Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG TƯỜNG VÂY CỌC KHOAN NHỒI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 58 trang )

Thuyết minh biện pháp thi công

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG
œ¯œ
Tên dự án : CÔNG TRÌNH HỖN HỢP KHU NHÀ Ở, VĂN PHÒNG VÀ TRUNG
TÂM THƯƠNG MẠI.
Hạng mục : THI CÔNG CỌC KHOAN NHỒI ĐẠI TRÀ VÀ TƯỜNG VÂY
Địa điểm : 265 CẦU GIẤY, QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

A. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ TRƯỚC KHI THI CÔNG
1. Phạm vị công việc
- Thi công phần cọc khoan nhồi đại trà;
- Thi công thi công tường vây;
2. Công tác chuẩn bị mặt bằng trước khi thi công
Đặc thù công trình là tòa nhà cao tầng, công trình lại nằm trong trung tâm thành phố
và khu đông dân cư sinh sống. Việc thi công gặp không ít khó khăn ảnh hưởng đến tiến độ
thi công công trình.
Vì vậy trước khi thi công, nhà thầu sẽ đi khảo sát các công trình lân cận, khu vực xung
quanh để có những giải pháp hợp lý trong quá trình thi công. Các giải pháp cụ thể như sau:
- Giảm tối đa tiếng ồn, bụi do phế thải rơi vãi gây ra.
- Lập kế hoạch các công việc theo tiến độ thi công, tập kết xe máy, thiết bị TC, vật
liệu... theo tiến độ được duyệt, tránh tình trạng gây chồng chéo công việc, ùn tắc vật tư và
thiết bị tại hiện trường thi công.
- Lập kế hoạch tập kết vật tư, sẵn sàng cho công việc kiểm tra chất lượng của Bên
Giao thầuvà công tác thi công công trình, không gây gián đoạn thời gian, ảnh hưởng tới tiến
độ thi công đã được phê duyệt.
- Thống nhất lịch tập kết xe máy, thiết bị, vật liệu thi công và thời gian hoạt động của
hiện trường thi công cùng với bên Giao thầu, đảm bảo giao thông công cộng được diễn ra
theo đúng quy định của Bên Giao thầu và cơ quan địa phương có liên quan.









Sau khi tiếp nhận mặt bằng thi công Nhà thầu triển khai ngay các công việc cụ thể sau:
Tập kết máy móc thiết bị, quy hoạch mặt bằng cho công tác thi công.
Trình bộ hồ sơ bao gồm: Biện pháp thi công, tiến độ, bố trí và tổ chức nhân sự, máy
móc thiết bị, sơ đồ bố trí hiện trường.
Xung quanh tường rào đều có biểu tượng của Nhà thầu. Tại các góc của tường rào có
bố trí hệ thống đèn pha chiếu sáng bảo vệ và phục vụ công tác thi công vào ban đêm.
Cổng ra vào công trình của các phương tiện thi công được bố trí:
Vào ban ngày đặt các biển chỉ dẫn tốc độ xe cơ giới: 5km/h
Có đèn tín hiệu báo vào ban đêm.
+

+

-1-


Thuyết minh biện pháp thi công

Giờ cao điểm đảm bảo có phân công cảnh giới và người hướng dẫn đi lại đảm bảo an
toàn giao thông tại khu vực công trình và khu vực lân cận.
3. Biện pháp thi công đảm bảo an toàn đối với các công trình liền kề

Đất khoan, đào tới đâu chúng tôi sẽ vận chuyển ra khỏi khu vực thi công ngay tới đó.


Vật tư, thiết bị nhập về công trình được tập kết đúng vị trí qui định.

Mọi vật tư, thiết bị thi công đều được dọn ngay sau khi kết thúc một công việc.
4. Công tác chuẩn bị điện, nước thi công
4.1. Nguồn điện thi công

Giai đoạn thi công cọc khoan nhồi đại trà Nhà thầu sử dụng nguồn điện sẵn có được
cung cấp bởi bên Giao thầu.

Trong trường hợp mất điện lưới Nhà thầu sử dụng nguồn điện từ máy phát điện dự
phòng. Nhà thầu bố trí 02 máy phát điện có công suất 150 KVA và 330KVA dự phòng
sử dụng trong trường hợp mất điện lưới.

Bố trí điểm nguồn điện và điểm đặt máy phát điện, cầu giao tổng được bố trí tại vị trí
thuận lợi, dễ điều khiển, dễ dàng đóng, ngắt điện khi thi công.

Tại các điểm đấu điện có công tơ chia làm 02 tuyến:
Tuyến 1: Phục vụ điện động lực cho các máy thi công, máy trộn dung dịch
khoan, máy bơm và các thiết bị chiếu sáng.
Tuyến 2: Điện phục vụ cho bảo vệ và sinh hoạt.


+

+

4.2. Nguồn nước thi công

Nguồn nước thi công: Do đặc điểm của công trình thi công có sử dụng dung dịch khoan

nên lượng nước sử dụng cho công tác pha trộn dung dịch là rất lớn, Nhà thầu sử dụng
nước cho thi công lấy từ nguồn nước giếng khoan. Nhà thầu sẽ khoan 02 giếng công
nghiệp có đường kính lớn và đặt máy bơm thường trực để hút nước đảm bảo đủ lượng
nước thi công cần thiết. Nước được bơm vào bể chứa tạm do Nhà thầu đặt tại công
trường, từ thùng chứa dùng máy bơm cung cấp cho các vị trí trộn dung dịch khoan.
Giếng khoan có đường kính D150mm, lưu lượng nước 20m3 - 30m3/h đảm bảo đủ lớn
để có thể cung cấp nước cho công tác thi công.

Trước khi đưa nguồn nước vào thi công, Nhà thầu sẽ đem mẫu nước đi thí nghiệm. Nếu
không đạt tiêu chuẩn, đơn vị thi công sẽ có phương án xử lý để đảm bảo nguồn nước
cho thi công đạt chất lượng.

Tiêu chuẩn nước thi công đảm bảo theo TCVN 4453:1987.
5. Phương án hàng rào bảo vệ, phương án bảo quản vật tư và thiết bị tập kết trước khi
sử dụng

Tại công trường chúng tôi bố trí một tổ bảo vệ tổ chức trực 24h/ngày và chia làm 3 ca,
mỗi ca trực gồm 2 người, tổ bảo vệ có nhiệm vụ như sau:

-2-


Thuyt minh bin phỏp thi cụng

Kt hp vi bo v ca bờn Giao thu kim tra cỏc hot ng ra vo ca cụng
nhõn, mỏy múc thit b, vt t.
Kim soỏt tỡnh hỡnh an ninh, trt t trong khu vc thi cụng, nht l khu vc cú
cụng nhõn sinh hot.

Kim tra bo h cỏc cỏn b v cụng nhõn ra vo cụng trng nh:

i vi cỏn b v cụng nhõn b phn bo v kim tra th trc khi vo cụng
trng. Cỏc th u cú cỏc kớ hiu riờng cho 2 loi cho cỏn b v cho cụng nhõn
m bao cho vic d dng nhn bit.
Mi ngi bờn trong cụng trng phi i m cng i giy bo h v mc
ng phc. i vi cụng nhõn i m mu vng, cỏn b v khỏch i m trng.

