Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

QUẢN TRỊ THUONGHIEU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 45 trang )

29/05/2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU

ĐỀ TÀI: Xây dựng và phát triển thương hiệu Hồng Hà
trong lĩnh vực văn phòng phẩm

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
NHÓM SINH VIÊN:
Nguyễn Khánh Ngân A27117 - SĐT
Nguyễn Quang Huy A26444 - SĐT
Lương Thế Vinh - SĐT

1


MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
Chương I:.......................................................................................................................................4
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG GIẤY VỞ - TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CP VPP HỒNG HÀ.........................................................................................4

1 - TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG GIẤY VỞ.............................................4
1.1 Đặc điểm thị trường giấy vở....................................................................4
1.2. Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường....................................................6
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản phẩm giấy vở.........................................7
2 – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN PHÒNG PHẨM
HỒNG HÀ VÀ SẢN PHẨM GIẤY VỞ NEW WORLD.................................8


2.1. Giới thiệu chung về Công ty...................................................................8
2.2 Năng lực kinh doanh.............................................................................10
2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
.....................................................................................................................12
2.4. Khái quát chung về hoạt động marketing của Công ty........................15
2.5. Phân tích sản phẩm giấy vở của Công ty và sản phẩm NEW WORLD.
.....................................................................................................................16
2.6. Thị trường, thị phần..............................................................................17
CHƯƠNG II: XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU.......................................20

1. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC, TẦM NHÌN THƯƠNG HIỆU CỦA SẢN
PHẨM NEW WORLD....................................................................................20
1.1. Phân tích SWOT cho sản phẩm NEW WORLD..................................20
2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU VÀ BẢO VỆ
THƯƠNG HIỆU NEW WORLD....................................................................27
3. QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU:..................................................................28
4.KHAI THÁC THƯƠNG HIỆU....................................................................30
5. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG THƯƠNG HIỆU..................................................33
2


6. DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU..........................................37
CHƯƠNG III. Kết luận.............................................................................................................41
DANH MỤC THAM KHẢO:....................................................................................................42
4.Văn phòng phẩm Hồng Hà nhận Thương hiệu quốc gia lần thứ 3..................................42
/>
3


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.
Hiện nay, nhu cầu về văn phòng phẩm ngày càng tăng, đặc biệt là sản phẩm
giấy vở. Người tiêu dùng đã có nhiều sự lựa chọn hơn khi mua các sản phẩm giấy vở
vì trên thị trường Việt Nam đã có nhiều công ty sản xuất văn phòng phẩm với những
chủng loại hàng hoá đa dạng. Các công ty sản xuất văn phòng phẩm trên thị trường đã
đầu tư rất nhiều vào công nghệ, các hoạt động marketing để khẳng định vị thế của
mình trong nhận thức của người tiêu dùng.
Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà là một trong những công ty hàng
đầu sản xuất văn phòng phẩm ở Việt Nam. Với những chiến lược kinh doanh, những
hoạt động marketing hết sức chuyên nghiệp, Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồng
Hà đã khẳng định vị trí số một của mình trên thị trường Miền Bắc và là một thương
hiệu mạnh trên các thị trường Miền Nam và Miền Trung. Sản phẩm giấy vở cùng với
bút máy là hai sản phẩm chủ lực của Công ty. Hàng năm, sản phẩm giấy vở luôn chiếm
một tỷ lệ rất cao trong tổng doanh thu của Công ty. Đó là nhờ vào sự nỗ lực của toàn
thể ban lãnh đạo cũng như đội ngũ công nhân viên trong công ty.
Trong thời buổi nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ sau khi gia nhập
Tổ chức thương mại thế giới WTO, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và
ngoài nước trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Các doanh nghiệp đều có những chiến
lược kinh doanh khác nhau, phù hợp với vị thế của mình trên thị trường. Đang cạnh
tranh rất gay gắt với Hồng Hà là các thương hiệu Vĩnh Tiến, Hải Tiến, Thiên Long,
Hoà Bình…Để khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, Công ty cổ phần văn
phòng phẩm Hồng Hà phải có những chiến lược cạnh tranh cho sản phẩm giấy vở, một
sản phẩm chủ lực của Công ty. Bài tiểu luận này sẽ cho chúng ta thấy rõ hơn về những
chiến lược mà Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà đã và đang sử dụng đối với
sản phẩm giấy vở thông minh chống lóa NEW WORLD – một sản phẩm mới để cạnh
tranh trên thị trường giấy vở Hà Nội.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài được nghiên cứu với hai mục tiêu chính:
1



- Tìm hiểu hoạt động marketing, chiến lược cạnh tranh cho sản phẩm giấy vở
của Công ty CP VPP Hồng Hà với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường Hà Nội.
- Nghiên cứu, đánh giá và đề xuất các giải pháp cạnh tranh cho sản phẩm giấy
vở thông minh chống lóa NEW WORLD.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để hướng tới những mục tiêu trên thì nhiệm vụ đặt ra là:
- Thu thập những thông tin, tài liệu liên quan về sản phẩm giấy vở của Hồng
Hà.
- Nghiên cứu phân tích những dữ liệu thu thập được để nắm bắt được tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm giấy vở của Công ty.
- Tìm hiểu thực trạng chiến lược cạnh tranh và các hoạt động marketing để thực
hiện chiến lược cạnh tranh của Công ty cho sản phẩm giấy vở.
- Tìm hiểu và đánh giá chiến lược cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường Hà
Nội.
4. Đối tượng, phương pháp, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu những đối tượng chính là: Các hoạt động marketing
của Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà cũng như của đối thủ cạnh tranh; Chiến lược
cạnh tranh cho sản phẩm giấy vở của Công ty và đối thủ cạnh tranh.
Phương pháp nghiên cứu:
-

Phương pháp nghiên cứu tại bàn.

-

Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường: bằng điều tra phỏng vấn, quan sát và
điều tra.


