Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

chuyên đề: “Biên soạn hệ thống đề (câu 2-phần II) hướng dẫn cho học sinh ôn thi THPT Quốc gia”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.89 KB, 33 trang )

Chuyên đề: Biên soạn hệ thống đề (câu 2-phần II) hướng dẫn cho học sinh thi THPT Quốc gia

- Tên chuyên đề: “Biên soạn hệ thống đề (câu 2-phần II) hướng dẫn cho
học sinh ôn thi THPT Quốc gia”

-Môn/Nhóm Môn: Văn
- Đối tượng học sinh bồi dưỡng: lớp 12
- Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 20 tiết
PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với xu thế đổi mới của Ngành giáo dục, cùng với các môn học khác,
thực trạng dạy - học môn Văn được đề cập nhiều trên các phương tiện thông tin,
trong đó đặc biệt nhấn mạnh yêu cầu về học – thi môn văn, tỉ lệ học sinh đạt yêu
cầu trong các kỳ thi ở bộ môn này ngày càng cao, kéo theo kết quả không mấy
khả quan qua các kỳ thi THPT Quốc gia.
Vì vậy, vấn đề làm thế nào để có thể nâng cao kết quả học tập và ôn thi
THPT Quốc gia môn Ngữ Văn cho học sinh THPT thật sự là vấn đề thiết yếu và
được quan tâm hàng đầu của học sinh và đội ngũ giáo viên hiện nay. Có thể
khẳng định, từ khi tiến hành đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới ra đề và
kiểm tra, đổi mới trong các kì thi THPTQG( từ năm 2013) đến nay, nhiều giáo
viên đã rất nỗ lực trong việc dạy - học để mang lại cho học sinh những phương
pháp học Văn tích cực cùng với sự hỗ trợ của các phương tiện công nghệ thông
tin ngày càng hiện đại, giúp các tiết học Ngữ Văn đạt hiệu quả cao hơn, song
việc học sinh học yếu môn Văn hiện vẫn đang là một tồn tại mà bất cứ ai quan
tâm đến nền giáo dục của nước nhà cũng có thể thấy. Khách quan mà nói, điều
đó một phần là do vẫn có giáo viên chưa quan tâm đúng mức, chưa giúp đỡ kịp
thời đối với học sinh trong quá trình dạy - học nên để các em có những lỗ hổng
kiến thức cơ bản. Một phần không nhỏ là do chính bản thân các em không thích
học (kể cả không chịu học) các môn xã hội nói chung, môn Ngữ Văn nói riêng;
kể cả việc có em không biết cách học như thế nào cho có hiệu quả nên dẫn đến
kết quả học tập của các em ngày càng thấp so với yêu cầu và của mặt bằng xã
hội nói chung.


Từ thực tế trên, vấn đề được quan tâm hiện nay là làm thế nào để có thể
nâng cao chất lượng, kết quả học tập môn Ngữ Văn nói riêng, các môn xã hội
nói chung qua các kỳ thi hàng năm? Đó là vấn đề trên đã trở thành mục tiêu
hàng đầu trong mọi chương trình nghị sự khi bàn về giáo dục, nhất là trong
những năm học tới(2015-2016) các em học sinh phải thi THPTQG bắt buộc ba
môn thi: Toán, Văn và Anh thì vấn đề dạy ôn thi THPTQG môn văn(với rất
nhiều đổi mới) càng được xã hội quan tâm nhiều hơn.
Bất kể nguyên nhân do đâu, việc giúp đỡ các em học sinh lớp 12 học và
ôn tập thi THPTQG môn Ngữ Văn đạt hiệu quả là việc làm hết sức cần thiết, cần
được nhà trường và đặc biệt là người giáo viên Ngữ Văn quan tâm nhiều nhất
trong tình hình hiện nay.

1


Chuyên đề: Biên soạn hệ thống đề (câu 2-phần II) hướng dẫn cho học sinh thi THPT Quốc gia

Từ những lí do trên, tôi xin trao đổi kinh nghiệm của bản thân về việc
biên soạn hệ thống đề (câu 2-phần II) hướng dẫn cho học sinh ôn thi
THPTQG.Qua đây muốn được chia sẻ với các bạn đồng nghiệp để cùng nhau
làm tốt hơn nhiệm vụ dạy học của mình, hướng dẫn học sinh ôn thi đại học đạt
kết quả tốt hơn.
PHẦN HAI: NỘI DUNG.
I- Khi giảng dạy và hướng dẫn học sinh ôn tập thi THPTQG, mỗi người
có một cách hướng dẫn học sinh ôn tập riêng. Với cá nhân tôi, khi viết chuyên
đề này tôi dựa trên cơ sở thực tiễn sau:
1. Đúc rút kinh nghiệm từ bản thân trong quá trình giảng dạy môn ngữ
văn ở trường THPT, đặc biệt là quá trình giảng dạy, hướng dẫn học sinh ôn thi
THPTQG.
2. Học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp trong giảng dạy, ra đề, hướng

