệu (2005), “Tri th c l p nghi p”Nxb Từ điển bách khoa, Hà
Nội. Tác giả đã đề cập những vấn đề về lập nghiệp của thanh niên, hướng dẫn
những kinh nghiệm ứng xử trong giao tiếp hàng ngày, các lĩnh vực của xã hội.
Đặc biệt, trong quá trình lập nghiệp của thanh niên, tác giả đã hướng dẫn cho
thanh niên những kinh nghiệm để duy trì việc làm; sức khỏe, mục đích và
nghệ thuật kinh doanh của thanh niên; phong cách lãnh đạo; phương pháp làm
việc sao cho phù hợp và đạt hiệu quả cao.
Trần Đình Thêm (2009), “L p nghi p”Nxb Phương Đông, Hà Nội.
Trong cuốn sách này, tác giả đã giới thiệu cho các thanh niên, sinh viên mới
3



ra trường về nghề nghiệp, việc làm, cách chọn nghề, con đường lập nghiệp
cho bản thân. Hướng dẫn cho các thanh niên cách tìm việc sao cho đạt được
kết quả tốt nhất.
Nguyễn Thanh Hằng (2014), “L n

n ni n

p nghi p”, Nxb Chính

trị quốc gia, Hà Nội. Giới thiệu những tấm gương điển hình vượt khó vươn
lên của làng thanh niên lập nghiệp dọc theo con đường Hồ Chí Minh. Điều
đó, đã mang lại nhiều thay đổi cho những vùng miền khó khăn của đất
nước.Kết quả là cuộc sống của họ ngày càng được cải thiện.Bên cạnh đó còn
chia sẻ những kinh nghiệm của mô hình làng thanh niên lập nghiệp.
Ngô Thị Thu Dung “X
hỗ tr họ

in , in

dựn

ô

n

ư ấn họ

ường - một tổ ch c


i n ọc t p, l p nghi p”, Tạp chí Tâm lý học, số 11,

2009. Tác giả đã đánh giá một cách khách quan những mặt ưu điểm và nhược
điểm của tình hình hướng nghiệp cho các bạn học sinh học ở các trường
Trung học Phổ thông hiện nay. Từ những mặt hạn chế của thực trạng hướng
nghiệp của các trường hiện nay, tác giả đã đề ra các giải pháp để làm tăng vai
trò của công tác hướng nghiệp cho bạn học sinh.Mục đích là giúp các bạn học
sinh định hình được việc lựa chọn nghề nghiệp cho chính mình.
Chu Nam Chiếu “Họ

i : ĩn n

ôn

ể thi

d n

học sinh th kỉ 21”(2011), Nxb Kim Đồng. Cuốn sách đã giới thiệu những
câu chuyện và đưa ra những lời khuyên về việc tư trang bị đầy đủ năng lực và
tri thức, tự tin thấu hiểu bản thân, óc sáng tạo, năng động, khả năng thu thập
và xử lý thông tin, đức tính trung thực trong hợp tác với người khác, năng lực
giải quyết vấn đề và hòa giải mâu thuẫn…. giúp các bạn trẻ có khả năng làm
việc thành công khi bước vào con đường lập nghiệp.
Hải Uyên “L n
kinh t nôn -

n ni n
th pc


p nghi p dọ
Đ n

ường H

Min

ô

n

n ni n”, Tạp chí Lao động và xã

hội, số 283, năm 2006. Tác giả đã giới thiệu về mô hình nông lâm kết hợp và
4


đã mang lại nhiều kết quả. Qua đó hình thành các làng thanh niên lập nghiệp
ở: Sông Rộ, Phúc Trạch vvv…đang thực sự là những điểm sáng dọc đường
Hồ Chí Minh

với những thành quả là:

bãi mía, đồi chè, những vườn

bưởi….đang vươn lên xanh tốt do bàn tay, khối óc và nghị lực phi thường của
các đoàn viên thanh niên. Nhờ vậy, mà cuộc sống ở các làng thanh niên lập
nghiệp dọc đường Hồ Chí Minh đã ổn định và từng bước đi lên phát triển
kinh tế, làm giàu cho các hộ gia đình và góp phần xây dựng đất nước.

