Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY VINAMLK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.76 KB, 32 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY VINAMLK
(THEO SỐ LIỆU ĐÃ ĐƯỢC KIỂM TOÁN NĂM 2010)
Thực hiện

NHÓM SỐ 07
Trường: Đại học Kinh tế - ĐH Quốc gia Hà Nội
Lớp: Quản trị kinh doanh 1 - K19

Năm 2011



MỤC LỤC
CHƯƠNG 1...................................................................................................................................................1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK................................................................1
1.1. Lịch sử hình thành............................................................................................................................1
1.2. Lĩnh vực kinh doanh.........................................................................................................................2
1.3. Vị thế công ty....................................................................................................................................3
1.4. Các sản phẩm...................................................................................................................................4
1.5. Chiến lược phát truyển và đầu tư....................................................................................................5
1.6. Một số thành tựu đạt được.............................................................................................................5
1.7. Thị trường.........................................................................................................................................7
CHƯƠNG 2...................................................................................................................................................8
PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CP SỮA.........................................................8
2.1. Nhóm tỷ số thanh toán...................................................................................................................8


2.1.1. Hệ số thanh khoản hiện thời....................................................................................................8
2.1.2. Hệ số thanh khoản nhanh.........................................................................................................9
2.2. Hệ số về quản trị nợ.......................................................................................................................10
2.2.1. Hệ số nợ dài hạn.....................................................................................................................10
2.2.2. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu ( tỷ số nợ trên vốn)................................................................11
2.2.3. Hệ số khả năng trả lãi vay.......................................................................................................12
2.3. Nhóm tỷ số khả năng sinh lời........................................................................................................13
2.3.1. Lợi nhuận biên MP..................................................................................................................13
2.3.2. Sức sinh lời cơ sở BEP.............................................................................................................14
2.3.3. Tỷ suất sinh lời trên tài sản ROA.............................................................................................15
2.3.4. Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần ROE....................................................................................16
2.4. Chỉ số khả năng quản lý tài sản......................................................................................................17
2.4.1. Vòng quay hàng tồn kho.........................................................................................................17
2.4.2. Vòng quay các khoản phải thu................................................................................................18
2.4.3. Vòng quay vốn lưu động.........................................................................................................18
2.4.4. Vòng quay vốn cố định............................................................................................................19
2.4.5. Vòng quay toàn bộ vốn...........................................................................................................20
2.5. Nhóm chỉ số đánh giá cổ phiếu.....................................................................................................20
2.5.1. Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu EPS............................................................................................20


2.5.2. Tỷ số giá cổ phiếu trên lợi nhuận của một cổ phiếu P/E........................................................21
2.5.3. Cổ tức DPS...............................................................................................................................22
2.5.4. Tỉ số P/F...................................................................................................................................23
CHƯƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ & GIẢI PHÁP........................................................................................24
NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY.....................................................................................24
3.1. Kiến nghị về phương hướng phát triển sản xuất..........................................................................24
3.2. Xác định chính sách tài trợ, cơ cấu vốn hợp lý..............................................................................24
3.3. Quản lý dự trữ và quay vòng vốn..................................................................................................24
3.4. Sử dụng hợp lý chính sách bán chịu để tăng doanh thu...............................................................25

3.5. Quản lý thanh toán........................................................................................................................25
3.6. Đầu tư đổi mới công nghệ.............................................................................................................25
3.7. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động............................................................................................26
DANH SÁCH VÀ BẢNG PHÂN GIAO NHIỆM VỤ NHÓM SỐ 07..................................................................28


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK
1.1. Lịch sử hình thành
Công ty sữa Vinamilk ngày nay được đánh giá là top 3 công ty cung cấp các sản
phẩm liên quan đến sữa lớn nhất Việt Nam. Để có được thành công như ngày hôm nay
Vinamilk phải vượt qua rất nhiều khó khăn, nỗ lực phát triển các sản phẩm mới, mở
rộng và phát triển thị trường. Sơ lược lịch sử hình thành của công ty như sau:
Năm 1976: Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng Công ty
Thực Phẩm với sáu đơn vị trực thuộc là: Nhà máy sửa Thống Nhất, nhà máy sửa
Trường Thọ, nhà máy sửa DIELAC, nhà máy Coffee Biên Hòa, nhà máy bột Bích Chi
và Lubico.
Năm 1978: Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và
Công ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I.
Năm 1988: Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em
tại Việt Nam.
Năm 1992: Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi
tên thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nhiệp
Nhẹ. Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa.
Năm 1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập
Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty
thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
Năm 2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà
Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu
dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng

Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2003: Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào 12/2003 và đổi
tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động của
Công ty.
Năm 2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của
Công ty lên 1,590 tỷ đồng.

