Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty Cổ phần Bắc Việt .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.34 KB, 50 trang )

Đề tài: THựC TRạNG Và GIảI PHáP NHằM NÂNG CAO KHả
nĂNG THắNG THầU TạI CÔNG TY Cổ PHầN BắC VIệT
LờI Mở ĐầU
Trong nền kinh tế quốc dân, sản phẩm của ngành xây dựng chiếm một vị trí
đặc biệt. Trình độ, quy mô và tốc độ phát triển hợp lý của ngành quyết định nhịp
độ phát triển của nền kinh tế, xác định khả năng cho phép mở rộng tái sản xuất,
quyết định quy mô và thời gian giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội cơ bản nh:
tốc độ, quy mô công nghiệp hoá; khả năng có thể ứng dụng những thành tựu tiến
bộ khoa học kỹ thuật và cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngời
dân. Sự mở rộng, tăng cờng hoạt động đầu t xây dựng cơ bản một cách có hiệu quả
là tiền đề để tăng trởng kinh tế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động của thị trờng xây dựng
Việt Nam ngày càng sôi động với rất nhiều các dự án đầu t xây dựng cơ bản của
đủ mọi thành phần kinh tế đã và đang đợc thực hiện. Trong bối cảnh đó, đấu thầu
là một phơng thức lựa chọn nhà thầu cho sự thành công của chủ đầu t.
Muốn tham gia đấu thầu trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt giữa các nhà
thầu, mỗi nhà thầu không những phải am hiểu và làm tốt các khâu nh Marketing,
tính toán giá bỏ thầu,... mà còn phải luôn luôn tìm ra những biện pháp nâng cao
năng lực của mình
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Bắc Việt em đã đi sâu nghiên cứu
và chọn đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu
của Công ty Cổ phần Bắc Việt
Bài viết gồm có ba phần:
Chơng I: Lý luận chung về năng lực đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng
Chơng II: Thực trạng công tác tham dự thầu của Công ty Cổ phần Bắc Việt
Chơng III: Một số giải pháp góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty
Cổ phần Bắc Việt
1
CHƯƠNG I: Lý LUậN CHUNG Về NĂNG LựC ĐấU THầU
CủA CáC DOANH NGHIệP XÂY DựNG
I. VAI TRò CủA ĐấU THầU ĐốI VớI CáC DOANH NGHIệP XÂY


DựNG
1. Khái niệm chung về đấu thầu
Để thực hiện hoạt động mua sắm ( hàng hoá, dịch vụ, hay công trình) thì ng-
ời mua có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau. Ngời mua có thể tự do trao đổi
với ngời bán về nhu cầu mua sắm để đạt đợc thoả thuận về chất lợng và giá cả dựa
vào quyết định cá nhân của hai bên. Trong trờng hợp này ngời mua có thể là cá
nhân và đồng thời sở hữu khoản tiền dành cho việc mua sắm. Hoặc ngời mua tiến
hành lựa chọn ngời bán theo một quy trình nhất định. Quy trình này đợc áp dụng
cho tất cả hoạt đồng mua sắm của ngời mua trong một thời gian dài. Ngời mua là
các tổ chức và có thể không phải là ngời sở hữu khoản tiền đợc sử dụng. ở nớc ta
cách này thờng đợc gọi là đấu thầu.
Trong phạm vi một nền kinh tế, khoản tiền dùng cho hoạt động mua sắm đợc
huy động từ hai nguồn, nguồn tiền của t nhân và nguồn tiền do nhà nớc quản lý.
Việc sử dụng khoản tiền từ nguồn thứ hai bắt buộc phải tuân thủ theo những quy
định về mua sắm do nhà nớc đề ra để đảm bảo mang lại hiệu quả cao
Nh vậy, dấu thầu có thể hiểu là cách thức mua sắm mà trong đó ngời mua
và ngòi bán phải tuân thủ theo các quy định do ngời quản lý nguồn vốn sử dụng
cho việc mua sắm này đề ra. Đấu thầu là bắt buộc đối với các hoạt động mua sắm
sử dụng vốn do nhà nớc quản lý.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam đấu thầu là phơng thức giao dịch đặc
biệt, ngời muốn xây dựng công trình ( ngời gọi thầu) công bố trớc các yêu cầu và
điều kiện xây dựng công trình để ngời nhận xây dựng công trình ( ngời dự thầu)
công bố giá mà mình muốn nhận. Ngời nhận thầu sẽ lựa chọn ngời dự thầu nào
phù hợp với điều kiện của mình với giá thấp hơn. Phơng thức đấu thầu đợc áp
dụng tơng đối phổ biến trong việc mua sắm tài sản và xây dựng các công trình t
nhân và nhà nớc.
2
Theo từ điển tiếng Việt đấu thầu đợc giải thích là đọ công khai, ai nhận
làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì đợc giao cho làm hoặc đợc bán hàng
Theo từ điển kinh tế học hiện đại thì đấu thầu là một đề nghị trả mà một cá

