Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Đề cương QLNN về lĩnh vực văn hóa xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.39 KB, 22 trang )

ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ NN VỀ VĂN HÓA & XÃ HỘI
Câu 1: Khái niệm






Văn hóa: Là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo ra trong quá trình lao động tạo nên bản sắc riêng của
từng cộng đồng xã hội , từng dân tộc.
 Hai đặc trưng cơ bản của VH :
o Thứ nhất, VH là sp do con người tạo ra và lưu truyền nhằm
phục vụ cho đời sống vật chất và tinh thần của con người.
o Thứ hai , VH là dấu hiệu để phân biệt giữa cộng đồng xh
này với cộng đồng xh khác, dân tộc này với dân tộc khác.
 QLNn về VH là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh của các chủ
thể quản lý nhà nước có thẩm quyền bằng các phương pháp và
cơng cụ thích hợp lên đối tượng quản lý nhà nước về vh nhằm
đạt được các mục tiêu qlnn về vh.
 Các yếu tố cấu thành:
1. Chủ thể ql : các cơ quan nhà nước , trong đó trực tiếp là
các cơ quan HCNN và các cá nhân có thẩm quyền.( bao
gồm cq HCNN, cá nhân được NN trao quyền; tổ chức, cá
nhân được ủy quyền.)
2. Đối tượng quản lý : cơ quan , tổ chức , cá nhân liên quan
đến hoạt động văn hóa.
3. Khách thể ql: trật tự ql trên lĩnh vực vh.
4. Mục tiêu: xây dựng và phát triển nền vh tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc.
Giáo dục: Là việc cung cấp kiến thức nhằm phát triển trí tuệ, nâng


cao nhận thức, bồi thường tình cảm, rèn luyện kĩ năng đề con người
vận dụng btrong cuộc sống và lao động.
 QLNn về GD là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh của Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong việc sử dụng quyền lực
nhà nước để ql các hoạt động GD nhằm đạt được mục tiêu về
GD của nhà nước.
 Các yếu tố cấu thành:
1. Chủ thể ql : các cơ quan nhà nước , trong đó trực tiếp là
các cơ quan HCNN và các cá nhân có thẩm quyền.( bao
gồm cq HCNN, cá nhân được NN trao quyền; tổ chức, cá
nhân được ủy quyền.)
2. Đối tượng ql: hệ thống giáo dục quốc dân, cơ quan , tổ
chức và cá nhân thực hiện hoạt động GD.
3. Khách thể : trật tự ql trên lĩnh vực GD.
4. Mục tiêu : nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài và phát triển toàn diện nhân cách , phẩm chất ,
năng lực.
Y tế: Là lĩnh vực chăm sóc sức khỏe của nhân dân, bao gồm các
hoạt động : vệ sinh môi trường sống và làm việc , dinh dưỡng ,
phòng chống dịch bệnh, khám và điều trị bệnh.






QLNn về y tế là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh của Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong việc sử dụng quyền lực
nhà nước để ql các hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân
nhằm đạt được mục tiêu về y tế của nhà nước.

Các yếu tố cấu thành:
1. 1.
Chủ thể ql : các cơ quan nhà nước , trong đó trực tiếp
là các cơ quan HCNN và các cá nhân có thẩm quyền.( bao
gồm cq HCNN, cá nhân được NN trao quyền; tổ chức, cá
nhân được ủy quyền).
2. Đối tượng quản lý : các hoạt động y tế, cá nhân , cơ quan
liên quan đến hoạt động y tế.
3. Khách thể : trật tự qlnn về y tế
4. Mục tiêu : nâng cao sức khoẻ nhân dân,xây dựng hệ thống
y tế công bằng , chất lượng , hiệu quả nhằm đảm bảo
nhân dân có được sự hỗ trợ , điều trị và chăm sóc sức
khỏe, xây dựng đội ngũ nhân lực y tế có năng lực.

Câu 2: Vấn đề xây dựng và phát huy giá trị Vh truyền
thống.
Khái niệm :
Văn hóa là: Là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo ra trong quá trình lao động tạo nên bản sắc riêng của từng
cộng đồng Xh, từng dân tộc.
Hai đặc trưng củaVh:
Thứ nhất, Vh là sp do con người sáng tạo ra và lưu truyền nhằm
phục vụ cho đời sống vật chất và tinh thần của con người.
Thứ hai, Vh là dấu hiệu để phân biệt giữa cộng đồng Xh này với
cộng đồng Xh khác, dân tộc này với dân tộc khác.
Giá trị : Là một phạm trù triết học , chỉ sự đánh giá những thành
quả lao động sáng tạo vật chất và tinh thần của con người. Nó có tác
dụng định hướng, đánh giá và điều chỉnh các hoạt động của Xh nhằm
vươn tới cái đúng, cái tốt, cái đẹp, thúc đẩy sự tiến bộ Xh.
Giá trị VH: Là cái hình thành trong quá trình vận động của cá nhân,

nhóm và cộng đồng Xh vươn tới thỏa mãn nhu cầu của mình. Do vậy nói
đến GTVH là nói đến thành tựu của một cá nhân hay một dân tộc đã đạt
được trong quan hệ với thiên nhiên ,với Xh và trong sự phát triển bản thân
mình. Nói tới GTVH cũng là nói tới những biểu hiện cho cái chân – thiện –
mỹ. Cho nên có ý kiến cho rằng “ chỉ những hoạt động nào thể hiện được
những sức mạnh bản chất của con người, những sức mạnh biểu trưng cho
chân – thiện – mỹ mới hiện diện như GTVH”.
Giá trị VH truyền thống : GTVH truyền thống chính là những tư
tưởng, biểu tượng, giá trị và chuẩn mực xã hội hóa, những tác phẩm văn
hóa được cộng đồng tin tưởng và mong muốn gìn giữ, truyền đạt, noi


theo. Nói đến GTVH truyền thống là nói đến những giá trị tốt đẹp tiêu biểu
cho một nền văn hóa được chắt lọc, lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác. (lưu truyền trong xã hội qua các thời kỳ lịch sử và trở thành các
GTVH ).
Hội nhập quốc tế đã và đang tác động đến những giá trị văn hoá
truyền thống của dân tộc Việt Nam cả theo hướng tích cực lẫn tiêu cực.
Do vậy, giải quyết tốt quan hệ giữa hội nhập quốc tế với việc giữ gìn, phát
huy các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc là một u cầu tất yếu,
vừa có tính cấp bách, trước mắt, vừa mang tính chiến lược, lâu dài nhằm
xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, góp phần xây dựng nhân cách con người Việt Nam phù hợp với
yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, để văn hóa thực sự là nền tảng, là động
lực thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội.
Để giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của dân
tộc cần thực hiện tốt một số định hướng cơ bản sau đây:
Thứ nhất, phải xây dựng hệ giá trị , chuẩn giá trị ,trong thời kỳ hội
nhập. Hệ giá trị văn hóa trước đây của chúng ta là văn hóa nơng nghiệp –
nơng thơn gắn với văn hóa làng xã, những giá trị đó đã ni dưỡng tinh

