Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đề thi thử THPTQG năm 2019 ngữ văn gv phan thế hoài đề 10 có lời giải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.18 KB, 5 trang )

Gv Phan Thế Hoài

ĐỀ THI THỬ THPT QG - NĂM 2018 – 2019

ĐỀ SỐ 10

Tên môn: Ngữ Văn 12

I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu
Xin dâng lời của nắng
Mang lửa ấm mặt trời
Xin dâng lời biển cả
Mang bao dung tình người
Chiến tranh đã qua rồi
Bão tố đã qua rồi
Vết thương còn rỉ máu
Mầm non không đâm chồi
Ánh mắt cho em thơm
Thắp lửa từ ngày nắng
Nụ cười cho em thơ
Kết tình yêu biển rộng
Bắt đầu từ giọt nắng
Góp nên lửa mặt trời
Bắt đầu từ hạt muối
Kết oi măn biển đời
Ước làm một hạt phù sa
Ước làm một tiếng chim ca xanh trời
Ước làm tia nắng vàng tươi
Ước làm một hạt mưa rơi ấm chồi.
(Xin làm hạt phù sa, Lê Cảnh Nhạc)


Câu 1. Xác định thể thơ.
Câu 2. Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ.
Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của một biện pháp tu từ trong những câu thơ sau:
Ước làm một hạt phù sa
Ước làm một tiếng chim ca xanh trời
Ước làm tia nắng vàng tươi
Ước làm một hạt mưa rơi ấm chồi.


Câu 4. Thông điệp nào có ý nghĩa nhất với anh/chị qua đoạn thơ trên?
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Từ văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy 1 về ý nghĩa
của một lối sống đẹp mà Anh/Chị cho là cần thiết phải rèn luyện, tu dưỡng của thế hệ trẻ ngày nay.
Câu 2.
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
Dẫu xuôi về phương bắc,
Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ,
Hướng về anh - một phương
Ở ngoài kia đại dương
Trăm ngàn con sóng đó
Con nào chẳng tới bờ
Dù muôn với cách trở.
(Trích “Sóng”, Xuân Quỳnh)

Cảm nhận của Anh/Chị về đoạn thơ trên. Từ đó, liên hệ với đoạn thơ sau trong bài “Đã thôn Vĩ
Dạ” (Hàn Mặc Tử)
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá, nhìn không ra.
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh,
Ai biết tình ai có đậm đà?
Để bình luận quan niệm về tình yêu của mỗi nhà thơ.


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
( – Website đề thi – chuyên đề file word có lời giải chi tiết)

Quý thầy cô liên hệ đặt mua word: 03338.222.55
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1.
- Thể thơ tự do. .
Câu 2.
- Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm.

II LÀM VĂN
Câu 1. Suy nghĩ về ý nghĩa của một lối sống đẹp cần thiết phải rèn luyện, tu dưỡng của thế hệ
trẻ ngày nay.
- HS lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng
cần nêu rõ ý nghĩa của một lối sống đẹp cần thiết phải rèn luyện, tu dưỡng của thế hệ trẻ ngày nay.
- Có thể theo hướng sau:
+Sống đẹp: sống có ích, có ý nghĩa. có ý nghĩa.
+ Thế hệ trẻ cần phải không ngừng rèn luyện, tu dưỡng lối sống đẹp: sống cống hiến, biết hi sinh,
nhân ái, nghĩa tình, có trách nhiệm, .... (HS tự chọn)
+ Tuổi trẻ là tương lai của đất nước, góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh, cho nên cần phải có
đủ tài và đức.

+ Sống đẹp đem lại nhiều ý nghĩa cho bản thân, cuộc đời, đất nước; ngăn chặn cái xấu, cái ác, ...
- Phê phán thái độ sống sai trái
+ Bài học cho bản thân.


Câu 2. Cảm nhận hai đoạn thơ trích trong “Sóng” và “Đây thôn Vĩ Dạ”.
* Mở bài.
- Giới thiệu Xuân Quỳnh và bài thơ “Sóng”.
- Nêu vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp đoạn thơ, đó là nỗi suy tư về tình yêu của người phụ nữ, quan
niệm về tình yêu của hai nhà thơ Xuân Quỳnh và Hàn Mặc Tử..
* Thân bài.
Khổ thơ 1: Nhà thơ suy tư về nỗi nhớ thiết tha, sâu lắng trong tình yêu.
+ Bốn dòng đầu là nỗi nhớ của sóng: Nỗi nhớ chiếm hết cả không gian và chiếm trọn cả thời gian.
+ Hai dòng tiếp là nỗi nhớ của em: đây là nỗi nhớ thường trực trong lòng người phụ nữ đang yêu,
nỗi nhớ không chỉ tồn tại trong ý thức mà còn đi cả vào trong cõi vô thức, “thức” trong mơ để nhớ.
- Khổ thơ 2: Nhà thơ suy tư về lòng chung thuỷ trong tình yêu.
+ Những cặp từ trái nghĩa “dẫu xuôi”, “dẫu ngược”, “phương bắc”, “phương nam” là những từ cụ
thể để nói lên độ dài và những cách trở trong tình yêu,
+ Không gian có bốn phương tám hướng nhưng tình yêu của em chỉ chấp nhận một phương: đó là
phương anh.
- Khổ thơ 3: Nhà thơ suy tư về thử thách trong tình yêu.
+ Đại dương bao la với trăm ngàn con sóng, dù phải vượt qua muôn vàn cách trở nhưng con sóng
vẫn luôn hướng vào bờ,
+ Nếu thử thách của sóng chính là đại dương mênh mông thì thử thách của em chính là sự cách trở
trong tình yêu. Đó là sự xa cách của không gian, thời gian và sự cám dỗ của cuộc đời. Vượt qua
cách trở, người phụ nữ sẽ có một tình yêu chân thành, tha thiết, thuỷ chung.
- Về nghệ thuật:
+ Đoạn trích sử dụng hiệu quả thể thơ ngũ ngôn truyền thống, âm điệu sâu lắng, dạt dào; biện pháp
tu từ nhân hóa, ẩn dụ, đối lập, ...Thể thơ đó được nhà thơ , dụng rất thích hợp với việc diễn tả nhịp
điệu của sóng. .

