Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số biện pháp nhằm giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng tại trường mẫu giáo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.28 KB, 22 trang )

ĐỀ TÀI SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM GIẢM TỶ LỆ TRẺ
SUY DINH DƯỠNG Ở TRƯỜNG MẪU GIÁO.
I. PHẦN MỞ ĐẦU:
I.1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục mầm non là ngành học mở đầu trong hệ thống giáo dục quốc dân của
nước ta. Nhiệm vụ chung của giáo dục mầm non là xây dựng những cơ sở ban đầu,
đặt nền móng cho việc hình thành nhân cách con người. Trẻ em là hạnh phúc của
mọi gia đình, là tương lai của cả dân tộc, việc bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ không
phải chỉ là trách nhiệm của mỗi người mà của toàn xã hội và của cả nhân loại. Để có
được những con người phát triển toàn diện đáp ứng các nhu cầu xã hội đề ra, một
trong những yếu tố cần thiết đó là sức khỏe tốt. Sức khỏe tốt để phục vụ cho hoạt
động học tập, làm việc…và nói rộng hơn là để phụng sự Tổ Quốc.
Một đất nước thịnh vượng, công bằng và văn minh chỉ khi có những con người
khỏe mạnh năng động và sáng tạo. Vì thế việc chăm sóc sức khỏe trẻ trong trường
mẫu giáo có vai trò rất quan trọng, muốn có một thể chất tốt phải đảm bảo chế độ
dinh dưỡng tốt. Dinh dưỡng là nhu cầu sống của con người. trẻ em cần dinh dưỡng
để phát triển thể lực và trí tuệ, người lớn cần dinh dưỡng để duy trì sự sống và làm
việc, hay nói cách khác, dinh dưỡng quyết định sự tồn tại và phát triển của cơ thể.
Ngược lại trẻ có sức khỏe không tốt hay bị suy dinh dưỡng thì ảnh hưởng rất lớn đến
việc phát triển toàn diện của trẻ và mọi hoạt động trong học tập và vui chơi.
Tại trường Mẫu giáo ......trong thời gian qua, công tác chăm sóc nuôi dưỡng có
nhiều bất cập, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng vẫn còn cao, ảnh hưởng không nhỏ cho sự
nghiệp giáo dục của địa phương. Có những thôn bản người dân vẫn chưa coi trọng
tới việc chăm sóc sức khỏe dinh dưỡng trẻ, cho rằng sự lớn lên là lẽ tự nhiên của con
người cùng với quan niệm “Trời sinh voi, trời sinh cỏ”. Nguyên nhân của những
tồn tại trên đó chính là nhận thức của toàn xã hội về giáo dục dinh dưỡng cho trẻ còn
nhiều hạn chế, chất lượng giáo dục cũng chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội.


Công tác chỉ đạo các biện pháp làm giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cũng chưa thực sự
có chiều sâu và đạt hiệu quả cao.


Trước thực trạng như vậy tôi chọn đề tài “Một số biện pháp nhằm giảm tỷ lệ trẻ
suy dinh dưỡng tại trường mẫu giáo” để đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải
pháp nhằm thực hiện tốt công tác giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở trường, qua đó
góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ nói chung.
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về tình trạng suy dinh dưỡng, nguyên nhân và biện
pháp khắc phục tình trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi và nhẹ cân ở trẻ mẫu giáo.
Nêu rõ một số biện pháp làm giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng của trẻ tại trường
học, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên trong trường biết cách tuyên truyền cho mọi
người nhất là các bậc phụ huynh về kiến thức nuôi dạy trẻ và đảm bảo dinh dưỡng
cho trẻ. Tránh tình trạng trẻ suy dinh dưỡng và béo phì. Nhằm hoàn thành công tác
sức khỏe dinh dưỡng trẻ tại trường Mẫu giáo ......xã .......
Là người quản lý phải hiểu được tầm quan trọng của công tác sức khỏe dinh
dưỡng trẻ, đúc kết được những vấn đề lý luận của đề tài, sau đó điều tra thực trạng
và nhiệm vụ lớn nhất là tìm ra những giải pháp tối ưu nhằm để giảm tỉ lệ trẻ suy dinh
dưỡng thể nhẹ cân còn 10 %, suy dinh dưỡng thể thấp còi còn 11%.
I.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng: Biện pháp làm giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng tại trường mẫu giáo.
- Khách thể nghiên cứu: Học sinh trường Mẫu giáo ......– ...... – ......– .......
I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Kết cấu:
- Hình thức: Xây dựng các biện pháp.
- Nội dung: Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng.
- Thiết lập các phương thức để theo dõi trẻ suy dinh dưỡng hàng quý.
Ở đề tài này tôi chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu một số biện pháp nhằm giảm tỷ
lệ trẻ suy dinh dưỡng tại Trường Mẫu giáo ......– ...... – ......– .......
Thời gian: Từ tháng 2/2013 đến 2/2014.