1


Năm 2006: Vinamilk niêm yết trên sàn HOSE vào19/01/2006, khi đó vốn của
Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn
điều lệ của Công ty.
Năm 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của công ty Lam Sơn vào tháng 9 năm
2007 và có trụ sở tại khu công nghiệp Lễ Môn, Thanh Hóa.
Năm 2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang
trại nuôi bò sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang
Năm 2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với
tổng vốn đầu tư là 220 triệu USD.
Năm 2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu
USD.
Mang dáng dấp của công ty nhà nước từ năm 1976 đến đầu năm 2003 mới
chuyển sang hình thức công ty cổ phần. Vinamilk ở giai đoạn đầu của quá trình hình
thành vẫn còn theo cơ chế xin cho. Tuy nhiên, khi chuyển sang hình thức công ty Cổ
phần sự năng động trong hoạt động kinh doanh của Vinamilk bằng việc thâu tóm công
ty cổ phần sữa Sài Gòn giúp tăng vốn điều lệ công ty, liên doanh với SABmiller. Năm
2006 cùng việc niêm yết trên sàn chứng khoán Vinamilk cho thấy quy mô hoạt động
lớn và khả năng mở rộng kinh doanh từ việc huy động do tính độc lập giữa quản lý và
sở hữu.
Như vậy, qua 35 năm hình thành và phát triển những nấc thang qua từng năm

cho thấy sự mở rộng quy mô và vững vàng thương hiệu của Vinamilk.
1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Thị trường đầu ra: 30% doanh thu của VNM là thu được từ thị trường quốc tế
còn lại 70% doanh thu của VNM là thu được từ thị trường nội địa. Vinamilk chiếm
75% thị trường cả nước, mạng lưới phân phối rất mạnh với 1400 đại lý phủ đều trên
64/64 tỉnh thành. Ngoài ra, Vinamilk còn xuất khẩu các sản phẩm sang các nước Mỹ,
Đức, Canada, Trung Quốc...
Thị trường đầu vào: Nguồn nguyên vật liệu chính cho ngành chế biến sữa Việt
Nam cũng như của Công ty Vinamilk được lấy từ hai nguồn chính: sữa bò tươi thu
mua từ các hộ nông dân chăn nuôi bò sữa trong nước và nguồn sữa bột ngoại nhập.
Hiện nay, sữa tươi thu mua từ các hộ dân cung cấp khoảng 25% nguyên liệu cho Công
ty. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu chính khá ổn định trong tương lai, ngành sữa Việt
2


Nam sẽ dần giảm tỷ trọng sữa nguyên liệu nhập khẩu, thay thế vào đó là nguồn nguyên
liệu sữa bò tươi, đảm bảo chất lượng sản phẩm sữa cho người tiêu dùng và góp phần
thúc đẩy các ngành hỗ trợ trong nước. Các nguyên liệu khác ở Việt Nam hiện nay rất
đa dạng và có mức giá cạnh tranh với nhau.
Lĩnh vực kinh doanh chính:
Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa
đậu nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác;
Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất và nguyên
liệu.
Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản, kinh doanh kho bãi, bến bãi,
kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô, bốc xếp hàng hoá.
Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café rang–
xay– phin – hoà tan;
Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì.
Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa.

Mở phòng khám đa khoa.
Sản phẩm của Vinamilk rất đa dạng và phong phú từ các sản phẩm sữa bột, sữa
tươi, sữa chua cho đến nước uống đóng chai, nước ép trái cây, bánh kẹo và các sản
phẩm chức năng khác.
1.3. Vị thế công ty
Theo kết quả bình chọn 100 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam, Vinamilk là
thương hiệu thực phẩm số 1 của Việt Nam chiếm thị phần hàng đầu, đạt tốc độ tăng
trưởng 20 – 25%/năm, được người tiêu dùng tín nhiệm và liên tiếp được bình chọn là
sản phẩm đứng đầu TOPTEN hàng Việt Nam chất lượng cao 8 năm liền 1997-2004.
Doanh thu nội địa tăng trung bình hàng năm khoảng 20% - 25%.
Năm 2009 Vinamilk đạt Giải vàng thương hiệu an toàn vệ sinh an toàn thực
phẩm do Cục An toàn thực phẩm trao tặng, đạt Thương hiệu ưa thích nhất năm 20082009 do Báo Sài Gòn giải phóng cấp chứng nhận và cúp, …
Nielsen Singapore (Nielsen là công ty truyền thông và thông tin hàng đầu thế
giới) vừa công bố kết quả Vinamilk đạt Top 10 thương hiệu được người tiêu dùng yêu
thích nhất Việt Nam năm 2010. Tiêu chí đánh giá thương hiệu mạnh điều tra dựa trên
số liệu người tiêu dùng đã sử dụng và sự yêu thích của họ đối với thương hiệu.
3


Danh sách được công bố Top 10 gồm: Vinamilk, Coca-Cola, Honda, Nokia,
Big-C, MobiFone, Vietcombank, Saigon Co.opMart, Viettel, Sony. Trong đó, xét riêng
về ngành giải khát thì Vinamilk đứng vị trí số 1 do đã chiếm ưu thế về chất lượng,
chiến lược về giá, sự yêu thích về thương hiệu…

Ngoài Top 10 thương hiệu được yêu thích nhất Việt Nam, Vinamilk vừa nhận giải
thưởng Top 200 doanh nghiệp xuất sắc nhất khu vực châu Á năm 2010 do Forbes Asia
trao tặng. Đây là lần đầu tiên và duy nhất một công ty Việt Nam - Vinamilk được tạp
chí chuyên xếp hạng Forbes Asia ghi nhận sự xuất hiện trong danh sách bình chọn này.
Theo tính toán của Forbes, trong 12 tháng năm 2009 (làm căn cứ xét chọn), doanh thu
của Vinamilk đạt 575 triệu USD, đứng thứ 16 trong số 200 công ty. Lợi nhuận ròng đạt