dẫn học sinh ôn tập.
3.Tham khảo một số đề đã ra trong những kỳ thi thử THPTQG.
4.Căn cứ vào thực tế việc học ôn của học sinh đó là:
a. Trong bộ môn Ngữ văn ở trường phổ thông trung học nhiều năm nay
cho thấy vẫn còn có hiện tượng học sinh học theo kiểu cũ: đọc thuộc, sao chép,
nói lại ý sách vở thầy cô mà không hoặc ít có sự sáng tạo khi tiếp xúc tác phẩm
văn chương.
b. Hiện tượng ít tập trung suy nghĩ, ít tìm tòi ở học sinh.
c. Thị trường sách hiện nay: Sách in ấn nhiều, giảng giải cụ thể tác phẩm,
học sinh mua về chép lại một cách máy móc mà không suy nghĩ, sáng tạo dẫn
đến tình trạng học tủ, học vẹt.
d. Khi tiếp xúc với tác phẩm văn học, học sinh chỉ hiểu theo một chiều, ít
chịu khó phát hiện, vốn từ ngữ nghèo, diễn đạt kém. Vì vậy, không đạt hiệu quả
cao khi cảm nhận tác phẩm văn chương.
II- Từ thực tế trên tôi tự rút ra giải pháp giúp học sinh học và ôn thi đại
học đạt hiệu quả như sau:
1. Cho học sinh nắm cấu trúc đề thi THPTQG
2. Từ cấu trúc đề trên, tôi xin giới thiệu cách ôn tập phần làm văn (câu 2)
qua một số dạng đề cơ bản, mới nhất theo xu hướng đổi mới hiện nay.
- Thứ nhất là dạng đề so sánh (đoạn thơ, đoạn văn xuôi, nhân vật, chi tiết
trong tác phẩm văn xuôi).
- Thứ hai, dạng đề bình luận ý kiến về văn học (ý kiến về tác phẩm thơ, ý
kiến về nhân vật trong tác phẩm văn xuôi).
- Thứ ba, kiểu bài cảm nhận nhân vật qua một đoạn văn xuôi.
2


Chuyên đề: Biên soạn hệ thống đề (câu 2-phần II) hướng dẫn cho học sinh thi THPT Quốc gia

III- Hướng dẫn học sinh ôn thi qua các đề.

Dạng đề 1: So sánh.
*Phương pháp làm đề so sánh:
1. Mở bài:
Dẫn dắt (mở bài trực tiếp không cần bước này).
Giới thiệu khái quát về các đối tượng so sánh.
2. Thân bài:
Làm rõ đối tượng thứ nhất (vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận, chủ
yếu là thao tác lập luận phân tích).
Làm rõ đối tượng thứ 2 (vận kết hợp nhiều thao tác lập luận, chủ yếu là
thao tác lập luận phân tích).
So sánh: nét tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên cả hai bình
diện nội dung và hình thức nghệ thuật (vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận,
chủ yếu là thao tác lập luận phân tích và thao tác lập luận so sánh).
Lý giải sự khác biệt: dựa vào các bình diện: bối cảnh xã hội, văn hóa mà
từng đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn; đặc trưng thi pháp của thời kì văn
học… (vận nhiều thao tác lập luận, chủ yếu là thao tác lập luận phân tích)
3. Kết bài:
Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu.
Nêu những cảm nghĩ của bản thân.
*Một số đề minh họa:
- So sánh đoạn thơ.
Đề số 1:
Cảm nhận của anh (chị) về hai đoạn thơ sau:
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.
(Tố Hữu – Việt Bắc – Ngữ Văn 12)
Con nhớ mế! Lửa hồng soi tóc bạc
Năm con đau, mế thức một mùa dài.

Con với mế không phải hòn máu cắt
Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi.
(Chế Lan Viên – Tiếng hát con tàu – Ngữ Văn 12)
3


Chuyên đề: Biên soạn hệ thống đề (câu 2-phần II) hướng dẫn cho học sinh thi THPT Quốc gia