nhân hay một tổ chức đa ra để sở hữu hoặc kiểm soát tài sản, các đầu vào, hàng
hoá hay dịch vụ. Ngời ra quyết định tối đa hoá lợi ích sẽ cân đối mức tự nguyện
trả biên của mình với chi phí cơ hội của số tiền đợc yêu cầu để trả
Theo Luật đấu thầu Việt Nam thì đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu
đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án
trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế
Theo Hiệp hội quản lý mua sắm Canađa thì đấu thầu là một phơng pháp
mua sắm mà ngời mua yêu cầu những nhà cung cấp có năng lực nộp cho mình
những bản chào hàng cho các hàng hoá, dịch vụ hay công trình và trên cơ sở đó
ngời mua sẽ lựa chọn đợc ngời bán thích hợp nhất
Qua các khái niệm trên chúng ta có thể thấy đợc bản chất của đấu thầu là
quá trình mua bán đặc biệt trong đó ngời mua ( bên mời thầu ) có quyền lựa chọn
cho mình ngời bán ( nhà thầu ) tốt nhất một cách công khai. Một số ngời có sự
nhầm lẫn và đồng nhất giữa đấu thầu và đấu giá là một. Đấu thầu xảy ra
trong trờng hợp cung ngời bán lớn hơn cầu ngời mua. Đấu giá là một cuộc đấu
do ngời bán đứng ra tổ chức để ngời mua cạnh tranh với nhau về giá một cách
công khai tại một thời điểm nhất định. Ngời mua nào có giá cao nhất sẽ là ngời
chiến thắng và giành đợc quyền mua hàng hóa đó
2. Một số khái niệm liên quan:
Bên mời thầu là chủ đầu t hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và
kinh nghiệm đợc chủ đầu t sử dụng để tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp
luật về đấu thầu
Nhà thầu là cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc có đủ điều kiện
để tham gia thực hiện và ký kết hợp đồng. Nhà thầu phải đảm bảo về sự độc lập tài
chính của mình. Trong đấu thầu xây lắp, Nhà thầu là nhà xây dựng. Nhà thầu có
thể tham dự thầu độc lập hay liên doanh với các nhà thầu khác
3
Nhà thầu phụ là những đơn vị đợc thuê để thực hiện từng phần công việc
hoặc hạng mục công trình vì nhiều lý do, trong đó thờng là những công việc đòi
hỏi những kỹ năng kỹ xảo đặc biệt cụ thể nào đó. Nhà thầu phụ có thể đợc chủ đầu

t hoặc nhà thầu chính chọn, nhng cần đợc sự nhất trí giữa chủ đầu t và nhà thầu
chính.
Gói thầu là một phần của dự án, trong một số trờng hợp đặc biệt gói thầu
là toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc
nhiều dự án hoặc là khối lợng mua sắm một lần đối với mua sắm thờng xuyên.
Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập, bao gồm các yêu
cầu cho một gói thầu đợc dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và
bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu.
Hồ sơ dự thầu là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu.
Giá gói thầu là giá đợc xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch đấu
thầu của dự án trên cơ sở tổng mức đầu t hoặc tổng dự toán, dự toán đợc duyệt.
Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần
giảm giá ( nếu có ) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu.
3. Vai trò của đấu thầu
Để thực hiện đợc các công việc của quá trình xây dựng cơ bản chủ đầu t có
thể lựa chọn các phơng thức: tự làm, giao thầu hoặc đấu thầu. So với các phơng
thức tự làm và phơng thức giao thầu, phơng thức đấu thầu có những u điểm nổi
bật, mang lại lợi ích to lớn cho cả chủ đầu t và cả các nhà thầu. Mục tiêu của đấu
thầu là nhằm thức hiện tính cạnh tranh công bằng, minh bạch trong quá trình đấu
thầu để lựa chọn đợc nhà thầu thích hợp đảm bảo cho lợi ích kinh tế của dự án.
Đấu thầu có vai trò hết sức to lớn đối với các doanh nghiệp xây dựng ( Bên mời
thầu), các nhà thầu và đối với cả Nhà Nớc.
3.1. Đối với bên mời thầu
Đấu thầu giúp lựa chọn đợc nhà thầu đáp ứng đợc các yêu cầu dự án của
mình với chi phí hợp lý nhất và chất lợng cao nhất.
4
Tiếp cận với các nhà cung cấp mới, tiềm năng
Phát hiện ra sản phẩm thay thế
Hạn chế những tác động từ những mối quan hệ tế nhị

Tránh đợc sự tranh luận trong nội bộ đối với việc chọn nhà cung cấp
Hạn chế sự thông đồng giữa một số cá nhân của bên mời thầu với nhà thầu
Đấu thầu giúp thực hiện có hiệu quả yêu cầu về xây dựng công trình, tiết
kiệm vốn đầu t, thực hiện và đảm bảo đúng tiến độ công trình.
Hình thức đấu thầu giúp chủ đầu t tăng cờng quản lý vốn đầu t, tránh thất
thoát, lãng phí vốn.
Thực hiện dự án theo phơng thức đấu thầu giúp chủ đầu t chủ động, tránh đ-
ợc tình trạng phụ thuộc vào nhà xây dựng trong xây dựng công trình .
Đấu thầu tạo môi trờng cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các đơn vị
xây dựng.
Nâng cao uy tín của tổ chức, doanh nghiệp
3.2. Đối với các nhà thầu.
Đấu thầu tạo ra môi trờng cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu. Do đó
nhà thầu muốn thắng thầu phải tự nâng cao năng lực, năng suất chất lợng
sản phẩm của mình.
Đấu thầu giúp phát huy tối đa tính chủ động, tích cực trong việc tìm kiếm
các thông tin về công trình mời thầu, về chủ đầu t, về các cơ hội tham dự
đấu thầu.
Đấu thầu tạo cơ hội cho các nhà thầu khẳng định vị thế của mình trên thị tr-
ờng, chứng minh khả năng, u thế của doanh nghiệp trớc đối thủ cạnh tranh.
Đấu thầu giúp nhà thầu đầu t có trọng điểm giúp nâng cao năng lực và công
nghệ, hoàn thiện các mặt quản lý, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ.
Đấu thầu còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nhà thầu mới xuất
hiện trong thị trờng vì nếu thành công sẽ mang lại cơ hội để phát triển.
Tiếp cận với những quy định về mua sắm của các cơ quan quản lý nhà nớc
3.3. Đối với Nhà Nớc.
Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế mở, với nhiều công trình có quy mô
5
lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp, đấu thầu là phơng thức hiệu quả để xây dựng cơ sở
hạ tầng kỹ thuật đáp ứng đợc yêu cầu của đất nớc.

