Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Danh gia du luong thuoc bao ve thuc vat va rui ro toi moi truong tai diem ton luu thuoc cong ty co phan nicotex thanh thai, huyen cam thuy, tinh thanh hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 114 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐẶNG AN THẠCH

ĐÁNH GIÁ DƯ LƯỢNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT VÀ
RỦI RO TỚI MÔI TRƯỜNG TẠI ĐIỂM TỒN LƯU THUỘC
CÔNG TY CỔ PHẦN NICOTEX THANH THÁI, HUYỆN
CẨM THỦY, TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành:
Mã số:

Khoa học môi trường
60.44.03.01

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Trịnh Quang Huy

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để
bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng



năm 2016

Tác giả luận văn

Đặng An Thạch

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc đến TS. Trịnh Quang Huy đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Công nghệ môi trường, Khoa Môi trường - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo Viện Môi trường Nông nghiệp đã cho
phép tôi tham gia thực hiện dự án: “Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường tại
Công ty CP Nicotex Thanh Thái” và sử dụng một phần kết quả để thực hiện luận
văn tốt nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, các cán bộ làm việc tại Trung tâm
Phân tch và Chuyển giao công nghệ môi trường, Viện Môi trường nông nghiệp đã giúp
đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận
văn./.


Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Đặng An Thạch

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .....................................................................................................................
i Lời cảm ơn ........................................................................................................................
ii Mục lục ...........................................................................................................................
iii

Danh

mục

viết

tắt

.............................................................................................................. v Danh mục bảng
................................................................................................................ vi Danh mục hình

................................................................................................................ vii Trích yếu luận
văn

.........................................................................................................

viii

Thesis

abstract.................................................................................................................. ix Phần
1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................
1
1.2.
Giả thuyết khoa học ............................................................................................
2
1.3.
2

Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................

1.4.
1.4.1.
3

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3
Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................

1.4.2.


Thời gian và không gian nghiên cứu .................................................................. 3

1.5.
1.5.1.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn......................................... 3
Ý nghĩa khoa học ................................................................................................ 3

1.5.2.

Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu .............................................................................................
4
2.1.
Tình trạng tồn lưu thuốc BVTV tại Việt Nam.................................................... 4
2.1.1. Tồn lưu thuốc BVTV tại các kho thuốc cũ ......................................................... 4
2.1.2.

Tồn lưu thuốc BVTV do hoạt động kinh doanh, sản xuất thuốc BVTV
và sử dụng trong nông nghiệp ............................................................................ 5

2.2.
2.2.1.
7

Thuốc BVTV và ảnh hưởng của chúng đến con người và sinh vật.................... 7
Thuốc trừ sâu .......................................................................................................


2.2.2.
17

Thuốc trừ bệnh ...................................................................................................

2.2.3.
18

Thuốc trừ cỏ.......................................................................................................

2.2.4.

Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sức khỏe con người..................................... 19

3


2.3.
22

Tổng quan đánh giá rủi ro môi trường ..................................................................

2.3.1.
22

Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................

2.3.2.
22


Khái quát về tình hình thực hiện đánh giá rủi ro môi trường ...........................

2.3.3.
24

Quy trình đánh giá rủi ro môi trường ...............................................................

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................
27
3.1.
Địa điểm nghiên cứu......................................................................................... 27
3.2.

Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 27

3.3.
27

Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................

4


3.4.
3.4.1.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 27
Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu .................................. 27

3.4.2.


Hiện trạng tồn lưu thuốc BVTV trong đất, nước ngầm tại Công ty CP
Nicotex Thanh Thái và khu vực lân cận ........................................................... 27

3.4.3.

Đánh giá rủi ro của dư lượng thuốc BVTV tới môi trường tại khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................ 27

3.5.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 27

3.5.1.
27

Phương pháp khảo sát thực địa .........................................................................

3.5.2.
3.5.3.
28

Phương pháp thống kê dữ liệu .......................................................................... 28
Phương pháp điều tra, phỏng vấn .....................................................................

3.5.4.
28

Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu ...........................................................


3.5.5.

Chỉ tiêu và phương pháp phân tch ................................................................... 29

3.5.6.
3.5.7.

Phương pháp so sánh ........................................................................................ 30
Phương pháp tnh toán hệ số rủi ro................................................................... 30

3.5.8.

Xử lý số liệu...................................................................................................... 31

Phần 4. Kết quả và thảo luận ...................................................................................... 32
4.1.
Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu......................................
32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 32
4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội xung quanh Công ty CP Nicotex Thanh Thái......... 36

4.1.3.

Lịch sử hoạt động của điểm tồn lưu thuốc BVTV tại Công ty CP

4.2.