Nguyễn Phương Hồng, “Nhữn b i ọc kinh nghi m c
n ni n

p n

p nghi p”(1997), Nxb Thanh Niên, Hà Nội. Tác giả đã tổng kết

những thành tựu đã đạt được từ các phong trào thanh niên lập nghiệp. Qua đó,
tác giả cũng nêu ra sáu bài học kinh nghiệm từ phong trào thanh niên lập
nghiệp: là một chủ trương đúng đắn, kịp thời, phù hợp với nguyện vọng bức
xúc của thanh niên, tạo cơ hội cho thanh niên phát huy tinh thần lao động và
áp dụng những thành tựu khoa học, công nghệ để xây dựng đất nước, sức
sống của phong trào là sự kết hợp hài hòa, thống nhất giữa lợi ích của đất
nước với lợi ích của gia đình, hoạt động của phong trào thanh niên lập nghiệp
là đảm bảo đúng đường lối, chính sách pháp luật của nhà nước, sự lãnh đạo
thống nhất giữa các ngành, các cấp từ trung ương đến cơ sở là điều kiện để
phong trào phát triển mạnh mẽ, toàn diện… Tuy nhiên, tác phẩm tổng kết
những kinh nghiệm của phong trào thanh niên lập nghiệp từ những năm đầu
của thế kỉ 21, chính vì vậy, do yêu cầu của thực tiễn đặt ra cần phải tiếp tục đi
sâu nghiên cứu để thấy vai trò của thanh niên trong quá trình lập nghiệp.
Nguyễn Tiến Đoàn, “N ười l p nghi p”(2015), Nxb Văn hóa văn nghệ
thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã tập hợp những kinh nghiệm quý báu cho
những người bắt đầu lập nghiệp. Từ đó, dựa vào những kinh nghiệm mà tác
giả đã tổng kết thì họ sẽ biết cách gặt hái những thành công trên con đường

5


lập nghiệp của mình: gợi ý ra các ý tưởng và hướng dẫn lập ra những kế
hoạch để thanh niên khởi nghiệp.

“T n

ường kh n n

ự tạo vi

n ni n Vi t Nam” của

tác giả Ngô Quỳnh An, Luận án tiến sĩ Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân,
năm 2012. Tác giả đã nêu ra những yếu tố thúc đẩy và cản trở khả năng tự tạo
việc làm của thanh niên trong bối cảnh nước ta đang trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Bởi chính việc làm sẽ là điều kiện để thanh niên có thể tồn tại
và phát triển.Từ đó, xác định vai trò của con người và vốn xã hội đối với khả
năng tự tạo việc làm của thanh niên. Đề xuất những phương hướng và giải
pháp nhằm nâng cao khả năng tự tạo việc làm của thanh niên trong hoàn cảnh
đất nước ta hiện nay. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, đã có nhiều vấn đề
phức tạp đặt ra với những khó khăn và thách thức cần phải tiếp tục đi sâu
nghiên cứu để có những phương hướng và giải pháp phù hợp với tình hiện đất
nước ta hiện nay.
“Những bi n p p
in , in

i n

n

y

ểp


n

ự nghi p ôn n i p

ực c
, i n ại

n ni n, ọc
ấ nước” của

tác giả Nguyễn Thị Phương Hồng, Luận án tiễn sĩ Viện nghiên cứu Chủ nghĩa
Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, năm 1996. Tác giả đã nêu ra vị trí, vai
trò của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
những chính sách đào tạo thanh niên cho phù hợp với công cuộc hiện đại hóa
của đất nước. Đề xuất các quan điểm, giải pháp chính sách để giúp thanh niên
nắm bắt các cơ hội việc làm và phát triển nghề nghiệp của họ.
* Những công trình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về thanh niên và
giáo dục thanh niên
Văn Tùng “ Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục thanh
niên”(1997), Nxb Thanh Niên, Hà Nội. Tác giả đã trình bày những luận điểm
cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, bồi dưỡng thanh niên qua
6


các thời kỳ cách mạng. Nội dung giáo dục, bồi dưỡng thanh niên trong tư
tưởng Hồ Chí Minh. Phương châm, phương pháp giáo dục, bồi dưỡng thanh
niên trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
“Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục - đào tạo thanh niên ở
nước ta hiện nay” Luận án tiến sĩ của tác giả Đoàn Nam Đàn, năm 2000. Tác
giả đã làm rõ các nội dung cơ bản về giáo dục và đào tạo thanh niên. Trên cơ