-

Bên cạnh đó để tìm hiểu ý nghĩa của những tài liệu và thông tin thu thập được,
chúng tôi còn sử dụng một số phương pháp như:

2


• Phương pháp phân tích tổng hợp: Mục đích để chứng minh các luận
điểm mà đề tài đưa ra một cách thuyết phục hơn.
• Phương pháp hệ thống tư duy: Trên cơ sở phân tích thông tin thống kê số
liệu, thông tin về doanh nghiệp, khách hàng người tiêu dùng, chúng tôi
xây dựng lên những luận điểm cơ bản của nội dung đề tài.
• Phương pháp so sánh đối chiếu: Chúng tôi tiến hành so sánh, đối chiếu
các thông tin đã thu thập được về các doanh nghiệp để rút ra những kết
luận xác đáng trong nội dung nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu trên thị trường Hà Nội.
- Thời gian: trong 3 năm trở lại đây.
5. Kết cấu nội dung nghiên cứu.
Chuyên đề được chia thành 3 chương:
-

Chương I: Tổng quan về thị trường giấy vở Việt Nam, tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty.

-

Chương II: Xây dựng và phát triển thương hiệu NEW WORLD.


-

Chương III: Kết luận

3


Chương I:

TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG GIẤY VỞ - TÌNH HÌNH SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP VPP HỒNG HÀ

1 - TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG GIẤY VỞ
1.1 Đặc điểm thị trường giấy vở
Trong năm 2007, tăng trưởng kinh tế của cả nước đạt 8,5%, đây là một mức
tăng trưởng cao thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế, trong đó có giáo dục.
Trong thời kỳ 2006 – 2010, giá trị sản phẩm công nghiệp dự báo sẽ tăng ở mức 10%
mỗi năm, GDP bình quân đầu người đạt 950 – 1.000 USD, tăng trưởng bình quân mỗi
năm đạt 7,5 – 8%, chỉ tiêu bình quân đầu người tăng 5 – 6%. Thành phố Hà Nội, GDP
bình quân đầu người khoảng 1.400 – 1.500 USD, dự báo tăng trưởng từ 11 – 12% cho
giai đoạn 2006 – 2010. Hà Nội là khu vực đạt mức tăng trưởng GDP cao gấp đôi bình
quân chung cả nước.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong những năm qua, nhu cầu về các
loại hàng hoá cũng tăng theo, nhất là đối với các mặt hàng về hàng tiêu dùng, đồ gia
dụng…Nhu cầu về các sản phẩm phục vụ cho ngành giáo dục cũng không nằm ngoài
sự phát triển đó. Khối lượng đồ dùng văn phòng phẩm, đặc biệt là giấy, vở được tiêu
thụ rất mạnh. Khách hàng không chỉ quan tâm tới chất lượng, giá cả mà hình thức của
các tập vở cũng được đánh giá rất cao. Hiện nay, trên thị trường văn phòng phẩm, mặt
hàng giấy vở là mặt hàng có nhiều mẫu mã và chủng loại nhất, đáp ứng đầy đủ nhu
cầu của khách hàng với giá cả phù hợp. Các công ty sản xuất giấy, vở trong nước

thường xuyên cải tiến, nghiên cứu cho ra những sản phẩm có chất lượng cao hơn, mẫu
mã ngày càng phong phú khiến cho sự cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Đầu mỗi năm học mới, thị trường văn phòng phẩm trên địa bàn thành phố Hà
Nội lại trở nên nhộn nhịp hơn bao giờ hết. Trước kia, khách hàng thường quan tâm
nhiều hơn tới giá cả của các sản phẩm, nhưng hiện nay, chất lượng, mẫu mã, hình thức
được chú trọng hơn trước, giá cả không còn là yếu tố quyết định nữa. Chính vì vậy, cứ
đầu năm học mới là các doanh nghiệp văn phòng phẩm trong nước lại thường xuyên
4


tung ra thị trưòng những dòng sản phẩm mới, những dòng sản phẩm đã được cải tiến
cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Đứng đầu trong khối những doanh
nghiệp sản xuất văn phòng phẩm hiện nay vẫn là những thương hiệu quen thuộc và
gần gũi với người tiêu dùng như là vở Hồng Hà, Vĩnh Tiến, Hải Tiến…NEW WORLD
là một thương hiệu đã quen thuộc với người tiêu dùng từ lâu. Giấy vở là một thế mạnh
của Hồng Hà và đây là Công ty chiếm thị phần lớn nhất Miền Bắc và là một thương
hiệu mạnh trên thị trường văn phòng phẩm Việt Nam.
Nhu cầu của khách hàng trên thị trường Hà Nội là rất lớn, đó thực sự là một cơ
hội cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong sản phẩm giấy vở. Tuy nhiên
để thành công trên thị trường này thì các doanh nghiệp cũng phải có sự nghiên cứu kỹ
lưỡng về đặc điểm của khách hàng mục tiêu của mình là như thế nào. Các đặc điểm về
nhu cầu, mong muốn, hành vi, lối sống, thói quen sinh hoạt…đây là những đặc điểm
để các công ty dựa vào đó để đưa ra những sản phẩm thích hợp với người tiêu dùng,
cũng như các chiến lược cạnh tranh với các đối thủ.
Nói chung, người dân sống trên địa bàn thành phố Hà Nội là những người có
trình độ nhận thức cao, vì họ sống trong một môi trường năng động, tập trung nhiều
công ty lớn trong nước cũng như đại điện của các công ty nước ngoài. Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh là nơi tập trung nhiều trường đại học lớn trên cả nước, chính vì vậy
nó thu hút rất nhiều người đến sinh sống, học tập và làm việc tại đây. Hà Nội cũng là
nơi tập trung của nhiều luồng văn hoá, vì người dân từ các tỉnh thành trên cả nước sinh

sống ở đây rất đông, mang theo những tập tục, đặc điểm văn hóa của địa phương mình.
Mức sống của người dân trên địa bàn thành phố Hà Nội là tương đối cao. Đối
với các mặt hàng thiết yếu, hàng tiêu dùng hàng ngày họ sẵn sàng chi tiêu để phục vụ
cho cuộc sống của mình tốt hơn. Riêng về mặt hàng giấy vở, trong vài năm trở lại đây,
nhu cầu tiêu dùng giấy vở đang ngày một tăng lên. Đã có nhiều công ty sản xuẩt kinh
doanh mặt hàng giấy vở trên địa bàn thành phố Hà Nội như Công ty cổ phần văn
phòng phẩm Hồng Hà, Công ty cổ phần Vĩnh Tiến, Công ty TNHH thương mại và sản
xuất Hải Tiến, Công ty TNHH thương mại và sản xuất Tiến Thành…Khách hàng đã có
nhiều lựa chọn hơn cho nhu cầu sử dụng giấy vở của mình. Khách hàng ở Hà Nội
thường mua với số lượng lớn, với người mua cho gia đình thì sẽ mua cho cả kỳ học

