Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Bài tập luật dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.39 KB, 25 trang )

Bài tập luật dân sự, tình huống
Phần 1:

Các bước làm bài tập chia thừa kế
Bước 1: Vẽ sơ đồ phả hệ.
Đây là bước không cần thiết trong khi làm bài thi nhưng bạn nên làm hoặc làm ra nháp để có thể thấy một
cách tổng quan về quan hệ giữa các đối tượng trong đề bài, tránh bỏ xót đối tượng khi chia tài sản.
Bước 2: Xác định di sản người chết để lại.
– Để làm được bước này cần phải chú ý đến, người chết là người độc thân hay đã kết hôn, nếu đã kết hôn
thì cần phải xem tài sản nào là tài sản riêng, tài sản nào là tài sản chung, phần tài sản chung thì pháp áp
dụng nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng theo quy định tại Điều 95 Luật Hôn nhân gia đình ( về
nguyên tắc là chia đôi).
– Các nghĩa vụ người chết để lại: Thông thường trong các bài tập chia thừa kế thì có phần chi phí mai táng,
chi phí này sẽ được trừ vào số di sản của người chết.
– Các khối tài sản khác của người chết có được: Có thể người nhận được một phần di sản thừa kế của
người khác trong cùng một tình huống, vì vậy cần chú ý để cộng thêm khoản này vào khối di sản.
Bước 3: Xác định có di chúc hay không? Di chúc có hợp pháp hay không? Có hiệu lực toàn bộ hay một
phần?
– Để làm được bước này bạn cần xem dữ kiện bài ra xem có di chúc để lại hay không? Nếu có thì bạn phải
xem di chúc đó có hợp pháp về mặt nội dung và hình thức theo quy định của pháp luật hay không? Tham
khảo Điều 652 BLDS. Xem trong những người nhận thừa kế còn sống tại thời điểm mở thừa kế hay không? (
đối với cá nhân), còn tồn tại hay không? ( đối với tổ chức).
– Nếu sau khi xem xét thấy có di chúc hợp pháp thì chia thừa kế theo di chúc, nếu không có di chúc thì chia
theo pháp luật. Tùy trường hợp cụ thể cần phải xem xét di chúc đã định đoạt hết toàn bộ di sản hay chưa?
Nếu có phần chưa được định đoạt hoặc không có hiệu lực thì phải tiếp tục chia theo pháp luật.

Những lưu ý khi chia thừa kế theo di chúc
Điều 669. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp
luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di
sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di


sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại
khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:
– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
– Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.
Điều 677. Thừa kế thế vị
Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì
cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết
trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ
của chắt được hưởng nếu còn sống.
Thông thường nếu bài tập cho dữ kiện có di chúc thì di chúc đó là di chúc có hiệu lực một phần, 1 phần sẽ
không phát sinh hiệu lực do có người chết trước hoặc chết cùng hoặc di chúc đã không cho những người
được bảo vệ ở Điều 669 hưởng đủ 2/3 1 suất thừa kế theo pháp luật.
Trường hợp 1:
Có người chết trước hoặc chết chết cùng thời điểm: Trong trường hợp này thì sau khi chia theo phần di
chúc có hiệu lực thì tiếp tục chia thừa kế theo pháp luật phần di sản còn lại, tuyệt đối không áp dụng thừa
kế thế vị ( Điều 677) trong trường hợp này.


Trường hợp 2:
Sau khi chia theo di chúc và pháp luật mà có người thừa kế thuộc Điều 669 thì cần phải cho họ hưởng đủ
2/3 một suất thừa kế theo pháp luật, trong trường hợp này phải tính một suất thừa kế theo pháp luật, sau
đó xác định phần họ còn thiếu để đủ 2/3 một suất thừa kế. Vấn đề là lấy phần còn thiếu này từ đâu thì hiện
tại vẫn tồn tại 02 quan điểm:
Quan điểm 1: Lấy theo tỉ lệ của những người thừa kế theo di chúc.
Quan điểm 2: Lấy theo tỉ lệ của những người được hưởng thừa kế theo di chúc và theo pháp luật.
Trong bài viết này, mình sẽ làm theo quan điểm thứ 2.

Những lưu ý khi chia thừa kế theo pháp luật



Những trường hợp chia thừa kế theo pháp luật.
Các bạn tham khảo Điều 675 Bộ luật Dân sự 2005.
Đ i ề u 6 7 5 . Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ
quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối
quyền nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ
chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ
chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.



Xác định hàng thừa kế theo quy định tại Điều 676 BLDS.
Đ i ề u 6 7 6 . Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người
chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột
của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.


3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã
chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.



Thừa kế thế vị: Cần lưu ý thừa kế thế vị chỉ áp dụng khi con của người để lại di sản chết trước hoặc
chết cùng thời điểm với người chết chứ không áp dụng đối với trường hợp người con chết sau
người để lại di sản. Và cháu, chắt để được hưởng thừa kế phải là con ruột của người con đã chết,
có thể hiểu nôm na là không áp dụng đối với “cháu nuôi”, “chắt nuôi”. Thừa kế thế vị cũng chỉ áp
dụng đối với trường hợp chia thừa kế theo pháp luật, không áp dụng đối với trường hợp chia thừa
kế theo di chúc. Khi di chúc có phần để lại cho người đó nhưng người đó chết thì phần đó sẽ
không phát sinh hiệu lực và được chia theo pháp luật, lúc này người cháu/chắt mới được hưởng
thừa kế thế vị.

Một số ví dụ điển hình
Ví dụ 1
Ví dụ này sẽ nêu lên cách chia thừa kế theo pháp luật.
A
kết
hôn
với
B


2
con


C

D.
C
lấy
E

2
con

C1

C2.
D lấy F có 2 con là D1 và D2. Khi tham gia giao thông, A và C bị tai nạn và qua đời, cả 2 người đều không có
di chúc trước khi chết. Hãy chia tài sản của gia đình biết A và B có chung 600 triệu.
Giải:
– Sơ đồ phả hệ:






Xác định di sản của A và C.
Do A và B có chung 400 triệu => A có 600 / 2 = 300 triệu.


Do A không có di chúc nên toàn bộ 200 triệu của A sẽ được chia theo pháp luật. Theo đó những người
được hưởng thừa kế là B, C, D. Mỗi người được 300 / 3 = 100 triệu.
Tuy nhiên do C và A chết cùng thời điểm nên 100 triệu mà C nhận được từ A sẽ được chuyển cho C1 và C2,

mỗi người được 100 / 2 = 50 triệu (theo luật thừa kế kế vị).
Vậy:
B = D = 100 triệu (ngoài ra B còn 300 triệu)
C1 = C2 = 50 triệu.


Ví dụ 2
Ví dụ chia thừa kế theo di chúc.
Ông A kết hôn với bà B vào năm 1980 tai Hà Nôi và có 3 người con là C, D, E.
C



M


con

X

Y.
D



N


con


K

H.
Năm
1999
ông
A
chung
sống
với

Q


con
chung

P.
Tháng 5 năm 2008 ông A và C cùng chết trong môt tai nan giao thông. Trước khi chết ông A lâp di chúc để
lai
toàn

tài
sản
cho

B

C,
D,

E.
Hãy chia di sản của ông A, biết rằng tài sản chung của ông A và bà B là 400 triệu, trong thời gian chung sống
ông A và bà Q có tài sản chung là 400 triệu.
Giải:



Sơ đồ phả hệ.

Lời giải cũ (Không chuẩn)
Lời giải mới:
– Xác định tài sản của A
Do A và Q có chung 400 triệu nên A sẽ có 200 triệu từ đây.
Do A và B có chung 400 triệu nên A sẽ có 200 triệu từ đây.
Do A và B là vợ chồng hợp pháp nên số tiền 200 triệu của A có với Q sẽ chia cho B một nửa.
Vậy tổng cộng A =B = 300 triệu.



Do A có đểu lại di chúc hợp pháp, chuyển toàn bộ tài sản cho B và C, D, E nên mỗi người sẽ được
300 / 4 = 75 triệu.
Tuy nhiên do C chết cùng thời điểm với A nên 75 triệu của C sẽ được chia theo pháp luật. Theo đó
những người được thừa kế là. B, C, D, E và P (hàng thừa kế thứ nhất) và mỗi người được 75 / 5 =
15 triệu. Do C đã chết nên 15 triệu của C sẽ được chuyển cho 2 con X và Y, mỗi người có 7,5 triệu.


Khi đó:
B = D = E = 75 + 15 = 90 triệu. (Ngoài ra B còn 300 triệu là 1 nửa chung với A).
P = 15 triệu
X = Y = 7,5 triệu.