Thi cụng lm 3 ca v cú quy nh gi cho mi ca: Ca1: 6h n 14h, ca 2: t 14 h n
22h; ca 3: t 22 n 6h sỏng hụm sau.
7. B trớ tng mt bng thi cụng
7.1. Vn phũng cụng trng

Nh thu d kin b trớ mt Container cho khi vn phũng ban ch huy cụng trng (V
trớ cỏc Container cú th phi thay i phự hp vi mt bng trong khi thi cụng).
7.2. Kho cha vt t thit b

Nh thu b trớ 02 kho cha vt t, thit b gn khu vc thi cụng phc v cho cụng tỏc
thi cụng thun tin, an ton. Ton b cụng c, vt dng, dng c,... sau khi dựng s
c em vo kho bo qun m bo an ton.
7.3. Bói vt liu

Nh thu b trớ bói vt liu ngay ti cụng trng (ch yu tp kt ct thộp, bói gia
cụng ct thộp, ng siờu õm, Bentonite ....) nhng khụng lm nh hng n li i li v
mt bng thi cụng.

Vt liu khi cha s dng n s kờ cao khi mt t t nhiờn v che chn kớn trỏnh tỏc
ng ca thi tit.

Bói gia cụng thộp s c tụn cao 50cm so vi ct mt t m bo cho cụng tỏc thi
cụng c khụ rỏo, thun tin trong mi iu kin thi tit.
I.7.4. Cỏc hng mc ph tr


02 nh bo v 2 v trớ cng ra vo chớnh phớa ng Cõu Giy (Sn cú ca bờn Giao
thu).

02 cu ra xe v trớ cng ra vo chớnh

Ti cỏc v trớ thun li u cú b trớ thựng rỏc, trỏnh tỡnh trng vt rỏc ba bói trờn hin
trng.
II.
NHN S TRấN CễNG TRNG
+

+

+

+

Dự á n

: c ô n g t r ìn h h ỗ n h ợ p kh u n h à ở , vă n ph òn g và t t t h ơn g mạ i

g ó i t h ầu : t hi c ô n g cọ c k h o an n hồ i đạ i t r à - t

ờ n g v ây

t ổn g c.t y x d & pt h t l ic o g i
p .t g đ P h ụ t r á c h t ạ i v ă n p h òn g

b a n điều hà n h c ôn g t r


ờn g

g iá m đố c ba n đi ều h à n h

2 p g đ p h ụ t r á c h l ĩn h vự c

bộ phận quản l ý hđ
v ật l iệu , c hấ t l ợ ng,

bộ phận giá m sá t ,
ngh iệm t hu, t r ắc đạ c

t iến độ
02 n g

bộ phậ n hàn h ch ính,
an t o àn , bảo v ệ, dọn dẹp

c ôn g t r ờ n g, điện - n ớ c

ời

04 n g ờ i

03 n g ờ i

độ i t hi côn g

đội t hi c ông


đội t hi c ô ng

cọ c s ố 1

c ọc số 2

t ờng vây

(p hụ t r ác h 0 2 d ây
c h u y ền k h o a n n h ồi )

(p h ụ t r á c h 0 2 d ây
c h u y ền t ờ n g v ây )

(p h ụ t r á c h 02 d ây
c h u yền k h oa n n h ồ i )

30 -:-3 5 n g

ời

30 -: -35 n g ờ i

4 0- :-5 0 n g ờ i

-3-


Thuyt minh bin phỏp thi cụng


Dự á n

: công tr ì
n h h ỗ n h ợ p k h u n h à ở , v ă n ph ò n g v à t t t h ơn g mạ i

g ó i t h ầ u : t h i c ô n g c ọ c k h o a n n h ồ i đạ i t r à - t

ờ n g v ây

t ổn g c .t y x d & pt h t l ic o g i
p.t g đ P h ụ t r á c h t ạ i v ă n ph ò n g

ba n điều h à n h c ô n g t r

ờng

g iá m đố c b a n điều h à n h
2 pg đ ph ụ t r á c h l ĩn h v ự c

bộ ph ậ n q u ả n l ý h đ
v ậ t l iệu , c h ấ t l ợ n g ,

bộ ph ậ n g iá m s á t ,
n g h iệm t h u , t r ắc đạ c

bộ ph ậ n h à n h c h ín h ,
a n t o à n , bả o v ệ, d ọ n d ẹp

t iến độ

02 n g

công t r

ời

04 n g

độ i t h i c ô n g
cọc số 1

ời

độ i t h i c ô n g
cọc số 2

(ph ụ t r á c h 02 d ây

(ph ụ t r á c h 02 d ây

c h u y ền k h o a n n h ồ i)

c h u y ền k h o a n n h ồ i)

30-:-35 n g

ời

30-:-35 n g


ời

ờ n g , điện - n
03 n g

ời

độ i t h i c ô n g
t

ờ n g v ây

(ph ụ t r á c h 02 d ây
c h u y ền t

ờ n g v ây )

40-:-50 n g

ời

-4-

ớ c


Thuyt minh bin phỏp thi cụng

Để đảm bảo tiến độ, chất lợng thi công Nhà thầu thành lập Ban
điều hành công trờng nhằm thuận tiện cho việc quản lý điều hành

chung trên toàn công trờng.

Ban điều hành công trờng chịu trách nhiệm về quản lý giám sát tổ
chức thi công toàn công trờng theo tiến độ đảm bảo chất lợng, giải
quyết các mối quan hệ giữa Nhà thầu và bên giao thầu, BQLDA và t
vấn giám sát trong quá trình thi công.

Tổ kỹ thuật giám sát giúp Ban điều hành công trờng quản lý khối lợng, giám sát chất lợng, tiến độ thi công đối với các đội thi công và
quản lý công nhân trực tiếp thực hiện tốt các công việc đợc giao.

Mỗi một hạng mục thi công chúng tôi sẽ bố trí cán bộ quản lý và cán
bộ kỹ thuật trực tiếp thi công công trình. Hàng ngày các cán bộ gửi
báo cáo về bộ phận quản lý chất lợng (KCS) tại trụ sở.

Cán bộ công nhân viên tham gia thi công công trình thực hiện
nghiêm ngặt nội quy, quy định của công trờng, đặc biệt quan
trọng là công tác an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh
môi trờng.
III. THIT B, VT T V NHN LC
1.
Chun b cỏc vt t ch yu

Tt c cỏc vt t a vo cụng trng u c Nh thu trỡnh bỏo bờn Giao thu,
BQLDA v TVGS. c kim tra cht lng v cú chng ch cht lng do c quan cú
thm quyn phờ duyt. Ngoi ra trong sut quỏ trỡnh thi cụng, nh k ly mu vt liu
gi n cỏc c quan qun lý cht lng nh nc giỏm nh cht lng. Cỏc kt qu
thớ nghim u c a vo h s cht lng ca cụng trỡnh.

Nh thu cam kt s s dng ỳng chng loi vt t theo ỳng H s bn v thit k
c bờn Giao thu, Ch u t phờ duyt.

Danh mc vt t v cỏc thụng s chớnh ca gúi thu


STT

1

CHNG LOI VT T

THễNG S K THUT

N V CUNG CP

Thộp trũn
- D < 10
- 10 D 16
- D>16

- CB240T, Ra = 240Mpa
- CB300V, Ra = 300Mpa
- CB500V, Ra = 500Mpa

Vit c

2

Bờ tụng thng phm

- M450#, st 182 cm


Bờ tụng A&P

3

- ng thộp en ng kớnh
ngoi D=90 mm
- ng thộp en ng kớnh
ngoi D=59,9 mm

- L=6m, dy = 2 mm
- L=6m, dy = 1,8 mm

ng thộp Vit c,
ng Thộp 190..

-5-


Thuyết minh biện pháp thi công
STT

4

CHỦNG LOẠI VẬT TƯ

Dung dịch khoan

THÔNG SỐ KỸ THUẬT

- Bentonite


ĐƠN VỊ CUNG CẤP

Bentonite Supergel

2.