Nicotex Thanh Thái .......................................................................................... 37

Hiện trạng tồn lưu thuốc BVTV trong đất, nước ngầm tại Công ty CP
Nicotex Thanh Thái............................................................................................ 43

4.2.1.
4.2.2.

Hiện trạng tồn lưu thuốc BVTV trong đất........................................................ 43
Hiện trạng tồn lưu thuốc BVTV trong nước ngầm........................................... 51

4.3.

Đánh giá rủi ro của dư lượng thuốc BVTV tới môi trường tại Công ty
CP Nicotex Thanh Thái .................................................................................... 53

4.3.1.
4.3.2.

Hệ số rủi ro tại mỗi điểm tồn lưu đối với từng nhóm thuốc BVTV ................. 54
Hệ số rủi ro tổng hợp đối với từng điểm tồn lưu thuốc BVTV ........................ 57

4.3.3.

Cảnh báo nguy cơ ảnh hưởng đến con người, sinh vật và các giải pháp
phòng tránh .......................................................................................................
58

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 60
5.1.
Kết luận............................................................................................................. 60
5.2.


Kiến nghị .......................................................................................................... 61

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 62
5


Phụ lục .......................................................................................................................... 65

6


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVTV

Bảo vệ thực vật

CDI

Chronic Daily Intake

CP

Cổ phần

EPA


Environmental Protection Agency

IRIS

Intergrated Risk Information System
International Union of Pure and
Applied Chemistry

IUPAC
LADD
MEC

Life Average Daily Dose
Measured environmental
concentration

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PNEC

Predicted no-effect concentration RfD

Reference Dose
RQ

Risk quotient


SF

Slope factor

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

XLMT

Xử lý môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

7


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Lượng thuốc BVTV nhập khẩu qua các năm................................................. 5
Bảng 2.2. Thời gian bán phân hủy trong đất (DT50) và tnh tan trong nước của
một số hoạt chất thuộc nhóm Clo hữu cơ ......................................................
8
Bảng 2.3. Độc tnh của một số hoạt chất Clo hữu cơ đến sinh vật................................. 9
Bảng 2.4. Thời gian bán phân hủy trong đất (DT50) và tnh tan trong nước của
một số hoạt chất thuộc nhóm Lân hữu cơ ....................................................
11
Bảng 2.5. Độc tính của một số hoạt chất thuộc nhóm Lân hữu cơ đến sinh vật ..............
12

Bảng 2.6. Thời gian bán phân hủy trong đất (DT50) và tnh tan trong nước của
một số hoạt chất thuộc nhóm Carbamate .....................................................
13
Bảng 2.7. Độc tính của một số hoạt chất thuộc nhóm Carbamate đến sinh vật ...............
13
Bảng 2.8. Thời gian bán phân hủy trong đất (DT50) và tnh tan trong nước của
một số hoạt chất thuộc nhóm Pyrethroid .....................................................
14
Bảng 2.9. Độc tnh của một số hoạt chất thuộc nhóm Pyrethroid đến sinh vật............ 15
Bảng 2.10. Thời gian bán phân hủy trong đất (DT50) và tnh tan trong nước của
một số hoạt chất thuộc nhóm Avermectin ...................................................
16
Bảng 2.11. Độc tính của một số hoạt chất thuộc nhóm Avermectin đến sinh vật ..............
17
Bảng 2.12. Thời gian bán phân hủy trong đất (DT50) và tnh tan trong nước của
một số hoạt chất thuộc thuốc trừ cỏ .............................................................
19
Bảng 2.13. Độc tính của một số hoạt chất thuộc nhóm thuốc trừ cỏ đến sinh
vật.............. 19
Bảng 2.14. Biểu hiện lâm sàng và các triệu chứng nhiễm độc thuốc BVTV ................. 21
Bảng 3.1. Phân cấp mức độ rủi ro do tồn lưu thuốc BVTV tới môi trường................. 31
Bảng 4.1. Đặc tnh lý, hóa của các hoạt chất BVTV đã được phát hiện ...................... 46
Bảng 4.2. Độc tnh của các hoạt chất BVTV đã được phát hiện đến sức khỏe
con người ..................................................................................................... 48


Bảng 4.4. Kết quả phân tch mẫu nước ngầm .............................................................. 52
Bảng 4.5. Những nhóm thuốc BVTV có mức độ rủi ro cao nhất tại từng điểm
tồn lưu .......................................................................................................... 57



DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1.

Sơ đồ lấy mẫu đất, nước ngầm tại Công ty CP Nicotex
Thanh Thái và khu vực lân cận .................................................................29

Hình 4.1.

Mặt cắt Tây - Đông.................................................................................... 35

Hình 4.2.

Sơ đồ dây chuyền công nghệ gia công sang chai, đóng gói ......................38

Hình 4.3.