I.5. Phương pháp nghiên cứu:

- Tập hợp tư liệu phân tích chọn lọc rút ra những lý luận cơ sở cần đến.
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp cân đo theo dõi biểu đồ.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp thống kê toán học.
II. PHẦN NỘI DUNG:
II.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Giáo dục Mầm non giữ vai trò vô cùng quan trọng trong hệ thống giáo dục Quốc
dân, là viên gạch đầu tiên đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách
con người. Nhằm đào tạo ra những con người khỏe mạnh có năng lực, phát triển
toàn diện về nhận thức, ngôn ngữ, xúc cảm tình cảm xã hội, thẩm mỹ và đặc biệt là
có đầy đủ sức khỏe để sẵn sàng phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới công nghiệp
hóa – Hiện đại hóa của Đất nước, nhằm phát triển kinh tế, chính trị xã hội trong
tương lai.
Trên thế giới đã có những cuộc đua về tăng chiều cao và thể lực, cuộc đua mang
tính toàn cầu mà đi đầu là người Nhật, một dân tộc được xem là thấp lùn cho đến
Thế chiến thứ II. Mỗi nước đều có chiến lược tăng chiều cao và thể lực riêng, nhưng
dinh dưỡng và tập thể dục, thể thao luôn là hai yếu tố quyết định phát triển chiều
cao và cân nặng của thế hệ tương lai ( Báo giáo dục & Thời đại số 309 tháng
12/2013).
Ở Việt Nam với mục tiêu giáo dục mầm non trong chiến lược phát triển giáo dục
giao đoạn 2011 – 2030 đã chú trọng đến chất lượng giáo dục toàn diện. Ngày 28 – 4
– 2011, Thủ tướng chính phủ đã chính thức phê duyệt đề án tổng thể “ Phát triển
thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030” Đây được xem là cơ sở và
hành lang pháp lý để các bộ ngành, chức năng chung tay thực hiện phát triển thể lực,
tầm vóc người Việt Nam trong gần 20 năm tới. Trong 6 mục tiêu chiến lược tập
trung hướng đến đề án, chương trình chăm sóc cho bà mẹ mang thai và trẻ dưới 5
tuổi. Triển khai chương trình sữa học đường, cùng việc thí điểm thực hiện chế độ



chăm sóc dinh dưỡng đối với học sinh mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở…được
đặc biệt quan tâm. Điều này cho thấy vai trò quan trọng của nhà trường trong việc
cải thiện và nâng cao tầm vóc người Việt Nam.
Trẻ em là một thể thực tự nhiên đang phát triển, trẻ càng nhỏ gia tốc phát triển
càng lớn. Chúng ta có thể quan sát thấy trẻ lớn khôn từng ngày, việc nghiên cứu đặc
điểm tâm, sinh lí trẻ em là những quy luật phát triển cần thiết đối với việc nuôi dạy
trẻ. Tuy nhiên so với các nước trong khu vực, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở Việt Nam
vẫn còn rất cao, nhất là những Tỉnh vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Đồng thời tại các vùng đô thị lớn một số bệnh do dinh dưỡng không khoa học như
béo phì…
...... là một trong những tỉnh có tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cao của cả
nước. Tỷ lệ trẻ SDD nhẹ cân là 27% và thấp còi là 37%. Nguyên nhân của tình trạng
này là do việc chăm sóc bà mẹ trước, trong và sau khi mang thai cũng như chăm sóc
trẻ em chưa tốt. Tình trạng người dân thiếu ăn hay thói quen và tập quán ăn uống của
địa phương, thiếu hiểu biết về dinh dưỡng vẫn còn nhiều.
Vậy suy dinh dưỡng là gì?
Suy dinh dưỡng là tình trạng cơ thể không cung cấp đủ các chất phát sinh năng
lượng để cung cấp cho cơ thể trong quá trình hoạt động sống, giá trị năng lượng
của mỗi loại thức ăn phụ thuộc vào hàm lượng các chất dinh dưỡng sinh năng
lượng trong đó.
Có hai loại suy dinh dưỡng đó là: Thấp còi và nhẹ cân và có những mức độ khác
nhau, nhẹ thì ở độ I, nặng dần đến độ II.
Ở trẻ em, cơ thể đang phát triển mạnh, nhu cầu dinh dưỡng rất lớn theo viện dinh
dưỡng thì trẻ em Việt nam dưới 6 tuổi là 1600 kcal/ngày. Nếu thiếu ăn trẻ là đối
tượng đầu tiên chịu hậu quả của các bệnh về dinh dưỡng như: Suy dinh dưỡng
prôtein – năng lượng, đần độn do thiếu iôt, hỏng mắt do thiếu vitaminA…Trên thực
tế trẻ nào có sức khỏe tốt thì học rất tốt, luôn vui tươi năng động hoạt bát, trẻ nào bị
suy dinh dưỡng thường hay mệt mỏi, kém ăn không nhanh nhẹn, lười vận động.