thần dân tộc trong những dặm trường lịch sử. Để văn hóa truyền thống
Việt Nam vững vàng trước những “va chạm”, “xung đột” văn hóa của thời
đại hội nhập, để xây dựng hệ giá trị người Việt Nam làm nền tảng, động
lực đưa đất nước vươn ra “biển lớn”, cần có sự điều chỉnh phù hợp với mỗi
giai đoạn phát triển và cần xác lập một hệ giá trị mới: Hệ giá trị văn hóa
cơng nghiệp – đơ thị – hội nhập, để đất nước vững vàng trên con đường
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập trong một thế giới phẳng. Bên
cạnh đó, phải chuẩn bị các yếu tố cần thiết để chắt lọc thẩm thấu tiếp
nhận tinh hoa văn hóa nhân loại, đồng thời loại bỏ các “dị tật” ngoại lai.
Thứ hai, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống gắn
với tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Trong hội nhập, giữ gìn và bảo vệ
bản sắc văn hóa dân tộc là quan trọng song giữ gìn bản sắc khơng phải là
một hiện tượng cố hữu, bất biến. Văn hóa ln nằm trong q trình hiện
đại hóa, nó phải trở thành sức sống hiện đại của dân tộc. Giữ gìn, bảo vệ
và phát huy bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng giao lưu quốc tế,
tiếp thu có chọn lọc cái hay, cái tiến bộ trong văn hóa các dân tộc khác.
Mặt khác, giữ gìn bản sắc khơng loại trừ sự tiếp biến văn hóa; văn hóa
dân tộc phải hội lưu với văn hóa nhân loại, rồi theo dịng chảy của nó mà
tiếp thu những cái “chân – thiện – mỹ” của các nền văn hóa trên thế giới
để bồi đắp cho văn hóa bản địa. Giữ gìn bản sắc cũng phải trên cơ sở vừa
thừa kế, vừa không ngừng tiếp thu tinh hoa của văn hóa nhân loại để làm
sâu sắc thêm những giá trị văn hóa truyền thống, góp phần củng cố và
làm phong phú hơn nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Và
“tinh hoa” ở đây cũng phải hiểu trên cơ sở kế thừa, chứ không phải là một
thứ bất biến. Đồng thời, qua đó, cũng góp phần làm phong phú văn hóa


thế giới khi chính các nền văn hóa ngoại lai cũng tiếp nhận những giá trị
tinh hoa văn hóa Việt Nam.
Thứ ba, chống thái độ bảo thủ, thái độ hư vô trong giải quyết quan

hệ giữa hội nhập quốc tế và giữ gìn giá trị văn hóa truyền thống. Giữ gìn
văn hóa truyền thống là việc phải làm nhưng khơng sa vào bảo thủ khi đề
cao quá văn hóa dân tộc truyền thống mà coi nhẹ và không chịu tiếp thu
tinh hoa văn hóa thế giới. Tự khép kín là làm trái quy luật phát triển, làm
cho nền văn hóa trở nên nghèo nàn, đơn điệu. Tôn sùng chủ nghĩa dân tộc
thái quá dễ dẫn đến những thái độ cực đoan, sai lầm, bảo thủ và lạc hậu.
Điều này sẽ kéo theo sự kìm hãm, níu kéo, làm chậm sự phát triển. Bên
cạnh đó cùng cần chống quan điểm coi nhẹ, hạ thấp vai trò và các giá trị
của văn hóa truyền thống, chạy theo thị hiếu và các giá trị văn hóa ngoại
lai, tệ sùng bái nước ngồi, chạy theo lối sống thực dụng, cá nhân vị kỷ
gây hại đến thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Câu 3 Vấn đề về phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao
Nguồn lực con người được coi là nguồn lực quan trọng nhất, có tính
chất quyết định sự tăng trưởng và phát triển xã hội. Một quốc gia cho dù
có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng
khơng có những con người có trình độ, có đủ khả năng khai thác và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực đó thì khó đạt được sự phát triển như
mong muốn.
1. Quan niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao

Theo cách hiểu định lượng: nguồn nhân lực chất lượng cao là những
người lao động đã qua đào tạo, có bằng cấp và trình độ chun mơn kỹ
thuật. Như vậy, những người khơng qua trường lớp đào tạo nào, nhưng có
khả năng đặc biệt, đáp ứng được những yêu cầu phức tạp của cơng việc
lại khơng được tính là lao động chất lượng cao (chẳng hạn như nghệ
nhân). Trong khi đó, một số người đã qua đào tạo, nhưng không đáp ứng
được u cầu của cơng việc tương ứng với trình độ đào tạo vẫn được xem
là nhân lực có chất lượng cao.


Theo cách hiểu định tính: nguồn nhân lực chất lượng cao là một bộ
phận của lực lượng lao động, có khả năng đáp ứng những yêu cầu phức
tạp của công việc, tạo ra năng suất và hiệu quả cao, có những đóng góp
đáng kể cho sự phát triển xã hội. Tiếp cận theo góc độ này sẽ gặp khó
khăn trong việc thống kê, quản lý và phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao.

Theo tinh thần Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ XI, nguồn nhân lực
chất lượng cao là bộ phận ưu tú nhất của nguồn nhân lực đất nước, bao
gồm những người tiêu biểu về phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống; có


trình độ học vấn, chun mơn cao; có sức khỏe tốt (theo độ tuổi); luôn đi
đầu trong lao động, sáng tạo khoa học, đóng góp tích cực, hiệu quả vào
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó là những “cán bộ lãnh đạo,
quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành
nghề và cán bộ khoa học cơng nghệ đầu đàn”
2. Vai trị của nguồn nhân lực chất lượng cao:
Trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế, khi nền kinh tế chủ yếu dựa
trên tri thức thì nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao
ngày càng thể hiện vai trò quyết định. Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, vai trò của
nguồn nhân lực chất lượng cao càng thể hiện rõ nét hơn.
Thứ nhất, nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn lực chính quyết
định quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Con người là
trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển. Xét
trong quá trình sản xuất, con người không chỉ là một yếu tố cấu thành,
mà còn là nhân tố quyết định việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo
các nguồn lực khác. Thực tế cho thấy, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật

chất kỹ thuật, khoa học công nghệ đều hữu hạn, nó chỉ có thể phát huy
tác dụng khi kết hợp hiệu quả với nguồn nhân lực. Trong khi đó, nguồn
nhân lực có ưu thế nổi bật là khơng bị cạn kiệt nếu biết bồi dưỡng, khai
thác và sử dụng hợp lý.
“Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển
nhanh và bền vững đất nước”
Thứ hai, nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố
quyết định sự thành công của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
nước ta. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam là q trình chuyển
đổi căn bản, tồn diện nền kinh tế từ dựa vào nông nghiệp và thủ công
sang máy móc cơng nghiệp là chính. Đây là q trình sử dụng nguồn lao
động được đào tạo, kết hợp với công nghệ, phương pháp tiên tiến nhằm
tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
"Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con
người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa"
nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát
triển và ứng dụng khoa học - công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển
đổi mơ hình tăng trưởng và lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, đảm bảo
cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
Vì vậy, nguồn nhân lực được xác định là yếu tố trung tâm trong hệ
thống các nguồn lực phát triển như tài nguyên thiên nhiên, nguồn tài
chính, nguồn lực khoa học - cơng nghệ. Nguồn lực con người là yếu tố


động nhất, nguồn gốc của mọi của cải vật chất và sức sáng tạo ra các nền
văn minh; là nhân tố quyết định việc khai thác, sử dụng, ứng dụng khoa
học - công nghệ và tái tạo các nguồn lực khác.
Thứ tư, nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện hội nhập kinh tế

quốc tế. Tồn cầu hóa kinh tế tiếp tục phát triển về quy mô, mức độ và
hình thức biểu hiện với những tác động tích cực và tiêu cực, cơ hội và
thách thức đan xen phức tạp. Sự tùy thuộc lẫn nhau, hội nhập, cạnh tranh
và hợp tác giữa các nước ngày càng trở thành phổ biến. Kinh tế tri thức
phát triển mạnh, do đó nguồn nhân lực chất lượng cao càng trở thành
nhân tố quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia.