Đấu thầu còn đợc xem nh một phơng pháp quản lý dự án có hiệu quả
nhất, đợc xem nh là nguyên tắc trong quản lý dự án của Nhà Nớc.
Đấu thầu là phơng thức phù hợp với thông lệ quốc tế nó tạo ra môi
trờng thu hút các nhà đầu t nớc ngoài tham gia vào thị trờng xây dựng Việt Nam.
Công tác quản lý Nhà nớc về đấu thầu trong xây dựng ngày càng hoàn
thiện góp phần chống tham nhũng đồng thời tạo ra môi trờng tốt nhất cho các
doanh nghiệp hoạt động.
4. Các loại hình đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng
Để đạt đợc mục tiêu của công tác đấu thầu là tạo ra sự cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và đạt hiệu quả kinh tế, trên cơ sở đặc thù về hàng hóa và dịch vụ
cần mua, hoạt động đấu thầu đợc chia làm 3 lĩnh vực chủ yếu :
4.1. Đấu thầu tuyển chọn t vấn.
Trong đầu t để thực hiện tốt tất cả các quá trình từ bớc xác định dự án,
chuẩn bị báo cáo tiền khả thi , báo cáo nghiên cứu khả thi đến tổ chức thực hiện
giám sát quá trình xây dựng, cần có đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm và có
đủ kiến thức về khoa học kỹ thuật hiện đại trên thế giới để làm công tác t vấn,
phục vụ cho các quá trình này. Do đó, nhà tài trợ trong quá trình đấu thầu thờng
yêu cầu chủ đầu t tổ chức đấu thầu tuyển chọn t vấn của các chuyên gia bao gồm
các công việc :
T vấn chuẩn bị đầu t:
+ Lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
+ Thẩm định các báo cáo nghiên cứu khả thi.
T vấn thực hiện đầu t :
+ Lập thiết kế, tổng dự toán và dự toán
+ Thẩm định thiết kế và tổng dự toán
+ Lập hồ sơ mời thầu, đánh giá và xếp hạng nhà thầu
Các t vấn khác :
+ Vận hành trong thời gian đầu
6
+ Thực hiện các chơng trình đào tạo, chuyển giao công nghệ và quản lý dự

án
Trong quá trình tuyển chọn t vấn, các nhà thầu cạnh tranh với nhau bằng
việc cung cấp các chuyên gia có trình đọ và có kinh nghiệm chuyên môn có thể
thực hiện tốt nhất các yêu cầu của bên mua. Các nhà thầu hay chính là các nhà t
vấn khi tham gia dự thầu thờng không phải nộp bảo lãnh dự thầu nh các lĩnh vực
mua sắm khác bởi uy tín và trách nhiệm đối với công việc của các nhà t vấn.
4.2. Đấu thầu mua sắm hàng hóa.
Đây là một trong những loại hình đấu thầu thực hiện đầu t nhằm lựa chọn
các nhà cung cấp hàng hóa có đủ chất lợng theo yêu cầu của cơ quan mua sắm với
chi phí hợp lý nhất cùng với dịch vụ thuận lợi đối với ngời mua. Cũng nh trong
đấu thầu tuyển chọn t vấn , các nhà thầu cung cấp hàng hóa luôn cạnh tranh với
nhau bằng uy tín của mình.
4.3. Đấu thầu xây lắp.
Đấu thầu xây lắp là loại hình đấu thầu thực hiện dự án nhằm lựa chọn
nhà thầu thực hiện các công việc xây lắp của dự án. Nh vậy có thể hiểu đấu thầu
xây lắp là quá trình mua bán đặc biệt, sản phẩm là các công trình xây dựng. Trong
lĩnh vực xây lắp, các nhà thầu chủ yếu cạnh tranh với nhau bằng giải pháp kỹ
thuật, chất lợng công trình và giá cả, đặc biệt giải pháp thực hiện luôn là yếu tố
quan trọng để giành thắng lợi. Tuy nhiên, với các trờng hợp yêu cầu về kỹ thuật
không cao thì giá cả lại là yếu tố quan trọng giúp nhà thầu thắng thầu.
5. Các nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu
Để đảm bảo mục đích là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì hoạt động đấu
thầu cần tuân thủ những nguyên tắc sau:
Công bằng: Tất cả các nhà thầu khi tham gia đấu thầu đều đợc đối xử
nh nhau. Tuy nhiên trong trờng hợp cụ thể một số nhà thầu đợc hởng điều kiện u
tiên. Mức độ u tiên phải đợc thể hiện rõ trong HSMT
Cạnh tranh: Bên mời thầu phải tạo điều kiện thuận lợi để nhiều nhà thầu
có thể tham gia
7
Công khai: các thông tin về hoạt động đấu thầu phải đợc thông báo công