Hướng dẫn
Mở bài:
Vài nét về tác giả, tác phẩm
Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại. Thơ Tố
Hữu thể hiện lẽ sống, lý tưởng, tình cảm cách mạng của con người Việt Nam
hiện đại nhưng mang đậm chất dân tộc truyền thống. Việt Bắc là bài thơ xuất
sắc của ông, ra đời vào tháng 10/1954, thể hiện tình cảm cách mạng sâu nặng
đối với chiến khu và những kỷ niệm kháng chiến.
Chế Lan Viên là một trong những gương mặt tiêu biểu của thơ ca Việt
Nam hiện đại. Thơ Chế Lan Viên giàu chất triết lí, suy tưởng, hình ảnh thơ sinh
động, sáng tạo. Được gợi cảm hứng từ một sự kiện kinh tế-xã hội, xuất phát từ
lòng biết ơn, sự gắn bó với nhân dân và niềm vui tìm thấy ngọn nguồn nuôi
dưỡng, sáng tạo nghệ thuật, Chế Lan Viên viết bài thơ Tiếng hát con tàu.
Thân bài:
1. Cảm nhận về hai đoạn thơ
a. Đoạn thơ trong bài Việt Bắc:
- Về nội dung: Đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ đằm thắm, sâu nặng của người
cán bộ kháng chiến dành cho con người Việt Bắc.
+ Hai câu đầu: tuy cuộc sống gian khổ thiếu thốn nhưng người Việt Bắc
vẫn chan chứa nghĩa tình “chia ngọt sẻ bùi”
+ Hai câu sau: hình ảnh người mẹ Việt Bắc tần tảo chắt chiu, cần cù lao động
- Về nghệ thuật:

+ Thể thơ lục bát với nhịp điệu linh hoạt, uyển chuyển; âm hưởng tha
thiết, ngọt ngào.
+ Hình ảnh tượng trưng “chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp
cùng” kết hợp với cách dùng từ cùng nghĩa “chia, sẻ, cùng” diễn tả được mối
tình cảm, tình nghĩa sâu nặng giữa nhân dân Việt Bắc và cán bộ cách mạng...
Hình ảnh chọn lọc: “người mẹ nắng cháy lưng” tiêu biểu cho cái đẹp, cái
ân tình trong cuộc sống kháng chiến không thể phai nhòa trong kí ức của người
về xuôi.
b. Đoạn thơ trong bài Tiếng hát con tàu
− Về nội dung: đoạn thơ diễn tả nỗi nhớ của tác giả về những kỉ niệm sâu
sắc với nhân dân Tây Bắc.
+ Hai câu đầu: nhớ lại kỷ niệm với “mế” người mẹ Tây Bắc đã nuôi
dưỡng, đùm bọc cán bộ kháng chiến
+ Hai câu sau: lòng biết ơn, tình cảm yêu thương, ân nghĩa và sự cảm
phục của tác giả đối với người mẹ Tây Bắc.
− Về nghệ thuật:
4


Chuyên đề: Biên soạn hệ thống đề (câu 2-phần II) hướng dẫn cho học sinh thi THPT Quốc gia

+ Câu cảm thán bộc lộ cảm xúc trực tiếp; lời thơ thấm thía, da diết.
+ Hình ảnh thật đến từng chi tiết nhỏ mà giàu sức gợi tả, nghệ thuật đối
lập (lửa hồng – tóc bạc), thành ngữ được vận dụng sáng tạo (hòn máu cắt).
+ Cách xưng hô tự nhiên “con”,“mế” chỉ mối quan hệ gia đình thân tình
ruột thịt ; sử dụng cụm từ khắc họa bối cảnh thời gian, gợi rõ sự thử thách, hi
sinh trọn vẹn, vĩnh cửu, cao cả “một mùa dài”, “trọn đời”.
2. Nét tương đồng và khác biệt:
a. Tương đồng
− Hai đoạn thơ đều thể hiện hình ảnh nhân dân trong cuộc kháng chiến

chống Pháp, tập trung ở hình ảnh người mẹ. Đó là những con người nghèo khó
nhưng giàu tình nghĩa, lặng lẽ âm thầm cống hiến, hy sinh cho cách mạng …
− Cả hai đoạn thơ đều thể hiện nỗi nhớ da diết, sâu nặng, ngợi ca, biết ơn
nhân dân.
b. Khác biệt
− Đoạn thơ trong bài “Việt Bắc” viết về nhân dân Việt Bắc bằng thể thơ
lục bát truyền thống, giọng tâm tình ngọt ngào tha thiết…
− Đoạn thơ trong bài “ Tiếng hát con tàu” viết về nhân dân Tây Bắc bằng
thể thơ thất ngôn, đậm chất suy tưởng, triết lí…
3. Lí giải sự khác biệt.
-Hoàn cảnh sáng tác khác nhau.
-Phong cách nghệ thuật của hai nhà thơ khác nhau.
Đề số 2.
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp riêng của hai đoạn thơ sau:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
(Tây Tiến - Quang Dũng, Ngữ Văn 12, tập 1, NXBGDVN, 2012)
Có biết bao người con gái con trai
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước
(Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ Văn 12, tập 1, NXBGDVN, 2012)
5


Chuyên đề: Biên soạn hệ thống đề (câu 2-phần II) hướng dẫn cho học sinh thi THPT Quốc gia


