Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Dạy học nhóm bài hội thoại cho học sinh trung học cơ sở theo quan điểm giao tiếp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÂM THỊ THU

DẠY HỌC NHÓM BÀI HỘI THOẠI CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÂM THỊ THU

DẠY HỌC NHÓM BÀI HỘI THOẠI CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Văn - Tiếng
Việt

Mã số : 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Lê A

Thái Nguyên - 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng
dẫn của GS.TS. Lê A. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực
và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Lâm Thị Thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

i

tnu.edu.vn/


LỜI CẢM ƠN

Bằng sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn
GS.TS. Lê A - người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Ngữ văn, phòng Sau
đại học, cán bộ phòng quản lý khoa học trường Đại học Sư phạm – Đại học
Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới ban giám hiệu, các giáo viên và học sinh của
các trường trung học cơ sở đã nhiệt tình cộng tác và giúp đỡ để tôi hoàn thành
luận văn.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên,
quan tâm, chia sẻ và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả

Lâm Thị Thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

2

tnu.edu.vn/


Trang
Trang bìa phụ
........................................................................................................ i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

3

tnu.edu.vn/


........................................................................................................... ii
Mục lục .............................................................................................................. iii
Danh mục từ viết tắt ........................................................................................... iv
Danh mục các bảng biểu .................................................................................... v
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1

1. Lí do chọn đề tài ...............................................................................................1
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................3
3. Lịch sử nghiên cứu ...........................................................................................3
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................6
6. Đóng góp của luận văn .....................................................................................7
7. Cấu trúc của luận văn .......................................................................................7
NỘI DUNG ..........................................................................................................9
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC NHÓM
BÀI HỘI THOẠI Ở THCS THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP ....................9
1.1. Một số nội dung cơ bản vủa lý thuyết hội thoại ............................................9
1.1.1. Vận động hội thoại.....................................................................................9
1.1.2. Cấu trúc hội thoại .....................................................................................12
1.1.3. Các phương châm hội thoại ......................................................................18
1.2. Quan điểm giao tiếp.....................................................................................21
1.2.1. Khái niệm về quan điểm giao tiếp ............................................................21
1.2.2. Sự thể hiện của quan điểm giao tiếp trong dạy học tiếng Việt.................22
1.3. Thực trạng dạy học nhóm bài hội thoại ở trung học cơ sở
..........................25
1.3.1. Tài liệu dạy học ........................................................................................25
1.3.2. Năng lực hội thoại của học sinh ...............................................................28
1.3.3. Việc tổ chức dạy học của giáo viên ..........................................................29
Tiểu kết chương 1: ..............................................................................................31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

4

tnu.edu.vn/



Chương 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC NHÓM BÀI HỘI THOẠI CHO HỌC
SINH THCS THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP ...........................................32
2.1. Dạy học lí thuyết về hội thoại theo quan điểm giao tiếp .............................32
2.1.1. Mục tiêu dạy học lí thuyết nhóm bài hội thoại theo quan điểm giao tiếp
......32
2.1.2. Nội dung dạy học nhóm bài hội thoại theo quan điểm giao tiếp..............33
2.1.3. Một số phương pháp dạy học lí thuyết hội thoại theo quan điểm giao tiếp
...35
2.2. Dạy học thực hành hội thoại theo quan điểm giao tiếp ...............................40
2.2.1. Mục tiêu dạy học thực hành hội thoại theo quan điểm giao tiếp .............40
2.2.2. Bài tập - Phương tiện luyện tập hội thoại theo quan điểm giao tiếp ........41
2.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học hội thoại của học sinh theo quan điểm giao
tiếp ..50
2.3.1. Mục đích kiểm tra, đánh giá .....................................................................51
2.3.2. Nội dung kiểm tra, đánh giá .....................................................................51
2.3.3. Hình thức kiểm tra, đánh giá ....................................................................52
Tiểu kết chương 2: ..............................................................................................59
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................................61
3.1. Mục đích và yêu cầu thực nghiệm...............................................................61
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ..............................................................................61
3.1.2. Yêu cầu thực nghiệm ................................................................................61
3.2. Đối tượng, địa bàn, thời gian thực nghiệm..................................................62
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm.............................................................................62
3.2.2. Địa bàn thực nghiệm.................................................................................62
3.2.3. Thời gian thực nghiệm..............................................................................62
3.3. Nội dung thực nghiệm .................................................................................63
3.3.1. Thực nghiệm thăm dò ...............................................................................63
3.3.2. Thực nghiệm dạy học ...............................................................................63
3.4. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................77