Chuẩn bị về nhân lực

Nhận biết đây là một công trình có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng. Chúng tôi đã lựa
chọn và chuẩn bị lực lượng cán bộ, kỹ sư có nhiều kinh nghiệm, những công nhân có
tay nghề cao, có ý thức trách nhiệm, đã từng tham gia thi công các công trình có tính
chất tương tự để tham gia thi công công trình này.

Nhà thầu sẽ bố trí nhân lực trực tiếp quản lý và thi công trực tiếp dưới dự giám sát của
bộ phận quản lý chất lượng (KCS). Hàng ngày mỗi kỹ sư hiện trường đều gửi báo cáo
tình hình thi công trên công trường về Ban Điều hành công trường và về trụ sở để mọi
công việc được giải quyết được kịp thời và hiệu quả.

Nhà thầu dự kiến thuê nhà ở cho công nhân gần công trường thi công để thuận tiện cho
công việc.
3.
Chuẩn bị về thiết bị, máy móc:
Nhà thầu chuẩn bị máy móc thiết bị thi công cho 296 cọc khoan nhồi đại trà, và 403m
dài tường vây, cụ thể xem phần: bảng kê máy móc thiết bị thi công chủ yếu kèm theo)
IV. TIẾN ĐỘ THI CÔNG
Căn cứ vào tiến độ thi công chi tiết cho từng hạng mục và số lượng máy móc thiết bị thi
công Nhà thầu dự kiến:

Thời gian thi công : 90 ngày( Tiến độ thi công chi tiết kèm theo)


Trong đó riêng phần tiến độ cho công tác thổi rửa bơm vữa gia cường mũi cọc chỉ là dự
kiến, sẽ được tính toán chính xác trình bên giao thầu, BQLDA và TVGS phê duyệt khi
nhà thầu tiến hành thi coongcoong trình, phụ thuộc vào tiến độ siêu âm cọc của bên
giao thầu.

-6-


Thuyết minh biện pháp thi công

B.

BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG

I. BIỆN PHÁP THI CÔNG CỌC KHOAN NHỒI
- Để đáp ứng tiến độ thi công cũng như thuận tiện cho công tác quản lý chúng tôi chia
thành 2 mũi thi công cho hai đội, mỗi đội được bố trí 02 máy khoan nhồi, 01 cần cẩu phục
vụ.
1. CÔNG TÁC TRẮC ĐẠC

Công tác trắc đạc đóng vai trò hết sức quan trọng, giúp cho việc thi công xây dựng
được chính xác hình dáng, kích thước về hình học của công trình, đảm bảo độ thẳng
đứng, độ nghiêng kết cấu, xác định đúng vị trí của cấu kiện và hệ thống kỹ thuật, đường
ống, loại trừ tối thiểu những sai sót cho công tác thi công.

Trong quá trình thi công công trình và các hạng mục công trình xây dựng lân cận có thể
bị lún, nghiêng, lệch, hay biến dạng nên cần phải trắc đạc thường xuyên để kịp thời
phát hiện có biện pháp xử lý kịp thời.
1.1 Nội dung công tác trắc đạc


Định vị công trình: Sau khi nhận bàn giao các mốc của bên A và có biên bản bàn giao
kèm theo được cán bộ có thẩm quyền của các bên ký xác nhận Nhà thầu sẽ căn cứ vào
các mốc này để triển khai, định vị lại mặt bằng công trình, định vị các vị trí cọc khi thi
công.

Định vị vị trí và cốt cao ± 0,000 của công trình dựa vào tổng mặt bằng khu vực, sau đó
làm văn bản xác nhận với Ban quản lý dự án trên cơ sở tác giả thiết kế chịu trách nhiệm
về giải pháp kỹ thuật vị trí, cốt cao ± 0,000.

Định vị công trình trong phạm vi đất theo thiết kế, lập lưới khống chế thi công làm
phương tiện cho toàn bộ công tác trắc đạc.

Công trình được đóng ít nhất là 2 cọc mốc, các cọc mốc cách xa mép công trình ít nhất
là 3 mét.

Khi thi công dựa vào cọc mốc triển khai đo chi tiết các trục định vị của nhà.
1.2. Những yêu cầu của người quan trắc

Lưới khống chế thi công phải thuận tiện cho việc bố trí thi công, phù hợp với bố cục
công trình, đảm bảo được độ chính xác cao và bảo vệ được lâu.

Công tác trắc đạc được tiến hành có hệ thống chặt chẽ, đồng bộ với tiến độ thi công
đảm bảo được vị trí, kích thước cao độ của đối tượng xây lắp.

Vị trí đánh mốc đo được bảo vệ ổn định, không bị mờ hoặc mất trong quá trình thi
công.

-7-



Thuyết minh biện pháp thi công


Nội dung các bản vẽ thiết kế trắc đạc khi thi công công trình cần nêu rõ:
Bình đồ tổng quát công trình (lưới cơ sở bố trí cho toàn khu vực, độ chính xác,
phương pháp đo, phương pháp bình sai, tiêu đo và loại mốc)
Sơ đồ khống chế trắc địa, cách vẽ dấu mốc, toạ độ và độ cao (kiểm tra tính ổn
định của lưới cơ sở mặt bằng và độ cao trong quá trình thi công). Chuyển trục
chính của công trình ra thực địa (độ chính xác, phương pháp đo kiểm tra, chôn
mốc).
Đo vẽ hiện trạng (theo dõi tình hình thi công xây dựng).
+

+

+

2. BIỆN PHÁP THI CÔNG CHI TIẾT
2.1. Quy trình thi công

-8-


Thuyt minh bin phỏp thi cụng

Sơ đồ chu trình thi công cọc khoan nhồi
CÔNG TáC CHUẩN Bị

Công tác định vị vị trí cọc

TGTC: 30

Trộn dung kịch
khoan

Khoan mồi hạ ống vách & Hạ
ống vách, TGTC: 1h 1h30

Kiểm tra dd
khoan

Gia công
lồng thép
Khoan tạo lỗ & kiểm tra địa
tầng đến cao độ thiết kế,
TGTC: 6h 8h

Nghiêm
thu lồng
thép

Vét lắng lỗ khoan lần 1 sau
khi kết thúc khoan 30,
TGTC: 30

Vét lắng lỗ khoan lần 2 sau
khi vét lắng lần 1 30,
TGTC: 30
Hạ lồng thép & kiểm tra
công tác nối lồng thép và

ống siêu ấm, TGTC: 3h 4h

Bê tông
thơng
phẩm vận
chuyển
đến vị
trí TC,

Xữ lý dd
khoan

Nghiệm thu lỗ khoan trớc khi
đỗ bê tông, TGTC: 30

Vệ sinh lỗ khoan, khi độ
lắng cặn > 5cm, TGTC:
45 1h30

Độ
lắng
căn
5cm

Đổ bê tông & lấy mẫu thử
TGTC:2h 4h

Rút ống vách & vệ sinh công
nghiệp
TGTC:30


Thu hồi dd
khoan

Lấp đất/ hoặc cát hố khoan
TGTC:30

-9-


Thuyt minh bin phỏp thi cụng

2.1.1. Công tác chuẩn bị

Lập tiến độ và kế hoạch thi công chi tiết, làm việc với t vấn giám sát
hiện trờng để thống nhất kế hoạch và qui trình theo dõi kiểm tra
và nghiệm thu.

Chuẩn bị các bảng biểu theo dõi quá trình thi công, chất lợng thi
công theo các bảng biểu đã thống nhất với T vấn giám sát và Bên Giao
thầu.