Hướng dẫn
Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
Thân bài
1. Cảm nhận về 2 đoạn thơ:
* Đoạn thơ trong bài Tây Tiến:
Thí sinh có thể có những cách trình bày khác nhau, nhưng cần làm nổi bật
được tinh thần yêu nước, anh dũng và sự hi sinh bi tráng của người lính Tây
Tiến. Những nấm mồ rải rác thầm lặng, lẻ loi nơi xa xôi, hoang vắng. Tinh thần
dũng cảm, sẵn sàng cống hiến tuổi trẻ cho đất nước. Cái chết đơn sơ nhẹ nhàng,
thanh thản. Lời ai điếu dữ dội của thiên nhiên tiễn đưa linh hồn tử sĩ. Ngòi bút
vừa hiện thực vừa lãng mạn, giọng điệu vừa bi thương vừa hùng tráng, nói giảm
nói tránh, thể thơ thất ngôn với ngôn ngữ trang trọng, cổ kính qua hệ thống từ
Hán Việt....
* Đoạn thơ trong bài Đất nước:
Thí sinh có thể có những cách trình bày khác nhau, nhưng cần làm nổi bật
được sự khám phá về đất nước dưới góc nhìn lịch sử. Trong đó nhà thơ bộc lộ
lòng trân trọng ngợi ca, biết ơn với nhân dân - những người anh hùng vô danh
đã cống hiến, hi sinh một cách tự nguyện, thầm lặng để làm nên đất nước. Thể
thơ tự do với những câu dài ngắn linh hoạt, ngôn ngữ bình dị...Giọng điệu tâm
tình nhẹ nhàng, sâu lắng...
b. Chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt để thấy được vẻ đẹp riêng của mỗi đoạn:
- Sự tương đồng:
Hai đoạn thơ cùng ngợi ca tinh thần yêu nước của những người đã ngã
xuống trong công cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước. Họ hi sinh một cách tự
nguyện, thanh thản, nhẹ nhàng mà thầm lặng.
- Sự khác biệt :
+ Đoạn thơ trong bài "Tây Tiến", ra đời vào thời kì đầu của cuộc kháng

chiến chống Pháp, khắc họa vẻ đẹp rất hào hùng, bi tráng của người lính Tây
Tiến, họ là những con người cụ thể - những chàng trai xuất thân từ Hà Nội, lần
đầu lên miền Tây hoang vu, xa xôi để chiến đấu với lí tưởng cao đẹp. Giọng
điệu vừa bi thương vừa hùng tráng, biện pháp nói giảm. nói tránh, thể thơ thất
ngôn với ngôn ngữ trang trọng, cổ kính, thể hiện rõ hồn thơ Quang Dũng tinh tế,
hào hoa, đậm chất lãng mạn.
+ Đọan thơ trong đoạn trích "Đất nước" ra đời trong kháng chiến chống
Mĩ, khắc họa hình ảnh tập thể (nhân dân) dưới góc nhìn lịch sử, trân trọng
những người bình dị, vô danh nhưng đã làm ra đất nước. Thể thơ tự do, bộc lộ rõ

6


Chuyên đề: Biên soạn hệ thống đề (câu 2-phần II) hướng dẫn cho học sinh thi THPT Quốc gia

phong cách thơ Nguyễn Khoa Điềm: giàu chất suy tư, cảm xúc lắng đọng, thể
hiện tâm tư của người trí thức đứng về nhân dân.
Kết bài: Khẳng định lại vấn đề
- So sánh văn xuôi.
+ So sánh nhân vật trong tác phẩm văn xuôi.
Đề số 1
Đề: Cảm nhận của anh/ chị về nhân vật nhân vật Tnú (Rừng xà nuNguyễn Trung Thành) và nhận vật Việt (Những đứa con trong gia đình của
Nguyễn Thi)
Hướng dẫn
1.Vài nét về tác giả, tác phẩm
- Tác giả Nguyễn Trung Thành và Nguyễn Thi là hai nhà văn tiêu biểu
cho nền Văn học cách mạng Việt Nam hiện đại. Tác phẩm “Rừng Xà nu”,
“Những đứa con trong gia đình” đều là những tác phẩm xuất sắc phản ánh cuộc
sống chiến đấu của con người Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ.
- Truyện ngắn “Rừng Xà nu” (1965), kể về cuộc đời Tnú và cuộc nổi dậy