Tỷ lệ % các nhóm thuốc BVTV được sử dụng trong năm 2013 ...............40

Hình 4.4.

Tỷ lệ % các nhóm thuốc có trong sản phẩm thương mại tnh đến
năm 2013 ...................................................................................................40

Hình 4.5.

Số lượng hoạt chất BVTV phát hiện tại các điểm tồn lưu thuốc
BVTV ........................................................................................................44

Hình 4.6.


Tần suất xuất hiện của các nhóm thuốc BVTV trong các mẫu đất
phát hiện dư lượng thuốc BVTV (Đơn vị: %) ...........................................45

Hình 4.7.
Tần suất vượt ngưỡng của các hoạt chất BVTV tại các điểm tồn lưu
.............49
Hình 4.8.

Khoanh vùng khu vực tồn dư thuốc BVTV tại Công ty CP
Nicotex Thanh Thái ...................................................................................53

Hình 4.9.

Hệ số RQ của từng nhóm thuốc BVTV tại vị trí hố chôn sau
xưởng sản xuất...........................................................................................54

Hình 4.10. Hệ số RQ của từng nhóm thuốc BVTV tại vị trí xưởng sản xuất
...................55
Hình 4.11. Hệ số RQ của từng nhóm thuốc BVTV tại vị trí bể gia nhiệt ...................55
Hình 4.12. Hệ số RQ của từng nhóm thuốc BVTV tại vị trí nhà kho chứa
nguyên liệu và dung môi ...........................................................................56
Hình 4.13. Hệ số RQ của từng nhóm thuốc BVTV tại vị trí hố chôn phía
Nam nhà XLMT ........................................................................................56
Hình 4.14. Hệ số rủi ro RQ tổng hợp tại các điểm tồn lưu thuốc BVTV ....................57

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tóm tắt: Năm 2013, Công ty CP Nicotex Thanh Thái đóng trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa đã bị phát hiện chôn lấp trái phép chất thải nhiễm thuốc BVTV. Hiện
nay, Công ty đã tạm dừng hoạt động để tiến hành xử lý ô nhiễm môi trường.
Tuy nhiên, các hố chôn lấp sau khi được xử lý chưa được hoàn thổ và vẫn còn
một số điểm nghi ngờ tồn lưu thuốc BVTV tại Công ty CP Nicotex Thanh Thái,
rủi ro do tồn lưu thuốc BVTV đến môi trường và nguy cơ ảnh hưởng đến con
người, sinh vật vẫn có thể xảy ra. Kết quả đánh giá dư lượng thuốc BVTV cho
thấy, phát hiện 10 hoạt chất BVTV tại các hố chôn lấp và khu vực sản xuất trong
Công ty CP Nicotex Thanh Thái, hầu hết đều vượt ngưỡng giới hạn cho phép
trong môi trường đất. Bên cạnh đó, kết quả đánh giá rủi ro do tồn lưu thuốc
BVTV cũng cho thấy, mức độ rủi ro tới môi trường tại vị trí bể gia nhiệt ở mức
cao nhất. Tuy nhiên, vị trí khu xưởng sản xuất và nhà kho chứa nguyên liệu và
dung môi mới là khu vực có nguy cơ cao ảnh hưởng đến con người và sinh vật.
Từ khóa: Công ty CP Nicotex Thanh Thái, chôn lấp trái phép, đánh giá dư lượng
thuốc BVTV, đánh giá rủi ro môi trường.

8


THESIS ABSTRACT
Abstract: The Nicotex Thanh Thai JSC in Thanh Hoa province was detected to
bury illegaly pesticides wastes in 2013. Now, Nicotex Thanh Thái JSC has
paused operations to tackle environmental pollution. However, the pits
after being talked was not filled up by clean soil and some sites still suspected
residual pesticides in Nicotex Thanh Thai JSC, the risk of residual pesticides to
environment and the risk of effects of pesticides to human and biological can
occur. The results of pesticides residue assessment showed that detected
10 pesticides in pits and manufacture sites in Nicotex Thanh Thai JSC, most of
them exceeded maximum residue limits in soil. Besides, the results of risk
assessment of residual pesticides showed that risk level to environment at the

tank heating was highest. However, the pesticide plant and the warehouse were
high risk area to affect to human and biological.
Keywords:

Nicotex Thanh Thai JSC, bury illegaly, pesticides residue

assessment, environmental risk assessment.
.