Chủ trương phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt coi
trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia,
quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và khoa học - công nghệ
đầu đàn; coi đây là điều kiện cần thiết để hội nhập và cạnh tranh trong
khu vực và quốc tế, cũng như khẳng định vị thế của tri thức và trí tuệ Việt
Nam trong sân chơi toàn cầu.
Dấu “=>” là vận dụng vào nước ta nha em
3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam

Thứ nhất, phải xác định rõ nguồn nhân lực là tài nguyên quý giá
nhất của Việt Nam trong công cuộc phát triển đất nước. Muốn vậy, phải
làm cho mọi người nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của việc đào tạo
và sử dụng nhân lực, biến thách thức và chất lượng nhân lực thành lợi thế
cạnh tranh trên phương diện toàn cầu. Đây là nhiệm vụ của toàn xã hội,
là trách nhiệm của các cấp lãnh đạo, quản lý, nhà trường, doanh nghiệp,
gia đình cũng như của bản thân mỗi người lao động. Đây chính là thể hiện
quan điểm phát triển con người, phát triển kinh tế - xã hội vì con người và
do con người, là một trong những nội dung cơ bản của phát triển bền
vững.

Thứ hai, tiến hành điều tra, khảo sát thường xuyên về nhân lực và
chất lượng nhân lực ở tất cả các ngành, các cấp, địa phương và cả nước;
bảo đảm cân đối cung - cầu nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội trong

phạm vi cả nước và từng ngành, từng cấp.

Thứ ba, nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, quản lý và sử dụng
nguồn nhân lực chất lượng cao. Để phát huy tính tích cực và hoạt động
lao động sáng tạo của nguồn nhân lực chất lượng cao phải làm tốt công
tác quy hoạch, quản lý và sử dụng một cách khoa học, dân chủ, đúng
đắn. Do vậy, phải tiến hành quy hoạch và có cơ chế quản lý, sử dụng lao
động từ tuyển chọn, bố trí, đánh giá đến chế độ đãi ngộ, chăm lo mọi mặt
đời sống cho người lao động. Trong công tác quy hoạch, cần xác định
trước những dự báo chiến lược về nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao,
trên cơ sở đó có sự đầu tư đúng mức, hợp lý cho từng loại hình cơ sở vật
chất nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao một cách hợp lý và
mang lại hiệu quả thiết thực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.


Công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ cần được tiến hành đồng
thời với việc đổi mới công tác đánh giá cán bộ, xác định thẩm quyền,
trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác cán bộ và trong quy
hoạch, luân chuyển cán bộ; tiến hành xây dựng tiêu chuẩn chức danh cán
bộ và tiêu chí đánh giá cán bộ theo tiêu chuẩn chức danh, theo hiệu quả
công việc và sự tín nhiệm của cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân.

Thứ tư, đổi mới căn bản và tồn diện nền giáo dục - đào tạo để
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất
lượng cao phục vụ yêu cầu ứng dụng khoa học - cơng nghệ, đổi mới mơ
hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Phải đổi mới đồng bộ cả về chương trình, nội dung,
phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra; vấn đề xây dựng đội
ngũ giáo viên… Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo theo
tinh thần tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo

dục, đào tạo. Đảng ta không chỉ coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân, mà còn nhấn mạnh ưu tiên
đầu tư phát triển giáo dục trong các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, học đi
đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Cần hướng đào tạo gắn với nhu cầu xã hội. Thực tế, hướng đào tạo
này phải được xem xét trên cả hai phương diện: cơ sở đào tạo cần có sự
nghiên cứu hợp tác với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội
trong việc biên soạn chương trình đào tạo để tiến hành đào tạo và cung
cấp nguồn nhân lực theo yêu cầu xã hội. Đồng thời, cơ sở đào tạo cần
lắng nghe, tiếp nhận sự đánh giá, góp ý từ các cơ sở sử dụng lao động cả
về việc xây dựng mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo và chất lượng
của nguồn nhân lực do cơ sở đào tạo cung cấp. Từ đó bổ sung, điều chỉnh
kiến thức chuyên môn, rèn kỹ năng, nghiệp vụ cho sinh viên sau đào tạo
nhằm đáp ứng tốt nhất cơng việc. Thơng qua các hình thức liên kết đào
tạo giữa nhà trường với các cơ sở, doanh nghiệp để chương trình đào tạo
của nhà trường ln được điều chỉnh, cập nhật cái mới, hiện đại hơn, thích
ứng hơn với trình độ cơng nghệ mới.

Thứ năm, cùng với việc coi trọng phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao cần đặt ra yêu cầu phải gắn kết chặt chẽ với phát triển và ứng
dụng khoa học - công nghệ. Đây là hai trụ cột, đồng thời là động lực mới
cho sự phát triển đất nước. Cùng với giáo dục và đào tạo, khoa học - công
nghệ cũng phải thật sự là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng
nhất để phát triển đất nước. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về hệ
thống tổ chức các cơ quan khoa học, cơ chế đầu tư, cơ chế quản lý hoạt
động khoa học - công nghệ; nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của
nguồn nhân lực khoa học - công nghệ, coi đây là nhân tố quyết định đối

với sự nghiệp phát triển khoa học - công nghệ và là nhân tố giữ vai trò
then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.



Thứ sáu, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phải phù hợp với
điều kiện cụ thể của các bộ, ngành và địa phương; gắn chặt với yêu cầu
hợp tác và hội nhập quốc tế. Cần thiết lập một quy trình phát hiện, tìm
tịi, đánh giá chặt chẽ và tuyển chọn công khai nguồn nhân lực phù hợp
với từng nơi và từng yêu cầu cụ thể.
Để đạt được mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại, cần làm tốt vấn đề tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là vấn
đề lớn, hệ trọng, cơ bản, lâu dài, do đó, địi hỏi phải phân tích, đánh giá
đúng thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trên tất cả các
mặt, từ kinh tế, chính trị, xã hội, quản lý, sử dụng nguồn nhân lực... đến
các chính sách về thu hút, đãi ngộ người lao động, từ đó có nhận thức
đúng đắn và đưa ra hệ thống các giải pháp phù hợp cho sự phát triển.

Câu 4. Tại sao phải QL về VH_GD_Y.TẾ.
_Khái niệm :
+ Văn hóa.
+ Giáo dục.
+ Y tế.
Quản lý về văn hóa vì:
Văn hóa là một lĩnh vực rộng lớn, đa dạng và phức tạp bởi nó liên
quan mật thiết đến đời sống vật chất và tinh thần của con người, thể hiện
bản sắc riêng của từng cộng đồng người, từng dân tộc, từng quốc gia,
thậm chí là khu vực. Do đó, cần có sự QLNN về VH nhằm:
- Xây dựng trật tự QLNN trong lĩnh vực văn hóa.

- Giữ gìn và phát huy nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp
thu tinh hoa VH TG.
- Đảm bảo mọi người dân đều có quyền được hưởng thụ Vh và nghĩa
vu đóng góp để bảo vệ, phát triển Vh dân tộc.
- Định hướng phát triển Vh nhằm phát triển Kt-Xh.
Quản lý về GD vì :
Trước hết cần xác định vị trí của GD là “quốc sách hàng đầu” đối với
sự phát triển Kt-Xh của đất nước. Bác Hồ đã từng nói: “một dân tộc dốt là
một dân tộc yếu” bởi khơng có tri thức, hiểu biết về Xh, tự nhiên và chính
bản thân mình, con người sẽ lệ thuộc, bất lực trước những thế lực và sức
mạnh cản trở sự phát triển dân tộc, đất nước mình.
Sự QLNN về GD tạo ra những tiền đề, điều kiện cho sự phát triển
GD.
- Làm cho nền GD phát triển đúng hướng, đáp ứng được mục tiêu
chiến lược về GD và đào tạo trong từng giai đoạn phát triển của đất nước.