129 triệu USD, đứng thứ 18 và giá trị thị trường đạt 1,56 tỷ USD và như vậy đứng thứ
31.
1.4. Các sản phẩm
Với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và các
sản phẩm từ sữa gồm: Sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi, Kem, sữa chua, Phô
– mai. Và các sản phẩm khác như: sữa đậu nành, nước ép trái cây, bánh, cà Cà phê hòa
tan, nước uống đóng chai, trà, chocolate hòa tan... Các sản phẩm của Vinamilk không
chỉ được người tiêu dùng Việt Nam tín nhiệm mà còn có uy tín đối với cả thị trường
ngoài nước. Đến nay, sản phẩm sữa Vinamilk đã được xuất khẩu sang thị trường nhiều
nước trên thế giới: Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Đức, CH Séc, Balan, Trung Quốc, khu vực
Trung Đông, khu vực Châu Á, Lào, Campuchia …Trong thời gian qua, Vinamilk đã
không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại nâng
cao công tác quản lý và chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng.

4


1.5. Chiến lược phát truyển và đầu tư
Mở rộng thị phần tại các thị trường hiện tại và thị trường mới.
Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm sữa nhằm hướng tới một lực lượng tiêu
thụ rộng lớn đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có tỷ suất lợi
nhuận lớn hơn.
Phát triển các dòng sản phẩm mới nhằm thỏa mãn nhiều thị hiếu tiêu dùng khác
nhau.
Xây dựng thương hiệu.
Tiếp tục nâng cao quản lý hệ thống cung cấp.
Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định và tin
cậy.
1.6. Một số thành tựu đạt được

Thời gian

Danh hiệu

Cơ quan trao tặng

1985

Huân chương Lao động Hạng III

Chủ tịch nước

1991

Huân chương Lao động Hạng II

Chủ tịch nước

1996

Huân chương Lao động Hạng I

Chủ tịch nước

2000

Anh Hùng Lao động

Chủ tịch nước


2001

Huân chương Lao động Hạng III cho 3 nhà máy
thành viên VNM là Dielac, Thống Nhất, Trường
Thọ

Chủ tịch nước

2005

Huân chương Độc lập Hạng III cho Công ty

Chủ tịch nước

2005

Huân chương Lao động Hạng III cho nhà máy Sữa
Hà Nội

Chủ tịch nước

2006

Huân chương Lao động Hạng II cho 3 nhà máy
thành viên VNM là Dielac, Thống Nhất, Trường
Thọ

Chủ tịch nước

2006


Được tôn vinh và đoạt giải thưởng của Tổ chức sở
hữu trí tuệ Thế giới WIPO

WIPO

2006

“Siêu Cúp” Hàng Việt Nam chất lượng cao và uy Hiệp hội sở hữu trí tuệ
tín
& Doanh nghiệp vừa
và nhỏ Việt Nam

1991 2005

Liên tục nhận cờ luân lưu là "Đơn vị dẫn đầu
phong trào thi đua Ngành Công Nghiệp VN"

Chính Phủ
5


Thời gian

Danh hiệu

Cơ quan trao tặng

Các năm
từ 1995 2009


Top 10 “Hàng Việt Nam chất lượng cao”

Báo Sài Gòn tiếp thị

2009

Giải vàng thương hiệu an toàn vệ sinh an toàn
thực phẩm

Cục An toàn thực phẩm

2009

Thương hiệu ưa thích nhất năm 2008-2009

Báo Sài Gòn giải
phóng cấp giấy chứng
nhận và cúp

2009

Doanh nghiệp xanh” cho 3 đơn vị của Vinamilk :
Nhà máy sữa Sài gòn; Nhà máy sữa Thống Nhất
và nhà máy sữa Trường Thọ

Uỷ ban nhân dân TP.
Hồ Chí Minh

2009


Cúp vàng “Thương hiệu chứng khoán Uy tín
Hiệp hội kinh doanh
2009” và giải thưởng “Doanh nghiệp tiêu biểu trên chứng khoán, Trung
thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2009”
tâm Thông tin tín
dụng,Tạp chí chứng
khoán VIệt Nam

2009

Thương hiệu hàng đầu Việt Nam

Liên Hiệp các Hội
Khoa học kỹ thuật Việt
nam, Viện KHCN
Phương Nam và tạp chí
Thương Hiệu Việt bình
chọn ngày 13/10/2009

2010

Hàng VNCLC

SGTT

2010

Thương hiệu mạnh VN 2010


Thời báo Kinh tế VN

2010

Bộ Công Thương

SCANha đam và
STNC100% được
nhiều NTD yêu thích

2010

1 trong 10 TH nổi tiếng nhất Châu Á

Superbrands nghiên
cứu

2010

Thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam

Tạp Chí Thương Hiệu
Việt

2010

Cúp"Tự hào thương hiệu Việt"