Các giải cũng đã được trao, niềm vui cũng được đón nhận, còn âm vang về từng
món của cuộc thi thì vẫn nguyên đó nhiều hương vị. Sau đây là một số hình ảnh về
cuộc thi.
c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp:
Trong khi thực hiện các giải pháp, biện pháp tôi cũng có một số điều kiện thuận lợi
như: Trẻ trong toàn trường đều tổ chức ăn bán trú, uống sữa bổ sung, ăn theo thực
đơn phù hợp độ tuổi. Đội ngũ giáo viên trẻ khỏe, năng động hưởng ứng nhiệt tình
các biện pháp phòng và chống duy dinh dưỡng mà Ban giám hiệu đưa ra. Được sự
ủng hộ cao của Ban chấp hành Hội phụ huynh của trường Mẫu giáo Hoa Sen, cùng
với sự quan tâm của các cấp, các ngành trong xã, ban văn hóa và hệ thống loa phát
thanh xã ......, đã tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi làm tốt công tác tuyên truyền
kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học; tránh tình trạng trẻ suy dinh dưỡng và béo phì.
Một điều rất quan trọng và có ý nghĩa nhân văn nữa là được sự hỗ trợ của chính phủ
về chế độ ăn trưa cho trẻ mầm non với mức 120.000đ/tháng/trẻ.
Bên cạnh cũng có một số khó khăn mà tôi gặp phải, như đã nói ở trên là địa hình
xã ...... rộng, dân cư thưa thớt các phân hiệu cách trường chính xa, thành thử công
tác vận chuyến suất ăn của trẻ đến các phân hiệu thực sự vất vả. Thêm vào nữa là có
nhiều phụ huynh là người dân tộc ít người chưa rành tiếng phổ thông nên việc giao
tiếp trao đổi với họ kỹ năng chăm sóc trẻ về dinh dưỡng cũng rất hạn chế.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:
Tất cả các giải pháp, biện pháp có mối quan hệ với nhau, tương trợ lẫn nhau:
Toàn trường thực hiện tốt kế hoạch đề ra là nhờ có đội ngũ giáo viên, nhân viên và
cộng đồng xã hội nhiệt tình hưởng ứng, luôn tự trau đòi kiến thức cho bản thân
không những về giảng dạy mà giáo viên luôn tìm hiểu về dinh dưỡng học đường
nhất là độ tuổi mẫu giáo. Để có được phương pháp giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng đạt
hiệu quả thì bản thân người chăm sóc nuôi dưỡng phải được học hỏi, tập huấn, tìm
hiểu về kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học, kỹ năng giao tiếp và tạo điều kiện để
được giao tiếp với đối tượng muốn trao đổi, truyền đạt.



Muốn đạt được mục tiêu đề ra, các biện pháp thực hiện có lúc phải gấp rút
nhưng cũng có lúc phải cần nhiều thời gian mới thực hiện được, lúc này ta cần
những giải pháp cụ thể, cẩn trọng và khéo léo mới đạt hiệu quả. Như vậy giữa các
giải pháp, biện pháp có mối quan hệ qua lại biện chứng với nhau, thúc đẩy nhau để
cùng đến một mục tiêu nhất định.
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:
Sau khi nghiên cứu và thực hiện một số biện pháp giảm tỷ lệ trẻ suy dinh
dưỡng tôi đã kiểm tra khảo nghiệm và có được kết quả như sau:
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU KẾT QỦA THEO DÕI CÂN NẶNG, CHIỀU
CAO THEO ĐỘ TUỔI CỦA TRẺ EM TRƯỜNG MG ......TẠI THỜI ĐIỂM
THÁNG 9 NĂM 2013