5


của con mình, với khách hàng là các tổ chức thì sẽ mua cho cả văn phòng sử dụng do
đó số lượng một lần mua là rất lớn. Những yêu cầu về chất lượng sản phẩm ngày một
cao hơn, mẫu mã hình thức phải phù hợp với từng đối tượng sử dụng. Vì Hà Nội là
một trung tâm thương mại lớn, do đó khách hàng sẽ có điều kiện tiếp xúc với các
thông điệp quảng cáo, những thông tin về sản phẩm, về doanh nghiệp nhiều hơn so với
các nơi khác. Chính vì vậy trước khi mua sản phẩm khách hàng có thể tìm kiếm thông
tin từ nhiều nguồn thông tin khác nhau, và họ sẽ tham khảo kỹ hơn trước khi ra quyết
định mua. Đối với các sản phẩm giấy vở họ còn nắm bắt được các thông số kỹ thuật cơ
bản, để có thể đưa ra sự đánh giá giữa các sản phẩm khác nhau. Nắm được những đặc
điểm này các doanh nghiệp sản xuất giấy vở sẽ có những chiến lược cạnh tranh với
nhau trong việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
1.2. Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường
Hiện nay trên thị trường văn phòng phẩm Hà Nội nói chung và thị trường giấy
vở nói riêng đã xuất hiện nhiều thương hiệu như: Hồng Hà, Vĩnh Tiến, Hải Tiến, Tiến
Thành, Ka Long, Hồng Lạc…Trong đó, trên thị trường Hà Nội, Hồng Hà là thương
hiệu giấy vở hàng đầu, đang rất được người tiêu dùng Hà Nội ưa chuộng. Tiếp theo, có

thể kể đến Vĩnh Tiến, một đối thủ cạnh tranh đáng gờm của Hồng Hà. Trên thị trường
Miền Nam thì Vĩnh Tiến là một thương hiệu hàng đầu, chính nhờ sự phát triển đó,
Vĩnh Tiến đã quyết định mở rộng thị trường ra ngoài Miền Bắc, đặc biệt là thị trường
Hà Nội. Trong những năm vừa qua, Vĩnh Tiến ngày càng đầu tư thêm vào dây truyền
sản xuất giấy vở của mình, tăng cường việc tìm hiểu nhu cầu, mong muốn của khách
hàng trên thị trường Hà Nội. Các sản phẩm giấy vở của Vĩnh Tiến cũng được người
tiêu dùng trên thị trường Miền Bắc nói chung và thị trường Hà Nội nói riêng đánh giá
khá cao. Khách hàng trên thị trường Hà Nội còn biết tới các sản phẩm giấy vở Hải
Tiến, Tiến Thành, đây là hai thương hiệu giấy vở đang dần khẳng định mình. Bên cạnh
đó, công ty Bút bi Thiên Long cũng dự định sẽ đầu tư vào sản xuất giấy vở với kế
hoạch dự kiến đến tháng 6/2008 sẽ chính thức sản xuất được vở tại Hà Nam với chiến
lược phát triển thị trường các tỉnh miền Trung và miền Bắc trên cơ sở hệ thống phân
phối chuyên nghiệp.

6


Khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn hơn khi mua các sản phẩm giấy vở.
Ngoài các thương hiệu giấy vở trong nước, giấy vở Trung Quốc, Đài Loan cũng đang
tìm cách thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Các sản phẩm giấy vở Trung Quốc và
Đài Loan vẫn dùng chiến lược cạnh tranh dựa trên mẫu mã và giá cả. Mẫu mã giấy vở
Trung Quốc thay đổi liên tục, với những chủng loại phong phú và đặc biệt là giá cả
thấp sẽ phần nào gây khó khăn cho các công ty sản xuất giấy vở trong nước.
Sự xuất hiện nhiều thương hiệu giấy vở trên thị trường Hà Nội khiến cho cạnh
tranh trong ngành này trở nên gay gắt hơn. Khách hàng sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn
trong việc thoả mãn nhu cầu của mình. Chính vì vậy, các công ty sản xuất giấy vở trên
thị trường Hà Nội phải đưa ra được những chiến lược kinh doanh của mình cho phù
hợp với năng lực và thế mạnh của công ty để chiếm lĩnh được một vị trí trong tâm trí
khách hàng.


1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản phẩm giấy vở
Nhu cầu về các mặt hàng văn phòng phẩm nói chung và giấy vở nói riêng đang
ngày một tăng lên. Trong nhiều năm qua cứ đến đầu năm học mới, lượng tiêu thụ giấy
vở là rất lớn. Các công ty sản xuất giấy vở đều tăng sản lượng để đáp ứng đủ nhu cầu
cho người tiêu dùng. Nhu cầu tăng cao, tạo ra một thị trường hấp dẫn cho các doanh
nghiệp đầu tư vào sản phẩm giấy vở, khiến sự cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn.
Nguồn nguyên liệu cũng là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới sản phẩm
giấy vở của Hồng Hà. Để sản xuất các mặt hàng giấy vở của mình Hồng Hà thường sử
dụng các loại giấy được nhập về từ Indonexia, giấy Tân Mai hay giấy Bãi Bằng. Trong
thời gian qua giá cả của nguồn nguyên liệu giấy tăng cao trên thị trường thế giới đã
ảnh hưởng ít nhiều tới giá cả của các mặt hàng NEW WORLD. Giá nguyên liệu nhập
khẩu tăng dẫn đến việc tăng giá của các sản phẩm giấy vở. Đây là một mặt hàng rất
nhạy cảm về giá. Chính vì thế, Hồng Hà đã cố gắng giữ giá cố định cho một số mặt
hàng giấy vở, còn một số loại thì có tăng giá bán nhưng tăng không đáng kể. Hàng
năm, Hồng Hà vẫn có dự trữ nguồn nguyên liệu cho những thời điểm giá cả nguồn
nguyên liệu nhập khẩu tăng cao. Chính những nguồn nguyên liệu dự trữ này đã đảm
7