của dân làng Xôman.
- Truyện “Những đứa con trong gia đình” (1966), được kể theo dòng hồi
tưởng của Việt về truyền thống yêu nước của một gia đình nông dân Nam Bộ.
- Qua hai nhân vật: Tnú và Việt, tác giả Nguyễn Trung Thành và Nguyễn
Thi đã ca ngợi vẻ đẹp của con người Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.
2. Cảm nhận về các nhân vật.
a. Nhân vật Tnú
- Là một chú bé gan góc, táo bạo, trung thực, trung thành với Cách mạng
(giặc khủng bố dã man vẫn cùng Mai hăng hái vào rừng nuôi cán bộ, quyết tâm
học tập để làm cán bộ, gan dạ dũng cảm khi làm giao liên, bị giặc bắt, bị tra tấn,
quyết không khai, chỉ tay vào bụng Cộng sản ở đây…). Khi lớn lên, Tnú trở
thành người lãnh đạo dân làng Xô man bình tĩnh vững vàng chống Mỹ Diệm.
- Yêu thương vợ con, dân làng và quê hương (Chứng kiến cảnh vợ con bị
kẻ thù hành hạ, biết là thất bại, anh vẫn xông ra cứu. Xa làng Tnú nhớ làng, nhớ
âm thanh và nhịp điệu sinh hoạt của làng ; khi về, anh nhớ tất cả mọi người…).
- Biết vượt lên mọi đau đớn và bi kịch cá nhân để dũng cảm chiến đấu, trả
thù cho quê hương và gia đình (Khi xông ra cứu vợ con, anh bị bắt, bị đốt mười
đầu ngón tay, Tnú quyết không kêu van, tiếng thét của anh trở thành hiệu lệnh
cho dân làng giết giặc. Dù mất vợ con, dù hai bàn tay mỗi ngón chỉ còn hai đốt,
Tnú vẫn nén đau thương, tham gia lực lượng vũ trang để góp phần giải phóng
quê hương…).

7


Chuyên đề: Biên soạn hệ thống đề (câu 2-phần II) hướng dẫn cho học sinh thi THPT Quốc gia

- Có tinh thần kỷ luật cao : Ba năm đi bộ đội, dù nhớ làng nhưng được
phép cấp trên mới dám về thăm làng. Khi được về thăm làng, dù rất lưu luyến
song anh chấp hành đúng qui định, ở lại một đêm rồi ra đi…

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật Tnú:
+ Thủ pháp ứng chiếu với hình tượng cây xà nu.
+ Hiện lên qua lời kể của tác giả, lời kể của nhân vật (cụ Mết). Giọng kể
mang đậm tính sử thi.
+ Đặt nhân vật vào những tình huống mang tính quyết liệt, đột ngột tạo độ
căng sử thi.
+ Ngôn ngữ mang đặc trưng của người Tây nguyên.
b. Nhân vật Việt.
- Là một cậu con trai mới lớn, tính tình còn trẻ con, ngây thơ, hiếu động:
+ Chiến hay nhường nhịn bao nhiêu thì Việt tranh giành phần hơn với chị
bấy nhiêu: đi bắt ếch, giết giặc, đi bộ đội …
+ Thích đi câu cá, bắn chim, đến khi đi bộ đội vẫn cũng đem theo ná thun
trong túi.
+ Giấu chị vì sợ mất chị…
- Việt là chàng trai có tâm hồn nhạy cảm, trái tim nhân hậu, giàu tình yêu
thương:
+ Dù bị thương không nhìn thấy vẫn cảm nhận được thế giới xung quanh
+ Dù ngất đi tỉnh lại nhiều lần Việt luôn hồi tưởng và nhớ về những người
thân yêu: ba má, chú Năm, chị Chiến, đồng đội thân yêu
- Vừa là một chiến sĩ dũng cảm, kiên cường:
+ Còn nhỏ: dám xông thẳng vào đá thằng giặc đã giết hại cha mình
+ Lớn lên: nhất quyết đòi đi tòng quân để trả thù cho ba má
+ Khi xông trận: chiến đấu rất dũng cảm, dùng pháo tiêu diệt được một xe
bọc thép của giặc
+ Khi bị trọng thương: một mình giữa chiến trường, mắt không nhìn thấy
gì, toàn thân rã rời, rỏ máu nhưng vẫn trong tư thế quyết chiến tiêu diệt giặc.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật Việt:
+ Nghệ thuật trần thuật tác giả để cho nhân vật tự kể về cuộc đời của mình
và các nhân vật khác theo dòng hồi tưởng, giọng điệu trữ trình - tự sự. Nhân vật
được đặt vào tình huống bị thương nặng và lạc nơi chiến trường

+ Nhân vật vừa có tính khái quát (đậm màu sắc sử thi) vừa mang nét
riêng, ấn tượng .
+ Đi sâu khai thác diễn biến tâm lí nhân vật
8


Chuyên đề: Biên soạn hệ thống đề (câu 2-phần II) hướng dẫn cho học sinh thi THPT Quốc gia