- Hướng tất cả các hoạt động GD-ĐT đi vào kỉ cương trật tự.
-Đảm bảo sự công bằng trong GD thong qua hệ thống chính sách về
GD, tạo cơ hội cho mọi người đều có điều kiện tham gia vào q trình GD.
- Góp phần bảo vệ chế độ chính trị của mỗi quốc gia, dân tộc bởi GDĐT góp phần xây dựng đội ngủ lao động có trình độ cao làm giàu của cải
vật chất cho Xh , đồng thời có bản lĩnh chính trị vững vàng, đủ sức để
kháng chống lại các cuộc “xâm lăng Vh” trong chính q trình hội nhập
quốc tế và tồn cầu.
- Nhận thức rõ vai trò của GD-ĐT đối với sự phát triển, Đảng và Nhà
nước ta khẳng định “GD là quốc sách hàng đầu”. Việc đổi mới GD trong
giai đoạn hiện nay đang là mối quan tâm của các cấp, ngành, các nhà
khoa học và toàn Xh. Chọn khoa học và GD làm khâu đột phá cho phát
triển,
- Chọn GD làm tiền đề, làm sương sống của phát triển bền vững là

xác định đúng đắn và khoa học.
Tóm lại: QLNN về GD-ĐT có vai trị vơ cùng quan trọng và việc
thường xun hoàn thiện QLNN về GD-ĐT là một nội dung cấp thiết trong
cải cách GD của các quốc gia trên TG cũng như ở VN.
Quản lý về y tế vì :
Đảng và NN ln quan tâm kiện tồn đến hệ tống y tế và qua những
năm đổi mới, phát triển KTTT đã tác động mạnh mẽ đến ngành y tế, và
ảnh hưởng đến các hoạt động bảo vệ và chăm sóc sưc khỏe. Sự ảnh
hưởng này càng biểu hiện rõ khi chúng ta nhìn nhận trong sự đối lập giữa
mục đích và lợi nhuận của KTTT và mục đích nhân đạo của ngành y tế;
giữa giá các dịch vụ khám chữa bệnh với y đức của người thầy thuốc; giữa
trách nhiệm và lợi quyết và cân bằng giữa yếu tố Kt và yếu tố nhân văn
của bản chất XHCN mà nước ta đang theo đuổi. Từ tất cả khác biệt trên
cho thấy việc QLNN về y tế là việc làm cần thiết, có vai trị quan trọng để
phát triển ngành y tế VN theo đúng định hướng của Đảng và NN ta đề ra,
đảm bảo tính cơng bằng trong trong cung cấp, tiếp nhận các dịch vụ y tế
và nâng cao hiệu quả phát triển của các dịch vụ y tế phù hợp với sự phát
triển Kt-Xh của từng địa phương và đất nước.
QLNN về y tế thể hiện ở 2 mặt sau:
Một là, đảm bảo sự công bằng trong xã hội: Xh ngày càng phát triển
thì yêu cầu đảm bảo về sức khỏe cho tất cả mọi người ngay càng được
quan tâm. Mặt khác người dân khỏe mạnh tạo ra một nguồn nhân lực có
chất lượng, năng suất LĐ cao, giảm chi phí an sinh Xh cho NN. Mọi người
dân đều có quyền tiếp cận các dịch vụ y tế và hưởng một mức chăm sóc
sức khỏe tối thiểu như nhau. Nhiều loại dịch vụ y tế mang tính cơng cộng
thuần túy, vì vậy sẽ khơng có tổ chức hây cá nhân nào có thể đảm nhiệm
việc cung ứng các dịch vụ đó. Chỉ có NN mới có quyền lực có thể đảm bảo


cho người dân được công bằng trong tiếp cận các dịch vụ y tế, cũng như

chỉ có NN mới quan tâm đầy đủ đến lợi ích cộng đồng.
Hai là, đảm bảo tính hiệu quả của việc cung cấp các dịch vụ y tế:
Xuất phát từ nguyên tắc hoạt động của y tế là khơng phải vì mục tiêu lợi
nhuận nên để đảm bảo các Cs y tế không phát triển một cách tự phát
thành các đơn vị kinh doanh chạy theo lợi nhuận, vì vậy phải có sự kiểm
sốt của NN đối với các Cs y tế.
Mặt khác các dịch vụ y tế là các dịch vụ khơng có tính so sán, nhưng
lại có ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng con người vì vậy NN cần đứng ra
đảm bảo chất lượng, hạn chế tối thiểu các rủi ro từ dịch vụ y tế của các Cs
y tế bằng những tiêu chuẩn, quy trình thống nhất chặt chẽ giúp cho người
dân an tâm khi tiếp cận các dịch vụ y tế.

Câu 6: Cơng cụ QLNN


Văn hóa
Cơng cụ QLNN về văn hóa bao gồm 5 cơng cụ:
Thứ nhất là cơng cụ pháp luật:
Hoàn thiện hệ thống thể chế bao gồm:
+ Thể chế cứng : chuẩn mực lyat65 pháp về hoạt động văn hóa
, sản xuất – kinh doanh và ql hoạt động văn hóa.Hình thành cơ
chế nhà nước giám sát chỉ đạo.
+ Thể chế mềm: phong tục tập quán (cưới , tang, lễ hội,...)
Do vh là một phạm trù rộng lớn , đa dnag5 nên các văn bản
luật liên quan đến lĩnh vực vh rất đa dạng như : Luật Di sản vh,
Luật Xuất bản, Luật Quảng cáo, Luật Điện ảnh, Luật Phịng ,
chống bạo lực gia đình,... căn cứ các văn bản luật trên , các chủ
thể ql ban hành các văn bản QPPL để cụ thể hóa như : nghị
định 79/2017/NĐ-CP, nghị định 109/2017/NĐ-CP, thông tư
15/2016/TT-BVHTTDL, thông tư 13/2016/TT-BVHTTDL, thơng tư

09/2016/TT-BVHTTDL,....
Thứ hai là cơng cụ chính sách:
Thể hiện quan điểm, đường lối, phương hướng xây dựng và
phát triển vh
- Chính sách phát triển đội ngũ tri thức , văn nghệ sĩ.
- Chính sách phát triển vh cơ sở, khuyến khích phát triển làng
nghề.
Thứ ba là đầu tư:
-

Huy động và ql nguồn chính sách đầu tư cho vh
Thực hiện XHH các hoạt động vh.
Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật.

Thứ tư là tuyên truyền , giáo dục:


-

Chủ trương , dường lối , chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về vh
Tuyên truyền, giáo dục để các tầng lớp nhân dân đặc biệt là
giáo dục cho thế hệ trẻ nhận thức , giữ gìn, bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hóa.

Thứ năm là thanh tra , kiểm tra :
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đúng chủ trương , đường
lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với
các cá nhân , tổ chức hoạt động vh.
- Cần có cơ chế thanh tra , kiểm tra phù hợp với tình hình thực

tế.
- Xử lý nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực
hoạt động vh.
Giáo dục
Công cụ QLNN về gg gồm 4 công cụ:
Thứ nhất là công cụ pháp luật. Nhà nước ban hành hệ
thống các vb QPPL để thực hiện quản lý đối với các hoạt động
giáo dục , bởi vì pháp luật là phương tiện , cơng cụ quan trọng
để duy trì , bảo vệ trật tự , ổn định đối với hoạt động giáo dục ,
tạo điều kiện và định hướng cho sự phát triển xh nhằm góp
phần làm cho nhà nước đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
Thứ hai , qlnn về giáo dục bằng kế hoạch , chương trình ,
chính sách. Từ Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI ,
Đảng và nhà nước đã xây dựng và ban hành các kế hoạch ,
chương trình, chính sách nhằm định hướng phát triển nền giáo
dục theo mục tiêu đã xác định. Chiến lược phát triển gd 20112020 đã quán triệt và cụ thể hóa các chủ chương , định hưóng
đổi mới giáo dục và đào tạo góp phần thực hiện thắng lợi N Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và chiến lược phát
triển kinh tế - xh 2011-2020 của đất nước. Chính sách giáo dục
ở VN được coi là trung tâm , nền tảng phát triển của đất nước vì
Đảng và nhà nước coi giáo dục là quốc sách hàng đầu nên ưu
tiên tập trung tất cả nguồn lực vào vấn đề giáo dục để đạt được
mục tiêu của gd là nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực
cho xh và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Thứ ba là đầu tư, hỗ trợ tài chính. Đầu tư cho giáo dục là
đầu tư phát triển. Là hoạt động đầu tư đặc thù thuộc lĩnh vực
đầu tư có điều kiện và được ưu đãi đầu tư. Các nguồn chính
sách đầu tư : ngân sách nhà nước , học phí , lệ phí tuyển sinh,
các khoản thu từ hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ ,
sxuat, kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở gd,các khoản đầu tư