Chuẩn bị đầy đủ và đúng yêu cầu các loại thiết bị, vật t theo qui
định và các thiết bị thí nghiệm kiểm tra bê tông, dung dịch khoan,
độ sâu, kích thớc cọc...
2.2.2. Định vị tim cọc

Dựa vào mốc giới do bên A bàn giao tại hiện trờng, căn cứ vào tọa độ
gốc và hệ tọa độ của các cọc thi công. Dùng máy toàn đạc điện tử
định vị các lỗ khoan chuẩn bị thi công. Các trục đợc đánh dấu cẩn

thận và đợc gửi ra các vị trí cố định xung quanh công trờng để thờng xuyên kiểm tra tim cọc trong thời gian thi công và bàn giao sau
này.

Tim cọc đợc xác định bằng bốn tim mốc kiểm tra A1, A2 và B1, B2
đợc đóng bằng các cọc tiêu thép D = 14, chiều dài cọc 1,5 m vuông
góc với nhau và đều cách tim cọc một khoảng cách bằng nhau đợc bố
trí nh hình vẽ:

Trớc khi hạ casing cho mỗi lỗ khoan, Nhà thầu sẽ gửi 4 cọc mốc vuông
góc và thẳng hàng với nhau cách tim cọc 2 ữ 2,5m để hạ casing
đúng vị trí.

Sau khi hạ xong casing dùng 4 mốc gửi, kết hợp máy toàn đạc để
kiểm tra tim cọc.
2.2.3. Đa máy khoan vào vị trí

Làm đờng ra vào vị trí cho máy khoan.

Kê lót máy và cân chỉnh máy bằng thiết bị đi kèm máy khoan, kết
hợp với cân chỉnh cần khoan bằng 2 quả dọi theo 2 phơng vuông
góc, kết hợp với thớc ni vô.
2.2.4. Hạ ống vách

Căn cứ vào tài liệu địa chất hiện có Nhà thầu sử dụng casing dài từ
4m để đảm bảo an toàn cho thành hố khoan trong khi thi công.

Nhiệm vụ của ống vách tạm:
Định hớng cho lỗ khoan, đảm bảo vị trí cọc.
Bảo vệ không cho sập thành phía trên và giảm bớt độ chấn
động gây bởi các hoạt động ở lân cận.

+

+

- 10 -


Thuyt minh bin phỏp thi cụng

Sau khi định vị đợc hố khoan, tiến hành khoan cọc tới độ sâu
khoảng 4m và hạ casing, sau khi hạ casing, toạ độ tim cọc đợc kiểm
tra lại.
2.2.5. Dung dịch giữ thành hố khoan

Pha trộn dung dịch ở trạm trộn rồi đa vào các bể chứa, tỷ lệ pha trộn
xác định theo địa chất của lớp đất yếu của địa tầng.

Đa dung dịch xuống hố khoan bằng bơm và liên tục bổ sung trong
quá trình khoan đảm bảo giữ thành hố khoan ổn định. Dung dịch
khoan luôn đợc đảm bảo nguyên lý cân bằng áp lực ngang.

Kiểm tra đờng ống dẫn dung dịch, đào hố cạnh hố khoan để thu
hồi dung dịch khi đổ bê tông và thổi rửa, tránh làm dung dịch tràn
ra ngoài công trờng.

Dung dịch giữ thành hố khoan thu hồi đợc tách cát bởi máy lọc cát và
đợc kiểm tra lại hàm lợng cát, độ nhớt và tỷ trọng, nếu không đạt nh
các thông số ban đầu thì pha trộn lại trớc khi sử dụng.

Dung dịch khoan trong quá trình thi công cọc nhồi, khi đổ bê tông

đợc chúng tôi bơm thu hồi về các tank chứa để lọc, lắng rồi bơm nớc thải ra hệ thống thoát nớc đảm bảo không gây mất vệ sinh môi trờng.

Dung dịch khoan sẽ đợc bơm bù liên tục trong quá trình khoan,
ngừng khoan và đảm bảo chiều cao quy định trong hố khoan không
thấp hơn mức quy định để tránh bị sụt vách.

Đề xuất của Nhà thầu: Sử dụng dung dịch Bentonite cho công trình
này. Phơng pháp sử dụng và các chỉ tiêu của dung dịch khoan nh
sau:
Cho bột Bentonite vào mix trộn dung dịch cha nớc sạch có pH =
8 -12 theo tỉ lệ 35 40kg/1m3 nớc.
Khuấy theo dòng nớc để tránh bột Polymer vón cục.
Khuấy cho dung dịch từ 5 đến 10 phút sau đó để ổn định
dung dịch từ 5 -10 phút cho các phân tử Bentonite tạo thành sự
liên kết mới đa xuống hố khoan.
Tùy theo điều kiện địa chất khác nhau mà tăng, giảm lợng bột
Bentonite để tăng, giảm độ nhớt của dung dịch.

Các chỉ tiêu cơ bản của dung dịch Bentonite ban đầu sau khi trộn:
Tỷ trọng
: 1,01 - 1,10 g/cm3
Độ nhớt
: 18 - 45 s
Hàm lợng cát : < 1%
Độ pH
:79


+


+

+

+

+

+

+

+

- 11 -


Thuyt minh bin phỏp thi cụng

2.2.6. Khoan cọc đến độ sâu thiết kế

Chúng tôi dùng gầu khoan thùng gắn vào máy cơ sở để thi công
khoan đất tạo lỗ cọc. Thông số kỹ thuật của gầu khoan nh sau:
STT

đờng kính cọc

đờng kính gầu

Bớc răng gầu


1
Cọc D1500
D1500 10 mm
100mm
2
Cọc D1200
D1200 10 mm
100mm
3
Cọc D1000
D1000 10 mm
100mm

Trong quá trình khoan lấy đất tạo lỗ, dung dịch khoan đợc bơm vào
lỗ cọc khi khoan đạt độ sâu từ 4 ữ 5m. Dung dịch khoan phải đảm
bảo các yêu cầu kỹ thuật và đợc kiểm tra trong quá trình thi công
theo yêu cầu. Cao độ dung dịch khoan trong lỗ phải luôn giữ sao cho
áp lực của dung dịch khoan luôn lớn hơn áp lực của đất và nớc ngầm
phía ngoài lỗ khoan để tránh hiện tợng sập thành trớc khi đổ bê
tông. Theo kinh nghiệm thi công của nhà thầu thì để đảm bảo độ
ổn định của thành hố khoan trong quá trình thi công, thi cao độ
dung dịch khoan phải bằng cao độ mặt đất tại vị trí khoan.

Khoan với tốc độ 20 ữ 30 vòng/phút đối với đất lấp, cát, sét nhẹ;
10ữ 20 vòng/phút đối với đất sét, sỏi.

Luôn điều chỉnh để cần khoan ở vị trí thẳng đứng, thông qua
kim chỉ báo trạng thái cân bằng ở đầu khoan, ngắm dọi theo 2 phơng vuông góc.


Khi khoan đến lớp cuội sỏi và khoan đến độ sâu thiết kế thì báo
cho t vấn giám sát để nghiệm thu.

Điều kiện dừng khoan khi đảm bảo độ ngàm vào lớp cuội sỏi đạt
chiều sâu thiết kế đợc phê duyệt. Trong quá trình thi công khi phát
hiện có sự sai khác so với hồ sơ thiết kế Nhà thầu sẽ báo cáo cho
TVGS và Chủ đầu t để có biện pháp xử lý hợp lý.

Trong khi khoan phải theo dõi các lớp địa chất và thời gian khoan qua
từng lớp địa chất theo mẫu quy định.

Vét đáy hố khoan bằng gầu vét chuyên dùng.