bảo cho công ty có thể ổn định về giá bán, không tăng giá thành sản xuất lên quá cao
để đảm bảo doanh số bán ra hàng năm. Các sản phẩm của Hồng Hà được định vị ở
đoạn thị trường cao nên mức giá bán của các sản phẩm này cũng cao hơn so với các
sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, do được định vị ở đoạn thị trường mà nhu
cầu cũng như những đòi hỏi khắt khe của người tiêu dùng cũng là một sức ép để công
ty phải khẳng định được chất lượng của mình so với các đối thủ cạnh tranh.
Sự cạnh tranh trên thị trường giấy vở hiện nay là rất găy gắt. Nếu trước kia chỉ
có một hai công ty sản xuất giấy vở thì hiện nay con số này đã tăng lên rất nhiều.
Những tên tuổi như Hồng Hà, Vĩnh Tiến, Hải Tiến, Hoà Bình, Tiến Thành, Ka Long…
đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường giấy vở Việt Nam. Mặt khác, những
đối thủ đến từ Trung Quốc, Đài Loan cũng đang tìm cách thâm nhập vào thị trường

giấy vở Việt Nam. Những mặt hàng Trung Quốc với mẫu mã chủng loại thay đổi liên
tục và bắt mắt, giá bán thấp hơn so với mặt hàng nội địa là một đối thủ đáng gờm cho
các công ty sản xuất văn phòng phẩm trong nước. Nhưng lợi thế mà các công ty trong
nước có được là sự hiểu biết thị trường, chất lượng sản phẩm được đảm bảo, có những
chiêu thức quảng bá cho sản phẩm của mình một cách hợp lý. Đây là những yếu tố
quan trọng giúp cho các công ty nội địa đánh bại được các đối thủ đến từ Trung Quốc,
Đài Loan.
2 – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN PHÒNG PHẨM HỒNG
HÀ VÀ SẢN PHẨM GIẤY VỞ NEW WORLD
2.1. Giới thiệu chung về Công ty
Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà được thành lập vào ngày 01/10/1959 với
tên ban đầu là nhà máy Văn phòng phẩm Hồng Hà. Để tạo điều kiện cho phạm vị hoạt
động sản xuất kinh doanh được mở rộng hơn, phù hợp hơn trong cơ chế mới, vào ngày
28/07/1995, Nhà máy Văn phòng phẩm Hồng Hà được đổi tên thành Công ty Văn
phòng phẩm Hồng Hà. Trong những năm chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, và sự nghiệp đổi
mới cơ chế quản lý, đôi lúc đã làm Công ty chao đảo. Tuy nhiên Công ty vẫn luôn
đứng vững và phát triển không ngừng. Từ năm 1997 đến nay, Công ty đã có những
bước tiến nhảy vọt trong tư duy, trong cách quản lý, trong việc đầu tư vào công nghệ

8


máy móc thiết bị mới, Công ty liên tục tăng trưởng với mức bình quân đạt 140%/ năm,
bình quân thu nhập của người lao động đạt 116%/năm.
Tháng 01/2006, Công ty chính thức đổi tên thành “Công ty Cổ phần Văn phòng
phẩm Hồng Hà”.
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN PHÒNG PHẨM HỒNG HÀ
Tên tiếng Anh: HONG HA STATIONERY JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: HONG HA JSC
Trụ sở chính: 25 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam

Tài khoản: 21110000034477 Tại phòng giao dịch 1 – Ngân hàng Đầu tư &
Phát triển Hà Nội
Mã số thuế: 0100100216
ĐT: (04) 8.250.628
Fax: (04) 5.260.359
Những mục tiêu đầy tham vọng của Ban lãnh đạo Công ty trên thị trường khắc
nghiệt này đã gặt hái được nhiều thành quả, đó là:
-

Sản phẩm của Công ty được xếp vào “Top 100” sản phẩm được người tiêu dùng
ưa thích năm 2001.

-

Sản phẩm của Công ty liên tục được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt
Nam chất lượng cao từ năm 1997 đến nay.

-

Sản phẩm giấy vở được bình chọn trong Top 5 sản phẩm ngành giấy vở liên tục
từ năm 2002 đến nay.

-

Năm 2002, Công ty đã được Tập đoàn chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc tế
QMS, cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000.

-

Năm 2003, Công ty nhận giải thưởng Sao Vàng đất Việt cho thương hiệu Hồng

Hà.

-

Năm 2004, Thương hiệu Hồng Hà đã được người tiêu dùng bình chọn là một
trong 100 thương hiệu mạnh.
9


Từ ngày thành lập tới nay, với những thành tích đã đạt được trong lao động, sản
xuất và chiến đấu, Nhà máy văn phòng phẩm Hồng Hà trước đây – Công ty văn phòng
phẩm Hồng Hà ngày nay đã vinh dự được Nhà nước trao tặng huân chương lao động
hạng Ba (1960, 1962), huân chương lao động Quân công hạng Ba (1995) và nhiều cờ
thi đua, bằng khen, giấy khen của Thành Phố, Quận, Bộ Công Nghiệp, Tổng Công Ty
Giấy Việt Nam…
2.2 Năng lực kinh doanh
Công ty có vốn điều lệ là 31.460.000.000 VNĐ, vốn thực góp là 31.460.000.000 VNĐ.
Thời điểm 31/12/2006
Cổ đông

Số lượng cổ
phần

Nhà nước

Tỷ lệ %

Thời điểm 20/06/2007
Số lượng cổ
phần


Tỷ lệ %

1.484.900

51,92

1.633.390

51,92

Cổ đông bên trong

748.837

26,18

823.718

26,18

Ưu đãi đầu tư chiến lược

127.200

4,45

139.920

4,45


Cổ đông bên ngoài

499.063

17,45

548.972

17,45

2.860.000

100%

3.146.000

100%

Tổng số

( Căn cứ theo sổ cổ đông của Hồng Hà tại thời điểm 31/12/2006 và 20/06/2007 )
Bảng 1: Cơ cấu vốn điều lệ của Công ty
Có thể thấy qua cơ cấu vốn điều lệ của Công ty thì Nhà nước vẫn nắm số lượng
cổ phần nhiều nhất chiếm tới 51,92% vốn điều lệ của Công ty. Số lượng vốn góp tăng
lên từ 28.600.000.000 VNĐ đến 31.460.000.000 VNĐ giúp cho Công ty có thể mở
rộng sản xuất kinh doanh và đầu tư vào dây truyền công nghệ sản xuất, tăng sản lượng
cũng như chất lượng của sản phẩm đầu ra. So với một số đối thủ cạnh tranh trên thị
trường hiện nay thì số vốn của Hồng Hà còn khá khiêm tốn. Đặc biệt là Công ty Bút bi
Thiên Long với số vốn điều lệ lên đến 120 tỷ đồng sẽ là một đối thủ cạnh tranh rất