Báo Đại Đoàn kết phối
hợp


2010

1 trong 15 DN được chọn

Đài THVN

2010

200DN tốt nhất tại Châu Á-TBD

Của tạp chí Forbes
Asia,

2010

Thượng hiệu chứng khoán uy tín 2010

HH kinh doanh CK
6


Thời gian

Danh hiệu

Cơ quan trao tặng

2010


31/1000 DN đóng thuế thu nhập lớn nhất VN

V1000

2010

Top 5 DN lớn nhất VN

VNR

2010

Top 10 Thương người tiêu dùng thích nhất VN

AC

1.7. Thị trường
Vinamilk không ngừng đa dạng hóa các dòng sản phẩm, mở rộng lãnh thổ phân
phối nhằm xứng đáng với vị trí dẫn đầu bền vững trên thị trường nội địa và đưa
thương hiệu sữa Vinamilk cùng cạnh tranh với các thương hiệu sữa nổi tiếng trên thế
giới.
Hơn 30 năm có mặt trên thị trường Việt Nam, Vinamilk có một hệ thống phân
phối rộng khắp cả nước, đa dạng về mẫu mã, chủng loại sản phẩm uy tín chất lượng
cao. Hiện nay, có thể khẳng định được rằng: lĩnh vực chế biến sữa Việt Nam nói chung
và của Vinamilk nói riêng đã đạt tới trình độ tiên tiến, hiện đại của thế giới cả về công
nghệ lẫn trang thiết bị. Công nghệ và thiết bị thu mua sữa tươi của nông dân, đảm bảo
thu mua hết lượng sữa bò, thúc đẩy ngành chăn nuôi bò sữa trong nước. Công nghệ tiệt
trùng nhanh nhiệt độ cao để sản xuất sữa tươi tiệt trùng thị trường rộng lớn. Thiết bị
mới hiện đại trong lĩnh vực đa dạng hoá bao bì sản phẩm. Công nghệ thông tin và
điều khiển tự động chương trình trong dây chuyền công nghệ, nhằm kiểm soát chặt chẽ

các thông số công nghệ để tạo ra sản phẩm luôn đạt các chỉ tiêu chất lượng theo mong
muốn và ổn định...
Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các sản
phẩm từ sữa. Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 75% thị phần toàn quốc. Mạng lưới
phân phối của Vinamilk rất mạnh trong nước với 183 nhà phân phối và gần 94.000
điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh thành.Sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang
nhiều nước: Mỹ, Canada, Pháp, Nga, CH Séc,Ba Lan, Đức, Trung Quốc, Khu vực
Trung Đông, Khu vực Châu Á, Lào, Campuchia ...

7


CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CP SỮA
2.1. Nhóm tỷ số thanh toán
Ngày nay mục tiêu kinh doanh được các nhà kinh tế nhìn nhận lại một cách trực
tiếp hơn như trả công nợ và có lợi nhuận. Vì vậy khả năng thanh toán được coi là các
chỉ tiêu tài chính được quan tâm hàng đầu và được đặc trưng bằng các chỉ số sau:
2.1.1. Hệ số thanh khoản hiện thời
Hệ số này thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản ngắn hạn và tổng số nợ
ngắn hạn hiện hành.
Tài sản ngắn hạn
Hệ số thanh khoản hiện thời =
Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn thông thường bao gồm tiền, các chứng khoán, các khoản phải
thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác.
Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các
khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản phải trả khác.
Hệ số thanh toán hiện hành đo lường khả năng của các tài khoản lưu động có
thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này phụ thuộc vào

từng ngành kinh doanh và từng thời kỳ kinh doanh nhưng nguyên tắc cơ bản phát biểu
rằng con số tỷ lệ 2:1 là hợp lý. Nhìn chung một con số tỷ lệ thanh toán chung rất thấp
thông thường sẽ trở thành nguyên nhân lo âu bởi vì vấn đề rắc rối về tiền mặt sẽ xuất
hiện. Trong khi đó một con số tỷ lệ quá cao lại nói lên rằng công ty không quản lý hợp
lý được các tài sản hiện có của mình cần phải mở rộng sản xuất kinh doanh để thu
được lợi nhuận lớn hơn nữa. Mặt khác, Hệ số thanh toán hiện thời cũng cho chúng ta
biết về khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Nếu như hệ số thanh toán hiện thời này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp có khả
năng chiếm dụng vốn của nhà cung cấp lớn và ngược lại nếu tỷ số này lớn chứng tỏ
doanh nghiệm rất sòng phẳng trong việc thanh toán tiền nợ đối với nhà cung cấp hoặc
khả năng chiếm dụng vốn kém.
Đơn vị tính: triệu VND
8


Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2009

Tài sản ngắn hạn

5.919.803

5.069.138

Tổng nợ ngăn hạn

2.645.012


1.734.871

2,24

2,92

Hệ số thanh toán hiện thời

(Nguồn từ BCTC KT 2010 HN của công ty Vinamilk trên trang web: vnds.com.vn)