Xử lý đất mùn khoan: Mùn khoan đợc đổ lên mặt bằng sau đó đợc
xúc đổ lên ô tô vận chuyển tới các vị trí đổ đợc phép.
2.2.7. Làm sạch đáy hố khoan

Sau khi kết thúc công tác khoan tạo lỗ, hố khoan đợc để lắng
khoảng 30 phút sau đó tiến hành vét lắng hố khoan bằng gầu vét
lắng chuyên dụng lần 1, sau đó để lắng khoảng 30 phút lại tiến

- 12 -


Thuyt minh bin phỏp thi cụng

hành vét lắng lần 2 đến khi đạt độ lắng cặn 10 cm thì tiến
hành hạ lồng thép.

Kiểm tra độ sâu lỗ khoan bằng thớc dây nhựa không co giãn. Mổi

cọc đo kiểm tra độ sâu hố khoan từ 2 đến 3 vị trí (tùy theo đờng
kính cọc); Một điểm ở giữa hố khoan, các điểm còn lại ở thành hố
khoan.
2.2.8. Hạ lồng cốt thép

Cốt thép kèm theo chứng chỉ, kết quả thí nghiệm đảm bảo yêu cầu
thiết kế.

Cốt thép đợc gia công theo bản vẽ thiết kế thi công đợc duyệt. Nhà
thầu sẽ bố trí mặt bằng gia công, nắn cốt thép, đánh gỉ, uốn đai,
cắt và buộc lồng thép theo đúng quy định và đợc nghiệm thu trớc
khi thi công.

Cốt thép đợc chế tạo sẵn thành từng lồng, chiều dài lớn nhất phụ





thuộc khả năng cẩu lắp và chiều dài xuất xởng của thép chủ. Lồng
thép có thép gia cờng ngoài cốt chủ và cốt đai theo tính toán để
đảm bảo lồng thép không bị xoắn, méo. Lồng thép có móc treo
bằng cốt thép chuyên dùng làm móc cẩu, số lợng móc treo đợc tính
toán đủ để treo cả lồng vào thành ống chống tạm mà không bị tuột
xuống đáy hố khoan.
Các lồng thép đều dùng nối buộc bằng dây thép buộc có D2 ữ 2.5
mm, chiều dài mối nối theo bản vẽ thiết kế đợc duyệt.
Các ống siêu âm đợc định vị vào lồng thép bằng thép D8, các đoạn
ống siêu âm nối với nhau bằng liên kết măng sông, đảm bảo kín nớc


- 13 -


Thuyt minh bin phỏp thi cụng





cho bên trong ống, tránh rò rỉ nớc xi măng làm tắc ống, khi đặt
đảm bảo đồng tâm.
Trên lồng thép đợc bố trí các con kê bê tông đảm bảo chiều dày lớp
bê tông bảo vệ, khoảng cách và số lợng các con kê bê tông trên từng
mặt cắt tuân thủ theo hồ sơ thiết kế đợc duyệt.
Thời gian dự kiến hạ lồng thép từ 3h 4h cho một cọc, ống siêu âm
liên tục đợc kiểm tra độ kín khít bằng cách bơm nớc vào trong ống,
khi có hiện tợng tụt cột nớc trong ống tiến hành nhắc lồng thép lên và
hàn lại mối nối ống.

Hỡnh v minh ha: Cụng tỏc h lng ct thộp ti hin trng
2.2.9. Lm sch ỏy h khoan trc khi bờ tụng

Sau khi h lng thộp tin hnh kim tra lng cn, nu lng cn 10 cm thỡ tin
hnh bờ tụng. Nu lng cn > 10 cm thỡ Nh thu s tin hnh v sinh ỏy l
khoan bng phng phỏp bm ỏy cho n khi t lng cn 10 cm.

Phng phỏp bm ỏy:

- 14 -



Thuyết minh biện pháp thi công

Phương pháp bơm đáy: Việc làm sạch đáy hố khoan bằng cách dùng bơm hút
được gắn với ống đổ bê tông ở độ sâu 15-20 m, đáy bơm được nối với ống đổ
qua đầu chuyển đổi. Khi bơm hoạt động sẽ hút cặn lắng ở đáy hố khoan theo ống
đổ ra ngoài. Trong quá trình thổi chúng tôi liên tục bổ sung dung dịch khoan mới
vào hố khoan đảm bảo mức dung dịch giữ vách như trong quá trình khoan.

Quá trình được hoàn thành khi lấy dung dịch khoan kiểm tra đạt chỉ tiêu:
Tỷ trọng
: 1.05- 1,15 g/cm3
Độ nhớt
: 18- 45 s
Hàm lượng cát : < 6%

Khi đó nghiệm thu và tiến hành công tác đổ bêtông.

Trong trường hợp thổi rửa không thể đạt độ lắng cặn theo quy định thì có thể rút lồng
thép lên và vét lại đáy cọc khoan, và tiến hành hạ lồng thép lại từ đầu.
3.2.10. Công tác đổ bê tông
+

+

+

+

Hình vẽ minh họa: Công tác đổ bê tông cọc khoan nhồi tại hiện trường

Đường kính ống đổ bê tông là D273mm, theo tổ hợp 0,5; 1; 2,17 và 3,17m, ống dưới
cùng được tạo vát hai bên làm cửa xả, nối bằng ren hình thang đảm bảo kín khít không
lọt dung dịch khoan vào trong. Nút ống đổ được làm bằng túi bọt biển hoặc bóng cao
su.
Đưa ống đổ bê tông xuống hố khoan theo tổ hợp phù hợp với độ sâu cọc, ống được đặt
cách đáy hố khoan 20 cm, đáy ống đổ ngập trong bê tông không ít hơn 1,5m. Các ống
đổ bê tông được rửa sạch ngay sau khi tháo để tránh hiện tượng tắc ống.
Độ sụt bê tông được kiểm tra từng xe trước khi vào đổ.








- 15 -


Thuyết minh biện pháp thi công

Trạm cấp bê tông là trạm được Bên Giao thầuvà Tư vấn giám sát chấp thuận và có đầy
đủ chứng chỉ về vật liệu và kiểm định trạm.

Tiến hành lấy mẫu thử bê tông cho mỗi cọc. Lấy 7 tổ mẫu (21viên) gồm 3 tổ thí nghiệm
R28, 1 tổ thí nghiệm R7 và 3 tổ lưu.

Bê tông cọc khoan nhồi được đổ trực tiếp từ xe vận chuyển vào lỗ khoan qua ống đổ bê
tông. Theo nguyên tắc vữa dâng thời gian đổ bê tông cho 1 cọc từ 2 đến 4 giờ.


Để đảm bảo an toàn cho công tác chuyên chở bê tông và an toàn cho xe máy thiết bị thi
công Nhà thầu làm đường bằng cách lót tôn đến vị trí cọc thi công.

Bê tông được đổ đến cốt dừng đổ thiết kế (theo bản vẽ thiết kế được phê duyệt).

Trong quá trình đổ bê tông, dung dịch khoan trào ra sẽ được thu hồi về ngay bể chứa,
cho đi qua máy lọc cát để tách cát. Sau đó tiến hành pha trộn thêm bột Polymer để dung
dịch này có các thông số về tỷ trọng, độ nhớt cũng như độ pH đạt yêu cầu và có thể sử
dụng lại được.
2.3. Các biện pháp quản lý chất lượng

Chất lượng cọc khoan nhồi phụ thuộc rất nhiều vào kỹ thuật và điều kiện thi công hiện
trường. Biện pháp quản lý kỹ thuật ngoài việc thực hiện đầy đủ thí nghiệm hiện trường
theo quy định như lấy mẫu bê tông, độ sụt bê tông, kiểm tra dung dịch khoan... còn bao
gồm các khâu quản lý sau.
2.3.1. Pha trộn và kiểm tra dung dịch khoan

Dung dịch khoan được trộn bởi máy trộn chuyên dùng. Sau khi xả nước vào máy trộn,
đổ từ từ bột Polymer vào trong khi máy đang trộn, thời gian trộn khoảng 20 phút thì xả
vào bể chứa. Để sau khoảng 15 phút cho các phân tử Polymer tạo thành sự liên kết,
dùng dụng cụ thí nghiệm kiểm tra các chỉ tiêu trước khi nạp cho lỗ khoan.