9


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ô nhiễm môi trường do tồn lưu hóa chất BVTV đang là vấn đề môi trường
nghiêm trọng tại nước ta hiện nay. Các kho chứa thuốc BVTV được xây dựng từ
những năm 80 trở về trước đang trong tình trạng xuống cấp nghiêm trọng. Đa
số các khu vực bị ô nhiễm đều nằm sát khu vực dân cư hay gần nguồn nước nên
có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sinh thái và sức khỏe cộng đồng.
Căn cứ theo Quyết định số 1946/QĐ-TTg năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ, cả nước có 335 điểm tồn lưu thuốc BVTV gây ô nhiễm môi trường, trong đó
có 240 điểm ô gây ô nhiễm nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng chủ yếu tập
trung trên địa bàn các tỉnh miền Trung (Thủ tướng Chính phủ, 2010). Trong đó,
nổi bật nhất là tỉnh Nghệ An có 179 điểm tồn lưu hóa chất BVTV; tỉnh Thanh
Hóa, tỉnh Quảng Bình và tỉnh Quảng Trị đều có 7 điểm tồn lưu. Tuy nhiên, thực
tế hiện nay, số lượng các điểm ô nhiễm đang tiếp tục tăng lên khi nhiều địa
phương mở rộng điều tra và phát hiện thêm nhiều điểm mới. Ngoài việc
phát hiện các kho lưu trữ thuốc BVTV được xây dựng từ trước, người dân địa
phương còn phát hiện được nhiều điểm ô nhiễm mới mà xuất phát từ hoạt
động chôn lấp thuốc BVTV trái phép của các cơ sở sản xuất và kinh doanh thuốc

BVTV.
Công ty CP Nicotex Thanh Thái, tiền thân là Xí nghiệp Thanh Thái đóng trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã tham gia hoạt động sản xuất và kinh doanh thuốc
BVTV từ năm 1998. Đến năm 2013, hoạt động của công ty đã bị gián đoạn do
các kiến nghị của người dân sống trong khu vực về việc chôn lấp chất thải nhiễm
hóa chất BVTV không qua xử lý từ hơn 10 năm trước. Đoàn kiểm tra liên ngành
cùng đại diện người dân đã tiến hành kiểm tra và đưa ra kết luận là có hoạt
động chôn lấp trái phép chất thải nhiễm thuốc BVTV diễn ra tại Công ty CP
Nicotex Thanh Thái. Hoạt động chôn lấp trái phép này tiềm ẩn các nguy cơ tác
động xấu đến cán bộ, công nhân viên làm việc trong công ty, người dân sống
xung quanh khu vực và môi trường sinh thái. Các nguy cơ có thể kể đến như hóa
chất BVTV bị rửa trôi do nước mưa hay thấm xuống các tầng đất và đi vào nước
ngầm. Kết quả kiểm tra của các cơ quan chức năng cho thấy nồng độ các hóa

1


chất BVTV tại các điểm chôn lấp là rất lớn, vượt quá QCVN 15:2008/BTNMT
và QCVN
08:2008/BTNMT từ hàng trăm đến hàng nghìn lần, chủ yếu là các hoạt chất

2


thuốc BVTV như Cypermethrin, Fenobucarb, Chlorpyrifos ethyl,… Hiện tại, Công
ty đã ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh để tiến hành các biện pháp xử lý
chất thải, đất bị nhiễm thuốc BVTV và phục hồi môi trường.
Tuy nhiên, các khu vực chôn lấp chất thải nhiễm thuốc BVTV sau khi được
khai đào và tiến hành xử lý vẫn chưa được hoàn thổ. Do dó, vấn đề đang được
quan tâm hiện nay là, dư lượng thuốc BVTV tại các khu vực này còn lại là bao

nhiêu, khu vực nào còn nghi ngờ tồn dư thuốc BVTV và với mức dư lượng như
vậy thì mức độ rủi ro cho môi trường đất, nước tại khu vực sẽ như thế nào?
Giải đáp được những vấn đề trên sẽ góp phần hỗ trợ các nhà quản lý ra quyết
định quy hoạch sử dụng những khu vực này trong tương lai, hướng tới mục tiêu
phát triển bền vững. Nhận thức được tầm quan trọng đó, tôi đã tiến hành thực
hiện đề tài: “Đánh giá dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và rủi ro tới môi trường
tại điểm tồn lưu thuộc Công ty Cổ phần Nicotex Thanh Thái, huyện Cẩm
Thủy, tỉnh Thanh Hóa”.
1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Một khối lượng lớn đất nhiễm thuốc BVTV đã được khai đào từ các điểm
chôn lấp. Tuy nhiên, hiện nay các điểm chôn lấp này vẫn chưa được hoàn thổ do
vẫn còn nghi ngờ chưa khai đào hết đất nhiễm thuốc BVTV, khả năng thuốc
BVTV vẫn còn tồn dư là điều có thể xảy ra. Bên cạnh đó, theo phản ánh của
người dân, vẫn còn các khu vực nghi ngờ tồn dư thuốc BVTV nhưng chưa được
khai đào. Do đó, rủi ro do tồn lưu thuốc BVTV tới môi trường là rất lớn và có
nguy cơ ảnh hưởng đến con người và sinh vật tại khu vực nghiên cứu. Thuốc
BVTV đã được chôn lấp trái phép từ nhiều năm trước nên theo thời gian chúng
có thể bị rửa trôi ra các khu vực lân cận Công ty CP Nicotex Thanh Thái hay di
chuyển xuống các tầng đất sâu hơn và ngấm vào tầng nước ngầm. Trong quá
trình thực hiện đề tài, các mẫu đất và nước ngầm tại khu vực nghiên cứu sẽ
được phân tch nhằm kiểm chứng phạm vi lan tỏa của thuốc BVTV từ các điểm ô
nhiễm. Kết quả nghiên cứu sẽ trả lời cho câu hỏi thuốc BVTV tại khu vực nghiên
cứu còn tồn dư trong môi trường là bao nhiêu, rủi ro tới môi trường ở mức
độ nào, có nguy cơ ảnh hưởng đến con người và sinh vật hay không.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định dư lượng thuốc BVTV tồn lưu trong đất, nước ngầm tại khu
vực nghiên cứu.
3