+ Cùng với hình tượng sóng, đoạn thơ này còn có một hình tượng nữa là em - cái tôi trữ tình của
nhà thơ. Sóng là hình ảnh ẩn dụ của tâm trạng người con gái đang yêu, là sự hoá thân, phân thân của
cái tôi trữ tình.
Liên hệ đoạn cuối bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”.
- Hàn Mặc Tử rơi vào thế giới ảo mộng:
+ Hình ảnh khách đường xa” có thể là người đang sống ở thôn Vĩ, cũng có thể chính Hàn đang
tưởng tượng mình là khách về chơi thôn Vĩ. Nhưng dù hiểu thế nào thì điệp ngữ “khách đường xa”
cũng khơi gợi nên khoảng cách xa xôi, mờ mịt giữa người và người.
+ Hình ảnh “áo em trắng quá” là hình ảnh đậm nét nhất, rực rỡ nhất, tinh khiết nhất nhưng cũng
gây tuyệt vọng nhất.
+Cụm từ “nhìn không ra” là một cách cực tả sắc trắng, trắng một cách kì lạ, bất ngờ (giống như
cách viết “Vườn ai mướt quá xanh như ngọc”).


- Không gian thực hóa hư ảo bởi trí tưởng tượng của thi nhân. Nhen nhóm lên trong lòng thi nhân
một thứ tình cảm rất khó xác định, khó nắm bắt: “Ở đây sương khói mờ nhân ảnh/Ai biết tình ai có
đậm đà ?”. Cảnh vật và con người chìm sâu vào không gian hư ảo, ma mị như đang ở một thế giới
rất khác... cõi chết. Ranh giới | giữa sống và chết, giữa thực và hư quá đỗi mong manh. Thì nhân
cảm nhận rõ nét khoảng cách xa xôi, cái hư ảo ngày càng rõ của tình yêu, hạnh phúc.
- Một tình yêu tuyệt vọng của thị nhân:
+ Ấn chứa sâu trong khung cảnh “sương khói” mờ ảo ấy là sự bất lực, nội tuyệt vọng của thi nhân.
+ Cảnh vật từ khổ một đến khổ ba biến đổi rõ rệt: từ tươi sáng, tràn đầy sức sống đến hiu hắt, đượm
buồn với cảnh sông nước rồi hư ảo mờ nhòe ở khổ thơ cùng. Tâm trạng thi nhân cũng thay đổi theo
cảnh: từ hi vọng đến dự cảm chia lìa, hoài nghi đến tuyệt vọng.
+ Đại từ phiếm chỉ “ai” xuất hiện trong câu hỏi tu từ “Ai biết tình ai có đậm đà?” mang nét nghĩa
mơ hồ. Câu hỏi tu từ không chỉ thể hiện sự hồ nghi về tình yêu mà còn là sự hồ nghi về tình đời,
tình người. Trong hoàn cảnh của bản thân hiện tại, chỉ có tình người, tình đời mới níu nhà thơ lại
với trần gian. Thế mà kia sao quá đỗi mong manh.
Bình luận quan niệm về tình yêu của mỗi tác giả.
- Với Hàn Mặc Tử, tình yêu nhuốm màu bị kịch nhưng vẫn trong sáng, thánh thiện. Bởi đó là tình

yêu đơn phương, vô vọng của một thi sĩ lãng mạn 1930-1945.
- Nhà thơ khao khát sống để yêu và được yêu nhưng không thành vì bệnh tật nan y đã dày vò thân
xác. Tình yêu của thi sĩ còn gắn với tình đời, tình quê.
- Xuân Quỳnh quan niệm tình yêu vừa mang tính truyền thống, vừa mới mẻ, hiện đại.
- Hai vẻ đẹp tình yêu này gắn bó chặt chẽ, hài hoà với nhau làm nên vẻ đẹp tâm hồn của người phụ
nữ trong tình yêu thông qua hình tượng sóng.
- Thông qua hình tượng thơ độc đáo, sáng tạo, cả 2 nhà thơ đều gửi gắm thông điệp gần gũi, mới
mẻ về tình yêu, góp phần định hướng cho tuổi trẻ có tình yêu đẹp.
* Kết bài.
- Kết luận về vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật đoạn thơ. Khẳng định ý nghĩa quan niệm về tình yêu
trong sáng tác của Xuân Quỳnh và Hàn Mặc Tử.
- Nêu cảm nghĩ của bản thân về vấn đề đã nghị luận.



×