Kiểm tra các chỉ tiêu của dung dịch được thực hiện trước khi nạp xuống hố khoan,
trong quá trình khoan và sau khi thổi rửa.
Bảng chỉ tiêu tính năng ban đầu của dung dịch khoan
Hạng mục
Chỉ tiêu tính năng
Phương pháp kiểm tra
3
1. Tỷ trọng (g/cm )

1,05 - 1,15
Tỷ trọng kế
2. Độ nhớt (s)
18 - 45
Phương pháp phễu 500/700cc
3. Hàm lượng cát
< 1%
Dụng cụ đo hàm lượng cát
4. Trị số pH
7-9
Giấy thử PH: Quỳ tím
2.3.2. Cung cấp bê tông thương phẩm

Trước khi cung cấp bê tông thương phẩm phải trình thiết kế cấp phối, kiểm định trạm.

Mẫu bê tông được lấy để thí nghiệm (như đã nêu ở phần trên) sẽ được đưa đến phòng
thí nghiệm độc lập để thí nghiệm R7 và R28.
2.3.3. Thí nghiệm vật liệu

Thép đưa vào công trình sẽ trình toàn bộ các chứng chỉ sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn
quy định sau đó sẽ được các bên lập biên bản và cắt mẫu để thí nghiệm cường độ.


- 16 -


Thuyết minh biện pháp thi công

Nước phục vụ thi công sẽ được Nhà thầu lấy mẫu đem đi thí nghiệm trước khi sử dụng.
2.3.4. Hồ sơ cọc


Hồ sơ thi công cọc được chúng tôi rất coi trọng trong quản lý kĩ thuật. Mỗi cọc có hồ sơ
theo dõi và lưu trữ theo công trình, bao gồm:
Ngày và thời gian bắt đầu khoan cọc.
Số liệu về cọc và vị trí.
Cốt mặt đất tại vị trí thi công cọc (thời điểm bắt đầu thi công)
Cốt mũi cọc và đầu cọc.
Cốt đầu cọc sau khi bắt đầu.
Độ sâu gặp lớp đất chịu lực (cát chặt, sét cứng, sỏi).
Đường kính hố khoan và đường kính cọc.
Chiều dài ống đổ bê tông và chiều dài ống đổ nằm trong bê tông.
Mô tả chi tiết trong quá trình thi công theo thời gian.
Làm sạch đáy hố khoan.
Cốt thép, ống siêu âm và thời gian lắp đặt vào hố khoan.
Đặc tính của bê tông, thể tích của bê tông và thời gian đổ bê tông.
Chi tiết các chướng ngại vật gặp phải khi khoan (nếu có).
Chi tiết về thời tiết.
Các thông tin khác theo yêu cầu của kỹ thuật A.
2.3.5. Những sự cố thường gặp và biện pháp khắc phục
*) Bị tắc ống đổ bê tông
Nguyên nhân:
Tốc độ đỗ bê tông quá nhanh.
Bê tông ngập trong ống quá nhiều.
Thời gian chờ đỗ giữa các xe lâu.
Biện pháp phòng ngừa sự cố:
Các xe đầu tiên nên chọn những xe có độ sụt cao, đỗ với tốc độ nhanh
Trong khi đỗ luôn lắng nghe âm thanh bê tông khi đỗ vào ống.
Thường xuyên kiểm tra độ dâng của bê tông có thay đổi đột ngột không.
Phải luôn kiểm tra độ ngập của ống trong bê tông, tránh không đỗ bê tông ngập
vào ống quá nghiều

Biện pháp xử lý:
Đo chính xác cao độ bê tông cọc, chiều dài ống đổ bê tông ngập để quyết định
chiều cao nâng hạ ống nhanh.
Sử dụng vồ gồ để vào thành ống hoặc dùng biện pháp kéo lên hạ xuống nhanh để
bê tông tụt ra, thông thường việc xử lý các ống nên kết hợp cả 2 phương án này.
Quá trình nâng hạ ống nhanh phải đảm bảo chiều sâu ngập ống trong bê tông tối
thiểu là 1,5m.


+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+


+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

- 17 -



Thuyết minh biện pháp thi công

Không lắc ngang ống hoặc dùng đòn hoặc vật kim loại gõ vào thành ống làm
biến dạng ống đổ bê tông.
*) Gặp vật cản khi khoan cọc
Nguyên nhân:
Gặp phải đá mồ côi, móng của công trình cũ...
Biện pháp xử lý:
Nếu trong quá trình khoan gặp phải chướng ngại vật, cần phải tạm dừng và khảo
sát thăm dò để xác định loại chướng ngại (vật liệu, kích cỡ...). Sau đó mới dùng
các thiết bị chuyên dụng thích hợp đã được dự phòng sẵn để loại bỏ chướng ngại.
Với các loại chướng ngại như đá mồ côi hoặc các loại tương tự có kích cỡ nhỏ,
có thể dùng kẹp để gắp lên, nếu đá tảng lớn có thể dùng đầu búa đập sau đó gắp
lên từng hòn nhỏ, nếu là đá hoặc bê tông có lớp dày, phải dùng gầu khoan đá
chuyên dụng để khoan, cắt vụn từng lớp nhỏ. Việc xử lý chướng ngại lên, nhất là
với các dạng có khối lớn hay thanh dài nằm lấn vào thành lỗ, phải chú ý đến độ
ổn định của thành lỗ khi lấy chướng ngại vật lên và sau khi đào tiếp phần bên
dưới, nếu khu vực này bị lở thành hố đào phải tăng cường xử lý với dung dịch
khoan tỉ trọng cao hoặc hạ ống vách thêm đến khi khỏi khu vực sạt lở.
*) Lồng thép bị trồi lên trong quá trình đổ bê tông.
Nguyên nhân:
Do ảnh hưởng của quá trình rút ống vách, ống đổ
Do lực đẩy của bê tông lớn hơn trong lượng lồng thép
Biện pháp phòng ngừa sự cố:
Kiểm tra kỹ phần trong ống vách, nhất là ở phần đáy
Giai công lồng thép đúng theo kích thước hình học của thiết kế được duyệt
Hạ chế tốc độ đổ bê tông.
Hàn định vị lồng thép cố định vào ống vách.
Biện pháp xử lý:
Dùng tác động rút ống tremine nhanh để nhồi bê tông tạo khoảng hổng trong bê

tông để lồng thép rơi xuống. Xác định độ cao lồng thép, hàn cố định vào casing.
*) Bị sập thành hố khoan.
Nguyên nhân:
Sập thành hố đào thường xảy ra ở gần cao trình đặt ống casing vì ở cao trình này
có nhiều chấn động do xe đào gây ra đồng thời áp lực của dung dịch khoan lên
thành thấp hơn so với các điểm bên dưới.
Cao độ dung dịch khoan trong hố khoan thấp hơn mực nước ngầm.
Bơm có áp lực quá lớn.
Biện pháp phòng ngừa sự cố:
Thường xuyên kiểm tra các chỉ tiêu của dung dịch khoan.
+

+

+

+

+

+

+

+

+

+


+

+

+

+

- 18 -


Thuyết minh biện pháp thi công

Bố trí mặt bằng công trường hợp lý, hạ chế tối đa việc di chuyển máy, thiết bị
gần khu vực khoan.
Biện pháp xử lý:
Đối với trường hợp sạt ít thì tăng hàm lượng bột dung dịch khoan
Đối với trường hợp nghiêm trọng, theo như kinh nghiệm của chúng tôi đã thi
công các công trình khoan nhồi tại nhiều công trình, trong trường hợp bị sập
thành hố khoan thì Nhà thầu tiến hành lấp ngay hố đào bằng vật liệu có độ chặt
cao và ở trạng thái khô như cát vàng, sỏi, đá, hoặc bê tông nghèo.
*) Khi chờ bê tông lâu.
Nguyên nhân:
Thường xảy ra đối với những xe cuối, xe chốt trong quá trình đỗ bê tông, lúc này
bê tông mới chuyển từ trạm chộn đến công trường.
Gặp sự cố trên cung đường vận chuyển bê tông từ trạm trộn đến công trường.
Biện pháp phòng ngừa sự cố:
Yêu cầu đơn vị cung cấp bê tông cấp đáp ứng tối thiểu 2/3 khối lượng bê tông
theo tính toán cho một lần đổ đến công trường mới tiến hành đổ bê tông.
Có tối thiểu 2 đơn vị cung cấp bê tông.