Do tại thời điểm A chết, P chưa đủ 18 tuổi nên P là đối tượng thuộc diện của luật 669 và P được nhận cho
đủ 2/3 của 1 suất thừa kế theo pháp luật.
Giả sử ban đầu chia theo pháp luật, sẽ có 5 người được hưởng thừa kế là B, C, D, E và P (Phần của C sẽ
được X và Y nhận theo kế thừa kế vị). Mỗi người được hưởng 300 / 5 = 60 triệu. Do đó P số tiền P nhận
được là 2 / 3 * 60 = 40 triệu. Như vậy mọi người (B, C, D, E) sẽ phải trích lại cho P một khoản 40 – 15 = 25
triệu.
Theo như tỷ lệ trên ta tính được B:C:D:E = 90:15:90:90. Do đó:
B, D, E mỗi người cần cần trích ra 25 * (90/285) = 7,89 triệu.
C (X+Y) cần trích ra 25 * (15/285) = 1,32 triệu.
Vậy cuối cùng ta có:
B = D = E = 90 – 7,89 = 82,11 triệu. (B còn 300 triệu nữa).
X = Y = (15 – 1,32) / 2 = 6,84 triệu.
P = 40 triệu.
Q = 200 triệu.
Tổng số tiền là: 82,11 * 3 (B, D, E) + 6,84 * 2 (X, Y) + 40 (P) + 200(Q) + 300(B) = 800,01 triệu (Do làm tròn số).
Ví dụ 3
Ông
A
kết
hôn
với

B


2
con
chung

C,

D.
C
bị
bại
liệt
từ
nhỏ.
D

vợ

E

2
con

F,
G.
+
2004,
D
bị
bệnh
chết.
+ 2/2006 bà B lập di chúc hợp pháp để lại 1/3 căn nhà cho cháu nội là G huởng thừa kế.
+
10/2006

B
chết.

Sau
đó
các
bên
xảy
ra
tranh
chấp.
Giải
quyết
tranh
chấp
biết
rằng:
+
Tài
sản
riêng
của
D

100
triệu
+ Căn nhà là tài sản chung của ông A và bà B trị giá 240 triệu. Cha mẹ bà B đã chết.
Giải
– Sơ đồ phả hệ:





Tại thời điểm D chết. D có 100 triệu.



Do D không có di chúc nên tài sản của D sẽ chia theo pháp luật cho 5 người (A, B, E, F, G) mỗi
người 20 triệu.



Khi đó:
A = B = 120 (1/2 của 240) + 20 = 140 triệu.
E = F = G = 20 triệu.



Tại thời điểm B chết B có 140 triệu.




Do B có di chúc nên ta phải chia theo di chúc là G được 1/3 căn nhà = 1/3 * 240 = 80 triệu. B còn
140 – 80 = 60 triệu không nhắc tới. Nó sẽ được chia theo pháp luật. 60 triệu này chia theo pháp
luật thì A, C, D sẽ được hưởng mỗi người 20 triệu. Do D chết rồi nên 20 triệu này sẽ được chia đều
cho F và G theo kế thừa kế vị.
Khi đó:
A và C được nhận thêm 20 triệu
F và G nhận thêm 10 triệu

Do C bị tàn tật và A không được nhắc đến trong di chúc của B nên C và A là đối tượng thuộc diện trong luật
669. Do vậy A và C sẽ được nhận đủ 2/3 số tài sản của 1 người khi chia theo pháp luật.

Giả sử ban đầu tài sản của B chia theo pháp luật. Khi đó có 3 người là A, C, D nhận được, mỗi người được
140 / 3 = 46,67 triệu. Do đó A và C mỗi người phải được nhận đủ số tiền là 2 / 3 * 46,67 = 31,11 triệu > 20
triệu như trên. Khi đó ta cần chia lại như sau:
Số tiền của B còn lại sau khi chia cho A và C là 140 – (31,11 * 2) = 77,78 triệu. Do 77,78 còn lại của B ít hơn
80 triệu mà G được nhận theo di chúc nên toàn bộ 77,78 triệu thuộc về G.
Vậy:
A = 140 + 31,11 = 171,11 triệu
C = 31,11 triệu
E = F = 20 triệu
G = 20 + 77,78 = 97,78 triệu.

Tình huống 1:
Người cha mất để lại di chúc ủy quyền nhờ cơ quan pháp chứng phân chia tài sản.người con và mẹ tưởng
sẽ nhận được tài sản thì xuất hiện một đứa con riêng của người chồng và di chúc cũng phân chia tài sản cho
người con. Hỏi: nếu ông để lại di chúc cho người con riêng mà 2 người kia trước đó không biết này mà
không để lại cho 2 mẹ con thì 2 mẹ con có quyền được hưởng không,hình như có điều luật nào đó quy định
là người mẹ có quyền nhận không phụ thuộc vào di chúc (người con không được nhận này đã trên 18 tuổi)
Hỏi thêm: người con riêng này có ngang hàng với 2 mẹ con khi chia di sản không?
Đáp án tham khảo:
Theo quy định tại Điều 644 BLDS 2015. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc


1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần
ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia
theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc
cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba
suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối

nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không
có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật
này.

Vì vậy nếu người cha mất thì người vợ vẫn được hưởng theo quy định của người kia, còn người con đã
thành niên và không thuộc khoản 2 điều 644 thì không được hưởng vì người cha trong di chúc không cho
người con hưởng.
Theo quy định tại điều 651 BLDS 2015 thì người con riêng có quyền đứng ngang hàng thừa kế đối với việc
phân chia di sản của người cha để lai.

Tình huống 2:
Ông Khải và Bà Ba kết hôn với nhau năm 1947 và có 3 con là anh Hải, anh Dũng, chị Ngân. Chị Ngân kết hôn
với anh Hiếu và có con chung là Hạnh. Năm 2018, Ông Khải chết có để lại di chúc cho con gái và cháu ngoại
được hưởng toàn bộ di sản của ông trong khối tài sản chung của ông và bà Ba. Một năm sau bà Ba cũng
chết và để lại toàn bộ di sản cho chồng, các con người em ruột của chồng tên Lương. Năm 2009, anh Dũng
chết do bệnh nặng và có di chúc để lại tất cả cho anh ruột là Hải. Sau khi Dũng chết thì những người trong
gia đình tranh chấp về việc phân chia di sản.
Hãy giải quyết việc tranh chấp, biết rằng bà Ba và ông Khải không còn người thân thích nào khác, anh Hải có
lập văn từ chối hưởng di sản của bà Ba và anh dũng theo đúng qui định của pháp luật, chị Ngân cũng từ
chối hưởng di sản của anh Dũng, tài sản chung của ông Khải và bà Ba cho đến thời điểm ông Khải chết là
1.2tỷ, sau khi ông Khải chết, bà Ba còn tạo lập một căn nhà trị giá 300 triệu.
Đáp án tham khảo:
Tình huống của bạn có vài chỗ không ổn, này nhé:
– Thứ nhất, anh Dũng di chúc toàn bộ tài sản lại cho anh Hải, vậy có nghĩa là không có tên chị Ngân trong di
chúc của anh Hải, vậy tại sao lại có chj chị Ngân từ chối hưởng tài sản anh Dũng để lại?
– Thứ hai,”các con người em ruột của chồng tên Lương”, chỗ này bạn viết như thế người đọc dễ hiểu nhầm,
theo P hiểu thì đó là các con của bà Ba và người em ruột của chồng tên là Lương.
Rắc rối nhỉ. Theo P, khi ông Khải chết đã di chúc lại toàn bộ tài sản của mình trong khối tài sản chung của 2



ông bà cho con gái và cháu ngoại, như vậy một số tài sản của ông Khải (tạm xác định là 1/2×1,2t tỷ) sẽ được
chia đều cho con gái vá cháu ngoại, mỗi người 300 triệu.
Vậy, sau khi thực hiện di chúc của ông Khải, số tiền còn lại thuộc tài sản của bà Ba là 600 + 300 = 900 triệu.
Bà Ba chết để lại tài sản cho các con và người em ruột của chồng là Lương (tổng cộng 4 người), vậy số tiền
900 triệu sẽ được chia đều tiếp cho 4 người, mỗi người 225 triệu.
Anh Dũng thừa kế từ bà Ba 225 triệu, sau khi anh chết, di chúc toàn bộ tài sản này cho anh Hải, vậy anh Hải
được hưởng thêm số tài sản này. Do anh Hải từ chối hưởng di sản của bà Ba và anh Dũng, nên còn dư ra
500 triệu. 500 Triệu này theo P sẽ được chia tiếp theo pháp luật, theo hàng thừa kế thứ nhất gồm chị Ngân,
vợ con anh Hải (nếu có)