sở đó, đánh giá thực trạng việc vận dụng tư tưởng của Hồ Chí Minh về công
tác giáo dục, đào tạo thanh niên nước ta hiện nay.
“Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò thanh niên và sự vận dụng của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong công cuộc xây dựng đất nước (từ 1975-1996)”.
Luận án tiến sĩ triết học Trần Thị Nhơn, năm 2001. Tác giả đã đi sâu nghiên
cứu cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của thanh niên trong
cách mạng Việt Nam. Sự thể hiện tư tưởng này trong quá trình xây dựng đất
nước, để từ đó chúng ta thấy được trách nhiệm của mọi người, tổ chức trong
việc chăm lo đào tạo cho thanh niên.
Đoàn Nam Đàn “Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục thanh niên”( 2008),
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội . Cuốn sách trình bày những vấn đề cơ bản về
nguồn gốc, quá trình hình thành tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về giáo
dục thanh niên, vận dụng tư tưởng giáo dục thanh niên của người trong điều
kiện hiện nay và những biện pháp nhằm triển toàn diện phát huy mọi năng lực
của thanh niên phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Văn Tùng “ Tư tưởng Hồ chí Minh về tổ chức và giáo dục thanh niên”
(2008), Nxb Thanh Niên, Hà Nội. Tác giả đi sâu nghiên cứu về tư tưởng Hồ
Chí Minh với vấn đề giáo dục thanh niên. Từ việc Nguyễn Ái Quốc với nhận
định về tình hình thanh niên ở Đông Dương hồi đầu thế kỉ 20, chỉ rõ vai trò
của Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản Việt Nam với sự ra đời của Đoàn Thanh
niên Cộng sản…. Tác giả làm rõ những vai trò, vị trí, khả năng cách mạng và
7


quan điểm, nhìn nhận, đánh giá về thanh niên của Hồ Chí Minh và tiếp tục
phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng, củng cố tổ chức đoàn, giáo dục,
đào tạo thanh niên và phương pháp công tác thanh thiếu nhi trong tư tưởng
Hồ Chí Minh
Qua các công trình nghiên cứu trên, chúng ta thấy được vai trò, vị trí và
tầm quan trọng của thanh niên, công tác giáo dục thanh niên và vấn đề lập

nghiệp của thanh niên hiện nay. Các tác phẩm trên còn là nguồn tài liệu quý
để tôi tham khảo, kế thừa có chọn lọc khi triển khai đề tài của mình. Tuy
nhiên, những khó khăn, thách thức trong việc lập nghiệp của thanh niên cần
phải tiếp tục được làm rõ bởi do yêu cầu của thực tiễn khách quan, để đề xuất
những phương hướng, giải pháp cho thanh niên lập nghiệp hiện nay. Bên cạnh
đó, chưa thấy công trình nào nghiên cứu về giáo dục tinh thần lập nghiệp cho
thanh niên Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Do vậy,vấn đề lập nghiệp
của thanh niên Việt Nam cần được tiếp tục đi sâu nghiên cứu.
2.2 Những điểm mới của luận văn:
Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về thanh niên đã được rất nhiều nhà
nghiên cứu, nghiên cứu dưới những góc độ khác nhau. Từ đó, chúng ta thấy
tầm quan trọng của tầng lớp thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. Vì vậy, chúng ta cần phải có nhũng chính sách đào tạo, giáo dục tầng
lớp thanh niên sao cho phù hơp, nhằm phát huy hết năng lực của thanh niên
trong công cuộc hiện đại hóa hiện nay. Tuy nhiên, nghiên cứu thanh niên về
khía cạnh lập nghiệp thì vẫn còn là hướng nghiên cứu mới. Vì vậy luận văn
tập trung đi sâu nghiên cứu thực trạng lập nghiệp của thanh niên hiện nay. Từ
đó, nêu ra sự cần thiết phải vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về giáo dục
tinh thần lập nghiệp cho thanh niên. Đề xuất ra những giải pháp để nhằm nâng
cao hiệu quả công tác giáo dục tinh thần lập nghiệp cho thanh niên hiện nay.