3.4.1. Tiêu chí đánh giá thực nghiệm .................................................................77
3.4.2. Kết quả thực nghiệm và đối chứng...........................................................78
3.5. Kết luận chung về thực nghiệm ...................................................................80
KẾT LUẬN........................................................................................................81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

5

/>

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................84
PHỤ LỤC ..........................................................................................................87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐHTN

6

tnu.edu.vn/


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Thứ tự

Chữ viết tắt

Từ ngữ đầy đủ

1

GV


Giáo viên

2

HS

Học sinh

3

Nxb

Nhà xuất bản

4

SGK

Sách giáo khoa

5

THCS

Trung học cơ sở

6

TNKQ


Trắc nghiệm khách quan

7

TNTL

Trắc nghiệm tự luận

8

Tr

Trang


Số hóa bởi
Trung tâm
Học liệu ĐHTN iv

http://www.l
rc tnu.edu.vn/

DANH
MỤC
CÁC
BẢNG
BIỂU

T




Bảng 2.1 Ma trận hai chiều ................................................................................ 53
Bảng 2.2. Đánh giá hoạt động của các nhóm ..................................................... 58
Bảng 2.3. Bảng tự đánh giá của học sinh ........................................................... 59
Bảng 3.1. Thống kê các lớp thực nghiệm và đối chứng..................................... 62
Bảng 3.2. Kĩ thuật KWL .................................................................................... 66
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả thực nghiệm của học sinh ..................................... 78
Biểu đồ 3.1. Kết quả thực nghiệm - số lượng .................................................... 79
Biểu đồ 3.2 Kết quả thực nghiệm - % ................................................................ 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN v

/>

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đề tài “Dạy học nhóm bài hội thoại cho học sinh trung học cơ sở theo
quan điểm giao tiếp” xuất phát từ các lí do chủ yếu sau:
1.1. Quan điểm giao tiếp chi phối toàn bộ quá trình dạy học tiếng Việt
trong nhà trường phổ thông
Dạy học tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp là ý kiến của rất nhiều tác
giả. Bởi ngôn ngữ là phương tiện quan trọng nhất và học sinh sử dụng ngôn
ngữ cho hoạt động giao tiếp của mình. Tác giả Vũ Thị Thanh Hương khẳng
định: “Có thể nói, trong tất cả các tài liệu về chương trình mà chúng tôi tiếp
cận cho đến bây giờ, quan điểm giao tiếp là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ mục
tiêu giảng dạy tiếng Việt ở tất cả các cấp trong nhà trường phổ thông hiện
nay”. [18, tr.10] Tác giả Lê A cũng đồng quan điểm: “Chọn hoạt động giao
tiếp làm đối tượng dạy học chẳng những không bỏ qua tri thức Việt ngữ mà còn

góp phần làm cho những tri thức ấy linh hoạt, phong phú hơn và gần với thực
tế cuộc sống hơn”. [3, tr. 62]
1.2. Dạy học hội thoại theo quan điểm giao tiếp đáp ứng được yêu cầu đổi
mới theo hướng hình thành và phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh
Để thực hiện các quan điểm chỉ đạo của Đảng về đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục, Chính phủ đã đưa ra các giải pháp và phương hướng cụ thể.
Trong đó, đổi mới giáo dục cần theo hướng chú trọng đến năng lực và phẩm
chất của học sinh.
Luật giáo dục số 38/2005/QH11, điều 28 quy định: phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh; phù hợp với các đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh .

1


Báo cáo Chính trị Đảng toàn quốc lần thứ XI: đổi mới chương trình, nội
dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại,
nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục
truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kĩ năng
thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI): tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền
thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ
năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình
thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa

học. Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin – truyền thông trong dạy và học.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo
Quyết định 711/QĐ – TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ:
tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện
theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự
học của người học; đổi mới kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kì thi tuyển
sinh đại học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và
công bằng, kết hợp kết quả kiểm tra, đánh giá trong quá trình giáo dục với kết
quả thi.
Hội thoại là nhóm bài học quan trọng, nó có mặt trong giao tiếp hàng
ngày của mỗi con người chúng ta. Định hướng giáo dục hiện nay là hướng tới
phát triển năng lực cho học sinh vậy khi đưa nhóm bài hội thoại vào dạy là
hoàn toàn phù hợp. Với các tri thức học được về hội thoại, học sinh có thể áp
dụng tri thức đó vào các môn học khác cũng như vào việc giao tiếp hàng ngày
với các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, kĩ năng tạo lập hội thoại sao cho cuộc giao
tiếp đạt hiệu quả cao nhất.


1.3. Dạy học theo quan điểm giao tiếp phù hợp và góp phần nâng cao hiệu
quả các bài học về hội thoại
Giao tiếp là quá trình trao đổi thông tin giữa người nói và người nghe
nhằm một mục đích nào đó: trao đổi thông tin, tiếp xúc tâm lí, hiểu biết, tác
động và ảnh hưởng lẫn nhau. Có hai dạng giao tiếp cơ bản đó là dạng nói và
dạng viết. Thông thường, con người sử dụng giao tiếp dạng nói là phổ biến và
hội thoại chiếm tỉ lệ lớn trong việc sử dụng ngôn ngữ.
Như đã nói, hội thoại là dạng điển hình của hoạt động giao tiếp nói, nếu
lấy giao tiếp làm quan điểm để dạy học hội thoại thì càng phát huy được tối đa
hiệu quả của nhóm bài hội thoại, sẽ vận dụng tất cả những lý thuyết hội thoại
vào thực tiễn cuộc sống: từ việc xác định được vai quan hệ trong giao tiếp,
không mắc phải các phép lịch sự trong giao tiếp, không tranh, cướp lượt lời,

không vi phạm các phương châm hội thoại, sử dụng được các từ ngữ xưng hô
phù hợp cũng như việc lựa chọn cách vào giao tiếp sao cho người nghe dễ hiểu,
người nói truyền được thông tin mình cần diễn đạt.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy học nhóm bài hội thoại ở trung học cơ sở theo quan điểm
giao tiếp.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Dạy học các bài hội thoại cho học sinh lớp 8, lớp 9 ở trung học cơ sở
theo quan điểm giao tiếp. Chúng tôi tập trung chủ yếu vào năm tiết hội thoại ở
lớp 9.
3. Lịch sử nghiên cứu
Đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề cần thiết đối với xã hội Việt
Nam hiện nay nhằm phát triển năng lực tính toán, tư duy và giao tiếp cho học
sinh. Trong đó, năng lực giao tiếp được các nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm.
Phát triển năng lực giao tiếp thể hiện trong các môn học trong nhà trường, Ngữ