Xác định mức độ rủi ro tới môi trường do tồn lưu thuốc BVTV tại khu vực
nghiên cứu thông qua việc xác định hệ số rủi ro.
Cảnh báo nguy cơ ảnh hưởng đến con người và sinh vật do tồn lưu thuốc
BVTV tại khu vực nghiên cứu và đề xuất giải pháp phòng tránh.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất, nước ngầm bên trong và
ngoài Công ty CP Nicotex Thanh Thái.
1.4.2. Thời gian và không gian nghiên cứu
Thời gian: Từ 2013 đến nay, đây là thời điểm mà Công ty CP Nicotex
Thanh Thái tạm dừng hoạt động sản xuất để tiến hành các biện pháp khắc phục
ô nhiễm môi trường.
Không gian: Các điểm chôn lấp đã khai đào và các điểm nghi ngờ còn tồn
dư thuốc BVTV trong phạm vi Công ty CP Nicotex Thanh Thái, huyện Cẩm Thủy,
tỉnh Thanh Hóa và khu vực lân cận (khu vực lấy mẫu đối chứng).
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Trên cả nước hiện nay còn rất nhiều khu vực ô nhiễm môi trường do tồn
lưu thuốc BVTV, tuy nhiên mức độ ô nhiễm ở mỗi khu vực là khác nhau. Do đó,
kết quả của luận văn góp phần bổ sung cơ sở dữ liệu về tồn lưu thuốc BVTV tại
các kho chứa thuốc BVTV.
Bên cạnh đó, luận văn cũng đã đưa ra phương pháp xác định và đánh giá
rủi ro đối với các điểm tồn lưu thuốc BVTV. Xác định mức độ rủi ro tới môi
trường do tồn lưu thuốc BVTV là rất cần thiết để có thể phân hạng cho các khu
vực ô nhiễm, giúp cho những người làm quản lý có kế hoạch phân bổ ngân sách
hợp lý cho việc xử lý ô nhiễm môi trường.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của luận văn góp phần cảnh báo nguy cơ ô nhiễm do tồn lưu thuốc
BVTV đến cộng đồng tại các kho chứa thuốc BVTV.
Góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, giảm thiểu rủi ro đến

sức khỏe con người và sinh vật tại các khu vực tồn lưu thuốc BVTV.
4


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH TRẠNG TỒN LƯU THUỐC BVTV TẠI VIỆT NAM
2.1.1. Tồn lưu thuốc BVTV tại các kho thuốc cũ
Theo số liệu thống kê từ năm 2007-2009 của Tổng cục Môi trường, Bộ
TN&MT, có 335 điểm ô nhiễm do tồn lưu hóa chất BVTV là các kho lưu trữ thuốc
được xây dựng từ những năm 80 trở về trước trên địa bàn 35 tỉnh, thành phố
(Thủ tướng Chính Phủ, 2010). Tại các điểm ô nhiễm này, phát hiện nhiều loại
thuốc độc hại, trong đó có nhiều thuốc hay nhóm thuốc hữu cơ khó phân hủy
(POPs) đã được quy định trong Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ
khó phân hủy (Công ước Stockholm, 2001). Các kho lưu trữ thuốc BVTV không
được quan tâm gia cố, tu sửa hoặc không còn được sử dụng nên bị xuống cấp
nghiêm trọng, số thuốc BVTV còn lại không được xử lý, gây ô nhiễm môi trường
trên diện rộng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân.
Trong tổng số 335 điểm tồn lưu hóa chất BVTV, có 240 điểm tồn lưu hóa
chất BVTV gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Các
điểm ô nhiễm này tập trung chủ yếu tại các tỉnh miền trung như Nghệ An, Hà
Tĩnh,… và một số ít tại các tỉnh miền bắc như Nam Định, Thái Nguyên,… Trong
đó, tỉnh Nghệ An chiếm gần 75% số điểm bị ô nhiễm trên toàn quốc; hầu hết tại
các điểm ô nhiễm này đều có dân cư sinh sống, sử dụng diện tch đất để
trồng cây lương thực, rau màu, chăn thả gia súc và sử dụng nguồn nước giếng
khoan cho sinh hoạt hàng ngày. Theo kết quả đánh giá hiện trạng tại các điểm
tồn lưu hóa chất BVTV của Tổng cục Môi trường, Bộ TN&MT, nồng độ hóa chất
BVTV trong mẫu đất đều cao hơn QCVN 15:2008/BTNMT rất nhiều lần, ví dụ
như tại điểm tồn lưu hóa chất BVTV tại chợ Mỏ, xã Hậu Thành, huyện Yên
Thành, tỉnh Nghệ An, nồng độ DDT đo được trong đất vượt ngưỡng cho phép
từ 195,9 đến