3.Tương đồng:
- Số phận đau thương: cả hai nhân vật đều phải chịu những mất mát đau
thương do chiến tranh gây ra. Những mất mát ấy đã hằn sâu trong trái tim họ
một mối thù chung và mối thù đó cũng chính là mối thù lớn của cả dân tộc.
- Họ đều mang những phẩm chất đẹp của người anh hùng Việt Nam, của
những đạo lí truyền thống dân tộc: giàu tình yêu quê thương, đoàn kết, tinh thần
căm thù giặc, trung thành với cách mạng, gan góc, dũng cảm, kiên cường, bất
khuất….
- Đều được xây dựng bằng bút pháp sử thi.
4. Khác biệt
- Tnú: Là người con ưu tú của làng Xô- Man, gắn bó với cánh rừng xà nu
bạt ngàn. Tnú hiện lên với cuộc đời bi tráng và tính cách phi thường, nghiêng về
vẻ đẹp lí tưởng. Hình tượng Tnú thấp thoáng bóng dáng những anh hùng trong
các bộ sử thi nổi tiếng của người Tây Nguyên…
- Việt: Việt hiện lên với vẻ đẹp của một chàng trai Nam Bộ, gắn với sông
nước mênh mông, tâm hồn trong sáng, hồn nhiên, lạc quan yêu đời. Việt được tô
đậm nghiêng về sự trẻ thơ hồn nhiên và nghiêng về vẻ đẹp bình dị, đời thường…
5. Lí giải
Lí giải sự khác biệt: Do yêu cầu sáng tạo văn chương và ý đồ của mỗi nhà
văn gắn với nhân vật trong từng tác phẩm.
Đề số 2
Phân tích nhân vật cụ Mết trong Rừng xà nu (NTT) và nhân vật chú Năm

trong Những đứa con trong gia đình (NT)
Đáp án.
1. Giới thiệu TG - TP
2. Phân tích khái quát các nhân vật cụ Mết và chú Năm
a. Nhân vật cụ Mết
- Cụ Mết là một già làng quắc thước, “sáu mươi tuổi rồi mà tiếng nói vẫn ồ ồ,
dội vang trong lồng ngực”, râu “đã dài tới ngực và vẫn đen bóng”, mắt sáng và xếch
ngược, ở trần, “ngực căng như một cây xà nu lớn”. Cách nói cũng khác lạ (nói như ra
lệnh; không bao giờ khen “Tốt! Giỏi!”, nhưng khi vừa ý cũng chỉ nói “Được”.
- Cụ tin tưởng mãnh liệt vào dân tộc mình, quê hương mình. Theo cụ, “không
cây gì mạnh bằng cây xà nu đất ta”, và thứ gạo mà dân tộc Strá làm ra là thứ gạo ngon
nhất rừng núi này.
- Cụ Mết chính là linh hồn của dân làng Xô Man. Cụ là người lưu giữ truyền
thống của cộng đồng, dìu dắt các thế hệ nối tiếp nhau sống xứng đáng với truyền
thống.
-> Cụ Mết chính là nhân vật tượng trưng cho lịch sử, cho truyền thống hiên
ngang, bất khuất, cho sức sống bền bỉ của dân làng Xô Man. Cụ Mết có những nét gần
9


Chuyên đề: Biên soạn hệ thống đề (câu 2-phần II) hướng dẫn cho học sinh thi THPT Quốc gia

gũi với các nhân vật tù trưởng hung mạnh thể hiện khát vọng, hoài bão của cả cộng
đồng trong một số sử thi Tây Nguyên. Viết về cụ Mết, tác giả đã phát huy cao độ sức
mạnh bút pháp sử thi với cảm hứng lãng mạn lí tưởng hóa; mặc dù đây là một già làng
có thật, người đã lập nhiều thành tích xuất sắc trong kháng chiến chống Pháp (có thể
sánh ngang với anh hung Núp) ở làng Xóp Dùi, tỉnh Kon Tum.
b. Nhân vật chú Năm
- Chú Năm thể hiện đầy đủ bản tính tự nhiên của người nông dân Nam bộ hiền
lành chất phát, giàu cảm xức mơ mộng, nội tâm. Một người từng trải qua đắng cay của