mạng với Hồng Hà.
Lao động là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty. Trình độ của người lao động ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất lao động của Công
10


ty. Sử dụng hợp lý và tiết kiệm lao động sẽ giúp Công ty giảm chi phí về lao động,
giảm giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị
trường.
Tổng số lao động đã đăng ký Hợp đồng lao động có thời hạn xác định và dài
hạn của Công ty tại thời điểm 31/12/2006 là 475 người trong đó số lượng lao động có
trình độ đại học và cao đẳng chiếm tỷ lệ 23%. Công ty luôn chú trọng tới chất lượng
lao động. Số lượng công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đảm bảo hoàn thành tốt mọi kế
hoạch sản xuất do Công ty đề ra. Bên cạnh đó số lượng lao động được đăng ký hợp
đồng dài hạn cũng được tăng đều trong những năm gần đây chứng tỏ Công ty rất quan
tâm tới người lao động. Tạo điều kiện làm việc lâu dài và ổn định cho toàn bộ cán bộ
công nhân viên trong Công ty. Các chế độ về người lao động, lương thưởng, đào tạo và
bồi dưỡng người lao động được thực hiện theo quy chế của Công ty và đúng theo quy
định của nhà nước.

Trình độ
Trên đại học

Số người

Tỷ lệ
0

0


108

23

50

10

CNKT

107

23

Lao động khác

210

44

Tổng số

475

100%

Đại học và Cao đẳng
Trung cấp

( Nguồn : Báo cáo lao động của Công ty tại thời điểm 31/12/2006 )

Bảng 2: Cơ cấu lao động của Công ty
Công ty có các thiết bị công nghệ cao để gia công chế tạo khuôn mẫu như: máy
cắt dây, máy xung điện, máy phay, máy mạ định hình....Các thiết bị đều ở thế hệ 1 của
Đài Loan, Trung Quốc và Nhật. Để sản xuất các sản phẩm nhựa, Công ty sử dụng hệ
thống các loại máy ép phun nhựa tự động từ 55 tấn đến 350 tấn.

11


Các sản phẩm giấy vở được sản xuất trên dây chuyền các thiết bị tự động và
bán tự động của Nhật, Đức như: máy in Offset 1 màu, 2 màu, 4 màu, 5 màu và máy in
Offset 2 mặt, dây chuyền sản xuất vở tự động Flexo. Các loại máy vào keo tự động,
dán gáy tự động, máy xén CNC. Các thiết bị cuốn lò xo, đột lỗ lò xo của Trung Quốc,
Đài Loan...
Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà là một trong những doanh nghiệp
có dây chuyền sản xuất khuôn nhựa, đột dập tự động và bán tự động tương đối hoàn
chỉnh ở Việt Nam.
2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
2.3.1. Sản phẩm dịch vụ chính của Công ty
• Sản phẩm của Công ty được chia thành 5 nhóm sản phẩm với hơn 800 loại sản
phẩm đa dạng, có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý.
Các sản phẩm chính của Công ty bao gồm:
􀂙􀂙Nhóm sản phẩm Bút và Dụng cụ học sinh
o Bút máy, bút bi, bút dạ, bút sáp màu, eke, thước kẻ, com pa, mực, bút chì...
􀂙􀂙Nhóm sản phẩm Giấy vở:
o Vở ôly, vở kẻ ngang, sổ lò xo, sổ lịch, sổ công tác...
􀂙􀂙Nhóm sản phẩm Balô túi xách và đồng phục học sinh
o Balô mẫu giáo, cặp học sinh, balô du lịch, vali, cặp công tác...
o Đồng phục học sinh từ lớp 1 đến lớp 9.
􀂙􀂙Sản phẩm văn hóa phẩm

o Vở tập tô chữ, tập viết, luyện viết chữ đẹp, vở tập tô mầu, tập vẽ, tập cắt dán …
􀂙􀂙Sản phẩm file cặp và đồ dùng văn phòng
o Cặp hộp, file chéo, kẹp tài liệu, kẹp trình ký; túi, tủ đựng hồ sơ; các loại giá, kệ
văn phòng, siêu thị ...

12


• Dịch vụ chính
• Cho thuê văn phòng, nhà xưởng.
• Kinh doanh nhà hàng, các loại văn hóa phẩm phục vụ học sinh ...
2.3.2. Doanh thu, sản lượng các sản phẩm dịch vụ chính
Sản lượng sản phẩm chính: Ta có thể thấy sản lượng sản phẩm chính của Công
ty là giấy vở các loại là 33.351.000 chiếc, còn sản phẩm bút, dụng cụ học sinh là
7.450.000 chiếc. Tỷ lệ gia tăng của sản phẩm giấy vở cao hơn so với bút, dụng cụ học
sinh. Sản lượng của dòng sản phẩm giấy vở năm 2006 so với năm 2005 tăng 19,94%,
trong khi đó dòng sản phẩm bút, dụng cụ học sinh là 14%. Ta có thể thấy dòng sản
phẩm giấy vở của Hồng Hà vẫn là dòng sản phẩm có sản lượng cao nhất.
Khoản mục

ĐVT

Năm 2005

Năm 2006

Tỷ lệ gia tăng

- Bút, dụng cụ học sinh


1.000 chiếc

7.450

8.500

14%

- Vở các loại

1.000 chiếc

33.351

40.000

19,94%

Tr. đồng

122.606

143.587

17,11%

Tổng sản lượng

( Nguồn Báo cáo sản lượng của Công ty năm 2005, 2006 )
Bảng 3: Sản lượng của Hồng Hà năm 2005 và 2006