Như vậy, khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp khá an toàn đối với
chủ nợ. Nhưng đối với doanh nghiệp thì đó lại là một thách thức vì doanh nghiệp chưa
tận dụng được hết nguồn lực (làm dư thừa) để tối đa hóa lợi nhuận nhưng dù sao
doanh nghiệp cũng làm khá tốt vì đã hạ được tỷ số này từ 2,92 năm 2009 xuống còn
2,24 năm 2010 điều này chứng tỏ năm 2010 doanh nghiệp đã sử dụng nguồn lực hiệu
quả hơn năm 2009.
2.1.2. Hệ số thanh khoản nhanh
Hệ số này là khả năng quy đổi ra tiền nhanh nhất trong tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp. Hệ số thanh khoản nhanh là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng
trả các khoản nợ ngắn hạn so với chỉ số thanh toán hiện thời. Hệ số này thể hiện mối
quan hệ giữa tài sản có khả năng thanh khoản nhanh như tiền mặt ( tiền mặt, chứng
khoán có giá và các khoản phải thu) và tổng nợ ngắn hạn. Hàng tồn kho và các khoản
phí trả trước không được coi là tài sản có khả năng thanh khoản nhanh vì chúng khó
chuyển đổi ra tiền mặt và độ rủi ro cao khi được bán.
Công thức:
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
9



Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Đây là hệ số thanh toán thể hiện sự quy đổi ra tiền nhanh của doanh nghiệp. Về phí
chủ nợ để đảm bảo an toàn họ hi vọng tỷ số này ở mức >1 nhưng trên góc độ nhà đầu
tư nếu hệ số này quá lớn thì chứng tỏ khả năng khai thác nguồn lực để kiếm lợi nhuận
của doanh nghiệp lại không cao, không khả thi nên nhà đầu tư sẽ đắn đo khi hệ số
thanh toán này quá lớn. Nhưng nếu khả tỷ số này quá nhỏ sẽ dẫn đến tình trạng các
chủ nợ nghi ngờ khả năng trả nợ của doanh nghiệp vì vậy doanh nghiệp nên duy trì tỷ
số này ở mức dao động quanh 1. Đánh giá tỷ số này của Vinamilk ta thấy:
Đơn vị tính: triệu VND
Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2009

TSNH - HTK

3.568.449

3.757.373

Tổng nợ ngắn hạn

2.645.012

1.734.871

1,35


2,17

Hệ số thanh toán nhanh

(Nguồn từ BCTC KT 2010 HN của công ty Vinamilk trên trang web: vnds.com.vn)

Như vậy, doanh nghiệp có tỷ số thanh toán hiện hành khá cao năm 2009 nhưng
năm 2010 doanh nghiệp đã điều chỉnh tỷ số này giảm xuống chứng tỏ việc sử dụng
nguồn lực của doanh nghiệp đã được coi trọng trong năm 2010.
2.2. Hệ số về quản trị nợ
2.2.1. Hệ số nợ dài hạn
Nợ dài hạn
10


Hệ số nợ dài hạn =
Nợ dài hạn + vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ dài hạn cho chúng ta biết trong một đồng từ nguồn tài trợ vay dài hạn và vốn
chủ sở hữu thì có bao nhiêu đồng nợ dài hạn.
Đơn vị tính: triệu VND
Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2009

163.583

256.324


Vốn chủ sở hữu

7.964.437

6.455.475

Hệ số nợ dài hạn

0,02

0,04

Nợ dài hạn

(Nguồn từ BCTC KT 2010 HN của công ty Vinamilk trên trang web: vnds.com.vn)

Như vậy trong năm 2010 cứ 100 đồng từ nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu thì có 2 đồng
nợ dài hạn.
2.2.2. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu ( tỷ số nợ trên vốn)

D/A=

=

Tỷ số này cho biết trong một đồng tiền vốn thì có bao nhiêu đồng từ vay nợ
Đơn vị tính: triệu VND

11



Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2009

Chênh lệch (%)

Tổng nợ

2.808.596

1.991.196

41,05%

Tổng vốn

10.773.032

8.482.036

27,01%

Tỉ số nợ trên vốn

26,07%

23,48%


2,6%

(Nguồn từ BCTC KT 2010 HN của công ty Vinamilk trên trang web: vnds.com.vn)

Nhận xét:
Năm 2009 cứ 1 đồng vốn của công ty trong đó có 0.23 đồng nợ.
Năm 2010 cứ 1 đồng vốn của công ty trong đó có 0.26 đồng nợ.
Như vậy, trong vòng năm 2010 công ty đã sử dụng nợ có xu hướng tăng lên so với
năm 2009, chứng tỏ năm 2010 doanh nghiệp đã sử dụng vay nợ để đầu tư thêm vào tài
sản cố định hoặc tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
2.2.3. Hệ số khả năng trả lãi vay
Lợi nhuận EBIT

TIE =

Lãi vay

Hệ số này cho ta biết một đồng lãi vay phải trả cho chủ nợ được đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT)
Bảng phân tích Số lần thanh toán lãi vay của doanh nghiệp:
Đơn vị tính: triệu VND
12


Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2009


Chênh lệch

Lợi nhuận EBIT

4.245.035

2.724.703

55,80%

Lãi vay

6.172

6.655

-7,26%

Số lần thanh toán lãi vay

688 lần

409 lần

278 lần

(Nguồn từ BCTC KT 2010 HN của công ty Vinamilk trên trang web: vnds.com.vn)