8


3. Mục đích n h ên cứu và nh ệm vụ n h ên cứu đề tà
3.1 Mục đích nghiên cứu đề tài:
Nghiên cứu những nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo
dục tinh thần lập nghiệp cho thanh niên và nghiên cứu thực trạng lập nghiệp
của thanh niên Việt Nam hiện nay. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao tinh thần lập nghiệp cho thanh niên Việt Nam hiện nay theo tư tưởng Hồ

Chí Minh.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:
Để đạt được những mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: phân tích các khái niêm: thanh niên, giáo dục, giáo dục tinh
thần lập nghiệp và thực trạng lập nghiệp của thanh niên Việt Nam hiện nay
Thứ hai: làm rõ quan điểm của Hồ Chí Minh về giáo dục tinh thần lập
nghiệp cho thanh niên
Thứ ba: Tầm quan trọng của việc giáo dục tinh thần lập nghiệp cho
thanh niên Việt Nam hiện nay và nêu ra thực trạng thanh niên lập nghiệp hiên
nay.
Thứ tư: đề xuất những giải pháp để nhằm phát huy tinh thần lập thân, lập
nghiệp của thanh niên Việt Nam hiện nay.


tƣợn n h ên cứu và phạm v n h ên cứu của đề tà

4.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc giáo dục tinh thần lập nghiệp
cho thanh niên Việt Nam hiện nay.
4.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Phạm vi nội dung: Quan điểm của Hồ Chí Minh về giáo dục tinh thần lập
nghiệp cho thanh niên và giải pháp
Phạm vi thời gian: luân văn nghiên cứu thực trạng thanh niên lập nghiệp
trong giai đoạn (2007 - 2017).
9


5. ơ ở lý luận và phƣơn ph p n h ên cứu
5.1 Cơ sở lý luận, thực tiễn:
Cơ sở lý luận của luận văn là trên cơ sở nền tảng các quan điểm của chủ

nghĩa Mác – Lênin, các văn kiện của Đảng, đường lối của Đảng về thanh niên
và giáo dục thanh niên
Cơ sở thực tiễn của luận văn là thực trạng lập nghiệp của thanh niên Việt
Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhà nước.
5.2 Phương pháp nghiên cứu đề tài:
Luận văn dựa vào phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đặc biệt sử dụng phương pháp logic và lịch sử,
phân tích tài liệu, thống kê, so sánh, tổng kết thực tiễn.
. Đón

óp

Với đề tài “Giáo dục tinh thần lập nghiệp cho thanh niên Việt Nam hiện
nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh” luận văn góp phần sáng tỏ nội dung về thực
trạng lập nghiệp cho thanh niên Việt Nam hiện nay và đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao tinh thần lập nghiệp cho của thanh niên nước ta hiện
nay.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo
phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu các vấn đề như: học tập và làm theo
tư tưởng, đạo đức và tác phong Hồ Chí Minh….
7. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm có 2 chương
Chương 1: Nộ dun quan đ ểm của Hồ Chi Minh về
thần lập nghiệp cho thanh n ên

o dục tinh

ệt nam.


Chương 2: Ph t huy t nh thần lập nghiệp của thanh n ên
hiện nay theo tƣ tƣởng Hồ Chi Minh
KẾT LUẬN
10

ệt Nam


N I DUNG
ƢƠ

D

Đ ỂM CỦA HỒ

Á DỤC TINH THẦN LẬP NGHIỆP
.

uan đ ểm của Hồ hí M nh về

ÍM
Ê

o dục, hanh n ên,


ỆT NAM
o dục

tinh thần lập nghiệp

1.1.1 Quan điểm của Hồ Chí Minh về Giáo dục
Giáo dục theo từ điển bách khoa Việt Nam “Là một quá trình đào tạo
con người một cách có mục đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia vào
đời sống xã hội, tham gia vào lao động sản xuất, nó được thực hiện bằng cách
tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của
loài người”[4, tr 124]. Như vậy, giáo dục là một hiện tượng đặc trưng của xã
loài người, giáo dục hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện
pháp tác động nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ
năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp
hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục
đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống
xã hội.
Theo quan niệm Hồ Chí Minh thì giáo dục là yếu tố quyết định quan
trọng để nâng cao sự hiểu biết, trình độ học vấn, chuyện môn nghiệp vụ...
Giáo dục sẽ giúp cho người học có kiến thức về lịch sử, văn hóa của dân tộc
Việt Nam và thế giới. Người hiểu được tác dụng của giáo dục đối với một dân
tộc mà dốt nát, tối tăm đang ngự trị mấy chục năm qua, thể hiện qua câu nói
của “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” [38, tr 7].Giáo dục sẽ giúp con
người có tri thức mới mà còn là động lực thúc đẩy sự phát triển của cả dân
tộc. Người luôn quan tâm đến giáo dục và đặt nó lên hàng đầu ngay sau khi
nước Việt nam Dân Chủ Cộng Hòa ra đời. Do vậy, theo quan niệm của Hồ
Chí Minh về giáo dục thể hiện ở những khía cạnh sau:
11