khai trên các phơng tiện thông tin phù hợp
Minh bạch: Không có sự thông đồng giữa bên mời thầu với các nhà thầu
dẫn đến những quyết định bất hợp lý
Ngoài ra trong đấu thầu xây dựng cũng cần tuân thủ một số nguyên tắc nh:
Đảm bảo năng lực cần thiết: Nguyên tắc này đòi hỏi nhà thầu khi tham gia
đấu thầu phải có đủ năng lực về mọi mặt nh: Tài chính, nhân lực, máy móc thiết bị
thi công Khi nhà thầu đảm bảo đủ năng lực thì sẽ hoàn thành tốt dự án trong tr -
ờng hợp trúng thầu tránh gây thiệt hại cho bản thân nhà thầu cũng nh cho chủ đầu
t.
Nguyên tắc trách nhiệm phân minh: Trong quá trình thực hiện dự án luôn
có sự xuất hiện của cả 3 chủ thể đó là chủ đầu t, nhà thầu và nhà t vấn. Ba chủ thể
này đều đợc quy định về nghĩa vụ và trách nhiệm rất cụ thể. Nhà thầu cần nắm rõ
trách nhiệm mà mình phải gánh chịu trong trờng hợp có bất trắc xảy ra để nâng
cao trách nhiệm trong công việc.
Nguyên tắc bảo mật: Nguyên tắc bảo mật rất quan trọng bởi vì nó đảm
bảo tính minh bạch của đấu thầu. Trong đấu thầu các nhà thầu chủ yếu cạnh tranh
với nhau bằng mức giá, các giải pháp thiết kế kỹ thuật, tiến độ thi công công trình,
.do đó hồ sơ dự thầu của các nhà thầu phải đ ợc đảm bảo giữ bí mật tuyệt đối tr-
ớc các đối thủ cạnh tranh. Các nhà thầu cũng phải giữ bí mật các ý kiến trao đổi
của mình với chủ đầu t trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu nhằm đảm bảo cạnh
tranh công bằng
II. NĂNG LựC ĐấU THầU.
1. Khái niệm năng lực đấu thầu.
Năng lực đáu thầu là toàn bộ nguồn lực về tài chính, máy móc thiết bị, tổ
chức quản lý, công nghệ thi công công trình, trình độ lao động kết hợp với quá
trình xử lý thông tin và chiến lợc cạnh tranh trong công tác dự thầu của công ty.
2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực đấu thầu.
2.1. Năng lực tài chính
8
Năng lực tài chính thể hiện quy mô và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.

Cụ thể hơn là ở quy mô nguồn vốn chủ sở hữu, khả năng huy động, khả năng thu
hồi vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Năng lực tài chính là chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá năng lực của nhà thầu bởi đặc điểm của xây dựng là thi công các công trình
cần lợng vốn lớn ngay từ đầu, thời gian thi công dài. Do đó nếu nhà thầu nào yếu
kém về nguồn lực tài chính, khả năng huy động vốn không cao thì sẽ không đảm
bảo đợc tiến độ thi công, chất lợng công trình, thanh toán lơng cho công nhân
viên
2.2. Năng lực máy móc thiết bị
Năng lực máy móc thiết bị có vai trò quyết định khả năng thắng thầu của
các doanh nghiệp xây dựng, đặc biệt là những gói thầu có yêu cầu về kĩ thuật cao.
Máy móc, thiết bị hiện đại cho phép các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ thi công,
áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến cho phép tăng độ chính xác, chất lợng công
trình đợc nâng cao rõ rệt. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt nh hiện
nay thì doanh nghiệp nào có năng lực máy móc thiết bị hiện đại hơn, đa ra đợc các
giải pháp kĩ thuật tiên tiến hơn thì khả năng thắng thầu của doanh nghiệp đó là rất
lớn.
2.3. Nguồn nhân lực
ở trong bất kì doanh nghiệp nào thì con ngời cũng là yếu tố then chốt để tạo
nên thành công. Đối với doanh nghiệp xây dựng, khi có một bộ máy lãnh đạo sáng
suốt, đội ngũ kĩ s và thợ lành nghề, trình độ chuyên môn cao thì sẽ có khả năng
vận dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật tốt, khả năng đa ra các giải pháp thi công hợp
lý, khả năng quản lý điều hành gọn nhẹ hiệu quả hơn
2.4. Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật
Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để xét thầu, nhất là trong đấu thầu xây dựng.
Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đóng vai trò quan trọng quyết định đến
chất lợng các công trình, thể hiện rõ nét năng lực của nhà thầu xây dựng. Khả
năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật có thể đánh giá bằng các chỉ tiêu sau:
Tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp thi công.
Mức độ đáp ứng của các thiết bị thi công : Số lợng, chất lợng, chủng
9