Như vậy, doanh nghiệp có thừa khả năng trả lãi vay cho chủ nợ. Cụ thể năm
2009 khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp gấp trên 400 lần tổng tiền lãi vay phải trả

cho chủ nợ sang tới năm 2010 tỷ lệ này vẫn tiếp tục tăng lên trên 600 lần. Điều này
chứng tỏ các chủ nợ có thể yên tâm về khả năng chi trả của doanh nghiệp đối với
khoản nợ mà doanh nghiệp vay của các chủ nợ này.
2.3. Nhóm tỷ số khả năng sinh lời
Đối với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ
tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu
thụ và những giải pháp kĩ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp.
2.3.1. Lợi nhuận biên MP
Lãi ròng của cổ đông đại chúng

MP =

Doanh thu thuần

Bảng phân tích chỉ số lợi nhuận biên
13


Đơn vị tính: triệu VND
Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2009

Chênh lệch (%)

Lãi ròng

3.616.186


2.375.692

52,22 %

Doanh thu thuần

15.752.866

10.613.771

48,42 %

23 %

22,38 %

0,62 %

Lợi nhuận biên MP

(Nguồn từ BCTC KT 2010 HN của công ty Vinamilk trên trang web: vnds.com.vn)

Năm 2010 chỉ số lợi nhuận biên là 23%, điều này có nghĩa là với một trăm đồng
doanh thu sẽ tạo ra 23 đồng thu nhập.
Nhận thấy, so với năm 2009, tỷ số lợi nhuận biên tăng thêm 0.62% trong khi lãi
ròng và doanh thu thuần tăng lên tới 52.64% và 48.42 % cho thấy năm 2010 Công ty
có kinh doanh hiệu quả hơn nhưng công tác quản trị chi phí của Vinamilk chưa thực sự
tốt, tốc độ tăng doanh thu chưa đủ lớn so với tốc độ tăng của chi phí, do đó tỷ số lơi
nhuận biên chưa được cải thiện đáng kể. Sở dĩ như vậy là do năm 2010 là một năm

khó khăn khi các chi phí đầu vào đều tăng cao, bởi vậy trong năm tới Công ty cần có
các biện pháp cụ thể để cải thiện hạng mục chi phí của mình.
2.3.2. Sức sinh lời cơ sở BEP
Lợi nhuận thuần trước lãi vay và thuế

BEP=

Tổng tài sản

14


BEP (BASIS OF EARNING POWER) muốn nhấn mạnh rằng trong một đồng
tài sản đem vào sản xuất kinh doanh thì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
lãi vay và thuế hay còn gọi là EBIT.
Bảng phân tích sức sinh lời cơ sở
Đơn vị tính: triệu VND
Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2009

Chênh lệch (%)

EBIT

4,257.378

2,738.013


40.35 %

Tổng tài sản

10.773.033

8.482.036

27.01 %

39.51 %

32.28 %

7.23 %

Sức sinh lời cơ sở

(Nguồn từ BCTC KT 2010 HN của công ty Vinamilk trên trang web: vnds.com.vn)

Năm 2010 sức sinh lời cơ sở là 39,51%, điều này có nghĩa là 100 đồng tài sản
bỏ ra sẽ đem lại 39,51 đồng lợi nhuận. Năm 2009, 100 đồng tài sản bỏ ra mang lại
32,28 đồng lợi nhuận.
Năm 2010 chỉ số sức sinh lời cơ sở tăng 7,23% so với năm 2009. Nguyên nhân
là do lợi nhuận thuần từ hoạt đông kinh doanh tăng cao và tốc độ tăng của nó mạnh
hơn tốc độ tăng của tài sản.
Một đồng tài sản bỏ ra năm 2010 tạo ra nhiều lợi nhuận hơn năm 2009, chứng
tỏ năm 2010 công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn năm 2009.
2.3.3. Tỷ suất sinh lời trên tài sản ROA

Lãi ròng của cổ đông đại chúng
15


ROA=

Tổng tài sản

Chỉ số này cho đo lường sức sinh lời của lợi nhuận ròng của cổ đông đại chúng
từ tổng tài sản hay nói cách khác ROA (RETURN OF ASSET) phản ánh lợi nhuận sau
thuế của cổ đông đại chúng được tạo ra bao nhiêu từ một đồng tài sản.
Đơn vị tính: triệu VND
Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2009

Chênh lệch

Lãi ròng của cổ đông đại chúng

3.616.186

2.375.692

52,22 %

Tổng tài sản


10.773.033

8.482.036

27,01 %

33,57 %

28,01 %

5,56 %

Tỷ suất sinh lời trên tài sản

Qua bảng phân tích và biểu đồ cho thấy cứ 100 đồng tài sản năm 2010 sẽ tạo ra
33,57 đồng lợi nhuận ròng, một đồng tài sản bỏ ra năm 2009 tạo ra được 28,01 đồng
lợi nhuận ròng. Về tốc độ tăng trưởng năm 2010 có tốc độ tăng trưởng cao hơn năm
2009 là 5,56% điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đang từng bước cố gắng để tối đa hóa
giá trị cổ phần và cổ phiếu của doanh nghiệp.
2.3.4. Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần ROE
Lãi ròng của cổ đông đại chúng