1806,9 lần (Thủ tướng Chính phủ, 2010).
Để thi hành Quyết định số 1946/QĐ-TTg năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ, Bộ TN&MT đã phối hợp với Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP)
thực hiện Dự án “Xây dựng năng lực nhằm loại bỏ hóa chất bảo vệ thực vật tồn
lưu dạng khó phân hủy tại Việt Nam”, dự án do Quỹ Môi trường toàn cầu tài trợ
thông qua UNDP. Sau 5 năm thực hiện Dự án, đã có 12 điểm ô nhiễm thuốc
BVTV đã được xử lý, tiêu hủy hơn 900 tấn chất thải nhiễm thuốc BVTV tồn lưu

5


3

ở nồng độ cao, tiến hành các biện pháp ngăn ngừa và cô lập hơn 5.000 m đất ô
nhiễm. Tuy nhiên, hiện nay việc xử lý dứt điểm ô nhiễm môi trường do tồn

6


lưu thuốc BVTV rất phức tạp, yêu cầu về mặt kỹ thuật xử lý cao và đòi hỏi một
nguồn kinh phí rất lớn. Nhiều điểm tồn lưu thuốc BVTV trên cả nước vẫn chưa
được xử lý do địa phương vẫn còn gặp phải khó khăn, vướng mắc trong việc
chọn phương án và công nghệ xử lý phù hợp, ngân sách đầu tư của địa phương
không thể đáp ứng do kinh phí đầu tư quá lớn (UNDP tại Việt Nam, 2015).
2.1.2. Tồn lưu thuốc BVTV do hoạt động kinh doanh, sản xuất thuốc BVTV
và sử dụng trong nông nghiệp
Việt Nam là một đất nước có nền kinh tế vẫn còn phụ thuộc nhiều vào
nông nghiệp, khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thuận lợi cho việc phát triển cây trồng
nhưng cũng rất thuận lợi cho sự phát sinh, phát triển của sâu bệnh, cỏ dại. Do
vậy việc sử dụng thuốc BVTV để phòng trừ sâu hại, dịch bệnh bảo vệ mùa

màng, giữ vững an ninh lương thực vẫn là một biện pháp quan trọng và chủ
yếu. Trong những năm gần đây, do thâm canh tăng vụ, tăng diện tch trồng trọt,
thay đổi cơ cấu giống cây trồng nên tình hình sâu bệnh diễn biến phức tạp hơn,
do đó việc sử dụng thuốc BVTV diễn ra rất phổ biến và có xu hướng ngày càng
gia tăng về số lượng. Lượng và loại thuốc BVTV bắt đầu tăng từ những năm
1970, đặc biệt tăng nhanh từ cuối những năm 1980 cho đến nay. Từ chỗ chỉ có
77 loại hoạt chất được cho phép sử dụng năm 1991, đến năm 2015 đã có 769
hoạt chất trừ sâu,
607 hoạt chất trừ bệnh và 223 hoạt chất trừ cỏ được Bộ NN&PTNT cho phép sử
dụng (Bộ NN&PTNT, 2015).
Bảng 2.1. Lượng thuốc BVTV nhập khẩu qua các năm
Khối lượng
(tấn thành
phẩm)

Giá trị
(triệu
USD)

Thuốc
trừ
sâu
(%)

2005

51.764

222,7


2006

71.345

2007

Năm

Thuốc trừ Thuốc trừ
bệnh
cỏ

Thuốc
khác

(%)

(%)

(%)