loại, tiến độ huy động và hình thức sở hữu.
Mức độ đáp ứng yêu cầu về chất lợng vật liệu, vật t nêu trong hồ sơ
mời thầu.
Các biện pháp đảm bảo chất lợng công trình:
+ Có đủ các phơng tiện đáp ứng cho việc kiểm tra
+ Có các biện pháp cụ thể để kiểm tra.
Giải pháp kỹ thuật cũng có thể nói là yêu cầu quan trọng nhất đối với các
nhà thầu vì khi xét thầu, nhà thầu nào đạt 70% điểm kỹ thuật trở lên mới đợc coi
là đạt và mới đợc xem xét đến các điều kiện khác. Trong xây dựng có nhiều chỉ
tiêu để đánh giá về mặt kỹ thuật của công trình nh các chỉ tiêu đặc trng cho khả
năng chịu áp lực, khả năng chịu độ rung, độ bền, tuổi thọ, của công trình. Ngoài
ra chất lợng của công trình là yếu tố quan trọng trong các yếu tố mà chủ đầu t
dùng để xét thầu. Chất lợng công trình cao của các doanh nghiệp sẽ có khả năng
thắng thầu cao hơn và ngợc lại. Nhà thầu nào có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu kỹ
thuật bằng các giải pháp kỹ thuật hợp lý nhất sẽ bảo đảm đợc chất lợng công trình
cao nhât. Nhà thầu cần đảm bảo đợc tính khả thi, hợp lý và hiệu quả của các giải
pháp thiết kế kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công, mức độ đáp ứng của các thiết bị
thi công đã đợc trình bày trong hồ sơ dự thầu.
2.5. Khả năng đáp ứng tiến độ thi công
Tiến độ thi công công trình đợc đảm bảo đúng nh dự tính cũng là một chỉ
tiêu không nhỏ để đánh giá năng lực của nhà thầu . Đảm bảo tốt tiến độ thi công
doanh nghiệp không những tiết kiệm đợc phần chi phí phát sinh mà còn tạo đợc uy
tín với chủ đầu t và củng cố đợc vị trí của doanh nghiệp trên đấu trờng xây dựng.
Để xác định đúng tiến độ thi công không phải là dễ vì nó phải tơng xứng với biện
pháp đã đặt ra, phù hợp với các nguồn lực dự kiến, phải xác định đợc tất cả các rủi
ro phát sinh trong quá trình thực hiện dự án nh rủi ro thiên tai, an toàn lao động,
vấn đề an ninh trật tự địa phơng nơi dự án thi công, .Do đó nếu nhà đàu t nào đa
ra đợc các giải pháp đảm bảo tính hợp lý, đảm bảo tiến độ thi công sẽ chiếm đợc u
thế cạnh tranh trong đấu thầu.
2.6. Chỉ tiêu về giá dự thầu

10
Giá dự thầu là giá do các nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ
phần giảm giá ( nếu có ) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói
thầu.
Doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu muốn thắng thầu thì phải đa ra đợc
mức giá dự thầu hợp lý, là mức giá vừa phải đợc chủ đầu t chấp nhận đồng thời
phải bù đắp đợc chi phí và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thông thờng mức
giá dự thầu hợp lý nhất là mức giá đa ra thấp hơn giá xét thầu từ 3 5 %. Với các
chủ đầu t tinh thông nghiệp vụ, họ có thể xác định đợc mức giá sàn tơng đối chính
xác, và nếu nhà thầu nào đa ra mức giá thấp hơn giá sàn quá nhiều thì chủ đầu t sẽ
đánh giá thấp năng lực của nhà thầu trong việc đa ra mức giá bỏ thầu. Đa ra mức
giá bỏ thầu thấp nh vậy thì chỉ có thể là do dự toán tính sai hoặc doanh nghiệp cố
tình tính sai để bằng mọi giá thắng thầu. Việc xác định mức giá dự thầu hợp lý
không phải là dễ và có tầm quan trọng đặc biệt với nhà thầu khi tham gia tranh
thầu.
Giá dự thầu của nhà thầu đợc xác định trong miền giá sàn của nhà thầu xây
dựng cùng với giá trần của chủ đầu t đối với các công trình đấu thầu . Điều đó có
nghĩa là chủ đầu t là ngời mua, họ luôn mong muốn mua đợc hàng hóa với giá rẻ
nhất có thể, họ chỉ đồng ý mua với mức giá thấp hơn hoặc bằng với mức giá mà họ
đa ra ( giá trần của chủ đầu t ). Còn nhà thầu là ngời bán hàng hóa và dịch vụ, nhà
thầu chỉ chấp nhận bán với mức giá thấp nhất bằng với mức giá tại thời điểm hòa
vốn ( giá sàn của nhà thầu xây dựng ) .
Với các công trình chỉ định thầu, giá dự thầu của nhà thầu xây dựng đợc
xác định trong miền giá sàn của nhà thầu xây dựng cùng với giá gói thầu và miền
này tạo nên một miền giá xác định dự kiến lãi cho nhà thầu.
Các nhân tố ảnh hởng tới sự biến động của giá dự thầu mà các nhà thầu cần
chú ý:
Giá dự thầu có thể biến động do những thay đổi của thị trờng đặc biệt sự
lên xuống giá cả của nguyên nhiên vật liệu và nhân công.
11