Tình huống 3:
Ông A, bà B có con chung là C, D (đều đã thành niên và có khả năng lao động). C có vợ là M có con X,Y. D có
chồng là N có một con là K. Di sản của A là 900 triệu. Chia thừa kế trong các trường hợp riêng biệt sau:
1. C chết trước A. A di chúc hợp pháp để
2.
C
chết
trước
A
.
D
chết
sau
A
3. A chết cùng thời điểm với C. A di chúc để lại cho K ½ di sản

lại toàn bộ di sản
(chưa
kịp
nhận

di

cho X
sản

.
)

Đáp án tham khảo:
Di sản ông A để lại là 900 triệu.
Trường hợp 1. C chết trước A. A di chúc để lại toàn bộ di sản cho X.
A làm di chúc để lại toàn bộ di sản cho X. Tuy nhiên, bà B (vợ ông A) là người được hưởng thừa kế không
phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều 644 BLDS 2015). Theo đó, bà B phải được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa
kế theo pháp luật (là 200 triệu). Theo đó, bà B sẽ được hưởng 200 triệu và phần còn lại sẽ được thực hiện
theo nội dung di chúc (X được hưởng thừa kế của ông A là 700 triệu).
Trường hợp 2. C chết trước A, D chết sau A. A chết không để lại di chúc.
A chết không để lại di chúc thì di sản của A sẽ được chia theo pháp luật. Khi đó, bà B, D, C là những người
thuộc hàng thừa kế thứ nhất của A (Điều 651 BLDS 2015) nên mỗi người sẽ được hưởng một phần di sản
bằng nhau là 300 triệu.
Do C chết trước A nên con của C là X, Y sẽ được hưởng thừa kế thế vị của C (theo điều 652 BLDS 2015).
D chết sau A, nếu A để lại di chúc thì sẽ được thực hiện theo nội dung di chúc. Còn nếu A chết không để lại
di chúc (hoặc phần tài sản mà D được nhận từ di sản của ông A không được định đoạt trong di chúc) thì di
sản A để lại sẽ được chia theo pháp luật. Khi đó, bà B (mẹ D), anh N (chồng D), K (con D) sẽ được chia theo
pháp luật mỗi người một phần bằng nhau.
Trường hợp 3. A chết cùng thời điểm với C. A di chúc để lại cho K ½ di sản.
Ông A chết cùng thời điểm với anh C nên ông A sẽ không được hưởng thừa kế từ di sản của anh C để lại
(theo điều 619 BLDS 2015).
Ông A chết để lại di chúc cho K hưởng ½ di sản của ông. Theo đó, K được thừa kế 450 triệu của ông A. Phần
di sản không được ông A định đoạt trong di chúc (450 triệu) được chia theo pháp luật (điều 650, 651 BLDS
2015).



Theo đó, phần di sản này sẽ được chia cho bà B = C = D = 150 triệu. Anh C đã chết nên con anh C là X, Y sẽ
được hưởng thừa kế thế vị phần của anh C.
Khi chia thừa kế trong trường hợp này, bà B là người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di
chúc (theo điều 644 BLDS 2015). Phần di sản không được ông A định đoạt trong di chúc khi chia theo pháp
luật không đảm bảo cho bảo cho bà B được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật nên phần thiếu (50
triệu) sẽ được lấy từ phần mà K được hưởng theo nội dung di chúc.

Tình huống 4:
Năm 1950, Ô A kết hôn với bà B. Ô bà sinh được 2 người con gái là chị X (1953) & chị Y (1954). Sau một thời
gian chung sống, giữa Ô A & bà B phát sinh mâu thuẫn, năm 1959 Ô A chung sống như vợ chồng với bà C. A
& C sinh được anh T (1960) & chị Q (1963). Tháng 8/1979, X kết hôn với K, anh chị sinh được 2 con là M & N
(1979-sinh đôi). Năm 1990, trên đường về quê chị X bị tai nạn chết. Năm 1993, Ô A mắc bệnh hiểm nghèo
& đã qua đời. Trước khi chết, Ô A có để lại bản di chúc với nội dung cho anh T thừa hưởng toàn bộ tài sản
do ông A để lại. không đồng ý với bản di chúc đó, chị Y đã yêu cầu tòa án chia lại di sản của bố mình. Qua
điều tra tòa án xác định khối tài sản của Ô A và bà B là 500 triệu đồng. Hãy xác định hàng thừa kế đối với
những người được hưởng di sản thừa kế của chị X & Ô A?
Đáp án tham khảo:
Theo dữ kiện bài ta thấy năm 1959 ông A chung sống như vợ, chống với bà C thì việc này pháp luật vẫn
thừa nhận ông A và bà C là vợ chồng hợp pháp.
Năm 1990, chị X chết nhưng đề bài không nói tài sản của chị X là bao nhiêu nên ta xem bằng 0.
Năm 1993 ông A mất và có lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho anh T.
Tài sản của ông A và bà B có được là 500 triệu
Tài sản của ông A và bà C đề bài không nêu nên ta xem như bằng 0.
Di sản của ông A là 500/2 = 250 triệu.
250 triệu chính là giá trị tài sản mà ông A có quyền định đoạt.
Tài sản của anh T được hưởng là 250. Tuy nhiên theo quy định pháp luật thì những người sau đây được
hưởng thừa kế gồm bà B và bà C mỗi người được hưởng 2/3 giá trị của một suất chia theo pháp luật.
Người được hưởng thừa kế chia theo pháp luật gồm bà B, bà C, anh T, Q, X, Y: 250/6 = 41,6 triệu.

Như vậy



Bà B = bà C = 2/3 (250/6) = 27,7 triệu.



Tài sản của anh T còn lại là 250 – (27,7×2) = 194,6 triệu.

Các trường hợp còn lại không được hưởng vì X đã mất, Y, Q đã thành niên và không bị mất năng lực hành
vi.


Tình huống 5:
Ô A kết hôn với bà B sinh được 5 người con. Anh con cả đã chết để lại 2 con: 1 trai & 1 gái đã thành niên.
Gia tài của Ô bà gồm 2 ngôi nhà: 1 ngôi nhà trị giá 100 triệu đồng, 1 cái trị giá 200 triệu đồng. Trước khi
chết Ô A lập di chúc cho bà B một ngôi nhà trị giá 100 triệu đồng. Biết đứa con trai út của Ô bà đã sinh
được 1 cháu trai đã thành niên. Sau đó anh con trai út này đã bị tai nạn & bị tâm thần. Anh (chị) hãy chia tài
sản của ông A?
Đáp án tham khảo:
Theo đề bài ta thì tài sản chung của ông A và bà B là 300 triệu.
Di sản của ông A là 300/2 = 150 triệu.
Ông A để lại cho bà B 100 triệu.
Như vậy giá trị tài sản còn lại sẽ được chia theo pháp luật là 150 – 100 = 50 triệu.
Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật gồm bà B và 05 người con; do anh con cả mất nên theo
Điều 652 BLDS 2015 thì 02 con của anh cả sẽ được hưởng thừa kế kế vị.
Mỗi người được hưởng là 50/6 = 8,33
Mỗi người con của anh cả là 8,33/2 = 4,165.


Tình huống 6:
Ông thịnh đã ly hôn với vợ và có 2 người con riêng là Hòa và Bình.
Bà Nguyệt (chồng chết) có 2 người con riên là Xuân và Hạ.
Năm 1993 ông thịnh kết hôn với bà Nguyệt và sinh được 2 người con là Tuyết và Lê.
Để tránh sự bất hòa giữa mẹ kế và con chồng , ông Thịnh cùng bà Nguyệt mua một căn nhà để bà Nguyệt
cùng các con là Xuân, Hạ, Tuyết, Lê ở riêng. Trong quá trình chung sống, ông Thịnh thương yêu Xuân và Hạ
như con ruột, nuôi dưỡng và cho 2 người ăn học đến lớn.
Hòa kết hôn với Thuận có con là Thảo.
Xuân kết hôn với Thu có con là Đông.
Hòa bị tai nạn chết vào năm 2016. Ông thịnh bệnh chết vào năm 2017. Xuân cũng chết vào năm 2018.
Sau khi ông thịnh qua đời gia đình mâu thuẫn và xảy ra tranh chấp về việc chia di sản của ông thịnh
Qua điều tra được biết: Ông thịnh có tài sản riêng là 220 triệu đồng. và có tài sản chung với bà nguyệt( căn
nhà bà nguyệt và các con đang sống) trị giá 140tr đồng.Hòa và Thuận có tài sản chung là 120tr đồng. Xuân
và thu có tài sản chung là 100tr.
Hãy phân chia di sản của ông Thịnh.
Đáp án tham khảo:


– Tổng tài sản của Hòa có 120:2=60tr sẽ để lại cho Thịnh = mẹ của Hòa = Thuận = Thảo = 60:4 = 15tr
mà bà mẹ kế là Nguyệt không được thừa kế vì theo điều 654 BLDS 2015 chưa có quan hệ như mẹ con.
– Thịnh xem con riêng của Nguyệt như con mình, chăm sóc, cho ăn học đây là mối quan hệ giữa con riêng
với bố dượng theo điều 654 BLDS 2015, thì Xuân và Hạ xem như trong hàng thừa kế thứ nhất.
– Ông Thịnh không để lại di chúc.
– Tổng tài sản ông Thịnh là 220 + 140:2 + 15(của Hòa) = 305 triệu
– Vậy những người thừa kế của ông Thịnh gồm 7 người : Nguyệt = Xuân = Hạ = Tuyết = Lê = Hòa (Thảo kế vị)
= Bình = 305:7 = 43.57 triệu.
– Tổng tài sản Xuân có 43.57 + 100:2= 93.57tr sẽ để lại cho Nguyệt = Thu = Đông = 93.57:3 = 31.19 triệu.
Tóm lại là:




Nguyệt = 140:2+43.57+31.43=145 triệu



Hạ = 43.57 triệu



Thu = 100:2+31.19=81.19 triệu



Đông = 31.19 triệu



Tuyết = 43.57 triệu



Lê = 43.57 triệu



Bình = 43.57 triệu



Thuận = 120:2+15=75 triệu




Thảo = 15+43.57=58.57 triệu



mẹ của Hòa = 15 triệu

Tình huống 7:
Du và Miên là 2 vợ chồng, có 3 con chung là Hiếu – 1982, Thảo và Chi sinh đôi – 1994.
Do bất hòa, Du và Miên đã ly thân, Hiểu ở với mẹ còn Thảo và Chi sống với bố.
Hiếu là đứa con hư hỏng, đi làm có thu nhập cao nhưng luôn ngược đãi, hành hạ mẹ để đòi tiền ăn chơi,
sau
1
lần
gây
thương
tích
nặng
cho
mẹ,
hắn
đã
bị kết
án.
Năm 2007 Bà Miên mất, trước khi chết bà miên có để lại di chúc là cho trâm là e gái 1 nửa số tài sản của
mình.
Khối tài sản chung của Du và Miên là 790 triệu
1.

Chia
thừa
kế
trong
tr
2. Giả sử cô Trâm khước từ nhận di sản thừa kế, di sản sẽ phân chia thế nào.
Đáp án tham khảo:

hợp

này


Tài sản của bà miên = 790/2 = 395 triệu.
Do Hiếu bị tước quyền thừa kế nên những người thừa kế theo pháp luật của bà Miên gồm: ông Du, Thảo,
Chi
Chia theo di chúc: Trâm = 395/2 = 197.2 triệu còn lại là 197.2 triệu không được định đoạt trong di chúc nên
Chia theo pháp luật như sau:
Ông Du = Thảo = Chi = 197.2/3 = 65.8 triệu.
Giả sử toàn bộ tài sản được chia theo pháp luật: 1 suất thừa kế theo pháp luật = 395/3= 131.67 triệu.
1 suất thừa kế bắt buộc là = 131.67 * 2/3 = 87.78 triệu.
Vậy:



Ông Du = Thảo = Chi = 87.7 triệu.



Trâm = 131.66 triệu.


Nếu Trâm từ chối nhận tài sản thừa kế thì toàn bộ tài sản sẽ được chia theo pháp luật.

Tình huống 8:
A, B kết hôn năm 1950 có 4 con chung C,D,E,F. Vào năm 1957, A – T kết hôn có 3 con chung H,K,P. Năm
2017, A, C qua đời cùng thời điểm do tai nạn giao thông. Vào thời điểm C qua đời anh đã có vợ và 02 con
G,N. Sau khi A qua đời để di chúc lại cho C ½ di sản, cho B,T mỗi người ¼ di sản. Sau khi A qua đời B kiện
đến tòa xin được hưởng di sản của A. Tòa xác định tài sản chung A,B=720 tr , A,T= 960 tr. Chia thừa kế trong
trường hợp trên?
Đáp án tham khảo:
Ông A mất năm 2017, di sản A để lại là 840 tr (trong đó: 360 tr trong khối tài sản chung với bà B + 480 tr
trong khối tài sản chung với bà T). Do cuộc hôn nhân của ông A với bà B, ông A với bà T được xác lập trước
thời điểm Luật hôn nhân gia đình năm 1959 có hiệu lực (13/01/1960 ở miền Bắc, 25/03/1977 ở miền Nam)
nên việc có nhiều vợ, nhiều chồng không trái pháp luật (được coi là hợp pháp).
Ông A mất để lại di chúc cho C ½ di sản (=420 triệu); B,T mỗi người ¼ di sản (B=T= 210 triệu). Do C chết cùng
thời điểm với A nên phần di chúc A để lại cho C không có hiệu lực pháp luật (điều 643, 619 BLDS 2015) và
được chia theo pháp luật (điều 650 BLDS 2015). Theo đó, B, C, D, E, F, T, H, K, P là những người thuộc hàng
thừa kế thứ nhất của ông A, mỗi người một phần bằng nhau là 52,5 triệu (C đã mất nên con của C là G, N là
người được hưởng thừa kế thế vị của C (điều 652).
Ông A chết cùng thời điểm với C nên ông A không được hưởng thừa kế của C (điều 619 BLDS 2015). Nếu C
chết không để lại di chúc thì di sản mà C để lại được chia theo pháp luật (điều 650, 651 BLDS 2015).

Tình huống 9:
Hãy chia tài sản thừa kế trong trường hợp sau.


Ông A và bà B kết hôn năm 1950 là có bốn người con chung là C, D, E, F. Vào năm 1959 ông A kết hôn với bà
T, và có ba người con chung là H, K, P. Tháng 3 năm 2007 ông A và anh C chết cùng thời điểm do tai nạn giao
thông. Vào thời điểm anh C qua đời anh đã có vợ là M và hai con là G và N. Ông A qua đời có để lại di chúc
cho anh C 1/2 di sản, cho bà B và T mỗi bà 1/4 di sản. Biết tài sản chung hợp nhất của A và B là 720 triệu

đồng, của A và T là 960 triệu đồng.
(Hôn nhân của ông A với bà T là hợp pháp)
Đáp án tham khảo:
Di sản của ông A là: 360 + 480 = 840 triệu.
Theo di chúc: bà B = bà T = 840/4 = 210
Do C chết cùng lúc với ông A nên C không được hưởng phần di sản mà ông A định đoạt trong di chúc là 1/2
di sản.mà phần di sản còn lại sẽ chia theo pháp luật.
Người thừa kế theo pháp luật của ông A là: B, C (G và N thế vị), D, E, F, R, H, K, P
Di sản còn lại: 420 triệu.
Mỗi người được hưởng: 420/9 = 46,67 triệu.

Tình huống 10:
– Anh Hải và chị Thịnh kết hôn năm 2005 ,họ có 2 con là Hạ sinh năm 2011 và Long sinh năm 2014
– Do cuộc sống vợ chồng không hoà thuận , vợ chồng anh đã ly thân . Hạ và Long sống với mẹ , còn anh Hải
sống với cô nhân tình là Dương .
– Ở quê anh Hải còn người cha là ông Phong và em ruột là Sơn . Nhân dịp lễ 30/4-1/5/2016 anh về quê đón
cha lên chơi nhưng không may bị tai nạn . Vài ngày trước khi chết trong viện , anh di chúc miệng ( trước
nhiều người làm chứng ) là để lại toàn bộ tài sản của mình cho cô Dương .
– 5 ngày sau khi anh Hải chết , ông Phong cũng qua đời .
– Chị Dương đã kiện tới toà án yêu cầu giải quyết việc phân chia di sản thừa kế .
– Biết rằng :



Tài sản chung của anh Hải và chị Thịnh là 2400 triệu đồng



Tài sản của ông Phong ở quê là 600 triệu đồng .