Thứ nhất, giáo dục gắn với với mục tiêu, nhiệm vụ, từng thời kì của đất
nước.Trong Thư gửi các học sinh nhân Ngày khai trường đầu tiên dưới chế độ
dân chủ cộng hoà, tháng 9-1945, Người viết: “Ngày nay các em được cái may
mắn hơn cha anh là được hấp thụ một nền giáo dục của một nước độc lập, một
nền giáo dục nó sẽ đào tạo các em nên những người công dân hữu ích cho

nước Việt Nam, một nền giáo dục làm phát triển hoàn toàn những năng lực
sẵn có của các em... Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân
tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm
châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các
em”[38, tr 35]. Học tập trở thành một nhiệm vụ góp phần vào công cuộc
kháng chiến của nước nhà. Người kêu gọi: “Quốc dân Việt Nam! Muốn giữ
vững nền độc lập, Muốn làm cho dân mạnh nước giàu, Mọi người Việt Nam
phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải có kiến thức mới
để có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà, và trước hết phải biết
đọc, biết viết chữ quốc ngữ”[38, tr 40]. Tháng 9-1949, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đến dự khai giảng khóa học đầu tiên của Trường Nguyễn Ái Quốc Trung
ương tại Chiến khu Việt Bắc, Người ghi vào cuốn Sổ vàng truyền thống của
Trường: “Học để làm việc, làm người, làm cán bộ. Học để phụng sự Đoàn thể
“giai cấp và nhân dân, Tổ quốc và nhân loại”. Muốn đạt mục đích, thì phải
cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư”[38, tr 40]
Thứ hai, giáo dục một cách toàn diện bao gồm: thể dục, trí dục, mỹ dục,
đức dục và kết hợp các nội dung trên. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, một nền
giáo dục toàn diện phải là nền giáo dục mang tính nhân dân sâu sắc, nền giáo
dục không phải chỉ dành riêng cho một số người hoặc một giai cấp mà cho
toàn thể quốc dân Việt Nam.Hồ Chí Minh đã quan niệm rằng: “Thiện, ác vốn
chẳng phải là bản tính cố hữu, Phần lớn đều do giáo dục mà nên”[37, tr 413].
Người muốn nhấn mạnh đến vai trò của giáo dục trong việc hình thành nên
12


phẩm chất nhân cách của con người, “thiện”, “ác” không phải là bản chất sẵn
có của con người mà chủ yếu là do quá trình giáo dục hình thành nên.
Thứ ba, phương pháp giáo dục. Giáo dục chỉ phát huy hết vai trò, sức
mạnh của mình khi thực hiện đúng đắn phương châm, phương pháp giáo dục.
Đây là nội dung được Bác Hồ đặc biệt quan tâm, vì nó sẽ tạo ra sự khác biệt

về chất so với nền giáo dục phong kiến xa rời thực tế, và nền giáo dục thực
dân đồi bại, xảo trá.Theo Hồ Chí Minh, giáo dục phải luôn luôn gắn với thực
tiễn Việt Nam, học đi đôi với hành, lý luận đi đôi với thực tế, học tập phải kết
hợp với lao động sản xuất. Học phải đi đôi với hành, lý luận phải được liên hệ
với thực tiễn. Học phải gắn với hành, học mà không hành, không áp dụng vào
thực tế khác nào chiếc hòm đựng đầy sách, hành mà không học thì hành
không trôi chảy. Người chỉ rõ: “Lý luận phải đem ra thực hành. Thực hành
phải nhằm theo lý luận. Lý luận cũng như cái tên (hoặc viên đạn). Thực hành
cũng như cái đích để bắn. Có tên mà không bắn, hoặc bắn lung tung, cũng
như không có tên. Lý luận cốt để áp dụng vào thực tế. Chỉ học thuộc lòng, để
đem loè thiên hạ thì lý luận ấy cũng vô ích. Vì vậy, chúng ta phải gắng học,
đồng thời học thì phải hành...”[39, tr 275]. Trong bài nói chuyện với cán bộ,
sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội ngày 21-10-1964, Bác đã ân cần
chỉ bảo: “Các cháu học sinh không nên học gạo, không nên học vẹt. Bác
không cần giải thích học gạo, học vẹt là thế nào vì các cháu biết cả rồi. Học
phải suy nghĩ, học phải liên hệ với thực tế, phải có thí nghiệm và thực hành.
Học với hành phải kết hợp với nhau”[48, tr 402]
Ngoài phương châm giáo dục đã nêu, cần coi trọng sự phối hợp giữa nhà
trường với gia đình và xã hội. Người chỉ rõ giáo dục các em là việc chung của
gia đình, trường học và xã hội. Các bậc phụ huynh, thầy giáo phải cùng nhau
phụ trách, trước hết phải gương mẫu cho các em trước mọi việc. Theo quan
điểm của Hồ Chí Minh, phải xây dựng những người thầy giáo tốt - yêu nghề,
13