Biện pháp xử lý:
Nếu thời gian chờ bê tông để đổ tiếp bị gián đoạn, trong lúc chờ bê tông để đổ
tiếp, cứ cách khoảng 10 đến 15 phút, phải dùng ống tremine nhồi bê tông một
lần.
2.3.6. Xử lý phế thải

Đất khoan được máy xúc xúc lên ô tô vận chuyển ra khỏi công trình.

Dung dịch khoan ở các lỗ khoan trong quá trình đổ bê tông được thu hồi, sau khi qua
xử lý lọc cát và kiểm tra lại chất lượng, nếu đạt chất lượng sẽ được tái sử dụng lại, phần
không đạt sẽ được thu về hố thu chính, chờ lắng rồi dùng máy bơm bơm vào hệ thống
thoát nước chung của thành phố.

Nước thải trong quá trình thi công, nước sinh hoạt và nước mưa được thu về các rãnh
thu nước bố trí xung khu đất sát tường rào công trình, nước được thu về hố thu chính,
chờ lắng rồi dùng máy bơm bơm vào hệ thống thoát nước chung của thành phố gần khu
đất xây dựng.

Bùn đất lắng đọng trong các rãnh thu nước và trong hố thu chính thường xuyên được
nạo vét để hệ thống thoát nước luôn luôn được thông suốt.
2.3.7. Nghiệm thu và bàn giao công tác thi công cọc khoan nhồi

Lập tổ quản lý kỹ thuật hiện trường do kỹ sư có kinh nghiệm phụ trách để nghiệm thu
nội bộ và nghiệm thu với Tư vấn giám sát. Lập hồ sơ hoàn công trên cơ sở hồ sơ
nghiệm thu từng cọc và hồ sơ đo vẽ hoàn công tổng thể.
3. Dọn dẹp mặt bằng thi công
+

+


+

+

+

+

+

+

- 19 -


Thuyết minh biện pháp thi công




Vận chuyển máy móc, thiết bị ra khỏi công trường.
Thu gom, tập kết vật tư thừa
Hoàn trả mặt bằng và chuẩn bị cho công tác tiếp theo.

II. BIỆN PHÁP THI CÔNG TƯỜNG VÂY
1. Công tác chuẩn bị

Sau khi nhận mặt bằng, trắc đạc xác định cốt mặt bằng, cốt thực tế các trục công trình
và cao độ công trình, xác định tim trục tường sau khi mặt bằng đã được san ủi phẳng
đảm bảo độ chính xác cho công tác thi công.


Tập kết máy móc, thiết bị thi công về đúng vị trí sẵn sàng thi công.

Chuẩn bị đầy đủ mọi vật tư chính phụ phục vụ cho công tác thi công.
2. Thi công tường dẫn hướng


+

+

+


+

Nhiệm vụ của tường dẫn hướng:
Định hướng máy thi công hố đào đảm bảo ổn định cho các vách hố đào ở phần trên
của nó (tương tự ống vách tạm trong thi công cọc nhồi), đảm bảo tường vây thẳng
đứng và đúng vị trí.
Bảo vệ không cho sập thành phía trên và giảm bớt độ chấn động gây bởi các hoạt động
ở lân cận.
Ngăn chặn chống mất bentonite và không cho nước mưa, nước thi công chảy vào hố
đào.
Thi công tường dẫn hướng:
Trước khi thi công tường dẫn hướng, cần san mặt bằng dọc tuyến hào sao cho đủ để thi
công tường dẫn hai bên. Khi mặt bằng thấp, mực nước ngầm cao phải đắp cát, xây
dựng một lớp đệm lót để thiết bị đi lại và xây tường. Nền đất phải được làm phẳng và
- 20 -



Thuyết minh biện pháp thi công

đầm chặt, sau đó ghép ván khuôn đặt cốt thép và đổ bê tông tường định vị dẫn hướng.
Bê tông tường dẫn hướng được trộn tại công trường bằng máy trộn di động, đổ bê tông
tường dẫn hướng bằng thủ công.
+
Việc phân hố đào thành từng đoạn tiến hành ngay trên tường dẫn hướng.

Yêu cầu đối với tường dẫn hướng:
+
Độ chính xác khi thi công tường dẫn hướng có ảnh hưởng đến độ chính xác về vị trí
của tường vây được thi công sau này, vì vậy cần đặc biệt chú ý đến kích thước bên
trong của tường dẫn và sự chính xác về độ thẳng đứng, nằm ngang cũng như về vị trí
mặt bằng.
+
Tuy là kết cấu tạm thời nhưng khi thi công tường dẫn vẫn phải đảm bảo cho tường có
độ bền vững nhất định. Sau khi bê tông tường dẫn đạt 70% cường độ mới tiến hành
đào đất tường vây.
3. Các bước thi công tường vây

Sau khi đã thi công tường dẫn hướng, công tác thi công một đoạn tường vây được tiến
hành như sau:
+
Định vị các tấm tường và phân đoạn đào đất rãnh.
+
Lắp ráp cơ giới, đào tường đến độ sâu thiết kế.
+
Vét sạch bùn lắng và cặn lắng đáy hố đào và thồi rửa hố đào.
+

Lắp đặt côppha kết hợp đặt bằng cản nước.
+
Cẩu lắp lồng thép.
+
Lắp đặt ống đổ bê tông.
+
Đổ bê tông tường vây, san lấp bề mặt tường.
a. Công tác định vị tim tường

+

+

Xác định tim, cốt công trình. Dụng cụ bao gồm dây gai, dây kẽm, dây thép 1 ly, thước
thép, máy kinh vĩ máy thuỷ bình . . .
Từ các điểm chuẩn ta xác định các đường tim công trình theo 2 phương đúng như
trong bản vẽ. Đóng dấu các đường tim công trình bằng các cọc gỗ sau đó dùng dây
kẽm căng theo 2 đường cọc chuẩn, đường cọc chuẩn phải cách xa công trình từ 3 - 4
m để không làm ảnh hưởng đến thi công.
- 21 -


Thuyết minh biện pháp thi công

b.

Dung dịch giữ thành hố khoan bentonite

Pha trộn Bentonite ở trạm trộn rồi đưa vào bể chứa 20m 3. Mỗi cụm chứa dung dịch gồm
4 bể chứa: Bể chứa nước, bể trộn bentonite, bể cấp bentonite và bể thu hồi bentonite. Tỷ

lệ pha trộn xác định theo địa chất của lớp đất yếu của địa tầng.

Đưa dung dịch xuống hố khoan bằng bơm và liên tục bổ sung trong quá trình đào đảm
bảo giữ thành hố đào ổn định. Dung dịch đào luôn được đảm bảo nguyên lý cân bằng
áp lực ngang.