– Giải quyết vụ việc trên ?
– Giả sử :



Anh Hải có di chúc hợp pháp để lại toàn bộ tài sản của mình cho cô dương



Cả anh Hải và ông Phong đều chết cùng thời điểm trong bệnh viện( cái này khác với phía trên vì
bài tập gồm nhiều phần nên em cứ đánh cả phần ông P chết sau a Hải 5 ngày )


Tài sản của 2 người sẽ được phân chia như thế nào?
Đáp án tham khảo:
– Đầu tiên, di chúc của anh Hải hoàn toàn hợp pháp (Trong trường hợp này là được những người làm
chứng ghi chép lại và kí tên, trong thời hạn 5 ngày đã có công chứng khi di chúc miệng được người di chúc
thể hiện ý chí cuối cùng). Xét 2 trường hợp xảy ra:
Thứ nhất: Anh Hải chết trước ông Phong. Di sản chia theo di chúc nhưng vẫn chia cho người thừa kế không
phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều 644 BLDS 2015)
Thì hàng thừa kế thứ nhất có 4 suất: Ô Phong, chị Thịnh, Hạ và Long (Chưa thành niên). Mỗi người sẽ nhận
2/3 mỗi suất = (2/3) x (1200/4) = 200 triệu (Trích từ phần hưởng di sản của chị Dương)
Vậy di sản anh Hải sẽ chia như sau:



Phong = 200 triệu




Thịnh = 200 triệu



Hạ = 200 triệu



Long = 200 triệu



Dương = 1200 – 4×200 = 400 triệu

Sau đó Ô Phong chết không có di chúc.
Thừa kế theo pháp luật phần di sản của Ô Phong gồm: Hải và Sơn.
Nhưng anh Hải chết trước Ô Phong thì 2 cháu nội là Hạ và Long sẽ nhận thừa kế của anh Hải khi còn sống
mà vợ Hải không được nhận thừa kế (Điều 652 BLDS 2015).
Vậy tài sản Ô Phong 600 + 200 = 800 triệu sẽ chia như sau:



Sơn = 800/2 = 400 triệu



Hạ = 800/4 = 200 triệu




Long = 800/4 = 200 triệu

Tóm lại, trường hợp 1:



Thịnh = 1200 + 200 = 1400 triệu



Hạ = 200 + 200 = 400 triệu



Long = 200 + 200 = 400 triệu



Dương = 400 triệu



Sơn = 400 triệu


Thứ hai: Anh Hải và Ô Phong chết cùng lúc. Di sản của Ô Phong sẽ chia thừa kế theo pháp luật, người thừa
kế gồm: Hải và Sơn.
Nhưng anh Hải chết cùng lúc Ô Phong thì 2 cháu nội là Hạ và Long sẽ nhận thừa kế của anh Hải khi còn sống
mà vợ Hải không dược nhận thừa kế (Điều 652 BLDS 2015).
Vậy di sản Ô Phong 600tr sẽ chia như sau:




Sơn = 600/2 = 300 triệu



Hạ = 600/4 = 150 triệu



Long = 600/4 = 150 triệu

Phân chia di sản của anh Hải:
Di sản chia theo di chúc nhưng vẫn chia cho người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều 644
BLDS 2015).
Thì hàng thừa kế thứ nhất có 3 suất: Chị Thịnh, Hạ và Long (Chưa thành niên). Mỗi người sẽ nhận 2/3 mỗi
suất = (2/3) x (1200/3) = 800/3tr (Trích từ phần hưởng di sản của chị Dương)
Vậy di sản anh Hải sẽ chia như sau:



Thịnh = 800/3 triệu



Hạ = 800/3 triệu




Long = 800/3 triệu



Dương = 1200 – 3×800/3 = 400 triệu

Tóm lại, trường hợp 2:



Thịnh = 1200 + 800/3 = 4400/3 triệu



Hạ = 800/3 + 150 = 1250/3 triệu



Long = 1250/3 triệu



Dương = 400 triệu



Sơn = 300 triệu

Tình huống 11:
Ông A kết hôn với bà B và có hai người con chung là C sinh năm 1976 và D sinh năm 1980. C bị tâm thần từ

nhỏ, D có vợ là E và có con là F,G,H. Vợ chồng D không có tài sản gì và sống nhờ nhà của ông bà A – B. Năm
2015, bà B lập di chúc để lại cho D 1/3 tài sản của bà. Tháng 10/2016, D chết. Tháng 01/2017, bà B chết.
Chia di sản của bà B biết rằng, căn nhà là tài sản chung của ông A, bà B trị giá 1 tỷ đồng. Biết rằng, mẹ bà B
là cụ G còn sống.


Đáp án tham khảo:
Di sản của Bà B là 500 triệu (trong khối tài chung với ông A). Năm 2015, B lập di chúc để lại cho D 1/3 di sản
của bà.
Do D chết (tháng 10/2016) trước bà B (tháng 1/2017) nên di chúc bà B để lại cho D hưởng 1/3 di sản của bà
không có hiệu lực (điểm a, khoản 2 điều 643 BLDS 2015).
Khi đó, di sản bà B để lại được chia theo pháp luật (điều 650 BLDS 2015). Khi đó, cụ G (mẹ bà B), ông A
(chồng), C (con), D (con bà B nhưng đã chết nên F+G+H được hưởng thừa kế thế vị của D theo điều 652
BLDS 2015) được hưởng thừa kế theo pháp luật của bà B (theo điều 651 BLDS 2015).

Tình huống 12:
Ông A kết hôn với bà B năm 1952 sinh ra anh C (năm 1954) chị D (1956).
Năm 1965, ông A và bà B phát sinh mâu thuẫn và đã ly hôn. họ thống nhất thỏa thuận bà B nhận cả ngôi
nhà đang ở (và nuôi chị D), ông A nhận nuôi anh C và được chia một số tài sản trị giá là 20 triệu đồng. năm
1968 ông A dùng số tiền trên để xây dựng 1 căn nhà khác.Tháng 9/1970 ông A kết hôn với bà T sinh ra được
2 người con là E (1972) vÀ F (1978). Hai ông bà sống trong căn nhà mới này và ông A tuyên bố nhà là của
riêng không nhập vào tài sản chung.
Tháng 10/1987 ông A chết để lại di chúc hợp pháp cho anh C hưởng 1/2 di sản của ông. Riêng ngôi nhà ông
để lại cho bà T dùng làm nơi thờ cúng mà không chia thừa kế. Tháng 1/1991, anh C yêu cầu bà T chuyển
nhà cho mình nhưng bà không chịu nên anh C đã hành hung gây thương tích cho bà T.
Đến tháng 5/2001, chị D có đơn gửi tòa án yêu cầu chia di sản thừa kế của bố. Qua điều tra xác định: ngôi
nhà của ông A trị giá 30 triệu đồng, ông A và bà T tạo lập được khối tài sản trị giá 60 triệu đồng. Hãy chia di
sản thừa kế trên.
Đáp án tham khảo:
Vì đây là chia tài sản của ông A nên trước tiên bạn phải biết ông A có bao nhiêu tiền để chia.

Tính tại thời điểm năm 2001: Ông A có 20 triệu tiền nhà (không nhập với bà T). và 1/2 của 60 triệu (là 30
triệu) mà ông A và bà T có. => ông A có 50 triệu.
Bắt đầu chia tiền nhé. Đầu tiên cần xác định là những ai được chia tiền đã. Danh sách chia tiền gồm có Anh
C, chị D, bà T, E và F.
Theo di chúc: Anh C được hưởng 1/2 tài sản của ông A => C được hưởng 60/2 = 30 triệu .
Như vậy là tài sản còn lại 60 – 30 = 30 triệu. Anh C không có quyền hưởng tiếp trong phần này => đòi bà T là
sai.

Tình huống 13:
Ông A, bà B kết hôn với nhau và có hai người con chung là C, D. Năm 2004, ông A bỏ nhà chung sống với bà
H như vợ chồng và có con chung là E sinh năm 2005 và F sinh năm 2007. Năm 2016, ông A viết di chúc chia
cho bà B ½ di sản, bà H ¼ di sản. Năm 2017, ông A chết. Tài sản chung giữa A và B là 200 triệu, ông A và bà
H có tài sản chung là 600 triệu. Hãy chia di sản của ông A


Đáp án tham khảo:

Tình huống 14:
Ông Quảng có một người con duy nhất là ông Đại, ông Đại có vợ là bà Tiểu. Hai người có với nhau được ba
người con là anh Hảo, 34 tuổi, bị bệnh down; anh Hiều 28 tuổi và anh Hạo 9 tuổi. Anh Hiều có vợ là chị Xiếu
và có được một người con gái 2 tuổi là Hiền. Ngày 24/01/2010 ông Đại lập di chúc chia cho anh Hảo 1 tỷ
200 triệu đồng và cho anh Hiều 800 triệu đồng. Ngày 28.07.2010 anh Hiều chết vì bị tai nạn giao thông. Một
năm sau ngày anh Hiều chết thì ông Đại cũng qua đời vì bệnh ung thư. Anh chị hãy phân chi di sản của ông
Đại. Biết rằng di sản ông Đại để lại là 4 tỷ đồng tiền mặt và di chúc mà ông Đại lập đủ điều kiện đối với
người lập di chúc, đúng hình thức và hợp pháp.
Đáp án tham khảo:
Di sản ông Đại để lại là 4 tỷ đồng.
Ông Đại chết để lại di chúc cho anh Hảo: 1 tỷ 200 triệu, anh Hiều: 800 triệu. Tuy nhiên do anh Hiều chết
trước ông Đại nên phần di chúc ông Đại để lại di sản cho anh Hiều không có hiệu lực (điều 667 BLDS 2005).
Khi đó, phần di sản của ông Đại không được định đoạt, không có hiệu lực trong di chúc là 2 tỷ 800 triệu