cuộc đời làm mướn trước cách mạng, tính ít nói. Đau thương hằn sâu từ cuộc đời gian
khổ và tư cách chứng nhân của tội ác của thắng Tây, thằng Mĩ và bọn tay sai phải
chăng đã làm nên nét đa cảm trong gương mặt với đôi mắt lúc nào cũng mở to, mọng
nước. Chất Nam Bộ trong con người chú thể hiện qua việc chú hay kể sự tích cho con
cháu, và kết thúc câu chuyện cũng hò lên mấy câu.
- Nét đặc biệt độc đáo ở chú Năm là có sổ ghi chép chuyện gia đình. Cuốn sổ
ghi đầ đủ những chuyện thỏn mỏn của nhiều thế hệ , như minh chứng cho tấm lòng
thuần hậu của ông. Đó còn là những trang ghi chép tội ác của kẻ thù gây ra, những
chiến công của từng thành viên, như một biên niên sử. Bản thân ông cũng chính là
một trang sử sống, khi gửi gắm. Nhắn nhủ cho hai chị em Chiếnvà Việt: “chuyện gia
đình ta nó cũng dài như sông, để rồi chú sẽ chia cho mỗi người một khúc mà ghi vào
đó…”. Nhân vật đã thể hiện vẻ đẹp của tấm lòng sắt son, ý thức trách nhiệm của thế
hệ đi trước.
- Chú Năm kết tinh vẻ đẹp của một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống
yêu nước, căm thù giặc, thủy chung sắc son với quê hương, cách mạng. Câu nói của
chú Năm: “chuyện gia đình ta nó cũng dài như sông, để rồi chú sẽ chi cho mỗi đứa
một khúc mà ghi vào đó” đã khái quát một trong những phương diện cơ bản nhất chủ
đề của truyện ngắn “Những đứa con trong gia đình”.
3. Nét tương đồng và khác biệt giữa hai nhân vật
a. Tương đồng
- Đều chịu nhiều đau thươn mất mát do chiến tranh gây ra
- Kết tinh vẻ đẹp của cộng đồng
- Đều từng trải, là gạch nối của quá khứ và hiện tại.
b. Khác biệt
* Cụ Mết
- Là già làng – linh hồn của cuộc kháng chiến
- Vẻ đẹp của cụ Mết gắn liền với cán rừng xà nu, nghiêng về tính sử thi huyền thoại
* Chú Năm
- Là khúc thượng nguồn của dòng sông gia đình, kết tinh vẻ đẹp truyền thống
của gia đình.

- Vẻ đẹp của chú Năm gắn liền với miệt vườn sông nước Nam Bộ
- Chú Năm được khắc họa với bút pháp nghiêng về tả thực
4. Đánh giá chung
10


Chuyên đề: Biên soạn hệ thống đề (câu 2-phần II) hướng dẫn cho học sinh thi THPT Quốc gia

- Nguyễn Trung Thành và Nguyễn Thi, qua hai nhân vật cụ Mết và chú Năm, đã
khái quát, phân tích và lí giải sức mạnh, chiến công của con người miền Nam trong
thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước không chỉ ở tinh thần của thời dại mà còn là
nguồn gốc sâu xa của truyền thống gia đình, quê hương. Chính sự hài hòa giữa tình
cảm gia đình, quê hương với tình yêu nước, giữa truyền thống gia đình, quê hương với
truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh to lớn của con người Việt nam, dân tộc Việt
Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

+ So sánh nhân vật qua chi tiết trong tác phẩm văn xuôi.
Đề số 1.
Trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” (Tô Hoài), Mị đã chủ động cắt dây
trói cho A Phủ và tự giải thoát mình, còn ở tác phẩm “Vợ nhặt” (Kim Lân),
trong bữa cơm ngày đói, người vợ nhặt đã nói: “Trên mạn Thái Nguyên, Bắc
Giang người ta không chịu đóng thuế nữa… Người ta còn phá cả kho thóc của
Nhật, chia cho người đói…”.
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp hai nhân vật Mị và người vợ nhặt qua hai
chi tiết trên.
Hướng dẫn.
1. Cảm nhận vẻ đẹp của hai nhân vật qua hai chi tiết nghệ thuật.
* Vẻ đẹp của Mị qua hành động cắt dây trói cho A Phủ và tự giải thoát mình.
- Khái quát:
+ Mị là cô gái vùng núi caoTây Bắc xinh đẹp,có tâm hồn phong phú, đầy

sức sống, giàu tình thương.
+ Khi phải làm dâu nhà thống lí Pá Tra, Mị rơi vào thân phận trâu ngựa.
+ Đêm tình mùa xuân, tâm hồn Mị được hồi sinh nhưng bị A Sử dập tắt.
+ Đêm mùa đông, A Phủ bị trói, tình thương và lòng căm thù tội ác chiến
thắng sự sợ hãi, Mị cắt dây trói giải thoát cho A Phủ và bản thân.
- Phân tích ý nghĩa của chi tiết:
+ Là hành động tự phát vì bản thân Mị chưa được giác ngộ cách mạng
nhưng có ý nghĩa bởi trong hoàn cảnh bị đày đọa bởi cường quyền và thần
quyền, khổ cực đến vô cảm (hàng đêm vẫn dậy sưởi lửa hơ tay, dửng dưng khi
thấy A Phủ bị trói), ở trong Mị vẫn còn ngọn lửa của tình người- thương mình,
thương người (cảm thông, xót thương cho những người bất hạnh),từ đó thức tỉnh
và cắt dây trói cho A Phủ.
+ Là hành động táo bạo, dũng cảm bởi từ một con người cam chịu, nhẫn
nhục, vươn lên có sự phản kháng mạnh mẽ, không chịu khuất phục hoàn cảnh,
đấu tranh làm chủ cuộc sống, số phận, khẳng định sức sống mãnh liệt, niềm
khao khát tự do, hạnh phúc (vượt lên sự vùi dập, tê liệt cùng kiếp nô lệ, là hành
động giải thoát cho người đồng cảnh ngộ và bản thân)