Giá dự thầu có thể biến động do sự thay đổi trong chính sách của nhà n-
ớc nhất là sự thay đổi về định mức giá, Các quy định của địa phơng về
môi trờng, về xã hội
12
CHNG II: THC TRNG CễNG TC D THU CA
CễNG TY C PHN BC VIT
I. TNG QUAN V CễNG TY C PHN BC VIT
1. Qỳa trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin
Công ty cổ phần Bắc Việt đợc thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh công ty cổ phần số: 0103002426 ngày 13 tháng 06 năm 2003 của Sở Kế
hoạch và Đầu t Hà Nội. Với số vốn điều lệ là 5 tỷ đồng, ban đầu có 4 cổ đông
sáng lập
Sau khi đăng kí thay đổi lần thứ 5, ngày 04 tháng 04 năm 2007 đến nay số
vốn điều lệ của công ty đã lên đến 16 tỷ đồng với 3 cổ đông sáng lập.
Ngay sau khi thành lập Công ty đã tiến hành triển khai hoạt động và thi
công nhiều công trình dân dụng, công nghiệp nh: Nhà máy chế biến thuỷ sản Tân
Hng - Hải Phòng, Bệnh Viện y học Lâm sàng nhiệt đới, Bệnh Viện Bạch Mai - Hà
Nội, công trình cải tạo nâng cấp ngõ 53, ngõ 126 tổ 28, ngõ 113 Nguyễn An Ninh,
ngách 12/52 Lơng Khánh Thiện, đờng giao thông từ ngõ 51 Lơng Khánh Thiện đi
Đền Lừ Quận Hoàng Mai - Hà Nội.
Từ tháng 07 năm 2005 đến 31 tháng 12 năm 2008 Công ty đã tham gia thi
công khoan nổ mìn, khai thác, bốc xúc và vận chuyển đá thi công đắp đập chính
công trình hồ chứa nớc đầu mối thuỷ lợi, thuỷ điện Cửa Đạt, Tỉnh Thanh hoá.
Từ tháng 07 năm 2007 đến tháng 04 năm 2008 Công ty triển khai kinh
doanh xuất nhập khẩu ô tô các loại và thiết bị máy móc phục vụ thi công các công
trình.
Từ tháng 06 năm 2008 Công ty tập trung hoành thành khối lợng đắp đập đợt
cuối công trình hồ chứa nớc đầu mối thuỷ lợi, thuỷ điện cửa Đạt Tỉnh Thanh hoá.
Ban Giám Đốc, phòng kế hoạch dự án cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công
ty tập trung nghiên cứu và tìm hiểu nguồn thông tin và khai thác sử lý thông tin để

phát triển doanh nghiệp và tạo thêm việc làm cho cán bộ công nhân viên toàn
Công ty. Tháng 11 năm 2008 Công ty liên danh với Công ty TNHH cơ điện luyện
13
kim Hợp Nguyên, Thiểm Tây, Trung Quốc để tham gia đấu thầu gói thầu số I, gói
thầu EPC công trình dây chuyền sản xuất hợp kim sắt 10.000 tấn/năm thuộc dự án
Nhà máy Hợp kim sắt phú thọ công suất 30.000 tấn/năm. Ngày 15 tháng 12 năm
2008 Liên danh Bắc Việt Hợp Nguyên đã ký Hợp đồng số: 02/2008/HĐ - EPC với
Công ty Cổ phần Hợp kim sắt Phú Thọ với tổng giá trị là: 71.666.318.000VNĐ
(Bảy mơi mốt tỷ sáu trăm sáu mơi sáu triệu ba trăm mời tám nghìn đồng chẵn).
Ngày 02 tháng 02 năm 2009 Công ty tham gia đấu thầu gói thầu số: 02 mua
sắm cầu trục 75/15 và 30/5 tấn với giá trị dự thầu là: 9.726.900.000VNĐ (Chín tỷ
bẩy trăm hai mơi sáu triệu chín trăm nghìn đồng chẵn
Với đội ngũ CB, CNV lành nghề, giàu về kinh nghiệm làm việc, giỏi về
năng lực chuyên môn, phong cách làm việc chuyên nghiệp kết hợp lực lợng máy
móc thiết bị hiện đại, đa dạng về chủng loại, năng lực phục vụ thi công và sản xuất
tối u, Công ty Cổ phần Bắc Việt đang không ngừng phát triển, mở rộng quy mô
sản xuất, kinh doanh theo hớng khai thác, phát huy thế mạnh và tiềm lực của Công
ty
Quan niệm kinh doanh của Công ty là: Hiền tài và công nghệ tiên tiến là
nội lực phát triển của Công ty, Bạn hàng và Đối tác là ngoại lực phát triển của
Công ty, kết hợp hài hoà giữa nội lực và ngoại lực để mở ra những con đờng đi
đến sự thành công
2. Ngành nghề kinh doanh
Công ty cổ phần Bắc Việt kinh doanh các ngành nghế sau:
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và các công trình
khác;
- Xây lắp các công trình điện đến 35 KV;
- Lắp đặt hệ thống điện, nớc cho các công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp;
- Kinh doanh bất động sản, nhà ở, nhà cao ốc và văn phòng cho thuê;

- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn (từ 10 phòng trở lên);
14
- Mua bán vật liệu xây dựng, thiết bị, máy móc công nghiệp phục vụ
ngành xây dựng;
- Sản xuất, mua bán, trang trí nội ngoại thất;
- Sản xuất mua bán gỗ và các sản phẩm từ gỗ;
- Mua bán, nuôi trồng, khai thác chế biến hàng nông, lâm, thuỷ hải sản;
- Thiết kế tổng thể mặt bằng kiến trúc, nội ngoại thất đối với các công
trình xây dựng dân dụng và công nghiệp;
- Kinh doanh đại lý bảo hiểm Nhân thọ và Phi nhân thọ;
- Dịch vụ vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách;
- Kinh doanh khai thác đá và khai thác mỏ.
- Mua bán sắt thép các loại, sắt thép phế liệu;
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá;
- Uỷ thác xuất nhập khẩu;
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh
3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
3.1. Cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty đợc sắp xếp nh sau:
15
Giám đốc
Phòng kế
toán
phòng
kỹ thuật
phòng tổ chức
hành chính
TRợ lý
giám đốc
Phòng kinh tế