40,20

27,70

27,70

4,40

291,8


29,93

42,10

17,80

10,17

75.805

352,6

37,00

28,20

29,80

5,00

2008

105.999

294,6

56,30

17,60


22,70

3,40

2009

79.896

210,7

43,21

29,17

26,45

1,17

2010

72.560

503,6

25,70

17,50

38,80


18,00

2011

85.084

597,0

27,00

22,60

44,70

5,70

2012

105.000

744,0

20,40
23,20
44,40
12,00
Nguồn: Ủy ban thường vụ Quốc hội (2013)
7



Theo số liệu thống kê của Ủy ban thường vụ Quốc hội (2013), trên cả nước
có 93 công ty sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc BVTV. Trong đó, có
2 công ty sản xuất 2 hoạt chất thuốc BVTV, còn lại là gia công, sang chai, đóng
gói thuốc BVTV. Phần lớn các công ty này nằm trong các khu công nghiệp và
tập trung tại các tỉnh thành phố phía Nam, nguyên liệu sản xuất nhập trực tiếp
từ nước ngoài. Bên cạnh các công ty kinh doanh thuốc BVTV tuân thủ pháp luật
về bảo vệ môi trường, vẫn còn nhiều công ty vi phạm như không báo cáo việc
đánh giá tác động môi trường hoặc có hệ thống xử lý chất thải, nước thải nhưng
không sử dụng. Quy trình hoạt động sản xuất như vận hành máy móc, vệ sinh
dụng cụ, trang thiết bị sản xuất thuốc BVTV đều phát tán vào môi trường nhiều
chất thải nguy hại nhưng nhiều công ty lại thiếu ý thức đầu tư hệ thống xử lý,
gây ảnh hưởng trực tiếp đến cộng đồng và môi trường xung quanh.
Một trong những nguyên nhân chính của việc gia tăng tồn lưu thuốc BVTV
trong môi trường đó là trình độ hiểu biết của người dân về đặc điểm, cách sử
dụng thuốc BVTV còn thấp nên việc lạm dụng thuốc BVTV trong sản xuất nông
nghiệp còn ở mức cao. Việc sử dụng thuốc BVTV cũng có sự khác nhau giữa các
vùng trên cả nước do có sự khác nhau về tập quán canh tác và diện tích đất
trồng. Trong đó, đồng bằng sông Cửu Long có lượng thuốc BVTV được sử dụng
cao hơn hẳn các vùng khác, trung bình số lần phun thuốc trừ sâu ở khu vực này
là 5,3 lần/vụ cao hơn so với đồng bằng sông Hồng là 1,0 lần/vụ (Phạm Văn Toàn,
2013). Ý thức, trách nhiệm của người sử dụng thuốc BVTV còn kém, chỉ quan tâm
đến hiệu quả kinh tế của cá nhân mà không quan tâm đến việc bảo vệ sức khỏe
người tiêu dùng. Người dân sử dụng thuốc không đúng kỹ thuật, nồng độ, liều
lượng chiếm đến 70,8 % trên tổng số các vi phạm về sử dụng thuốc BVTV. Chỉ
một lượng nhỏ thuốc BVTV được cây trồng hấp thu, phần còn lại sẽ rơi xuống
đất, được rửa trôi hoặc thấm xuống tầng nước ngầm (Ủy ban thường vụ Quốc
hội, 2013).
Tình trạng người dân sau khi sử dụng xong vỏ chai, bao bì đựng thuốc
BVTV xả thẳng xuống kênh, rạch hay vứt bừa bãi trên bờ cũng đang diễn ra phổ

biến hiện nay. Với lượng thuốc BVTV còn sót lại trong bao bì, nguy cơ rò rỉ ra
môi trường đất, nước là rất lớn. Do đó, với những tỉnh có nền sản xuất nông
nghiệp chủ yếu như các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long thì số lượng bao bì thuốc
BVTV bị bỏ lại trên đồng ruộng mỗi năm là rất lớn. Bên cạnh đó, người dân có
thói quen rửa bình phun thuốc, các dụng cụ pha chế sau khi sử dụng, hay

8


đổ lượng thuốc còn dư ra kênh, rạch làm ô nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng
đến động, thực vật thủy sinh (K.V, 2015).