( Trước khi thực hiện biện pháp)
STT Lớp

1
Mầm 1
2
Chồi 1
3
Chồi 2
4
Lá 1
5
Lá 2
6
Lá 3
Tổng cộng

Số trẻ Số trẻ


Số trẻ Tỷ lệ %

Số trẻ

Số trẻ Tỷ lệ %

ra lớp TDBĐ

SDD

TDBĐ

SDD

NC
4
4
5
3
8
5
29

C.Cao
30
36
34
44
46

26
216

T.Còi
4
5
7
7
8
5
36

32
53
34
48
47
31
245

Cân nặng
30
36
34
44
46
26
216

13.33

11,11
14,7
4.5
17.39
17.85
13.42%

13.33
13.88
12.58
20.45
17.39
17.85
16.66%

BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU KẾT QỦA THEO DÕI CÂN NẶNG, CHIỀU
CAO THEO ĐỘ TUỔI CỦA TRẺ EM TRƯỜNG MG ......TẠI THỜI ĐIỂM
THÁNG 2 NĂM 2014( Sau khi thực hiện biện pháp)


STT Lớp

Số trẻ Số trẻ

Số trẻ

Tỷ lệ

Số trẻ


Số trẻ

ra lớp TDBĐ

SDD

%

TDBĐ

SDD

C.Cao

T.Còi

Cân nặng

Nhẹ cân

1
Mầm 1 32
30
3
10.00
30
3
2
Chồi 1 53
50

3
6,00
50
4
3
Chồi 2 34
34
4
11,76
34
4
4
Lá 1
48
45
3
6.66
45
4
5
Lá 2
47
45
5
11
45
5
6
Lá 3
31

26
4
15.38
26
4
Tổng cộng
245
230
22
9.56% 230
24
Nhìn vào bảng khảo sát thì ta thấy tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm đi rất

Tỷ lệ %

10.00
8.00
11.76
8.88
11.11
15.38
10.43%

nhiều, giảm nhiều hơn so với mục tiêu ban đầu đề ra, mục tiêu là 11%. Có được
kết quả như vậy là nhờ cả tập thể CBGVNV trong trường, hội phụ huynh…
cùng chung tay thực hiện các biện pháp để làm nên thành công như hôm nay.
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu:
Qua một năm thực hiện một số biện pháp nhằm giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở
trường mẫu giáo ......tôi thấy cũng có những thành quả đáng mừng: Trước tiên phải

nói đó là kế hoạch phòng chống suy dinh dưỡng ở trường được nhiều người hưởng
ứng và hưởng ứng rất nhiệt tình, đạt kết quả như mong đợi. điều đó cho thấy kế
hoạch, giải pháp đề ra rất phù hợp với điều kiện của nhà trường. Ý thức được tầm
quan trọng của việc chăm sóc sức khỏe trẻ mẫu giáo nên nhân viên cấp dưỡng
trường tôi tham gia lớp học dinh dưỡng ở Ban Ma Thuột, nay cũng đã có chứng chỉ
dinh dưỡng loại A. Tôi cũng thấy rất an tâm khi họ với tấm lòng vì trẻ thơ thân yêu
để luôn năng cao kiến thức chuyên môn cũng như tinh thần trách nhiệm đối với trẻ
thơ với trường lớp và với tập thể sư phạm của trường.
Bên cạnh đó cũng có những suy nghĩ mới, cách tư duy mới trong nhận thức của
đông đảo phụ huynh, các ban ngành đoàn thể trong xã rất quan tâm và đặc biệt là
lãnh đạo địa phương có kế hoạch chăm sóc sức khỏe học đường cho các trường học,
trong đó có Trường mẫu giáo Hoa Sen, điều đó cũng làm khởi sắc bộ mặt của nhà
trường. Về phía các cháu học sinh thì nay có những kiến thức sơ đẳng về chế độ dinh


dưỡng qua các bài học, yêu thích tập luyện thể dục thể thao, các hoạt động ngoài
trời, các trò chơi dân gian. Đặc biệt trẻ có tâm thế ăn và ngủ rất tốt, thói quen vệ
sinh cá nhân, vệ sinh trường lớp thể hiện rất cao. Đội ngũ giáo viên làm công tác
tuyên tryền tốt, nhiệt tình năng nổ và đạt hiệu quả cao. Từ đầu năm học số lượng học
sinh suy dinh dưỡng có 29 cháu suy dinh dưỡng thể nhẹ cân chiếm 13,42 %, 36
cháu suy dinh dưỡng thể thấp còi chiếm 16,66 %, đến cuối năm học số lượng giảm
xuống còn 22 cháu suy dinh dưỡng thể nhẹ cân chiếm 9.56 %, 24 cháu suy dinh
dưỡng thể thấp còi chiếm 10,43 %. Đạt được kết quả như vậy là nhờ sự tín nhiệm,
yêu thương, thông suốt, hiểu được tầm quan trọng về dinh dưỡng trẻ mầm non của
các bậc phụ huynh và cộng đồng xã hội, khi được đến trường trẻ sẽ phát triển tốt hơn
về thể chất và trí tuệ, nhằm góp phần vào việc đạt chuẩn phổ cập trẻ 5 tuổi của
xã ...... năm 2013, 2014. đồng thời góp sức vào công tác giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng
trong toàn xã để đạt tiêu chí xây dựng nông thôn mới của xã ....... Đó cũng là niềm
vui chung của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên Trường mẫu giáo ......khi đã đạt
được những kết quả như mong đợi.