xây dựng, vật tư
hội đồng
quản trị
- Hội đồng quản trị: Có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty
- Giám đốc: là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trớc pháp
luật về tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc điều
hành sản xuất kinh doanh theo chế độ thủ trởng, có quyền quyết định cơ cấu
tổ chức quản lý theo nguyên tắc tinh giảm gọn nhẹ, đảm bảo kinh doanh có
hiệu quả.
+ Trợ lý Giám đốc: Giúp việc cho giám đốc và đợc giám đốc uỷ nhiệm quản
lý quá trình sản xuất và kỹ thuật.
- Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ giúp ban lãnh đạo Công ty quản lý
hoạt động kinh doanh và chịu sự quản lý trực tiếp của ban Giám đốc Công
ty
3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
3.2.1. Phòng Kỹ Thuật :
- Bao gồm các chuyên gia có trình độ kỹ thuật cao, có nhiều kinh nghiệm
thi công. Bộ phận này có trách nhiệm tham mu, hỗ trợ Giám đốc trong việc kiểm
soát quản lý kỹ thuật, chất lợng, khối lợng, vệ sinh an toàn lao động, kiểm tra th-
ờng xuyên và định kỳ khối lợng, chất lợng, tiến độ thi công của các hạng mục theo
đúng các yêu cầu kỹ thuật của thiết kế và các tiêu chuẩn xây dựng, công nghiệp
hiện hành. Khi phát hiện các sai phạm về chất lợng tại hiện trờng có quyền tạm
đình chỉ thi công và kiến nghị với Ban lãnh đạo để có các biện pháp xử lý, khắc
phục kịp thời.
- Tham gia, ký các hồ sơ nghiệm thu nội bộ
- Hớng dẫn, phối hợp với Bộ phận quản lý kỹ thuật thi công, Bộ phận giám sát
kỹ thuật thi công của công trờng trong các công tác lập các hồ sơ nghiệm thu thanh
quyết toán, hoàn công công trình khi cần thiết.
- Thống kê các kế hoạch thông tin hàng ngày báo cáo Công ty.

- Đề xuất phơng án tài chính, phơng án tiến độ.
- Kiểm tra khối lợng thanh toán cho các nhà cung cấp vất t thiết bị.
16
- Phối hợp với phòng kinh tế xây dựng, vật t lập Hồ sơ dự thầu và quản lý công
tác đấu thầu
3.2.2. Phòng Tài chính kế toán:
- Chuẩn bị, giải quyết vấn đề về tài chính phục vụ công tác thi công.
- Kiểm tra, kiểm soát việc chi tiêu đúng với quy định của nhà nớc về chế độ
quản lý tài chính.
- Phối hợp với Ban chỉ huy công trờng hoàn tất các chứng từ phục vụ công
tác hạch toán của công trình.
3.2.3. Phòng Tổ chức hành chính
- Chuẩn bị kế hoạch về nhân sự tham gia thi công trên công trờng.
- Kiểm tra, hoàn tất các hợp đồng lao động đối với các lao động tham gia thi
công trên công trờng.
- Lập kế hoạch mua sắm các trang thiết bị bảo hộ lao động phục vụ thi
công.
- Làm các thủ tục đăng ký tạm trú, tạm vắng với địa phơng.
- Liên hệ với chính quyền sở tại để hoàn tất các thủ tục về trật tự an ninh
khu vực, phòng cháy nổ...
- Mua các bảo hiểm về công trình, máy móc thiết bị thi công, nhân lực trên
công trờng.
- Làm các hợp đồng lắp đặt các thiết bị thông tin liên lạc trên công trờng.
3.2.4. Phòng kinh tế xây dựng, vật t.
- Tham mu, hỗ trợ cho Chủ nhiệm công trình trong việc chuẩn bị, giải quyết
vấn đề về tài chính phục vụ công tác thi công.
- Lập sổ sách theo dõi, kiểm soát việc chi tiêu đúng với quy định của nhà n-
ớc về chế độ quản lý tài chính.
- Làm công tác thống kê, theo dõi việc xuất nhập các loại vật t,thiết bị ph-
ơng tiện thi công tại công trình.

- Lu trữ các loại hồ sơ giấy tờ của công trình.
17
- Phối hợp với Phòng tài chính kế toán Công ty hoàn tất các chứng từ phục
vụ công tác hạch toán của công trình
- Phối hợp với phòng kĩ thuật theo dõi trong công tác quản lí đấu thầu, công
tác tiếp thị, lập hồ sơ dự thầu các dự án dân dụng, công nghiệp
Ngoài ra trong từng dự án cụ thể, công ty lập ra ban chỉ huy công trình và
bộ phận kĩ thuật công trờng đẻ trực tiếp điều hành công việc thi công
3.2.5. Ban Chỉ huy công trình
Đợc Giám đốc Công ty giao nhiệm vụ đại diện cho Công ty tại hiện trờng
xây dựng, trực tiếp điều hành công việc thi công, điều phối các hoạt động quản lý
các đơn vị thi công, chịu trách nhiệm về tiến độ thi công, chất lợng và kỹ thuật
công trình. Chủ nhiệm công trình là ngời đợc Giám đốc Công ty uỷ quyền trực tiếp
làm việc với T vấn giám sát và Chủ đầu t giải quyết những vấn đề nảy sinh trong
quá trình thi công.
Chủ nhiệm công trình có các trách nhiệm và quyền hạn nh sau:
* Trách nhiệm của Chủ nhiệm công trình
- Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty về mọi hoạt động của công trình.
- Đảm bảo tiến độ, chất lợng công trình theo hợp đồng đã ký giữa Công ty
với Chủ đầu t.
- Giải quyết những yêu cầu của Chủ đầu t trong quá trình thi công.
- Tổ chức điều phối nguồn lực đợc giao thực hiện các chức năng nhiệm vụ
chỉ huy công trờng.
- Tổ chức công trờng khoa học từ việc ra vào, trang phục và ăn ở nền nếp,
vệ sinh công trờng, tổ chức thi công công trình.
- Quan hệ trực tiếp với các cơ quan chức năng địa phơng nơi thi công để
giải quyết mọi thủ tục trớc khi thi công nh: hợp đồng mua bán điện nớc, thông tin
liên lạc, đảm bảo an ninh trật tự trong công trờng nhằm đảm bảo tiến độ chất lợng
công trình.
- Quyết định mọi giải pháp do thực tế thi công phát sinh trong công tác tổ