đồng; phần di sản này được chia theo pháp luật. Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất (theo điều 676
BLDS 2005) của ông Đại gồm: cụ Quảng, bà Tiểu, anh Hảo, anh Hạo, anh Hiều (anh Hiều đã chết nên cháu
Hiền – con anh Hiều sẽ được thừa kế thế vị (điều 677 BLDS 2005)). Theo đó, mỗi người thuộc hàng thừa kế
thứ nhất của ông Đại sẽ được hưởng mỗi người 560 triệu đồng.
Trong trường hợp này, khi phần di sản của ông Đại không được định đoạt trong di chúc và phần di chúc
không có hiệu lực được chia theo pháp luật thì cụ Quảng (bố ông Đại), bà Tiểu (vợ ông Đại), anh Hạo (con
ông Đại – chưa thành niên) vẫn đảm bảo được hưởng 2/3 suất thừa kế nếu toàn bộ di sản ông Đại để lại
được chia theo pháp luật (4 tỷ : 5) và anh Hảo – con ông Đại đã thành niên, bị bệnh down không có khả
năng lao động được hưởng thừa kế theo di chúc và được hưởng lớn hơn 2/3 của một suất thừa kế nếu
toàn bộ di sản ông Đại để lại được chia theo pháp luật nên không thuộc trường hợp quy định tại điều 669
BLDS 2005.

Tình huống 15
Vợ chồng A và B có 2 con chung là C và D. C có vợ là H và có 2 con chung là E và F. A và C chết cùng thời
điểm. Di sản của A là 720 triệu.
Trường hơp 1: chia di sản của A cho những người có quyền thừa kế
Trường hợp 2: A để lại di chúc truất quyền thừa kế của B,C,D và cho K hưởng 2/3 di sản, 1/3 di tặng cho M.
Bà B khởi kiện lên tòa xin thừa kế di sản của A. Hãy chia di sản của A cho người có quyền thừa kế.
Đáp án tham khảo:
Di sản ông A để lại là 720 triệu đồng.
Trường hợp 1: Chia thừa kế cho những người có quyền thừa kế được thực hiện theo pháp luật.


A chết không để lại di chúc, khi đó di sản A để lại sẽ được chia theo pháp luật. Hàng thừa kế thứ nhất gồm:
B (vợ), D, C (C chết thì con của C là E + F sẽ được hưởng thừa kế thế vị của C – theo điều 652 BLDS 2015)
(điều 651 BLDS 2015). Theo đó di sản của A sẽ được chia làm ba phần B = D = E+F = 240 triệu.
Trường hợp 2: Nếu di chúc của A để lại là hợp pháp, thì sẽ có hiệu lực (K được 2/3 di sản=480 triệu; M được
1/3 di sản = 240 triệu). Tuy nhiên, nếu bà B không phải là người không có quyền hưởng di sản (theo quy
định tại khoản 1 điều 621 BLDS 2015) thì bà B là đối tượng được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội
dung di chúc theo điều 644 BLDS 2015. Theo đó, bà B là người được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp

luật, nếu di sản được chia theo pháp luật.
Khi đó, để bà B được hưởng 2/3 suất thừa kế (=160 triệu) thì sẽ được lấy ra từ phần của bà K được hưởng
theo nội dung di chúc. Lưu ý, không lấy từ phần di tặng theo quy định tại khoản 3, điều 646 BLDS 2015.

Tình huống 16:
Ông A kết với bà B sinh ra 3 người con C, D, E. Năm 2000, anh C kết hôn với chị F; vào thời gian này 2 người
tạo dự đc ngôi nhà 800 triệu. Anh C bàn với chị F thuế chấp ngôi nhà lấy 100 triệu làm ao nuôi cá basa,
nhưng chị F khôg đồng ý. Sau đó anh C đi vay với hình thức tín chấp.
Năm 2009, anh C chết kô để lại di chúc.
Năm 2010, ông A chết để lại tài sản 1 tỷ 6. Ông có di chúc là cho anh C và D mỗi người 200 triệu…
Hãy chia thừa kế trong thời điểm trên?
Đáp án tham khảo:
C chết, di sản để lại trị giá: (800tr : 2) – 100tr = 300tr (100tr tiền C trả nợ vay tín chấp riêng)
C chết ko di chúc, di sản chia theo pháp luật (Điểm a khoản 1 Điều 650 BLDS 2015). Những ng` thừa kế di
sản của C theo pháp luật gồm: A, B, F (Điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015).
Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản: 300tr : 3 = 100tr/suất
Hay A, B, F mỗi ng` nhận được 100tr từ di sản của C
A chết, di sản để lại trị giá: 1600tr + 100tr = 1700tr
A chết, di chúc cho C, D mỗi ng` 200tr. Nhưng C chết trước A, nên C khôg được hưởng phần di sản mà
A định đoạt trong di chúc, mà phần di sản đó sẽ được chia theo pháp luật (Điểm c khoản 2 Điều 650 BLDS
2015).
Phần di sản còn lại của A: 1700tr – 200tr = 1500tr
Phần di sản này chia theo pháp luật, những ng` thừa kế di sản của A theo pháp luật gồm: B, D, E (Điểm a
khoản 1 Điều 651 BLDS 2015).
Giá
trị mỗi
suất
thừa kế
trên
tổng

Hay B, D, E mỗi ng` nhận được 500tr từ di sản của A.
Tổng kết:

di

sản:

1500tr

:

3

=

500tr/suất




B : 100tr + 500tr = 600 triệu.



F : 100tr + 400tr = 500 triệu.



D : 200tr + 500tr = 700 triệu.




E : 500 triệu.

Tình huống 17:
Tháng 4 năm 2016, ông Nam đến phòng công chứng làm di chúc để định đoạt số tiền gửi tiết kiệm là 200
triệu đồng mà ông được hưởng thừa kế từ cha, mẹ ruột của ông. Theo di chúc, ông Nam để lại toàn bộ số
tiền này cho Hoàng – 20 tuổi, là con của ông với vợ là bà Nguyệt. Phần căn nhà của vợ chồng ông Nam
không được làm di chúc. Ngoài ra, ông Nam và bà Nguyệt còn có 1 người con là Hải (12 tuổi, vào thời điểm
ông Nam chết), nhưng do nghi ngờ Hải không phải là con của mình nên trong di chúc ông Nam không nhắc
đến Hải.
Hãy phân chia tài sản của ông Nam, giả sử tháng 2 năm 2017, ông Nam chết.
Đáp án tham khảo:
Di sản ông Nam để lại là: 200 triệu + 1/2 giá trị căn nhà của ông Nam, bà Nguyệt.
Giả sử: Di chúc ông Nam để lại là hợp pháp thì Hoàng được hưởng 200 triệu.
½ giá trị căn nhà là di sản ông Nam để lại chưa được định đoạt nên sẽ được chia theo pháp luật (điều 650,
651 BLDS 2015). Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật của ông Nam gồm: bà Nguyệt, Hoàng,
Hải.
Khi chia theo pháp luật phần di sản (căn nhà) được chia nếu bà Nguyệt, Hải không được hưởng ít nhất bằng
2/3 suất thừa kế theo pháp luật thì sẽ trích ra từ phần mà Hoàng được hưởng để đảm bảo cho Hải, bà
Nguyệt được hưởng 2/3 suất thừa kế nếu di sản (toàn bộ di sản) được chia theo pháp luật.

Tình huống 18:
Ông A kết hôn với bà B, có 2 con là C và D. Khi D được 2 tuổi, ông A và bà B đã cho đi làm con nuôigia đình
ông X. Quá trình chung sống ông bà tạo dựng được tài sản chung trị giá 220 triệu. Năm 2008, bà B chết, ông
A lo mai táng hết 20 triệu. Năm 2009, ông A kết hôn với bà M, sinh được 1 người con là N và cùng tạo lập
khối tài sản chung trị giá 180 triệu. Năm 2016, ông A lập di chúc hợp pháp có nội dung “cho N hưởng 1/2 tài
sản của ông A”. Năm 2017, ông A chết Sau đám tang ông A, chị C yêu cầu bà M cho mình hưởng thừa kế, Bà
M không những không đồng ý mà còn tìm cách giết C. Rất may, sự việc được phát hiện kịp thời nên C chỉ bị
thương

nhẹ.