của các cá nhân , tổ chức trong nước và quốc tế để phát triển
giáo dục, các khoản tài trợ khác của các cá nhân, tổ chức trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Nhà nước ưu tiên
đầu tư cho giáo dục , khuyến khích và bảo hộ các quyền,lợi ích
hợp pháp của tổ chức . cá nhân trong nước, người VN định cư ở
-






nước ngoài, tổ chức , cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục.
Trong đó ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ yếu trong tổng
nguồn đầu tư cho gd.
Thứ tư là thanh tra, kiểm tra. Thực hiện các hoạt động
thanh tra , kiểm tra , xử lý vi phạm với các hd như : dạy học, sử
dụng ngân sách, đội ngũ giáo viên,quản lý giáo dục,..chủ thể
đối với hoạt động này gồm nhiều chủ thể khác nhau theo thẩm
quyền.vd như thanh tra của Bộ gd và đt, thanh tra trực thuộc sở
gd và thanh tra ở các phòng gd quận , huyện.
Y tế
Gồm 4 công cụ:
Thứ nhất là công cụ pháp luật. Nhà nước ban hành hệ
thống các vb QPPL để thực hiện quản lý đối với các hoạt động
chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Hiện nay hệ thống vb
pháp luật tương đối hoàn chỉnh để điều chỉnh các quan hệ xh
phát sinh liên quan đến lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe
nhân dân nhằm đảm bảo trậ tự ổn định về hoạt động y tế.
Thứ hai là kế hoạch , chương trình, chính sách. Hiện nay

nhà nước ta có các kế hoạch , ctrinh,chính sách về y tế , chăm
sóc sức khỏe nhân dân như:
- Kế hoạch: kế hoạch hành động quốc gia về dinh dưỡng,..
- Chính sách: chính sách bảo hiểm y tế, chính sách quốc gia
về thuốc,...
- Các chương trình trọng điểm : ctrinh mục tiêu quốc gia về
dân số- kế hoạch hóa gia đình, ctrinh mục tiêu y tế quốc
gia, ctrinh mục tiêu quốc gia vệ sinh an toàn thực phẩm,...
Thứ ba là đầu tư. Đầu tư cho y tế và chăm sóc sức khỏe
chính là đầu tư trực tiếp cho nguồn vốn – yếu tố quyết định
sự phát triển. Bên cạnh đầu tư trực tiếp bằng nguồn ngân
sách, nhà nước còn thực hiện ban hành các vbpl nhằm động
viên , khích lệ sự đóng góp của các tầng lớp nhân dân , các
tổ chức như phát triển bào hiểm y tế , chế độ thu một phần
viện phí , huy động sự hỗ trợ kinh phí từ các tổ chức,cá nhân
trong và ngồi nước.
Thứ tư là thơng qua hoạt động thanh tra , kiểm tra, giám
sát và xử lý vi phạm. Chính quyền tổ chức thực hiện thanh
tra , kiểm tra thường xuyên các cơ sở y tế , hoạt động y tế
trên địa bàn theo chức năng , nhiệm vụ , thẩm quyền nhằm
đảm bảo hoạt động y tế được thực hiện đúng quy định của
pháp luật , góp phần đảm bảo an toàn cho sức khỏe cộng
đồng.

Câu 7: Nội dung QLNN về VH-GD-Y TẾ
Khái niệm
Văn Hóa


Giáo Dục

Y Tế
Nội dung QLNN về VH.
1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản QLNN về Vh.
Ban hành VB QPPL về Vh là cơ sở pháp lý để QLNN về Vh nhằm thực
hiện mục tiêu mà NN hướng tới và tạo nên trật tử kỉ cương trong qlnn về
Vh. Cụ thể là:
Các chủ thể QLNN về Vh phải xây dựng và hoàn thiện thể chế QLNN
về Vh đó là: hệ thống các VBPL, chính sách về Vh một cách toàn diện,
đồng bộ theo đúng đường lối của Đảng và NN. Thể chế QLNN về Vh phải
đảm bảo các chuẩn mực về Pl và chuẩn mực về phong tục, tập quán dân
tộc.
Bên cạnh đó, trên cơ sở VB QPPL trong lĩnh vực Vh, các chủ thể
QLNN về Vh ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định hành chính cụ
thể để thực hiện hóa mục tiêu NN đã đề ra. Vh là lĩnh vực rộng lớn, đa
dạng và phức tạp do vậy ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định
HC cần đúng luật, khoa học và linh hoạt.
2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ nhân lực QLNN
về Vh.
Hoạt động này bao gồm việc quy định rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong bộ máy QLNN về Vh.
Tránh sự cồng kềnh, chồng chéo, trùng lấp chức năng, nhiệm vụ trong bộ
máy. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đảm bảo tiêu chuẩn làm cơng
tác QLNN về Vh. Với vai trị hết sức quan trọng của Vh đối với sự phát
triển KT-XH, đội ngũ CB,CC làm cơng tác này ở giai cấp có tính chun
mơn hóa cao cụ thể đó là có kiến thức sâu rộng trong lĩnh vực Vh, có kỹ
năng, thái độ tốt và có tầm nhìn xa để có những quyết định đúng đắn để
phát triển Vh.
3.Quản lý các hoạt động và dịch vụ Vh, xây dựng hoàn thiện các
thiết chế Vh.
-Quản lý các hoạt động dịch vụ VH .

Các hoạt động và dịch vụ và Vh bao gồm : lưu hành, kinh doanh
băng đĩa; hoạt động vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử, tổ chức lễ hội,
biểu diễn nghệ thuật… Do đó cần phải QL chặt chẻ đối với các dịch vụ Vh
này nhằm bài trừ các loại văn hóa phẩm độc hại, bài trừ các tệ nạn xã hội,
ngăn chặn những người lợi dụng hoạt động Vh giải trí để kinh doanh bất
chính thong qua một số biện pháp QL như:
+ Nắm vững đối tượng và tình hình hoạt động Vh tại địa phương.
+ Thực hiện QL chặt chẽ của chính quyền, các cấp ủy Đảng, phối
hợp giữa các lực lượng CA , Mặt trận Tổ Quốc, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ


nữ, Hội Cựu chiến binh, các cơ sở giáo dục dể cùng giám sát các dịch vụ
văn hóa tại địa phương.
+ Kết hợp chặt chẽ các biện pháp tuyên truyền GD với biện pháp
hành chính và KT.
-Xây dựng và hồn thiện các thiết chế Vh .
Thiết chế Vh đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển Vh của Xh.
Là nơi diễn ra, chuyển tải các hoạt động Vh, cụ thể là nơi sinh hoạt động
Vh, tinh thần của cộng đồng và tổ chức các hoạt động tuyên truyền phục
vụ nhiệm vụ chính trị, Xh của địa phương…
Nhiệm vụ cơ bản của thiết chế Vh là : Tổ chức các hoạt động Vh, LĐ
(sáng tạo) để tạo ra các sản phẩm Vh, giữ gìn và bảo quản vốn Vh của
dân tộc; phân phối và tiêu dùng các sp Vh, truyền đạt các giá trị Vh thong
tin để nâng cao đời sống Vh trên địa bàn dân cư, làm phong phú Cs của
con người theo định hướng, chủ trương của Đảng và PL của NN. Vì vậy,
chính quyền cần quan tâm tới cơng tác xây dựng, hồn thiện và khai thác
hiệu quả các thiết chế Vh.
Để đảm bảo phục vụ cho mọi người dân đều được hưởng thụ Vh một
cách công bằng, NN có trách nhiệm trong việc xây dựng và hoàn thiện
các thiết chế Vh như: trung tâm Vh – Thể thao, nhà Vh, nhà hát, rạp chiếu

phim, khu di tích lịch sử - văn hóa, bảo tàng, thư viện, nhà triển lãm, cữa
hàng sách, báo, khu vui chơi giải trí,…Nhằm tạo ra các sp Vh và truyền tải
đến người dân, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.
4. Quản lý các hoạt động thông tin, tuyên truyền và cổ động.
Hoạt động QL của chủ thể QLNN về Vh đối với các hoạt động thông
tin, tuyên truyền và cổ động bao gồm:
- Đảm bảo chất lượng nội dung TT truyền tải
- Đầu tư CSVC, trang thiết bị chuyên dung
- Bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngủ phát thanh viên, biên tập viên,
tuyên truyền viên…
- Phối hợp với các tổ chức đồn thể trong cơng tác tun truyền, cổ
động nhằm huy động tối đa lực lượng tham gia.
Hình thức thơng tin, tun truyền, cổ động ở cơ sở:
- Thông tin, tuyên truyền, cổ động bằng tin tức
- Thơng tin, tun truyền, cổ động bằng lời nói trực tiếp
- Thơng tin, tun truyền, cổ động bằng hình thức trực quan
- Thơng tin, tun truyền, cổ động bằng hình thức văn nghệ
Thơng tin, tun truyền và cổ động góp phần định hướng tư tưởng và
hành động của quần chúng thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính


sách của Đảng và NN. Đồng thời đấu tranh chống mọi thủ đoạn tuyên
truyền của các thế lực thù địch, chống những quan điểm sai trái, lệch lạc,
phản động; bài trừ các thủ tục lạc hậu, các biểu hiện phản văn hóa trong
nhân dân.
5.Hoạt động kiểm tra, đánh giá và cưỡng chế hành chính trong
lĩnh vực Vh
Trong QL nói chung và QLNN nói riêng, hoạt động kiểm tra, đánh giá
là nội dung và chức năng bắt buộc để bảo đảm các đối tượng QLNN về Vh
thể hiện theo đúng quy định Pl, phát hiện kiệp thời những vi phạm như

kinh doanh VH độc hại, các tệ nạn xã hội liên quan đến lĩnh vực Vh…để có
biện pháp xử lý pù hợp. Nâng cao hiệu quả QLNN về Vh góp phần vào sự
ổn định và phát triển bền vững của Xh.
Cưỡng chế HC là đặc quyền của NN nhằm đảm bảo trật tự kỷ cương
trong QLNN về Vh.
Nội dung QLNN về GD.
1. Ban hành và phát triển khai thực hiện các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chính sách và VB QLNN về GD.
Nhằm quản lý và điều tiết thống nhất toàn bộ hoạt động GD, đào tạo
trên phạm vi cả nước bao gồm hệ thống giáo dục các cấp.
Ban hành và thực hiện kế hoạch, chương trình, chính sách phát triển
sự nghiệp GD, đào tạo như : chương trình xóa nạn mù chữ, phổ cập tiểu
học, cải tạo GD…
Ban hành khung cơ cấu của hệ thống quốc dân
Quy định và xây dựng mạng lưới trường lớp và danh mục ngành
nghề ĐT .
Ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt
động của cơ sở GD khác.
2. Quy định mục tiêu, chương trình nội dung GD ; tiêu chuẩn GD;
tiêu chuẩn CSVC và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản;
in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp
văn bằng, chứng chỉ.
Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung GD đối với từng cấp, bậc
học trong hệ thống GD quốc dân;
Tiêu chuẩn chức danh những người làm công tác giảng dạy trog hệ
thống GD-ĐT từ giáo dục mầm non đến đào tạo trên ĐH.
Tiêu chuẩn và định mức về CSVC và thiết bị trường học;
Vấn đề tuyển sinh, QL học sinh, Sv, nghiên cứu sinh trong nước và cử
đi đào tạo ở nước ngoài.



Xét duyệt và cấp phép phát hành các loại sách giáo khoa, giáo trình,
ấn phẩm phục vụ cho GD-ĐT.
Ban hành quy chế thi cư và cấp văn bằng chứng chỉ..
3. Tổ chức bộ máy QL và phát triển đội ngũ nhân lực GD.
Bộ máy QLNN về GD được tổ chức liên thông, thống nhất từ trung
ương đến địa phương. Trong đó cơ cấu các bộ phận phịng , ban hợp lý ,
không trùng lấp chức năng và nhiệm vụ để giúp cho việc QL được chun
mơn hóa.
Về đội ngũ nhân lực GD;
Phát triển, nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên các câp, đáp ưng
nhu cầu chất lượng và số lượng.
Ban hành và thực hiện chính sách khuến khích vật chất và tinh thần
đối với nhà giáo, đặc biệt là đội ngũ giáo viên làm việc ở vùng cao, vùng
sâu, hải đảo và 1 số vùng miền núi.
Chuẩn hóa đội ngủ Gv theo chức danh và tiêu chuẩn, thường xuyên
bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn và pp sư phạm cho giáo
viên.
Đào tạo vàbồi dưỡng đội ngũ cán bộ QL giáo dục các cấp.
4.QL , sử dụng các nguồn lực tài chính, CSVC kỹ thuật và trang
thiết bị.
Quản lý hiệu quả sử dụng hợp lý nguồn tài chính đầu tư cho GD bao
gồm :
Ngân sách nhà nước.
Học phí, lệ phí tuyển sinh;
Các khoản thu từ hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ , SX-KD,
dịch vụ của các Cs GD.
Các khoản tài trợ khác của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của Pl.
Quản lý tốt CSVC kỹ thuật trường học và trang thiết bị GD .

Xây dựng và trang bị hệ thống CSVC kỹ thuật và trang thiết bị đáp
ứng các yêu cầu cho GD.
QL và sd CSVC- kỹ thuật và trang thiết bị đạt hiệu quả cao.
QL và sd CSVC- kỹ thuật và trang thiết bị theo quy định.
5. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm định GD
Hoạt động này nhằm kiểm soát việc chấp hành PL và trật tự kỷ
cương trong hoạt động GD vì lĩnh vực GD là lĩnh vực có vị trí quan trọng
nhất trong các lĩnh vực, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân


lực quốc gia. Những hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm phòng ngừa,
ngăn chặn, khắc phục các hiện tượng tiêu cực, vi phạm trong lĩnh vực GDĐT , bảo vệ lợi ích của người đi học và của các cơ sở GD-ĐT,
6. Các nội dung khác (nghiên cứu ứng dụng KHCN và hợp tác quốc
tế, thống kê, thông tin về GD, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm,…)
Tổ chức QL nghiên cứu ứng dụng KHCN trong giáo dục
Tổ chức, QL hợp tác quốc tế về GD , thông qua hợp tác quốc tế về
GD sẽ làm lan tỏa ảnh hưởng của giáo dục Vn tạo cơ sở nền tảng để đưa
giáo dục Vn đến với TG và tiếp thu tinh hoa GD của TG.
Hoạt động thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động GD để biết
được chúng ta cần làm gì, làm đến đâu, làm như thế nào để đạt đươc mục
tiêu và hiệu quả giáo dục.
Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều cơng lao
động đối với sự nghiệp GD.
Nội dung QLNN về y tế
1.Ban hành và tổ chức thực hiện các VB QPPL quản lý hoạt động y
tế và chăm sóc sức khỏe của nhân dân.
Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009, Luật Dươc năm 2016, nghị
định số 36/3016/NĐ-CP về QL trang thiết bị y tế….
Để thực hiện những VB QPPL của QH và CP, Bộ trưởng Bộ y tế cũng