Tổng doanh thu của Công ty liên tục tăng trong những năm qua. Năm 2005
tổng doanh thu là 139.672 triệu đồng , năm 2006 là 182.827 triệu đồng, 6 tháng đầu
năm 2007 đã là 106.510 triệu đồng.Trong năm 2006 đã có sản phẩm giấy vở xuẩt khẩu
đạt 9.039 triệu đồng và đặc biệt là 6 thàng đầu năm 2007 đạt 15.583 triệu đồng. Đặc
biệt là trong năm 2006, Hồng Hà đã xuất khẩu được sang thị trường Mỹ, đây là một
bước tiến lớn của Hồng Hà trên con đường vươn ra thế giới. Ta có thể thấy mặt hàng
giấy vở vẫn là mặt hàng chủ lực của Công ty với doanh thu 75.766 triệu đồng năm
2005 và tăng hơn 33% trong năm 2006 với doanh thu 100.915 triệu đồng. Riêng 06
tháng đầu năm 2007 doanh thu của mặt hàng này đã đạt 72.052 triệu đồng. Với việc
đầu tư thêm cho dây truyền công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng cho sản phẩm,
13


đồng thời tăng thêm ngân sách cho các hoạt động marketing như nghiên cứu thị
trường, quảng bá và khuyếch trương sản phẩm, thương hiệu… đã làm cho doanh thu
của Hồng Hà tăng lên qua các năm.

Biểu đồ 1
Chỉ tiêu
Tổng doanh
thu

Năm 2005

Năm 2006

Tỷ lệ

06 tháng năm


2006/2005

2007

139.672

182.827

31%

106.510

25.158

28.938

15%

14.488

75.766

100.915

33%

72.052

-


9.039

-

15.583

Trong đó
Bút các loại
và dụng cụ
học sinh
Vở,

sổ

các

loại
Trong đó vở,
sổ xuất khẩu

14


Doanh

thu

thuê nhà và

3.543


4.679

32%

2.104

35.205

48.295

37%

11

dịch vụ
Doanh
khác

thu

( Nguồn: Báo cáo sản lượng của công ty năm 2005, 2006 và 06 tháng đầu năm 2007)
Bảng 4 Tỷ trọng từng loại sản phẩm trên doanh thu
Đơn vị: triệu đồng
Sản phẩm giấy vở có một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty văn phòng phẩm Hồng Hà. Đây là mặt hàng chủ lực của Công
ty, đem lại doanh thu hàng năm cao và chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu doanh thu của
công ty. Chính vì vậy Công ty phải thường xuyên đầu tư phát triển cho sản phẩm giấy
vở đảm bảo doanh thu hàng năm tăng trưởng đều đặn theo các mục tiêu mà Công ty đã
đề ra.

2.4. Khái quát chung về hoạt động marketing của Công ty
Hiện nay Công ty đã có bộ phận marketing để thuận tiện cho việc nghiên cứu
và đưa ra những chính sách hợp lý cho việc củng cố và phát triển thương hiệu Hồng
Hà. Công ty cũng đã đào tạo được đội ngũ cán bộ chủ chốt nhiệt tình và tâm huyết với
Công ty, trình độ ngày càng nâng cao, xử lý công việc tốt hơn. Mặt khác, công nghệ
sản xuất đã được cải tiến nên có thể sản xuất được những sản phẩm có chất lượng
không thua kém hàng ngoại nhập với giá hợp lý. Các sản phẩm của Công ty đã đáp
ứng được nhu cầu khắt khe của thị trường trong đó có cả thị trường xuất khẩu là thị
trường Mỹ. Hệ thống phân phối của Công ty bền vững và có độ trung thành cao, hệ
thống cửa hàng bán lẻ đã thể hiện được quy mô sản xuất và uy tín của Công ty. Điều
đó tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động marketing của Công ty giúp Công ty thực
hiện được những mục tiêu đã đặt ra.
Hồng Hà có thị trường tiêu thụ ổn định. Hiện tại đang phát huy hiệu quả của thị
trường đã có khai thác và phát triển thị trường tiềm năng. Thị trường mục tiêu là học
sinh, sinh viên tại thành phố, thị trấn và các khu vực đang phát triển với các đối tượng
15


có mức sống trung bình trở lên. Công ty xây dựng mục tiêu và quản lý hiệu quả theo 4
vùng thị trường chính: Miền Bắc - Hà Nội - Miền Trung - Miền Nam. Trên cơ sở phân
khúc thị trường theo khu vực địa lý, theo thu nhập và theo đối tượng, Công ty đã xây
dựng chiến lược marketing cho từng phân khúc thị trường, nhằm thoả mãn tối đa nhu
cầu đa dạng của người tiêu dùng. Hiện tại, Hồng Hà đang thực hiện mục tiêu giữ vững
và phát triển thị trường Hà Nội và Miền Bắc, nỗ lực xây dựng thị trường Miền Nam và
Miền Trung. Trong 10 năm trở lại đây Hồng Hà luôn đạt mức tăng trưởng bình quân
25 – 30%. Năm 2006, Hồng Hà đã chính thức xuất khẩu sản phẩm sang thị trường Mỹ.
Thị phần sản phẩm giấy vở, các loại bút và dụng cụ học sinh chiếm trên 10%
thị trường Việt Nam. Song song với việc ổn định và phát triển thị trường nội địa, giới
thiệu thương hiệu và tiêu thụ sản phẩm sang thị trường thế giới là hướng đi của Hồng
Hà. Bằng việc đầu tư vào công nghệ, thiết bị máy móc, đào tạo nguồn nhân lực của

mình Hồng Hà đã và đang tiếp tục khai thác và mở rộng thêm thị trường xuất khẩu đặc
biệt là thị trường Mỹ và Châu Âu.