M
bị
toà
án
xử
3
năm

giam
Anh/chị
hãy
giải
quyết
việc
chia
TK
nói
trên.
(Biết rằng: Cha mẹ ông A và bà B đều đã chết trước ông A và bà B.
Đáp án tham khảo:
Năm 2008, bà B chết. Di sản bà B để lại là 110 triệu (1/2 khối tài sản chung với ông A). Sau khi trừ đi chi phí
mai táng (điều 658 BLDS 2015), di sản bà B dùng để chia thừa kế là 90 triệu. Do bà B chết không để lại di
chúc nên di sản bà để lại sẽ được chia theo pháp luật (điều 650 BLDS 2015). Theo đó, ông A, C, D là những
người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bà B và mỗi người được hưởng thừa kế của bà B là 30 triệu (điều


651 BLDS 2015). Lưu ý: Thời hiệu thừa kế là 10 năm với động sản; 30 năm với bất động sản (điều 623 BLDS
2015)

Năm 2017 ông A chết để lại di chúc “cho N hưởng ½ tài sản của ông A”.
Di sản ông A để lại là: 110 triệu (trong khối tài sản chung với bà B) + 30 triệu (hưởng thừa kế của bà B) + 90
triệu (trong khối tài sản chung với bà M) = 230 triệu.
Theo di chúc, N được hưởng ½ di sản của ông A = 115 triệu. Còn 115 triệu không được ông A định đoạt
trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật (điều 650 BLDS 2015). Bà M đã bị kết án về hành vi đối với C – là
người không được quyền hưởng di sản (điểm c, khoản 1 điều 621 BLDS 2015). Theo đó, 115 triệu được chia
theo pháp luật cho C,D,N mỗi người một phần bằng nhau (38,3 triệu).

Tình huống 19:
Năm 1992, Ô A kết hôn với bà B. Ô bà sinh được 3 con là M, N, C. Năm 2015, M kết hôn với E sinh được H &
X. N lấy chồng sinh được con là K & D. Tháng 3/2017 Ô A chết để lại di chúc cho X & N. Qua quá trình điều
tra thấy rằng Ô A lập di chúc không hợp pháp. Biết rằng tài sản của ông A là 200 triệu VNĐ. Tài sản chung
của Ô bà là 100 triệu VNĐ. Bà B mai táng cho ông A hết 40 triệu. Hãy chia tài sản thừa kế.
Đáp án tham khảo:
Theo đề bài ta được các dữ kiện sau:



Tài sản riêng của ông A là 200 triệu.



Tài sản chung của ông A và B là 100 triệu.



Di sản của ông A là 200 + (100/2) = 250 triệu.

Do bà B làm mai táng cho ông A hết 40 nên di sản của ông A còn lại là 250 – 40 = 210 triệu.
Theo luật định những người được hưởng tài sản thừa kế của ông A gồm bà B, M, N và C: 210/4 = 52,5 triệu.


Tình huống 20:
Năm 1973 Ô Sáu kết hôn với bà Lâm và có hai người con là Hoa (sinh năm 1975) và Hậu (Sinh năm 1977)
đồng thời ông cũng tạo lập được một ngôi nhà thuộc sở hữu chung hợp nhất giá trị 180 triệu. Năm 1982, vì
muốn có con trai nối dõi và có sự đồng ý của bà Lâm, ông Sáu sống như vợ chồng với bà Son và có hai con
trai là Tấn (sinh năm 1983) và Thanh (sinh năm 1985) và cùng sống tại nhà bà Son.
Năm 1991 bà Lâm bị bệnh nặng, vì Hoa là người chăm sóc chính nên bà đã lập di chúc cho Hoa 2/3 di sản và
hai năm sau thì bà Lâm chết. Năm 1997, Hoa kết hôn với Khôi và có một người con là Bôn. Cùng năm đó
ông Sáu và bà Son tiến hành đăng ký kết hôn tại UBND phường. Năm 1998, Hoa bị tai nạn xe máy chết đột
ngột nên không để lại di chúc.
Ông Sáu lập di chúc cho Bôn là 2/3 di sản của ông. Năm 2000, ông Sáu chết , chi phí mai tang hết 5 triệu.
Tháng 1 năm 2001 các con của ông Sáu khởi kiện đòi chia tài sản thừa kế của ông.
Qua điều tra, tòa án xác định được:
– Tài sản chung hợp nhất của ông Sáu và bà Son là 80 triệu.


– Tài sản của ông Sáu có trước khi kết hôn không nhập nào tài sản chung với bà Son.
Yêu cầu hãy chia thừa kế trong trường hợp trên.
Đáp án tham khảo:
Kết hôn của ông Sáu và bà son là hợp pháp
+ Năm 1993 bà lâm chết
Di sản của bà Lâm : 180/2 = 90 triệu.
Người thừa kế theo pháp luật của bà Lâm : ông Sáu, Hoa, Hậu
Theo di chúc hoa được hưởng = (90*2)/3 = 60 triệu.
Di sản con lại là 30tr không được định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật
Ông Sáu = Hoa = Hậu = 30/3 = 10 triệu.
Giả sử toàn bộ di sản của bà lâm được chia theo pháp luật:
1STK = 90/3 = 30 triệu.
1STK bắt buộc = 30*2/3 = 20tr >10tr (ông Sáu, Hậu (16 tuổi) được hưởng theo điều 644 BLDS 2015) mỗi
suất thiếu 10 triệu sẽ được trừ vào phần của hoa

Vậy ông Sáu = Hậu = 20 triệu, Hoa = 50 triệu.
+ Năm 1998 Hoa chết
Di sản của Hoa 50 triệu.
Người thừa kế theo pháp luật của hoa là :ông Sáu,khôi,bôn
Do hoa chết không để lại di chúc nên sẽ được chia theo pháp luật
Ông Sáu = Khôi = Bôn = 50/3 = 16.67 triệu.
+ Năm 2000 ông Sáu chết
Di sản của ông Sáu: 90+80/2+20+16.67-5= 161.67 triệu.
Người thừa kế theo pháp luật của ông Sáu là: bà Son,Hoa(bôn thế vị),hậu,tấn,thanh
Theo di chúc: Bôn = 161,67*2/3=107,78 triệu.
Di sản còn lại 53,89 tr di chúc không định đoạt sẽ được chia theo pháp luật: 53,89/5= 10,78 triệu.
Giả sử toàn bộ di sản của ông Sáu sẽ được chia theo pháp luật
1STK = 161,67/5 = 32,33 triệu.


1STK bắt buộc= 32,33*2/3=21,56 triệu (bà Son = Tấn(17tuổi) = Thanh(15tuổi) theo điều 669) >10,78 triệu.
(mỗi người thiếu 10,78 triệu sẽ được trích từ phần của Bôn)
Vậy



Bà Son = Tấn = Thành = 21,56 triệu.



Hoa (Bôn thế vị) = Hậu = 10,78 triệu.



Bôn = 75,43 triệu.


Tình huống 21:
Ông A và bà B có 3 người con là C,D,E. tài sản chung của ông A và bà B là ngôi biệt thự trị gía 3.6 tỷ VĐN.
Năm 2003 ông A lập di chúc với nội dung: “Để lại 1/3 di sản cho vợ và các con. 1/3 di sản cho E quản lý để lo
cho việc thờ cúng. 1/3 di sản còn lại di tặng cho bà H”. Hãy giải quyết tranh chấp thừa kếgiữa các bên trong
các tình huống sau:
+ Năm 2006 di sản của ông A được phân chia cho các thừa kế. Trước khi chi di sản thừa kế của ông A, ông
M đã xuất trình một biên nhận vay tiền có chữa ký của ông A, để ngày 01/01/2005, với nội dung ông A vay
của ông M số tiền là 300tr đồng.
+ Năm 2006, di sản của ông A đưaợc phân chia cho các thừa kế. Sau khi phân chia di sản thừa kế của ông A
xong (01/2007), thì ông M đã xuất trình một biên nhận vay tiền có chữ ký của ông A, để ngày 01/01/2005
với nội dung ông A vay của ông M số tiền là 300tr đồng.