Kiểm tra đường ống dẫn bentonite, đào hố cạnh hố khoan để thu hồi bentonite khi đổ bê
tông và thổi rửa.

Bentonite thu hồi được tách cát bởi máy lọc cát và được kiểm tra lại hàm lượng cát, độ
nhớt và tỷ trọng, nếu không đạt như các thông số ban đầu thì pha trộn lại trước khi sử
dụng.

Bentonite trong quá trình thi công tường vây, khi đổ bê tông được chúng tôi bơm thu
hồi về các tank chứa để lọc, lắng rồi bơm nước thải ra hệ thống thoát nước đảm bảo
không gây mất vệ sinh môi trường.

Bentonite sẽ được bơm bù liên tục trong quá trình đào, ngừng đào và đảm bảo chiều cao
quy định trong hố đào không thấp hơn mức quy định để tránh bị sụt vách.
c. Công tác đào lấy đất tạo hố thi công tường vây

Trình tự thi công các đoạn tường vây được tiến hành cách đoạn, cứ cách một đoạn
tường thi công một đoạn tường, khi thi công hết một chu kỳ sẽ quay trở lại thi công các
đoạn tường nằm xen kẽ gữa hai đoạn tường đã thi công, việc thi công cách đoạn như
vậy để tránh làm ảnh hưởng đến nền móng kết cấu bên cạnh, khi kết cấu chưa đạt đủ
cường độ và tránh cho vắch ngăn không bị nhiều áp lực bên của nền đất, đồng thời:
+
Bảo đảm dung lượng bể chứa của dung dịch Bentonite
+
Bảo đảm diện tích thi công và thời gian thi công.


Tuy nhiên để giảm số lượng các tấm côpha kẹp bằng cản nước, Khi thi công được một
số đoạn tường, các đoạn tường thi công trước đủ thời gian và cường độ, có thể tiến
hành thi công các đoạn tường xen giữa.

- 22 -


Thuyt minh bin phỏp thi cụng


S dng thit b o chuyờn dng, ỏp dng phng phỏp o cú s dng dung dch
chng st thnh h o bng dung dch Betonite. Nh thu s dng gu o chuyờn
dng ly t lờn khi h o.

Khi thi cụng 01 panel, thỡ trỡnh t ly t nh sau: o ly t hai bờn mộp on h
o trc, phn t nm gia h o c ly sau cựng (trỡnh t khoan ly t trong
h o c mụ t nh hỡnh v).

Trong quỏ trỡnh to h o, dung dch Bentonite luụn c bm cp b xung vo h
o.

Trong quỏ trỡnh thi cụng o tng cn chỳ ý:
+
V trớ mỏy ng luụn vuụng gúc vi hng phỏt trin ca tng võy.
+
Gu o luụn v trớ thng ng, mt gu vuụng gúc vi trc ca mỏy v luụn c
kim tra bng mỏy kinh v.
d. Cụng tỏc kim tra v lm sch ỏy h o tng võy
Sau khi o t on tng võy ti ct thit k, tin hnh no vột v lm sch ỏy h o.

(Dựng gu ngom vột cn lng, sau ú v sinh h o bng phng phỏp bm ỏy ging
nh lm sch ỏy cc khoan nhi).

Sau khi hạ lồng thép tiến hành kiểm tra độ lắng cặn, nếu độ lắng
cặn 10 cm thì tiến hành đổ bê tông. Nếu độ lắng cặn > 10 cm
thì Nhà thầu sẽ tiến hành vệ sinh đáy lỗ khoan bằng phơng pháp
bơm đáy cho đến khi đạt độ lắng cặn 10 cm.

Phơng pháp bơm đáy:


- 23 -


Thuyt minh bin phỏp thi cụng

Phơng pháp bơm đáy: Việc làm sạch đáy hố khoan bằng cách dùng bơm
hút đợc gắn với ống đổ bê tông ở độ sâu 15-20 m, đáy bơm đợc nối
với ống đổ qua đầu chuyển đổi. Khi bơm hoạt động sẽ hút cặn lắng
ở đáy hố khoan theo ống đổ ra ngoài. Trong quá trình thổi chúng tôi
liên tục bổ sung dung dịch khoan mới vào hố khoan đảm bảo mức dung
dịch giữ vách nh trong quá trình khoan.

Quá trình đợc hoàn thành khi lấy dung dịch khoan kiểm tra đạt chỉ
tiêu:
Tỷ trọng
: 1,25 g/cm3
Độ nhớt
: 28 s
Hàm lợng cát : 3%


Khi đó nghiệm thu và tiến hành công tác đổ bêtông.
d. Cụng tỏc lp t cụppha cho tng võy

Sau khi cụng tỏc thi cụng o t to h thi cụng tng võy kt thỳc, tin hnh thi cụng
h thng cụppha tng võy v bng cn nc chng thm ti v trớ tip xỳc gia hai tm
tng.
+

+

+

- 24 -


Thuyết minh biện pháp thi công

Ảnh minh họa cừ chắn

Bằng cản nước được lắp đặt nhờ hệ thống côppha thép (côpha kẹp gioăng), chi tiết
côppha kẹp gioăng cản nước được trình bày trong bản vẽ (Quy trình thi công tường
vây).

Băng cản nước bằng gioăng cao su sau khi được lắp đặt sẽ trương nở khi gặp nước và
chèn kín khe hở giữa hai tấm tường, ngăn chặn sự xâm nhập của nước.
e. Công tác lắp dựng lồng thép tường vây

Sau khi làm sạch và kiểm tra hố khoan, tiến hành lắp dựng các lồng thép cho tường vây.


Lồng thép được gia công tại công trường theo yêu cầu thiết kế. Tại các vị trí tường vây
liên kết với các sàn tầng hầm, lồng cốt thép được chèn các tấm bọt xốp có bề dày bằng
bề dày lớp bê tông bảo vệ của tường vây, bề rộng tấm xốp bằng chiều dày lớp bê tông
sàn.

Các lồng thép của mỗi đoạn tường vây được cẩu lắp vào vị trí thiết kế bằng cần trục tự
hành (Công tác lắp dựng cốt thép tường vây tương tự như lắp dựng cốt thép cọc khoan
nhồi). Tuy nhiên do đặc điểm cấu tạo các lồng thép tường vây là lồng hình chữ nhật và
thường có kích thước cạnh dài khá lớn, do đó việc giữ ổn định cho lồng thép khi cẩu hạ
và nối buộc cần được chú ý:
+
Phải có giá đỡ khi buộc cốt thép.
+
Khi cẩu hạ lồng thép phải có giá treo để tránh cho lồng khỏi bị biến dạng.
+
Trong trường hợp cần thiết có thể sử dụng thêm thép gia cường.
f. Công tác lắp đặt ống đổ bê tông và đổ bê tông tường vây

Sau khi lắp đặt băng cản nước và cốt thép tường vây. Tiến hành lắp đặt các ống đổ bê
tông. Đối với tường vây, một đoạn tường được thiết kế đặt hai ống đổ (ống đổ bê tông
tường vây có cấu tạo giống với ống đổ bê tông cọc khoan nhồi). Vị trí hai ống đổ bê
tông trong tường được tính toán sao cho lượng bê tông khi đổ từ hai ống trở xuống sẽ
được cân bằng và đảm bảo đều nhau trong suốt chiều sâu hố đào.

Sau khi lắp đặt ống đổ bê tông. Nghiệm thu và đổ bê tông cho tường vây. Bê tông được
đổ trực tiếp từ ô tô chuyên dụng vào hố đào tường vây và cọc barrette qua ống đổ bê

- 25 -



×