chức điều hành.
18
- Điều chỉnh các nội dung công việc trong hạng mục công trình và thời gian
khởi công các hạng mục công trình cho phù hợp với thực tiễn trên cơ sở vẫn đảm
bảo tiến độ thi công tổng thể.
- Phối hợp tốt các lực lợng thi công cơ giới và thủ công để công việc tiến triển
tốt không chồng chéo. Đảm bảo an toàn trong quá trình thi công xây lắp.
*Quyền hạn của Chủ nhiệm công trình:
- Đề xuất yêu cầu đảm bảo nguồn lực cho hoạt động của công trờng.
- Phê duyệt các tài liệu, hồ sơ trong phạm vi đợc phân công của công trình.
- Quyết định tổ chức nhân sự của công trờng sau khi đợc Giám đốc Công ty
phê duyệt.
- Đề xuất giá trị thanh toán cho thầu phụ (nếu có ) gửi về Công ty nhằm
đảm bảo mục tiêu tiến độ và hiệu quả thi công.
- Quyết định vấn đề tài chính phù hợp với ngân sách đợc duyệt cho công
trình.
- Xem xét và đề xuất với Công ty các vấn đề phát sinh về đơn giá, khối lợng
trong các hợp đồng thuộc dự án.
Phó Chủ nhiệm công trình :
+ Phụ trách về tài chính và nhân sự, chịu trách nhiệm cân đối tài chính phục
vụ cho thi công.
+ Phụ trách về kỹ thuật, chịu trách nhiệm quản lý kỹ thuật trên công trờng.
Bộ phận kỹ thuật công trờng.
* Bộ phận quản lý kỹ thuật thi công và an toàn lao động công trình
- Bố trí một Tổ trởng của các tổ kỹ thuật cùng với các thành viên tập trung
nghiên cứu thiết kế, để da ra biên pháp thi công đảm bảo chất lợng và tiến độ và
phát hiện những bất cập của thiết kế kỹ thuật (lếu có ),lập tiến độ thi công cụ thể
cho từng tháng, tuần, ngày, bao gồm cả công tác chuẩn bị vật t, nhân lực, máy
móc thiết bị, những sản phẩm cần gia công trớc và những yêu cầu về bậc thợ, dụng
cụ cầm tay, thiết bị kiểm tra, đặc biệt với vật t phải đảm bảo yêu cầu về chất lợng

phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế và thẩm định. Đây là bộ phận then chốt giúp Chủ
nhiệm công trình trong việc đảm bảo chất lợng, tiến độ của công trình.
19
- Bộ phận này thờng xuyên kiểm tra các quá trình thi công ngoài hiện trờng.
Kiểm tra các chỉ tiêu, quy phạm, yêu cầu kỹ thuật... Ngoài việc kiểm tra ngoài
hiện trờng, các vật t thiết bị đa vào Công trình cũng phải đợc kiểm tra chặt chẽ về
mặt chất lợng trớc khi đa vào công trờng.
- Lập, quản lý hồ sơ thi công và nghiệm thu công trình. Mỗi phần việc xây
dựng ,lăp giáp thiết bị đều phải nghiệm thu chất lợng ,luôn kiểm tra giám sát đảm
bảo an toàn lao động trong mọi quá trình thi công.
* Bộ phận giám sát kỹ thuật thi công hiện trờng
- Bao gồm các kỹ s thờng xuyên có mặt trong thời gian công nhân làm việc.
Đợc giao nhiệm vụ trực tiếp hớng dẫn và giám sát công nhân thực hiện công việc
theo yêu cầu thiết kế, an toàn cho ngời và thiết bị.
- Các cán bộ kỹ thuật phải nắm đợc và báo cáo cụ thể từng nội dung công
việc trên hiện trờng báo cáo thờng xuyên cho Chủ nhiệm công trình để Chủ nhiệm
công trình kịp thời điều chỉnh những vấn đề lớn phát sinh hoặc Chủ nhiệm công
trình xin ý kiến Giám đốc công ty quyết định nếu ảnh hởng đến tiến độ, chất lợng
công trình.
- Trong bộ phận giám sát hiện trờng có bộ phận trắc đạc: bộ phận này có
nhiệm vụ xác định chính xác tim cốt và các kích thớc hình học. Lập và bảo vệ
mạng lới mốc khống chế trong suốt quá trình xây lắp và lăp đặt thiêt bị của nhà
máy. Mạng lới mốc khống chế này là xơng sống của công tác trắc đạc.
II. KHáI QUáT CÔNG TáC THAM Dự THầU TạI CÔNG TY
TRONG THờI GIAN QUA.
1. Hình thức và phơng thức dự thầu mà công ty đã tham gia.
1.1. Hình thức dự thầu.
Theo Luật đấu thầu ban hành ngày 29/11/2005 của Quốc hội nớc Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hiện nay ở Việt Nam có các hình thức đấu thầu sau:
Đấu thầu rộng rãi

Đấu thầu hạn chế
Chỉ định thầu
Chào hàng cạnh tranh
Mua sắm trực tiếp và tự thực hiện
20

×