Đáp án tham khảo:
Tổng tài sản của ông A là 3.6 tỷ:2 = 1.8 tỷ
Trường hợp 1: chưa chia di sản mà M đưa biện nhận vay tiền của ông A thì theo thỏa thuận của các thừa kế
nếu sẽ trừ vào tài sản để lại của ông A thì còn lại 1.8 tỷ – 300tr = 1.5 tỷ.
Còn lại chia theo di chúc



Thứ nhất 1/3 chia cho vợ và các con: B=C=D=E=(1.5 tỷ :3) : 4 = 125tr



Thứ hai 1/3 giao cho E để thờ cúng = 1.5 tỷ : 3 = 500tr



Thứ ba 1/3 tặng cho H = 500tr


Trường hợp 2: chia di sản rồi ông M mới đưa biên nhận vay tiền của ông A thì ông A có vay ông M 300tr thì
sẽ trừ vào phần thừa kế thứ nhất.Phần thứ nhất còn lại (1.8 tỷ : 3)-300=300tr chia lại cho B=C=D=E=300:4 =
75tr
Tổng:



B = 1.8 tỷ + 75 triệu = 1.875 tỷ



C = D = 75 triệu




E = 600+75 = 675 triệu



H = 600 triệu

Tình huống 22:
Hậu và Minh kết hôn năm 1983, có 2 con gái là Xuân sinh năm 1984, Yên sinh năm 1993. Năm 2000, Hậu đi
xuất khẩu lao động ở Hàn Quốc và chung sống như vợ chồng với Thủy, 2 người có 1 con chung là Sơn sinh
năm
2003.
Ngày 11-2007,Hậu về nước và li hôn với Minh. Tòa án đã thụ lý đơn.
Ngày

8-1-2008,
Hậu
chết
đột
ngột

không
để
lại
di
chúc.
Thủy đến đòi chia tài sản thừa kế của Hậu, nhưng gia đình Hậu không đồng ý, Vì vậy Thủy làm đơn kiện.
Biết: Hậu và Thủy có khối tài sản chung là 3 tỷ, Hậu và Minh có tài sản chugn là 980 triệu, trong thời gian
Hậu đi xuất khẩu lao động không gửi tiền về, Mai táng cho hậu hết 20 triệu.
1. Hãy chia thừa kế trong trường hợp trên
2. Giả sử a Hậu để lại di chúc miệng và được nhiều người chứng kiến là để tài sản cho Thủy, Sơn, Xuân mỗi
người 1 phần đều nhau. Chia thừa kế trong trường hợp trên.
Đáp án tham khảo:
Trường hợp 1: Hậu không để lại di chúc
Theo pháp luật hôn nhân, giữa Hậu và Thủy vi phạm nghĩa vụ một vợ một chồng và tài sản của Hậu và Thủy
là tài sản chung hợp nhất theo phần và chia theo tỷ lệ vốn góp, tuy nhiên do không đủ cơ sở để phân chia
nên số tài sản sẽ được chia điều cho 2 người = 3 tỷ/2= 1.5 tỷ
Do Hậu và Minh chưa ly hôn theo quy định của pháp luật nên phần 1.5 tỷ này vẫn thuộc tài sản chung của
vợ chồng.
Tổng tài sản hiện còn của Hậu là: (1500+980)/2 – 20 = 1220 triệu.
Tài sản được chia theo pháp luật:
Minh = Xuân = Yến = Sơn = 1220/4 = 305 triệu.
Trường hợp 2: Hậu có để lại di chúc
+ Chia theo di chúc: Thủy= Sơn = Xuân = 1220/3 = 406.6 triệu.
+ Giả sử toàn bộ tài sản được chia theo pháp luật

1 suất thừa kế theo pháp luật = 305 triệu.
1 suất thừa kế bắt buộc = 2*305/3 = 203.3 triệu.
Minh = Yến= 203.3 triệu.
Thủy = Sơn= Xuân = (1220-203.3*2)/3 = 271.1 triệu.


Tình huống 23:
Ông A và bà B là vợ chồng, 2 người có tài sản chung là 600tr. Bà B có tài sản riêng là 180tr. Họ có 3 người
con, C (20t) đã trưởng thành, có khả năng lao động; D, E (14t) chưa có khả năng lao động. Bà B chết, di chúc
hợp pháp cho M 100 triệu; hội người ngèo 200 triệu. Tính thừa kế của những người trong gia đình bà B?
Đáp án tham khảo:
Bà B chết, di sản của bà trị giá: 180 + 600/2 = 480 triệu.
Bà B di chúc hợp pháp cho M & hội người nghèo, không di chúc cho ông A cùng các con, nhưng ông A & D,
E thuộc đối tượng phải được nhận di sản bắt buộc = 2/3 một suất thừa kế theo pháp luật. Ta có:
Suất thừa kế theo pháp luật: 4 người (ông A, C, D, E)
Giá trị mỗi suất thừa kế theo pháp luật trên tổng di sản: 480tr/4 = 120tr/suất
Giá trị mỗi phần di sản bắt buộc: 120tr x (2/3) = 80 triệu.
=> ông A & D, E mỗi người nhận được 80 triệu. Phần di sản còn lại của bà B trị giá: 480 – (80 x 3) =
240 triệu.
Theo di chúc, tổng di sản bà B di tặng là: 100 + 200 = 300 triệu (> 240 triệu)
Ta thấy:
M/hội người nghèo = 100/200 = 1/2 (tức là theo di chúc, di sản di tặng cho M & hội người nghèo luôn theo
tỉ lệ 1 : 2)
Suy ra, M nhận được: (240/3) x 1 = 80 triệu; hội người nghèo nhận được: (240/3) x 2 = 160 triệu.
Tổng kết:



Ông A : 300 + 80 = 380 triệu.




C : 0 triệu.



D = E = M = 80 triệu.



Hội người nghèo : 160 triệu.

Tình huống 24:
Ông A bị bênh qua đời mà không để lại di chúc.Tài sản của ong gồm 1 ngôi nhà 200tr , 1 xe máy 50tr+ 200tr
tiền mặt.Người thân của ông gồm : bố đẻ, vợ, 2 con đẻ và 1 cháu ruột. Hãy áp dụng BLDS 2015 để chia tài
sản thừa kế trong TH trên.
Đáp án tham khảo:
Xét các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Tài sản là của riêng ông A


Ông A chết, di sản của ông A trị giá là 200 + 50 + 200 = 450 triệu.
Vì ông A không để lại di chúc nên di sản chia theo pháp luật (Điểm a khoản 1 Điều 650 BLDS 2015).
Những người thừa kế theo pháp luật gồm bố đẻ, vợ và 2 con đẻ. (Điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015)
Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản: 450 : 4 = 112,5 triệu/suất
Đáp số: Bố đẻ, vợ và 2 con đẻ của ông A mỗi ng` có 112,5 triệu.
Trường hợp 2: Tài sản là của chung vợ chồng ông A
Ông A chết, di sản của ông A trị giá là (200 + 50 + 200) : 2 = 225 triệu.
Chia thừa kế tương tự trường hợp 1, ta có: bố đẻ, vợ và 2 con đẻ của ông A mỗi người nhận được
56,25 triệu.

Vợ ông A có: 56,25 + 225 = 281,25 triệu; bố đẻ và 2 con đẻ của ông A mỗi ng` có 56,25 triệu.

Tình huống 25:
Sơn và Hà là vợ chồng có tài sản chung là 1,8 tỷ đồng. Họ có hai con là Hạnh(15 tuổi) và Phúc (20 tuổi). Vừa
qua, Sơn và Hạnh đi xe bị tai nạn. Lúc hấp hối, Sơn có di chúc miệng trước nhiều người làm chứng là để lại
toàn bộ tài sản cho Phúc và Hạnh. Sau khi để lại di chúc ông Sơn qua đời. Vài giờ sau Hạnh cũng không qua
khỏi.
Hãy cho biết Hà sẽ được hưởng bao nhiêu từ di sản của hai bố con Sơn và Hạnh? Biết rằng Hạnh còn có tài
sản trị giá 50 triệu do được bà ngoại tặng trước khi chết. (Lý giải vì sao?)
Đáp án tham khảo:
Nếu di chúc ông Sơn để lại là hợp pháp (Điều 629, 630 BLDS 2015) và Hạnh được xác định là chết sau ông
Sơn (Điều 619 BLDS 2015) thì Hạnh được hưởng thừa kế theo di chúc ông Sơn để lại.
Bà Hà là người được hưởng thừa kế ko phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều 644 BLDS 2015) nên được
hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật.
Theo đó, bà Hà được hưởng 200 triệu từ di sản ông Sơn để lại (Điều 644 BLDS 2015) phần còn lại được thực
hiện theo di chúc (Hạnh = Phúc = 350 triệu)
Nếu Hạnh chết không để lại di chúc thì di sản Hạnh để lại (350 triệu hưởng thừa kế từ ông Sơn + 50 triệu bà
ngoại tặng cho) được chia theo pháp luật. Theo đó, bà Hà là người được hưởng thừa kế theo pháp luật của
Hạnh (Điều 644651 BLDS 2015)
Hà được hưởng: 200 tr (thừa kế theo điều 644 BLDS 2015) + 400 triệu của Hạnh (Điều 644, 651 BLDS).


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×