văn (đặc biệt là phân môn tiếng Việt) môn học dạy theo quan điểm giao tiếp đã
và đang được nghiên cứu.
3.1. Nghiên cứu về dạy học tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp
Dạy học tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp ở Việt Nam đã có rất nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm và nói nên quan điểm riêng.
Nhóm tác giả Lê A, Nguyễn Quang Ninh, Bùi Minh Toán cho rằng:
“Phương hướng tốt nhất để dạy các đơn vị ngôn ngữ trong hoạt động hành
chức là phải tìm mọi cách hướng học sinh vào hoạt động nói năng….Học tiếng
Việt, học sinh không phải chủ yếu chỉ nghiên cứu về nó mà phải biết cách sử
dụng thành thạo vũ khí này vào tư duy và giao tiếp….Nguyên tắc dạy tiếng
hướng vào hoạt động giao tiếp chi phối trực tiếp việc lựa chọn nội dung và sắp
xếp nội dung kiến thức tiếng Việt cần giảng dạy”. [1, tr. 58]

Trong tạp chí ngôn ngữ số 4 năm 2001, tác giả Lê A nhận xét chung về
việc học tiếng Việt của các em học sinh: “Năng lực tiếng Việt của các em còn
nhiều non yếu, không đáp ứng được yêu cầu giao tiếp trong công việc học tập
cũng như trong lĩnh vực giao tiếp xã hội”. [3, tr. 62] Từ đó ông chỉ ra: “Chọn
hoạt động giao tiếp làm đối tượng dạy học chẳng những không bỏ qua các tri
thức Việt ngữ mà còn góp phần làm cho những tri thức ấy linh hoạt, phong phú
hơn và gần với thực tế cuộc sống hơn”. [3, tr. 62]
Tác giả Lê A lại một lần nữa khẳng định vai trò quan trọng của phương
pháp giao tiếp khi đưa vào dạy học tiếng Việt: “Phương pháp giao tiếp là
phương pháp quan trọng trong việc tổ chức dạy học tiếng Việt. Phương pháp
giao tiếp là phương pháp hướng dẫn học sinh vận dụng lí thuyết được học
vào thực hiện các nhiệm vụ của quá trình giao tiếp, có chú ý đến đặc điểm
và các nhân tố tham gia vào hoạt động giao tiếp. Trên tinh thần này, phương
pháp giao tiếp trở thành phương pháp chủ yếu để phát triển lời nói cho học
sinh”. [1, tr. 69 - 70]


Vũ Thị Thanh Hương sau khi đi nghiên cứu ý kiến của các học giả về
năng lực giao tiếp đã đưa ra nhận xét: “Quan điểm giao tiếp là sợi chỉ đỏ xuyên
suốt toàn bộ mục tiêu giảng dạy tiếng Việt ở tất cả các cấp trong nhà trường
phổ thông hiện nay”. [18, tr. 10]
Ngoài ra, còn có bài viết Nâng cao năng lực giao tiếp cho người học
tiếng Việt (Nguyễn Chí Hòa) [15]…Nhìn chung, các tác giả đều khẳng định vai
trò quan trọng của quan điểm giao tiếp trong việc dạy học tiếng Việt.
3.2. Nghiên cứu về dạy học hội thoại theo quan điểm giao tiếp
Hội thoại là nội dung dạy học được đưa vào trong chương trình sách giáo
khoa Ngữ văn trung học cơ sở. Đến nay cũng đã có công trình nghiên cứu
“Dạy học nhóm bài ngữ dụng học ở trung học cơ sở theo quan điểm giao tiếp”
của tác giả Lê Thị Minh Nguyệt, trong đó bao gồm nhóm bài hội thoại. Tuy
nhiên, chúng tôi muốn đi sâu vào nghiên cứu riêng nhóm bài hội thoại để có cái

nhìn cụ thể hơn, giúp giáo viên có những phương pháp, biện pháp, hình thức
dạy học theo quan điểm giao tiếp phù hợp để học sinh hứng thú, say mê học tập
tiếng Việt nói chung và nhóm bài hội thoại nói riêng.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài: “Dạy học nhóm bài hội thoại cho học sinh trung học
cơ sở theo quan điểm giao tiếp” với mục đích sau:
Đề xuất các phương pháp dạy học, hệ thống bài tập, hình thức kiểm tra
đánh giá khi dạy về hội thoại phù hợp với quan điểm giao tiếp để hình thành và
phát triển năng lực xã hội cho học sinh, đặc biệt là năng lực giao tiếp.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích trên, đề tài cần hoàn thành một số nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về hội thoại, quan điểm giao tiếp
trong dạy học tiếng Việt.