yêu trường, luôn tất cả vì học sinh thân yêu, không ngừng trao dồi đạo đức
cách mạng. Phải thường xuyên tự bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, trình độ
chuyên môn, phương pháp sư phạm để thực sự là tấm gương sáng cho học
sinh noi theo. Để có một nền giáo dục đạt chất lượng, hiệu quả cao, thì phải
thật sự dân chủ, bình đẳng trong giáo dục; phải gắn liền với thi đua và phương

pháp nêu gương. Dân chủ thể hiện ở thảo luận, bàn bạc, phát biểu ý kiến, ở
quan hệ đoàn kết chặt chẽ giữa những người làm công tác giáo dục, giữa thầy
giáo với học sinh.
Như vậy, giáo dục theo quan điểm của Hồ Chí Minh là để hình thành và
phát triển nhân cách cho con người. Do đó, giáo dục bao gồm cả dạy người
lẫn dạy chữ, trong đó dạy người là mục tiêu cao nhất. Giáo dục không chỉ bó
hẹp trong việc giáo dục tri thức, học vấn cho con người, mà có tính bao quát,
sâu xa nhằm tạo ra những con người toàn diện, có tri thức, lý tưởng, đạo đức,
sức khoẻ, thẩm mĩ…
1.1.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh về Thanh niên
Thanh niên là đối đượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác
nhau. Tùy theo từng góc độ tiếp cận mà người ta đưa ra những khái niệm về
thanh niên.
Về mặt sinh học : Người ta coi thanh niên là một giai đoạn phát triển của
cơ thể, đánh dấu bới sự chuyển tiếp từ giai đoạn trẻ em sang giai đoạn trưởng
thành với những đặc điểm nối bật là sự tăng trưởng mạnh mẽ của cơ thể và sự
hoàn thiện của các chức năng cơ thể.
Dưới góc độ tâm lý học: thanh niên được nhìn nhận dưới góc độ gắn với
những quy luật biến đổi tâm lý lứa tuổi như: sự phát triển kỹ năng phân tích
suy luận, ham thích cái mới, hăng say sáng tạo.
Khái niệm thanh niên được quy định trong luật pháp của mỗi quốc gia.
Đối với nước ta thanh niên đã được quy định tại Luật Thanh niên, đó là
14


“Thanh niên quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu
tuổi đến ba mươi tuổi”[54, tr 8]. Đây là thời kỳ con người phát triển mạnh mẽ
về thể chất,trí tuệ, với ước mơ, hoài bão trong tương lai, thể hiện sự năng
động sáng tạo.Thanh niên nước ta là một tầng lớp lớn và họ luôn là những
người xung phong, xung kích, không ngại khó khăn, thử thách trong mọi công

cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Hiện nay, thanh niên là nguồn nhân lực
dồi dào, có tiềm năng to lớn trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước
Trong các bài viết của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đề cập đến vai
trò, vị trí của thế hệ trẻ đối với công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và xây
dựng đất nước. Theo Người, thế hệ trẻ là một lực lượng hùng hậu bao gồm
thanh niên, thiếu niên và nhi đồng trong đó thanh niên có vai trò quan trọng
nhất. Bởi thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan
trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc. Là lực lượng chủ yếu trên nhiều
lĩnh vực, đảm nhiệm những công việc quan trọng của đất nước. Thanh niên là
“rường cột” của nước nhà, là “người chủ tương lai của nước nhà”. Người nói:
“nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh
niên”[39, tr 216]. Thế hệ trẻ là lực lượng to lớn, vững chắc trong cuộc kháng
chiến kiến quốc và thanh niên có vinh dự lớn thì trách nhiệm cũng lớn lao.
Giải phóng dân tộc, cũng là giải phóng thanh niên. Do đó, thanh niên phải
hăng hái tham gia vào sự nghiệp đấu tranh của dân tộc. Hồ Chí Minh sớm
nhận thấy sức mạnh của tuổi trẻ, bởi đây là lứa tuổi nở rộ những tiềm năng,
sức mạnh cả về thể chất, trí tuệ và tinh thần.
Trong phần phụ lục nhan đề “Gửi thanh niên Việt Nam” của Nguyễn Ái
Quốc đã chỉ trích một số thanh niên cam chịu làm nô lệ và thiết tha kêu gọi
thanh niên đề cao lòng yêu nước. Người đã chỉ rõ: “Đông Dương đáng thương
hại! Người sẽ nguy mất nếu đám thanh niên già cỗi của Người không sớm hồi
sinh”[36, tr 144]. Hồ Chí Minh đã chỉ rõ, đất nước sẽ không còn nếu thanh
15


niên không được “hồi sinh”và thức tỉnh. Để hồi sinh, thức tỉnh bộ phận quan
trọng của dân tộc, Hồ Chí Minh đã mở trường huấn luyện chính trị, xuất bản
sách báo, sáng lập ra Việt Nam Thanh niên cách mạng đồng chí hội để thức
tỉnh một thế hệ thanh niên yêu nước. Chính vì vậy, mỗi khi viết và nói về
thanh niên, Hồ Chi Minh thường viết một cách đơn giản, ngắn ngọn, với mục

đích là làm cho thanh niên có thể hiểu và nhận ra được trách nhiệm, nhiệm vụ
của mình vào trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của mình.
Hồ Chí Minh luôn cho rằng thanh niên là lớp người trẻ tuổi có hoài bão,
ước mơ, giàu nghị lực, họ ở độ tuổi sung mãn về sức lực và trí tuệ , đầy khát
khao và năng động trong khám phá sáng tạo, nhạy cảm với cái mới, cái mới,
cái đẹp và cái tiến bộ, có chí tiến thủ, ham hiểu biết và tự thể nghiệm mình,
không ngại khó khăn, gian khổ, hy sinh, khao khát với những lý tưởng cao
đẹp, có đức xả thân vì nghĩa lớn và lòng vị tha sâu sắc. Do vậy nếu được giáo
dục tốt, phù hợp với tính cách và tâm lý một sự giáo dục tiến hành trên cơ sở
tạo ra những điều kiện vật chất, tinh thần cho sự phát triển tính cách và định
hướng đúng thì thanh niên sẽ phát huy những tài năng, tính sáng tạo của mình
vào trong công cuộc xây dựng xã hội. Theo quan niệm của Người, thanh niên
phải tự thân vận động, phải “biết tự mình lo toan, gánh vác, không ỷ lại,
không ngồi ”[47, tr 67]; thường xuyên sáng tạo và đổi mới trong suy nghĩ và
hành động, dám nghĩ, dám làm, dám hi sinh và cống hiến vì mục tiêu chung
của đất nước. Muốn vậy, thanh niên phải không ngừng tu dưỡng, rèn luyện và
học tập để làm người và phụng sự Tổ quốc, phụng sự nhân dân. Do đó, thanh
niên không chỉ “học văn hóa, chính trị kỹ thuật” mà còn phải học cả “lý luận
Mác – Lênin kết hợp với đấu tranh và công tác hàng ngày”. Trong Thư gửi
học sinh nhân ngày khai trường (tháng 9 năm 1945), Người đã chỉ rõ ra nhiệm
vụ và trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với đất nước: “Non sông Việt Nam có trở
nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh
16


vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn
ở công học tập của các em”[38, tr 35]. Học tập là một quá trình dài, là một
cách để con người tiếp cận tri thức, nâng cao trình độ, mở mang trí óc để
khám phá những điều hay lẽ phải. Học là việc cần thiết suốt đời bởi tri thức
nhân loại là một kho tàng vô cùng phong phú, mà sự hiểu biết của con người