9


2.2. THUỐC BVTV VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÚNG ĐẾN CON NGƯỜI VÀ SINH
VẬT
Thuốc BVTV là chất hoặc hỗn hợp các chất hoặc chế phẩm vi sinh vật có
tác dụng phòng ngừa, ngăn chặn, xua đuổi, dẫn dụ, tiêu diệt hoặc kiểm soát sinh
vật gây hại thực vật điều hòa sinh trưởng thực vật hoặc côn trùng; bảo quản
thực vật, tăng độ an toàn và hiệu quả khi sử dụng thuốc (Quốc hội, 2013).
FAO (2005) đã định nghĩa thuốc BVTV như sau: “Bất kỳ chất hoặc hỗn
hợp các chất để ngăn ngừa, tiêu diệt hoặc kiểm soát bất kỳ loại sâu (bao gồm
các mối liên quan đến bệnh cho người hoặc động vật), các loài thực vật hoặc
động vật gây ra các ảnh hưởng có hại khác trong quá trình, sản xuất, chế biến,
vận chuyển, lưu trữ hoặc tiếp thị của thực phẩm, mặt hàng nông nghiệp, gỗ và
các sản phẩm gỗ, thức ăn chăn nuôi hoặc các chất có thể được dùng để kiểm
soát của côn trùng, nhện hoặc các loài gây hại khác hoặc trên cơ thể động vật”.
Thuật ngữ này bao gồm các chất được sử dụng như chất điều hòa sinh trưởng,
chất hút ẩm, chất làm rụng lá, chất làm khô cây, sử dụng cho cây trồng trước

hoặc sau khi thu hoạch để bảo vệ hàng hóa hư hỏng trong quá trình bảo quản
và vận chuyển hoặc những chế phẩm có tác dụng xua đuổi hay thu hút các loài
sinh vật gây hại tài nguyên thực vật đến để tiêu diệt.
Thuốc BVTV có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, như phân
loại theo mục đích sử dụng, phân loại theo nguồn gốc sản xuất và cấu trúc hóa
học hay phân loại theo độ độc. Trong khuôn khổ luận văn này, tôi sẽ để cập đến
cách phân loại thuốc BVTV theo mục đích sử dụng, bao gồm các nhóm chính sau:
nhóm thuốc trừ sâu, nhóm thuốc trừ bệnh và nhóm thuốc trừ cỏ.
2.2.1. Thuốc trừ sâu
Thuốc trừ sâu gồm các chất hay hỗn hợp các chất có nguồn gốc hóa học,
thảo mộc, sinh học có tác dụng loại trừ, tiêu diệt, xua đuổi hay di chuyển bất kỳ
loại côn trùng nào có mặt trong môi trường. Chúng được dùng để diệt trừ hoặc
ngăn ngừa tác hại của côn trùng đến cây trồng, cây rừng, nông lâm sản và con
người.
Các thuốc trừ sâu phổ tác động hẹp mang tính chọn lọc, ít gây hại đến côn
trùng có ích và thiên địch; thuốc trừ sâu phổ rộng có thể diệt được nhiều loài sâu
hại khác nhau. Thuốc trừ sâu có hiệu lực kéo dài sẽ tồn dư lâu trong môi trường,
ngược lại, thuốc trừ sâu có hiệu lực ngắn dễ bị phân hủy trong môi trường.

10


Nhiều loại thuốc có độ độc cao với động vật máu nóng và môi trường nhưng
nhiều loại thuốc lại khá an toàn (Nguyễn Trần Oánh và cs., 2007).

11


Căn cứ vào nguồn gốc, thuốc trừ sâu có thể chia thành nhiều nhóm, bao
gồm một số nhóm chính như Clo hữu cơ, Lân hữu cơ, Carbamate, Pyrethroid và

nhóm thuốc trừ sâu có nguồn gốc sinh học.
2.2.1.1. Nhóm thuốc trừ sâu Clo hữu cơ
a) Đặc điểm cơ bản
Trong công thức hóa học có chứa nguyên tố Clo. Ví dụ: Aldrin có công
thức hóa học là C12H8Cl6.

Tác động đến sâu hại bằng con đường tiếp xúc và vị độc, một số có tác
dụng thấm sâu và xông hơi.
Các thuốc trừ sâu Clo hữu cơ là những chất độc tế bào thần kinh, chúng
làm tê liệt dẫn truyền xung động điện trên sợi trục thần kinh ngoại biên thông
qua phản ứng liên kết với màng sợi trục và hình thành phức chất với màng sợi
trục. Ngoài ra các hợp chất cơ Clo còn ức chế hoạt động của men ATPaza và một
số men khác.
Có tnh hóa học bền nên tồn dư lâu trong môi trường, gây ô nhiễm môi
trường. Hiện nay, hầu hết các thuốc trừ sâu nhóm Clo hữu cơ đều đã bị cấm sử
dụng ở Việt Nam.
Bảng 2.2. Thời gian bán phân hủy trong đất (DT50) và tnh tan trong nước
của một số hoạt chất thuộc nhóm Clo hữu cơ
Hoạt chất

DT50 trong đất (ngày)

DDT
Aldrin
Dieldrin
Endrin

6200
355
2000

4300

Tính tan trong nước (mg/l
o
tại 25 C )
0,0055
0,017
0,17
0,23

Nguồn: Julia E.Norman et al. (2012)

12


×