2.5. Phân tích sản phẩm giấy vở của Công ty và sản phẩm NEW WORLD.
Sản phẩm giấy vở được Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà nghiên cứu sản xuất
từ năm 1997. Đây có thể coi là một bước ngoặt của Công ty trong chiến lược phát triển
sản phẩm vì sản phẩm này đã giúp Công ty lấy lại được vị thế của mình trên thị trường
và trở thành Công ty hàng đầu về sản xuất giấy vở trong nước.
Sản phẩm giấy vở của Công ty rất đang dạng, bao gồm hơn 700 sản phẩm phục
vụ cho đối tượng học sinh, sinh viên và khối văn phòng. Sản phẩm của Công ty gồm
có dòng sản phẩm ôly để phục vụ cho nhu cầu của học sinh tiểu học, loại dòng kẻ
ngang để đáp ứng nhu cầu của học sinh trung học cơ sở trở lên và nhiều loại sổ công
tác, sổ lò xo phục vụ cho khối văn phòng. Ngoài ra Công ty còn cung cấp các sản
phẩm giấy photo, giấy viết thư, giấy thủ công, giấy ghi nhớ nhằm đáp ứng rộng rãi hơn
nhu cầu của thị trường.
Thương hiệu Hồng Hà được sử dụng chung cho sản phẩm giấy vở. Tuy nhiên
mỗi một dòng sản phẩm đều có những nhãn hiệu riêng, ví dụ như: Pupil, Study, Class,
16


School, Flower, Star…Hiện nay, Hồng Hà có 15 nhãn hiệu thuộc sản phẩm sản phẩm
giấy vở.
Những nhãn hiệu như Pupil, Study, School, Class đã được cục sở hữu trí tuệ cấp
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá số: 48703, 48792, 53733, 63100, 62221.
Những nhãn hiệu còn lại đang trong quá trình đăng ký bảo hộ tại Cục sở hữu trí tuệ
Việt Nam. Tất cả những nhãn hiệu này đã được Công ty làm thủ tục đăng ký tại các
nước Đông Nam Á.
Công ty đã được Cục sở hữu trí tuệ cấp chứng nhận đăng ký kiểu dáng công
nghiệp cho nhãn in trên vở ôly và nhãn in trên vở kẻ ngang số: 8103, 8104. Các sản
phẩm giấy vở được sản xuất theo tiêu chuẩn TC 04 : 2002 do Công ty văn phòng phẩm

Hồng Hà công bố và đã được Chi Cục Tiêu Chuẩn Đo lường Chất lượng Hà Nội tiếp
nhận theo số phiếu: HN – 0806/2002/CBTC – TĐC, HN – 0807/2002/CBTC – TĐC.
Nhận thấy mức độ tiềm năng của thị trường này, Công ty ra đời dòng sản phẩm
giấy vở chống lóa thông minh NEW WORLD. Với mong muốn đem lại sự an toàn,
tiện lợi cho người sử dụng, đồng thời khẳng định được không chỉ chất lượng mà còn
cả giá cả và sự chiếm lĩnh thị trường, mà Công ty đã nghiên cứu và cho ra mắt dòng
sản phẩm mới này trước thềm năm học mới.
2.6. Thị trường, thị phần
Thị trường giấy vở của Công ty đã được phủ kín cả nước và có sản phẩm đã
được tiêu thụ tại nước ngoài thông qua hệ thống đại lý của công ty. Thị trường trọng
điểm của Công ty là những thành phố, trung tâm, thị trấn, thị xã với tập khách hàng là
những người tiêu dùng có thu nhập cao. Nếu tính thị phần trên đoạn thị trường cao cấp
này, sản phẩm giấy vở của Công ty chiếm tới 60 – 70% dung lượng thị trường thu
nhập cao.
Hiện nay, ở Miền Bắc, Hồng Hà vẫn là một công ty sản xuất giấy vở có thị phần
lớn nhất, chiếm khoảng 63% thị trường Miền Bắc và khoảng 75 – 80% trên thị trường
Hà Nội. Đó là do toàn bộ nhà máy sản xuất và văn phòng của Công ty là đặt tại miền
Bắc, và thị trường trọng điểm của Công ty là thị trường Hà Nội nên Hồng Hà đã tập

17


trung rất nhiều nguồn lực để thương hiệu NEW WORLD khẳng định vị trí số một của
mình tại đây.

Biểu đồ 2
Có thể thấy, trên thị trường Miền Bắc và đặc biệt là thị trường Hà Nội, NEW
WORLD đang chiếm một ưu thế rất lớn. Hồng Hà là một thương hiệu có lịch sử lâu
đời trong lĩnh vực văn phòng phẩm không những trên thị trường Hà Nội mà còn trên
toàn quốc. Hồng Hà rất hiểu những nhu cầu, mong muốn của khách hàng và cố gắng

hết mình trong việc thoả mãn những mong muốn đó. Từ ngày thành lập công ty (năm
1959) đến nay, Hồng Hà đã trải qua bao nhiêu thăng trầm, và đã trở nên gần gũi và
thân quen với người dân Hà Nội. Với mục tiêu, trở thành công ty văn phòng phẩm số

18


một Việt Nam, Hồng Hà đã cố gắng tạo dựng một vị trí vững chắc trong tâm trí khách
hàng mục tiêu và kết quả cho thấy thị phần NEW WORLD tại thị trường Miền Bắc là
63%, đặc biệt trên thị trường Hà Nội là 75%. NEW WORLD đã trở nên quá phổ biến
đối với người tiêu dùng Hà Nội. Thậm chí, họ còn nhớ mã số của một số loại vở họ
thường dùng, để đến khi mua chỉ cần nói cho người bán mã số là có thể tìm được ngay.
Trong khi đó, thị phần của các đối thủ cạnh tranh với Hồng Hà là: Vĩnh Tiến (10%),
Hải Tiến (7%), Tiến Thành (6%), các công ty khác (2%)

19


CHƯƠNG II: XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
1. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC, TẦM NHÌN THƯƠNG HIỆU CỦA SẢN PHẨM NEW
WORLD.

1.1. Phân tích SWOT cho sản phẩm NEW WORLD
Để đưa ra chiến lược cạnh tranh cho sản phẩm giấy vở của mình, Công ty cổ phần
văn phòng phẩm Hồng Hà không những phải hiểu biết về sản phẩm của mình mà
còn phải nghiên cứu sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Không những thế Công ty
cũng cần phải nghiên cứu những biến động thị trường, tìm kiếm những cơ hội cho
sản phẩm của mình cũng như chuẩn bị cho những thách thức trước mắt. Dựa vào
những phân tích ở chương II, bài viết xin đưa ra một ma trận phân tích SWOT cho
sản phẩm giấy vở của Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà.