ban hành những thông tư nhằm thực hiện công tác QLNN về Y tế.
2. Hoạch định và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình
chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Chính sách của NN về y tế là những quan điểm, chỉ đạo cụ thể hóa
bằng những Vb hành động trong lĩnh vực y tế với mục tiêu hướng tới
chăm sóc sức khỏe của người dân và sự hài long của người bệnh, để xa
hơn nữa là chất lượng khám chữa bệnh ngày một nâng cao góp phần thúc
đẩy sự phát triển của đời sống Xh con người VN, xứng tầm với các nước
trong khu vực và quốc tế.
Để đạt được mục tiêu quan trọng ấy , NN đã và đang xây dựng, triển
khai những chính sách, chương trình hành động cụ thể, hiện nay Bộ y tế
đang hướng đến những mục tiêu trọng tâm : xây dựng chương trình sức
khỏe Vn trên cơ sở tổng hợp, kết nối các chương trình, đề án về nâng cao
sức khỏe và tầm vóc người Vn giai đoạn 2011-2030 . Triển khai mơ hình
điểm tại 26 trạm y tế xã; mở rộng mơ hình bác sĩ hộ gia đình,QL sức khỏe
đến từng người dân. Đẩy mạnh QL bệnh mạn tính, bệnh khơng lây nhiễm,
chăm sóc dài hạn tại trạm y tế xã, thực hiện liên thông kết quả xét
nghiệm đối với các phòng xét nghiệm thuộc Bv hạng đặc biệt, hạng I và
tương đương. Tiếp tục triển khai và tăng cường công tác kiểm soát kê đơn
thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017-2020.


3. Tổ chức bộ máy quản lý; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực y
tế
Công tác QLNN về y tế là 1 trong những nội dung quan trọng hàng
đầu của NN ta. Vì vậy xây dựng bộ máy , sử dụng nguồn nhân lực y tế
luôn là ưu tiên trước mắt và lâu dài của các cấp chính quyền.
Với tinh thần chỉ đạo chung của Đảng và NN, Bộ y tế luôn quán triệt
tinh thần cải cách hệ thống tổ chức QL ngành y tế, đảm bảo sự chỉ đạo
kiệp thời, thông suốt, chủ động và hiệu quả; khắc phục tình trạng chồng

chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp, nâng cao hiệu quả, hiệu lực QL, đáp ứng
yêu cầu phát triển của ngành, đổi mới pp QL hệ thống tổ chức các đơn vị
y tế theo hướng gọn nhẹ, tăng cường thực hiện phân cấp hợp lý giữa Bộ,
các đơn vị trực thuộc; đổi mới về cơ chế tổ chức và hoạt động của các cq
đơn vị sự nghiệp; tăng cường Xh hóa trong các hoạt động cung cấp dịch
vụ y tế công cho các tổ chức Xh , tổ chức phi Chính phủ hoặc doanh
nghiệp đảm nhận.
Đổi mới pp tuyển dụng , bố trí, sử dụng, đào tạo xây dựng đội ngũ
cán bộ công chức viên chức đủ về số lượng, có đủ trình độ và năng lực
đảm bảo cho thực thi công vụ.
4. Huy động nguồn lực đầu tư cho y tế.
Phát triển y tế phải hướng đến mục tiêu tất cả người dân được chăm
sóc, theo dõi sức khỏe thường xuyên, đảm bảo hưởng được các dịch vụ
chăm sóc y tế một cách tốt nhất trong điều kiện KT-XH của đất nước. Do
đó, việc đầu tư cho lĩnh vực y tế luôn được NN quan tâm, cổ vũ cho các
mơ hình mới dựa trên cơ sở nghiên cứu, rút kinh nghiệm 1 cách khoa học.
Chủ trương của NN kêu gọi nhà đầu tư cần hướng tới mơ hình phi lợi
nhuận, nguồn lợi nhuận thu được cần phải tái đầu tư để tiếp tục phát triển
hệ thống y tế. Đồng thời, việc Xh hóa cần đảm bảo thực hiện đúng các
chức năng, nhiệm vụ cũng như đối tượng phục vụ của y tế cơ sở, trong đó
có đối tượng khám bảo hiểm y tế, đối tượng chính sách, người nghèo; lập
được hồ sơ theo dõi sức khỏe toàn bộ người dân trên địa bàn. Có như vậy
mới đảm bảo được mọi người dân đều được chăm sóc sưc khỏe và tạo sự
yên tâm cho người dân khi khám chữa bệnh.
Để giảm tải cho bệnh viện tuyến trên, Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2013-2020, trong đó nêu rõ
đầu tư nâng cấp, mở rộng CS hạ tầng bệnh viện để tăng them giường
bệnh cho các chuyên khoa ung bứu, ngoại-chấn thương, tim mạch, sản và
nhi. Đầu tư xây dựng mới 05 bệnh viện, viện tuyến trung ương và tuyến
cuối đặt tại TPHCM theo hướng hiện đại, kỹ thuật cao, ngang tầm các

nước tiên tiến trong khu vực, có cơ chế QL điều hành tiên tiến để cung
ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, chuyển giao công nghệ và đào tạo
nhân lực chất lượng cao, góp phần giảm quá tải các bệnh viện tuyến
trung ương và bệnh viện tuyến cuối.
5.Quản lý hoạt động y tế và cơ sở y tế


Thực hiện QL có hiệu quả đối với các hoạt động y tế nhẳm đảm bảo
trật tự, kỷ cương trong lĩnh vực QLNN về y tế, bao gồm các hoạt động nhu
sau:
- Hoạt động khám chữa bệnh
- Hoạt động kinh doanh và hành nghề y
- Hoạt động bảo vệ chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ con, chăm sóc
sức khỏe sinh sản
- Tài chính y tế chi ngân sách NN, viện phí, bảo hiểm y tế
- Hoạt động Sx và phân phối, bn bán dược phẩm
- Hoạt động phịng chống dịch bệnh
- Hoạt động vệ sinh an toàn thực phẩm…
Hiện nay, nhiều cơ sở y tế tư nhân và phòng khám tư đã và đang vi
phạm các quy định về khám chữa bệnh…Cần phải được tăng cường kiểm
soát.
Bên cạnh các đóng góp tích cực trong hoạt động chăm sóc sưc khỏe
người dân, một số cơ sở đã vi phạm các quy định của Pl nên NN luôn tăng
cường công tác QL các cơ sở y tế, cung cấp các dịch vụ có chất lượng tốt,
bảo đảm an tồn cho người bệnh.
6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm
Kiểm tra là một hoạt động quan trọng của các công tác QLNN. Kiểm
tra việc thực hiện Pl về y tế là 1 biện pháp cần thiết để bảo đảm việc tôn
trọng và thực hiện nghiêm chỉnh Pl, khắc phục, phòng ngừa những VPPL.