- Cách tổ chức dạy học lý thuyết và thực hành về hội thoại, đề xuất hình
thức kiểm tra, đánh giá theo quan điểm giao tiếp.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả
của đề tài.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng những phương pháp nghiên
cứu chủ yếu sau:
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Tìm hiểu lịch sử vẫn đề nghiên cứu, khai thác các khía cạnh mà các công
trình trước đó đã tiến hành làm cơ sở để tiến hành quá trình nghiên cứu tiếp
theo của mình.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp này nhằm tìm hiểu thực trạng dạy học nhóm bài hội thoại
cho học sinh Trung học cơ sở ở một số trường hiện nay. Để thực hiện phương

pháp này chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát cụ thể như sau:
- Điều tra chất lượng dạy học nhóm bài hội thoại ở trung học cơ sở.
- Khả năng tạo lập hội thoại của học sinh trong hoạt động giao tiếp.
- Năng lực tổ chức hoạt động dạy học nhóm bài hội thoại ở trung học cơ
sở. Dựa trên kết quả khảo sát, chúng tôi đề xuất phương pháp, hình thức tổ
chức
dạy học nhóm bài hội thoại cho học sinh trung học cơ sở theo quan điểm giao
tiếp.
5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp này dùng để xem xét, xác nhận tính đúng đắn, hợp lý và
tính khả thi của việc dạy học nhóm bài hội thoại cho học sinh trung học cơ sở
theo quan điểm giao tiếp mà luận văn đề xuất. Phương tiện chủ yếu để trắc
nghiệm là các phiếu điều tra với nội dung và hình thức khác nhau, hướng tới
đích điều tra về trình độ tư duy, kết quả học tập của học sinh.


Các loại thực nghiệm sư phạm cơ bản được sử dụng trong luận văn là:
- Thực nghiệm thăm dò: nhằm tìm hiểu khả năng và kết quả thực hiện
các tiết dạy học nhóm bài hội thoại cho học sinh trung học cơ sở.
- Thực nghiệm đối chứng: được sử dụng để kiểm tra các giả thuyết của


đề tài.
- Thực nghiệm kiểm tra, đánh giá: nhằm kiểm tra, đánh giá việc vẫn
dụng các thiết kế mà luận văn đưa ra vào các bài dạy, tiết dạy cụ thể.
Tổ chức dạy thực nghiệm nhằm xác định tính hiệu quả, tính khả thi của
việc tổ chức dạy học nhóm bài hội thoại cho học sinh trung học cơ sở theo quan
điểm giao tiếp. Tiến hành thực nghiệm ở một số lớp trung học cơ sở thuộc
tỉnh Quảng Ninh. Kết quả thực nghiệm sẽ là cơ sở để xác định mô hình thiế t
kế hiệu quả nhất cho giờ dạy học nhóm bài hội thoại cho học sinh trung học

cơ sở hiện nay.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn góp phần thực hiện mục tiêu của môn học theo hướng: hình
thành và phát triển năng lực cho học sinh, đặc biệt là năng lực giao tiếp.
Trên cơ sở phân tích cơ sở lý thuyết và thực tiễn, luận văn góp phần hoàn
thiện hệ thống bài tập, hình thức kiểm tra đánh giá khi tiến hành dạy học hội
thoại theo quan điểm giao tiếp.
Luận văn là tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh khi dạy và học
nhóm bài hội thoại.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm
ba chương:
Chương 1: Cở sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học nhóm bài hội
thoại ở Trung học cơ sở theo quan điểm giao tiếp.
Chương 2: Tổ chức dạy học nhóm bài hội thoại ở trung học cơ sở theo
quan điểm giao tiếp.