Ma trận SWOT cho sản phẩm NEW WORLD
Điểm mạnh

Điểm yếu

Sản phẩm chất lượng tốt, mẫu mã

Chưa đồng bộ trong giá bán tại các

đẹp, nhiều năm liền được bình chọn

cửa hàng, đại lý.

là Hàng Việt Nam chất lượng cao.
Là thương hiệu lâu năm trên thị
trường Hà Nội, Hồng Hà trở nên gần
gũi và thân quen với người tiêu
dùng.

Hệ thống kênh phân phối hoạt động
chưa hiệu quả.
Một số chương trình truyền thông
cũng chưa hiệu quả.

Có hệ thống quản lý tốt, dây truyền
sản xuất hiện đại.
Rất hiểu biết thị trường Hà Nội
-Tiên phong trong việc sử dụng giấy
định lượng 100g/m2, giấy có độ
trắng tự nhiên chống loá mắt, sử

dụng công nghệ dán gáy và xén góc

20


duy nhất ở Việt Nam.
Cơ hội

Thách thức

Nhu cầu về giấy vở trên thị trường

Các đối thủ trong nước đang ngày

ngày càng tăng, đặc biệt là thị

càng tăng khả năng cạnh tranh bằng

trường Hà Nội.

việc đầu tư mở rộng sản xuất, nâng

- Việt Nam gia nhập WTO, tạo điều

cao chất lượng sản phẩm.

kiện thông thương, học hỏi khoa học

Các đối thủ đến từ Trung Quốc, Đài


kỹ thuật và kinh nghiệm của những

Loan cũng đã xâm nhập vào thị

công ty thành công trên thế giới,

trường trong nước, gây sức ép cạnh

nhập khẩu nguồn nguyên liệu, máy

tranh đối với Hồng Hà.

móc cho sản xuất, tăng khả năng
cạnh tranh.

So với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm NEW WORLD vẫn
đang dẫm đầu về chất lượng. Trong nhiều năm qua, Hồng Hà luôn là thương hiệu
đứng trong top 5 thương hiệu giấy vở Hàng đầu Việt Nam, thường xuyên được
người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao. Bộ phận nghiên cứu
phát triển sản phẩm mới hoạt động rất có hiệu quả, luôn cho ra những sản phẩm có
tính cạnh tranh cao. Hồng Hà luôn là công ty văn phòng phẩm luôn cố gắng thực
hiện theo đúng chiến lược cạnh tranh mà mình đã đưa ra là đứng đầu về chất lượng,
tiên phong về mẫu mã, định hướng người tiêu dùng. Với việc đầu tư cho các dây
truyền sản xuất hiện đại và đội ngũ nhân viên có tay nghề cao, có thể thấy Hông Hà
là công ty văn phòng phẩm tiên phong trong nhiều lĩnh vực ví dụ như là công ty
đầu tiên sản xuất loại vở có định lượng giấy là 100g/m2, là công ty đầu tiên
khuyên người tiêu dùng nên sử dụng sản phẩm giấy vở có độ trắng sáng tự nhiên,
chống mỏi mắt. Bên cạnh đó, Hồng Hà cũng là công ty đầu tiên sử dụng công nghệ
xén góc và dán gáy vở tăng độ bền khi sử dụng. Đó là kết quả có được từ những
hoạt động marketing của công ty như nghiên cứu thị trường, nhu cầu người tiêu

dùng, sản phẩm đối thủ cạnh tranh, công nghệ mới… Một thành công nữa của
Hồng Hà là việc vươn ra tầm quốc tế để khẳng định tên tuổi của mình. Hồng Hà là
21


công ty văn phòng phẩm Việt Nam đầu tiên xuất khẩu sang thị trường Mỹ, một thị
trường tiềm năng nhưng cũng đầy những thử thách. Một điểm mạnh nữa của Hồng
Hà là có một hệ thống quản lý chất lượng chặt chẽ nhằm đảm bảo chất lượng đầu
ra cho sản phẩm.
Tuy nhiên, điểm yếu của sản phẩm NEW WORLD là việc đồng bộ trong giá
bán sản phẩm tại các cửa hàng, đại lý. Sự không đồng bộ này sẽ dẫn đến việc nghi
ngờ về giá bán của công ty trong bối cảnh sản phẩm NEW WORLD được định vị
cao cấp, giá bán cao hơn so với đối thủ cạnh tranh. Kênh phân phối mới chỉ tập
chung vào các đại lý cấp I và các cửa hàng trưng bày giới thiệu sản phẩm, các đại
lý cấp II và III hoạt động chưa hiệu quả. Bên cạnh đó, hiệu quả trong các chương
trình truyền thông là chưa cao. Rất nhiều người khi được hỏi về các chương trình
Hồng Hà tham gia tài trợ đều không biết, các chương trình quảng cáo thì chưa từng
xem hoặc là không nhớ. Hiệu quả truyền thông kém sẽ làm mất dần sự trung thành
của người người tiêu dùng.
Thời gian gần đây nhu cầu của người dân về giấy vở tăng cao. Đây chính là một
cơ hội rất lớn cho các công ty sản xuất văn phòng phẩm trong nước. Tạo điều kiện
để các công ty mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư thêm vào dây truyền sản xuất,
tăng sản lượng. Trong thời gian sắp tới, Hồng Hà sẽ triển khai xây dựng khu trung
tâm thương mại, bán và trưng bày sản phẩm mới thay thế cho khu trung tâm
thương mại hiện có tại số 25 – Lý Thường Kiệt. Khu trung tâm thương mại này sẽ
hiện đại, quy mô lớn hơn đáp ứng đầy đủ nhu cầu người tiêu dùng. Việc gia nhập
WTO đã tạo điều kiện cho việc thông thương, học hỏi được nhiều kinh nghiệm của
các công ty thành công trên thế giới, nhập khẩu nguồn nguyên liệu, công nghệ sản
xuất tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh.
Nhu cầu người dân tăng cao cũng là một thách thức với Công ty. Đây là yếu tố thu

hút thêm các đối thủ cạnh tranh trong sản phẩm giấy vở. Các đối thủ cạnh tranh
hiện tại cũng đang ngày càng khẳng định tên tuổi, không ngại đầu tư thêm mở rộng
sản xuất, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Có thể nói, sự cạnh tranh trên thị
trường văn phòng phẩm nói chung và trong sản phẩm giấy vở nói riêng hiện nay là
hết sức găy gắt. Nó tạo ra một thách thức rất lớn đối với Hông Hà trong việc củng

22


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×