Kiểm tra nhằm mục đích nhắc nhở, giáo dục cho cán bộ, nhân viên y tế
tôn trọng, chấp hành nghiêm chỉnh theo Pl; phát hiện những sơ hở, thiếu
sót trong các VB QPPL để đề nghị bổ sung, sửa đổi; phát hiện những hành
vi sai lệch trong việc thực hiện Pl; có biện pháp uốn nắn, khắc phục và
phát hiện những việc làm VPPL; có biện pháp xử lý nghiêm minh, kịp thời;
đồng thời phát hiện những điển hình thực hiện Pl tốt để động viên, khen
thưởng.
Thanh tra là việc xem xét, đánh giá, xử lý các cơ quan quản lý NN
đối với thực hiện chính sách Pl, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do Pl quy định, là
chức năng thiết yếu của cơ quan QLNN nhằm làm tốt công tác quản lý,
giúp cho việc thực thi Pl được tiến hành 1 cách hiệu quả.

Câu 8 : Cấp học và trình độ
các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân


Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao
gồm:
1. Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo;
2. Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và
giáo dục trung học phổ thơng;
3. Giáo dục nghề nghiệp đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao
đẳng;
4. Giáo dục đại học đào tạo các trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ.
Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân là cơ sở để thực hiện đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo.
Tiêu chuẩn đầu vào của các cấp học
Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo
- Giáo dục nhà trẻ được thực hiện đối với trẻ từ 3 tháng tuổi đến 3

tuổi;
- Giáo dục mẫu giáo được thực hiện đối với trẻ em từ 3 tuổi đến 6
tuổi.
Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở
(giai đoạn giáo dục cơ bản) và giáo dục trung học phổ thông (giai
đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp)
- Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 5 năm học, từ lớp 1 đến hết
lớp 5. Học sinh sau khi hồn thành chương trình giáo dục tiểu học sẽ
học tiếp lên trung học cơ sở.
- Giáo dục trung học cơ sở tiếp nhận học sinh đã hoàn thành chương
trình giáo dục tiểu học.
- Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 4 năm học, từ lớp 6
đến hết lớp 9. Học sinh sau khi hoàn thành chương trình giáo dục
trung học cơ sở có thể học tiếp lên trung học phổ thông hoặc theo
học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và trung cấp.
- Giáo dục trung học phổ thông tiếp nhận học sinh đã hồn thành
chương trình giáo dục trung học cơ sở. Trong thời gian học trung học
phổ thơng, học sinh có thể chuyển sang học chương trình đào tạo
trình độ trung cấp nếu có nguyện vọng và đáp ứng được yêu cầu của
chương trình.
Giáo dục trung học phổ thơng được thực hiện trong 3 năm học, từ
lớp 10 đến hết lớp 12. Học sinh tốt nghiệp trung học phổ thơng có thể học
lên đại học hoặc theo học các chương trình giáo dục nghề nghiệp.
Giáo dục nghề nghiệp


- Các chương trình đào tạo trình độ trung cấp tiếp nhận người tốt
nghiệp tối thiểu trung học cơ sở.
Các chương trình đào tạo trình độ trung cấp có thời gian đào tạo tối
thiểu tương đương 1 năm học tập trung đối với người đã tốt nghiệp trung

học phổ thông; từ 2 đến 3 năm học tập trung (tùy từng ngành, nghề) đối
với người đã tốt nghiệp trung học cơ sở. Người học sau khi tốt nghiệp trình
độ trung cấp có thể được học tiếp lên trình độ cao đẳng, đại học nếu đáp
ứng được quy định của chương trình đào tạo, đồng thời đã học và thi đạt
yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thơng theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Các chương trình đào tạo trình độ cao đẳng tiếp nhận người tốt
nghiệp trung học phổ thơng hoặc tốt nghiệp trình độ trung cấp.
Chương trình đào tạo cao đẳng có khối lượng học tập tương đương 2
đến 3 năm học tập trung tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối
với người đã tốt nghiệp trung học phổ thông; từ 1 đến 2 năm học tập
trung đối với người đã tốt nghiệp trình độ trung cấp và có bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông, hoặc đã học và thi đạt yêu cầu khối lượng kiến thức
văn hóa trung học phổ thơng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Người tốt nghiệp trình độ cao đẳng có thể học tiếp các chương trình đào
tạo đại học theo hướng chun mơn phù hợp, hoặc theo các hướng
chuyên môn khác nếu đáp ứng được điều kiện của chương trình đào tạo.
- Cùng với đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng, đào tạo
trình độ sơ cấp nhằm giúp người học có kỹ năng thực hiện được các cơng
việc đơn giản của một nghề.
Giáo dục đại học
- Giáo dục trình độ đại học và giáo dục trình độ thạc sĩ có 2 định
hướng: nghiên cứu và ứng dụng; giáo dục trình độ tiến sĩ theo định hướng
nghiên cứu.
Các chương trình đào tạo định hướng nghiên cứu có mục tiêu và nội
dung theo hướng chuyên sâu về nguyên lý, lý thuyết cơ bản trong các lĩnh
vực khoa học phát triển các công nghệ nguồn làm nền tảng để phát triển
các lĩnh vực khoa học ứng dụng và cơng nghệ.
Các chương trình đào tạo định hướng ứng dụng có mục tiêu và nội
dung theo hướng phát triển kết quả nghiên cứu cơ bản, ứng dụng các

công nghệ nguồn thành các giải pháp công nghệ, quy trình quản lý, thiết
kế các cơng cụ hồn chỉnh phục vụ nhu cầu đa dạng của con người.
Các chương trình đào tạo phải bảo đảm khối lượng kiến thức tối
thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Các chương trình đào tạo trình độ đại học tiếp nhận người đã tốt
nghiệp trung học phổ thơng; người đã tốt nghiệp trình độ trung cấp và đã
học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ


thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; người đã tốt nghiệp
trình độ cao đẳng.
Chương trình đào tạo đại học có thời gian tương đương 3 đến 5 năm
học tập trung đối với người tốt nghiệp trung học phổ thơng hoặc người đã
tốt nghiệp trình độ trung cấp và đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng
kiến thức văn hóa trung học phổ thơng theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Người tốt nghiệp trình độ đại học có thể học tiếp lên thạc sĩ theo
hướng chuyên môn phù hợp hoặc được nhận vào học các hướng chuyên
môn khác nếu đáp ứng được điều kiện của chương trình đào tạo. Người tốt
nghiệp trình độ đại học có kết quả học tập xuất sắc có thể được xét tuyển
thẳng vào chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ đúng hướng chun mơn ở
trình độ đại học.
- Các chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ tiếp nhận người tốt
nghiệp trình độ đại học.
Thời gian đào tạo trình độ thạc sĩ tương đương 1 đến 2 năm học tập
trung tùy theo yêu cầu của ngành đào tạo. Người học sau khi hồn thành
chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ có thể học tiếp lên tiến sĩ trong
hướng chuyên môn phù hợp hoặc được nhận vào học các hướng chuyên
môn khác nêu đáp ứng được điều kiện của chương trình đào tạo.
- Các chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ tiếp nhận người tốt nghiệp trình

độ thạc sĩ hoặc người tốt nghiệp trình độ đại học nếu đáp ứng được các
yêu cầu của chương trình đào tạo.
Thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ tương đương 3 đến 4 năm học tập
trung tùy theo yêu cầu của ngành đào tạo và trình độ đầu vào của người
học.
Hình thức giáo dục thường xuyên nhằm tạo điều kiện cho mọi người,
ở các lứa tuổi và trình độ khác nhau có thể học tập, nâng cao kiến thức,
phát triển năng lực chuyên môn, tự tạo việc làm hoặc chuyển đổi ngành,
nghề phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng người, góp phần nâng cao
dân trí, chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và
xã hội, xây dựng xã hội học tập. Người học có thể chuyển đổi từ giáo dục
thường xuyên sang các phương thức khác nếu có nhu cầu, có đủ năng lực
và đáp ứng yêu cầu của chương trình.



×