III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
III.1. Kết luận: Từ những kết quả đạt được như trên tôi rút ra một số kết luận sau:
- Để đạt được mục tiêu đề ra cần có sự bàn bạc thông suốt trong hội đồng nhà
trường và đưa ra những biện pháp phù hợp với điều kiện trường mình, giải pháp vừa
sức và cũng có thể cao dần lên để mọi người cùng cố gắng đạt được kết quả tốt.
- Chỉ đạo việc xây dựng góc tuyên truyền có hiệu quả bằng cách thay đổi nội dung
trang trí đẹp mắt để thu hút sự chú ý của mọi người.
- Luôn luôn khiêm tốn biết lắng nghe và tiếp thu những ý kiến hay từ cấp trên,
đồng nghiệp và các bậc phụ huynh.
- Duyệt và xây dựng nội dung cho từng lần họp phụ huynh, BGH tham dự đầy đủ
các cuộc họp của tất cả các lớp.
- Tổ chức tốt các hội thi, ngày hội, ngày lễ, tạo điều kiện tuyên truyền kiến thức
dinh dưỡng trong cách nuôi dạy trẻ theo khoa học với phụ huynh. Phát động phụ
huynh và cộng đồng tham gia các cuộc thi chủ đề dinh dưỡng của trường, của lớp.


- Lồng ghép chủ đề dinh dưỡng và các tiết dạy nếu phù hợp để trẻ tiếp thu dưới
dạng “ Học mà chơi, chơi mà học”.
- Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng của địa phương để đưa nội dung bài
viết về phòng chống suy dinh dưỡng của học sinh nhất là trẻ dưới 6 tuổi một cách
phù hợp, có sức thuyết phục thì mới đến tai người nghe và mới có kết quả cao.
- Giáo dục trẻ vệ sinh cá nhân tốt và có ý thức giữ gìn vệ sinh nơi công cộng để
phòng chống các bệnh thường gặp ở trẻ.
- Phát động phong trào trồng rau sạch, kiến thức dinh dưỡng tốt để nhận biết được
thực phẩm tốt đạt an toàn vệ sinh.
- Thực đơn lên đúng nguyên tắc, thay đổi cách chế biến phù hợp với từng lứa tuổi
để trẻ ăn ngon miệng và ăn hết suất.
- Tổ chức tốt các bữa ăn cho trẻ ở trường, tạo tâm thế thoải mái cho trẻ khi tổ chức
Bữa ăn, giấc ngủ và cách nghỉ ngơi của trẻ. Đồng thời kết hợp phụ huynh phổ biến
cách nuôi trẻ ở gia đình sử dụng thực phẩm sẳn có ở gia đình, địa phương.

Trẻ khỏe mạnh, không còn suy dinh dưỡng, cơ thể lớn cao ham học ham chơi,
hoạt bát trong vui chơi và học tập, tăng trí thông minh và ngoan ngoãn lễ phép. Đó
chính là con người tốt mà gia đình rất mong, xã hội đang cần để phục vụ cho thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đất nước.
III.2. Kiến nghị:
- Với Phòng giáo dục và đào tạo Huyện Krông Năng:
Tham mưu với các cấp, ngành trong Huyện cũng như Sở giáo dục cung cấp
thêm cho trường một số bộ đồ dùng học tập và bán trú bổ sung cho trường để trường
thực hiện bán trú tốt hơn đồng thời phục vụ công tác phổ cập trẻ mầm non 5 tuổi.
- Với UBND xã ......:
Ũng hộ trường về vật chất cũng như cho chủ trương để nhà trường kêu gọi lòng
hảo tâm của các bậc phụ huynh làm nhà ăn bằng vòm tôn cho trẻ.
Trên đây là nội dung đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp nhằm giảm
tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở trường mẫu giáo”. Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn
tập thể giáo viên trong trường, hội cha mẹ học sinh Trường MG ......đã giúp đỡ tôi


trong thời gian qua và rất mong sự góp ý của quý cấp, để đề tài của tôi được hoàn
thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!



×