ROE=
Vốn cổ phần đại chúng

Đơn vị tính: triệu VND
Chỉ tiêu

Năm 2010


Năm 2009

Chênh lệch

Lãi ròng của cổ đông đại chúng

3.616.000

2.376.000

52,64 %
16


Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần

7.964.437

6.455.475

23,37%

45 %

37%

8%

(Nguồn từ BCTC KT 2010 HN của công ty Vinamilk trên trang web: vnds.com.vn)


Nhìn vào bảng ta thấy, với 100 đồng vốn của cổ đông phổ thông bỏ ra năm
2010 tạo ra được 45 đồng lợi nhuận ròng và năm 2009 tạo ra được 37 đồng lợi nhuận
ròng. Như vậy là tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần của năm 2010 cao hơn rất nhiều so
với năm 2009 tương ứng với 8%, nguyên nhân chính là do lãi ròng của cổ đông đại
chúng tăng lên so với mức tăng của vốn cổ phần đại chúng. Điều này chứng tỏ Công ty
Vinamilk vẫn giữ vững được đà tăng trưởng, và tạo niềm tin cho các cổ đông của
mình.
2.4. Chỉ số khả năng quản lý tài sản
2.4.1. Vòng quay hàng tồn kho
Đo lường mức lưu chuyển hàng hóa dưới hình thức tồn kho trong kỳ. Vòng
quay hàng tồn kho cao trong doanh nghiệp bán hàng nhanh, có nghĩa thời gian tồn kho
thấp chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng chậm hàng tồn kho nhiều.
Giá vốn hàng bán
Vòng quay HTK

=
HTK bình quân

Năm 2009:
6.735.062
Vòng quay HTK

=

=

5,13

1.311.765

Năm 2010:
17


10.570.657
Vòng quay HTK

=

=

4,5

2.351.354
(Nguồn từ BCTC KT 2010 HN của công ty Vinamilk trên trang web: vnds.com.vn)

Ta thấy vòng quay hàng tồn kho năm 2010 thấp hơn so với năm 2009 chứng tỏ
năm 2010 Vinamilk lượng tiêu thụ hàng bị giảm sút, hàng tồn kho tồn đọng tăng.
2.4.2. Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển các khoản phải thu thành tiền. Vòng quay
càng lớn thì tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh hơn và ngược lại.
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu

=
Các khoản phải thu bình quân

Năm 2009:
10.613.770
Vòng quay các khoản

phải thu

=

=

3,19

3.331.259
(Nguồn từ BCTC KT 2010 HN của công ty Vinamilk trên trang web: vnds.com.vn)

Năm 2010:
15.752.865
Vòng quay các khoản
phải thu

=

=

4,77

3.304.976
(Nguồn từ BCTC KT 2010 HN của công ty Vinamilk trên trang web: vnds.com.vn)

Theo số liệu ở trên cho ta thấy tốc độ chuyển các khoản nợ phải thu thành tiền
của Công ty tăng mạnh so với năm trước, khả năng thu hồi vốn nhanh giúp giảm áp
lực phải huy động thêm vốn từ các nguồn khác với chi phí rất cao để đáp ứng số thiếu
hụt vốn kinh doanh trong tình trạng nền kinh tế năm 2010 của nước ta tương đối khó
khăn.

2.4.3. Vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn lưu động của Công ty, nghĩa là cứ một
đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động

=
Vốn lưu động (TSNH) bình quân

Năm 2009:
10.613.770
Vòng quay vốn lưu
động

=

=

2,09
18


5.069.158
(Nguồn từ BCTC KT 2010 HN của công ty Vinamilk trên trang web: vnds.com.vn)

Năm 2010:
15.752.865
Vòng quay vốn lưu
động


=

=

2,66

5.919.802
(Nguồn từ BCTC KT 2010 HN của công ty Vinamilk trên trang web: vnds.com.vn)

Mặc dù vòng quay vốn lưu động có tăng nhưng không tăng nhiều. Với tốc độ
thu hồi vốn tăng mạnh trong khi hiệu suất sử dụng vốn tăng không tương ứng chứng tỏ
việc sử dụng vốn của Công ty chưa đạt hiệu quả cao nên kết quả kinh doanh trong năm
của Tập đoàn chưa thực sự tăng trưởng vượt bậc so với năm trước.
2.4.4. Vòng quay vốn cố định
Đo lường mức độ tạo ra doanh thu thuần từ tài sản cố định của doanh nghiệp.
Vòng quay vốn cố định cho biết một đồng vốn cố định doanh nghiệp sử dụng có mức
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn cố định

=
Vốn cố định (TSDH) bình quân

Năm 2009:
10.613.770
Vòng quay vốn cố
định

=


=

3,11

3.412.877
(Nguồn từ BCTC KT 2010 HN của công ty Vinamilk trên trang web: vnds.com.vn)

Năm 2010:
15.752.865
Vòng quay vốn cố
định

=

=

3,25

4.853.229
(Nguồn từ BCTC KT 2010 HN của công ty Vinamilk trên trang web: vnds.com.vn)

Như vậy, sử dụng một đồng tài sản cố định năm 2009 có thể tạo ra được 3.11
đồng doanh thu thuần đến năm 2010 một đồng từ tài sản cố định có thể tạo được 3.25
đồng doanh thu thuần. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đang dần dần sử dụng hiệu quả
hơn tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh của mình để tạo ra luồng doanh thu và
lợi nhuận lớn hơn.