lại có hạn. Vì thế học sẽ không bao giờ là đủ, học cần phải có ý trí và lòng
quyết tâm. Học tập là một yếu tố quan trọng, không những giúp cho chính bản
thân mỗi người học có một tương lai tốt đẹp mà còn giúp cho đất nước ngày
một giàu mạnh.
Khi nói về thanh niên với tính chất là lực lượng to lớn là đội quân xung
kích trên mọi mặt trận: Thanh niên phải khẳng định vai trò của mình trước
vận mệnh của đất nước. Hồ Chí Minh khẳng định: “Thanh niên là người tiếp
sức cách mạng cho thế hệ thanh niên già và là người dìu dắt thế hệ thanh niên
tương lai; là lực lượng cơ bản trong bộ đội, công an, dân quân tự vệ; thanh
niên đi đầu, sẵn sàng thực hiện bất cứ nhiệm vụ nào, ở nơi khó khăn nguy
hiểm nào, luôn thực hiệu khẩu hiệu “Đâu Đảng cần thì thanh niên có, việc gì
khó thì thanh niên làm”[47, tr 90]. Trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội, Hồ Chí Minh chỉ rõ: “ thanh niên là người xung phong trong công cuộc
phát triển kinh tế và văn hóa, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội”[47,
tr 298]…Có thể thấy, thanh niên có mặt ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống,
luôn tiên phong, gương mẫu, đi đầu trong công việc, sẵn sàng chấp nhận gian
khổ, khó khăn, xứng đáng là lực lượng nòng cốt, là rường cột của nước nhà.
Như vậy, khi nói về thanh niên Hồ Chí Minh cho rằng: thanh niên là lực
lượng năng động sáng tạo, giàu nghị lực, có lý tưởng cao đẹp, có thể đảm
nhận trách nhiệm và sẵn sang hoành thành tốt các nhiệm vụ mà Đảng và nhà
nước giao phó.

17


1.1.3 Quan điểm của Hồ Chí Minh về Giáo dục tinh thần lập nghiệp
Theo từ điển bách khoa Việt Nam “Lập nghiệp” đó là gây dựng nên sự
nghiệp[ 4, tr 218]. Như vậy, có thể hiểu lập nghiệp, chính là sự bắt đầu tự
quyết định đến tương lai của chính mình.
Theo quan điểm của Mác “tinh thần” đó là sự phản ánh thế giới khách

quan vào trong đầu óc con người. Mác viết: “Ý niệm chẳng qua chỉ là vật chất
được đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi ở trong
”[ 53, tr 35]. Bởi vì, nói đến tinh thần là nói đến sự hoạt động của ý thức
con người, là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong đầu óc con người;
đó không phải là một sự phản ánh thụ động, sao chép giản đơn về hiện thực
khách quan, mà là sự phản ánh tích cực năng động và sáng tạo.
Vậy, tinh thần lập nghiệp, là những ước mơ khát vọng hoài bão để gây
dựng sự nghiệp và sẵn sàng quyết tâm vượt qua mọi gian khó để thực hiện
ước mơ, hoài bão để tạo dựng nên cơ nghiệp cho chính mình.
Theo quan niệm của Hồ Chí Minh lập nghiệp cá nhân luôn gắn liền với
tiền đồ của dân tộc. Trong khi đất nước đang thực hiện công cuộc giải phóng
dân tộc, Người tiếp tục nhấn mạnh: “Trước nguy cơ dân tộc, là dân tộc mất
nước, phải hy sinh hết cả ý riêng, tâm tính riêng, lợi ích riêng cho đến tính
mạng cũng không tiếc”[ 38, tr 97], “Dù đau khổ đến mặc lòng, ai cũng phải
trổ hết tài năng, làm hết nhiệm vụ để sáng tạo tất cả cái gì có thể giúp ích cho
kháng chiến, để làm mọi việc đều được thăng tiến”[38, tr 97]. Do vậy, Hồ Chí
Minh luôn luôn gắn lợi ích của cá nhân với lợi ích của quốc gia dân tộc. Hồ
Chí Minh đã khẳng định: “Mọi người nhận rõ lợi ích chung của dân tộc phát
triển và củng cố thì lợi ích riêng của cá nhân mới có thể phát triển và củng cố.
Cho nên lợi ích cá nhân ắt phải phục tùng lợi ích của dân tộc, chứ quyết
không thể đặt lợi ích cá nhân trên lợi ích dân tộc. Đó là một tiến bộ” [42, tr
183]. Bởi “tiền đồ của mỗi người nằm trong tiền đồ chung của dân tộc” [44, tr
18


×