Với chương này chúng tôi tập trung trình bày mục tiệu, nội dung,
phương pháp, hình thức dạy học nhóm bài hội thoại ở trung học cơ sở theo
quan điểm giao tiếp và việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập về hội thoại cho
học sinh. Từ đó góp phần nâng cao năng lực giao tiếp của học sinh.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Chương này nêu rõ mục đích thực nghiệm, đối tượng, địa bàn thực
nghiệm và phương pháp, nội dung thực nghiệm, miêu tả toàn bộ quá trình thực
nghiệm. Kết quả thực nghiệm sẽ chứng minh cho tính khả thi của đề tài.


NỘI DUNG
Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC NHÓM
BÀI HỘI THOẠI Ở THCS THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP
1.1. Một số nội dung cơ bản vủa lý thuyết hội thoại
“Hội thoại là hình thức giao tiếp thường xuyên và phổ biến của ngôn
ngữ, nó cũng là hình thức cơ sở của mọi hoạt động ngôn ngữ khác”. [8, tr. 201]
Khi nghiên cứu về hội thoại, các tác giả thường tập trung vào những nội dung
sau:
1.1.1. Vận động hội thoại
Trong một cuộc hội thoại nào cũng có ba vận động: sự trao lời, sự trao
đáp, sự tương tác.
1.1.1.1. Sự trao lời
Trao lời là vận động mà người nói (Sp1) nói lượt lời của mình ra và
hướng lượt lời của mình về phía người nghe (Sp2) làm Sp2 biết được đó là lời
nói dành cho Sp2.
Ví dụ:
Trong bữa tiệc sinh nhật của Hoa, Hoa nói với Cường:
- Cậu lên hát tặng tờ một bài đi.
Ở ví dụ trên là lời của Hoa (Sp1) nói và đề nghị Cường (Sp2) hát tặng
mình một bài hát.
Trong một cuộc hội thoại bình thường thì Sp1 khác Sp2, nhưng trong
trường hợp độc thoại (khác với đơn thoại) thì người nói vừa là Sp1, vừa là Sp2.
Người nói có sự phân đôi nhân cách, đóng vai trò hai người khác nhau.
Sự trao lời thì Sp1 sẽ luôn luôn tồn tại, nó thể hiện ở từ xưng hô, ở tình
cảm, ở thái độ… Sp1 cũng có thể dùng các vận động (gãi đầu, gãi tai, ôm
ngực…) làm dấu hiệu để đánh dấu sự có mặt của mình. Còn Sp2 cũng luôn có
mặt nhưng có thể trùng hoặc không trùng với Sp1.


Ngay từ lúc trao lời, Sp1 đã đưa Sp2 vào lượt, cùng tồn tại với ngôi thứ
nhất xưng “tôi”, luôn kiểm tra và điều hành sự trao lời của Sp1. Chính vì thế,