19



2.4.5. Vòng quay toàn bộ vốn
Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số vốn của doanh nghiệp trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Qua đó, đánh giá được khả năng sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn

=

Vốn kinh doanh (TS) bình quân
Tỷ số này cho biết trong một đồng vốn kinh doanh doanh nghiệp bỏ ra thì thu
được bao nhiêu đồng từ doanh thu thuần.
Năm 2009:
10.613.770
Vòng quay toàn bộ
vốn

=

=

1,25

=

1,46

8.482.035
Năm 2010:
15.752.865

Vòng quay toàn bộ
vốn

=
10.773.032

(Nguồn từ BCTC KT 2010 HN của công ty Vinamilk trên trang web: vnds.com.vn)

Ta thấy năm 2010 một đồng vốn tạo ra 1,46 đồng doanh thu thuần tăng tuy
nhiên không tăng nhiều so với năm trước. Qua đó, chứng tỏ khả năng sử dụng tài sản
của doanh nghiệp năm 2010 có hiệu quả hơn nhưng không nhiều so với năm trước.
Qua các chỉ số khả năng quản lý tài sản của Vinamilk cho thấy năm 2010 doanh
nghiệp kinh doanh phát triển hơn năm 2009 mặc dù năm 2010 là một năm hết sức khó
khăn đối với mọi doanh nghiệp, khả năng quản lý tài sản của doanh nghiệp tăng cao,
hàng tồn kho luân chuyển nhanh, các khoản phải thu thu nhanh hơn năm 2009, thuận
lợi cho việc kinh doanh của công ty rất nhiều, cho thấy việc công ty đẩy mạnh
marketing và đội ngũ bán hàng hoạt động có hiệu quả hơn, sản phẩm bán chạy hơn ít
có hàng tồn kho. Năm 2010 việc sử dụng 1 đồng tài sản mang lại có hiệu quả hơn năm
2009, cho thấy việc mở rộng quy mô sản xuất của các kỳ trước đã mạng lại hiệu quả
cho kỳ này.
2.5. Nhóm chỉ số đánh giá cổ phiếu
2.5.1. Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu EPS
Lợi nhuận phân bổ cho các cổ đông
20


EPS =

Số lượng bình quân gia quyền của số CPPT đang lưu hành
EPS (Earnings Per Share) cho biết trong năm chia cổ tức một cổ phiếu nhà


đầu tư nắm giữ thì nhận được bao nhiêu cổ tức hay lợi tức là bao nhiêu trên một cổ
phiếu. Nó được đo lường bằng lợi nhuận sau thuế sau khi đã trừ đi các khoản cổ tức ưu
đãi. Ở mỗi doanh nghiệp EPS thường không giống nhau nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố
chẳng hạn chủ trương chính sách của doanh nghiệp về phát triển sản xuất kinh doanh.
Trong trường hợp này các doanh nghiệp thường trích một lượng phần trăm (%) nào đó
từ lợi nhuận giữ lại sau cổ tức ưu đãi để tái đầu tư cho nên lượng cổ tức trên mỗi cổ
phiếu có lượng cổ tức nhỏ hơn giá trị vốn có của nó.
Bảng phân tích lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của doanh nghiệp
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu
LN thuần phân bổ cho các cổ đông
Tổng số cổ phiếu đang lưu hành

Năm 2010

Năm 2009

3.616.185.949.180

2.375.692.853.224

352.777.598 cp

350.950.861 cp

10.251

6.769


Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu

(Nguồn từ BCTC KT 2010 HN của công ty Vinamilk trên trang web: vnds.com.vn)

Nhận xét:
Nhìn chung trong hai năm 2009 và 2010 doanh nghiệp đã sản xuất kinh doanh
có lãi và có lợi nhuận để chia cổ tức. Trên góc độ giá trị năm 2010 có lợi nhuận sau
thuế tăng hơn 1000 tỷ đồng so với năm năm 2009 ( tương đương 52,2% so với năm
2009). Điều đáng lưu ý ở đây là năm 2010 công ty đã phát hành thêm gần 3 triệu cổ
phiếu làm tổng số cố phiếu lưu hành tăng lên nhưng lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của
doanh nghiệp vẫn cao hơn năm 2009 là 3,482 đồng tương đương 51,4%. Điều đó
chứng tỏ trong năm 2010 doanh nghiệp đã sử dụng đồng vốn vào sản xuất kinh doanh
hiệu quả góp phần tối đa hóa lợi ích của cổ phần cổ phiếu của cổ đông.
2.5.2. Tỷ số giá cổ phiếu trên lợi nhuận của một cổ phiếu P/E
Giá hiện hành của mỗi cổ phiếu
P/E =

Lợi nhuận của mỗi cổ phiếu

21


×