khi Sp1 trao lời phải hiểu được tâm lí, tình cảm, sở thích phải dự đoán trước
phản ứng của Sp2 như vậy thì khả năng thành công trong lượt lời của Sp1 sẽ
cao.
1.1.1.2. Sự trao đáp
Hội thoại sẽ được hình thành khi Sp2 đáp lại lượt lời của Sp1 đã nói. Hội
thoại sẽ diễn ra liên tục khi có sự luân phiên lượt lời giữa vai nói (người nói) –
vai nghe (người nghe).
Ví dụ:
Hoa: Mai cậu có đi học ngoại khóa không?
Cường: Tớ có, mấy giờ vào lớp?
Hoa: 8 giờ sáng, cậu qua đón tớ được không?
Cường: Được mà.
Ở ví dụ trên có sự luân phiên lượt lời giữa Hoa và Cường, hai người thay
phiên nhau đáp lại lời nói của nhau.
Giống như sự trao lời, sự trao đáp có thể được thực hiện bằng lời nói
hoặc bằng các vận động hoặc sử dụng cả hai.
Mỗi phát ngôn luôn là sản phẩm của hành vi ngôn ngữ. Tất cả hành vi
ngôn ngữ đều đòi hỏi sự hồi đáp (trả lời). Điều này đúng với tất cả các hành
động như hỏi (cần trả lời); chào (đáp lại); ra lệnh (đáp lại); trình bày (đáp lại)
….Khi đã trao lời thì Sp1 luôn luôn mong muốn nhận được sự trả lời từ
Sp2, xem thái độ, quan điểm… của Sp2 như thế nào đối với lời nói của mình.
Cuộc thoại chỉ thành công khi Sp1 trao lời thì nhận được sự hồi đáp từ
Sp2 (trừ những phát ngôn không cần sự đáp lời như văn bản viết nhưng không
phải là thư tín) hoặc miệng (tuyên án, truyền thanh,...) Nếu Sp2 không hồi đáp
hoặc không quan tâm đến vấn đề Sp1 trình bày thì cuộc thoại coi như thất bại.


Sp1 phải làm các hành động để lôi kéo Sp2 vào cuộc thoại (nói to hơn, đập
bàn…)



1.1.1.3. Sự tương tác
Trong cuộc hội thoại, các nhân vật tham gia hội thoại có tác động qua lại
và ảnh hưởng đến nhau. Sở dĩ có sự tương tác như vậy là do: trước khi bắt đầu
hội thoại các bên tham gia (thoại nhân) có sự khác nhau, đối lập về một hoặc
một số mặt như sở thích, tâm lý, lứa tuổi… Nếu không có các mặt đối lập này
thì cuộc hội thoại sẽ trở nên thừa. Nhờ có cuộc hội thoại diễn ra, các thoại nhân
sẽ hiểu nhau hơn, biết tránh những điều không nên nói đối với người nghe,
khoảng cách giữa người nói và người nghe sẽ bị rút ngắn, hai bên sẽ thấu hiểu
nhau hơn. Trên thực tế, vẫn còn tồn tại các cuộc thoại không thành công, làm
người nói, người nghe thậm chí còn xa nhau hơn so với lúc ban đầu thực hiện
hội thoại. Điều này phụ thuộc phần lớn vào sự khéo léo của người nói.
Tương tác là hoạt động chủ yếu trong hội thoại để giúp nhận biết xem
hội thoại đó bắt đầu chưa, đang diễn ra hay là kết thúc rồi. Bởi hội thoại luôn
luôn phải có sự luân phiên lượt lời (tương tác) giữa người nói và người nghe.
Ngữ dụng học khi nghiên cứu về hội thoại cũng nghiên cứu về sự tương tác (có
thể là sự tương tác lời hoặc tương tác không bằng lời) dựa trên một số yếu tố
sau:
Khi thực hiện lượt lời – các bên tham gia hội thoại phải tuân thủ theo các
quy định đặt ra, tránh sự vi phạm lượt lời: người nói đang nói thì người nghe
“cướp lời” hoặc có những cử chỉ không đồng tình như đập bàn, đập ghế, bỏ ra
ngoài… Cũng có trường hợp đi ra ngoài “quỹ đạo” chung, trong trường hợp
người nói đề cập đến một vấn đề nhưng người nghe lại hồi đáp bằng một vấn
đề khác không có liên quan. Không tuân theo “quỹ đạo” của cuộc thoại còn xảy
ra khi mà người nói trao lời đã lâu mà người nghe vẫn không hồi đáp, sự ngắt
quãng dài cũng ảnh hưởng lớn đến cuộc thoại.
Sự tương tác bằng lời hay không bằng lời còn được thể hiện ở khái niệm
cặp kế cận. Trong hội thoại có cặp câu hỏi – trả lời. Cặp kế cận diễn ra để cân
bằng sự tương tác dù bằng lời hay không bằng lời.



×