11


Chuyên đề: Biên soạn hệ thống đề (câu 2-phần II) hướng dẫn cho học sinh thi THPT Quốc gia

* Vẻ đẹp của người vợ nhặt qua lời nói, suy nghĩ trong buổi sáng đầu tiên
làm dâu nhà Tràng
- Khái quát: Thị đến với Tràng để tránh cái đói, sự cô đơn và từ khi theo
Tràng về làm vợ, thị đã thay đổi, “là người đàn bà hiền hậu, đúng mực”. Trong
bữa cơm ngày đói thị cùng chia sẻ với bà cụ Tứ những dự định tương lai, ý tứ khi
đưa những những miếng cháo cám đắng chát vào miệng và khi nghe tiếng trống
thúc thuế thị đã kể lại những người dân không đóng thuế, phá kho thóc Nhật.

- Phân tích ý nghĩa của chi tiết:
+ Là nạn nhân của hoàn cảnh sống – nạn đói thảm khốc, chịu nỗi khổ
cực về thể xác (ngoại hình thảm hại), tinh thần (đánh mất nữ tính), trong thị vẫn
tiềm tàng một sức sống và vẻ đẹp: chia sẻ, yêu thương và lo lắng cho mái ấm
nhỏ để mong cuộc sống tốt đẹp hơn; chấp nhận cuộc sống khó khăn, sẵn sàng
đối diện với nạn đói trước mặt (cùng ăn bữa cơm đạm bạc, cùng vun vén cho
những dự định nhỏ bé của gia đình…), phản kháng tội ác của thực dân Pháp và
phát xít Nhật.
+ Vượt lên hoàn cảnh, người vợ nhặt hi vọng, tin tưởng, lạc quan vào
ngày mai tươi sáng sẽ được đổi đời: lời nói về sự thay đổi của xã hội, nhen
nhóm niềm tin trong lòng những người thân yêu.
2. So sánh
- Giống nhau:
+ Cả hai chi tiết đều tái hiện vẻ đẹp của tình yêu thương, sức sống tiềm
ẩn, lòng khao khát hạnh phúc, tin tưởng, hy vọng vào tương lai tốt đẹp của hai
người phụ nữ khi phải đối diện với hoàn cảnh khó khăn.
+ Đều là những chi tiết nghệ thuật độc đáo nằm ở cuối đoạn trích, làm tỏa
sáng vẻ đẹp của hình tượng nhân vật chính.
- Khác nhau:
+ Mị cắt dây trói cho A Phủ là hành động mạnh mẽ để thay đổi số phận.
Là hành động bất ngờ nhưng logic phù hợp với tâm trạng và đặc điểm tính cách
nhân vật- hành động đổi đời.
+ Người vợ nhặt hình dung sự thay đổi cuộc sống trong sự thay đổi của
thời đại lịch sử. Thị có niềm tin dù mơ hồ vào tương lai, những sự thay đổi nằm
ở nhận thức, lời nói chứ chưa phải là những hành động mạnh mẽ- lời nói mở ra
hướng đổi đời.
3. Lý giải sự so sánh:
Do hoàn cảnh sống của mỗi nhân vật, do ngòi bút xây dựng nhân vật của
mỗi tác giả, do tư tưởng và ý đồ sáng tạo nghệ thuật của nhà văn…
+ So sánh chi tiết trong tác phẩm văn xuôi.

Đề số 1

12


Chuyên đề: Biên soạn hệ thống đề (câu 2-phần II) hướng dẫn cho học sinh thi THPT Quốc gia

Cảm nhận của anh chị về hành động Mị chạy theo A Phủ trong “Vợ
chồng A Phủ” của Tô Hoài và hành động thị theo không Tràng về làm vợ trong
“Vợ nhặt” Kim Lân.
Hướng dẫn.
1. Phân tích hành động Mỵ chạy theo A phủ
- Vài nét về nhân vật Mỵ :
+ Là cô gái xinh đẹp, con dâu gạt nợ, bị bóc lột, đày đọa về thể xác và tâm hồn
+ Cô sống vật vờ y một cái bóng “lùi lũi như 1 con rùa nuôi xó cửa”…
- Lí giải hành động Mỵ chạy theo A phủ
+ Nhà văn đã phát hiện ra rằng bên trong tâm hồn người con gái ấy vẫn
còn ẩn chứa một sức sống tiềm tàng, chỉ chờ có dịp là bùng nổ mạnh mẽ . Ngay
sau khi bị rơi vào cảnh làm con dâu gạt nợ cô định tự tử vì ý thức được cuộc
sống tủi nhục của mình và không chấp nhận cuộc sống ấy . Nhưng sự uất ức đến
nỗi muốn chết ấy lại là một biểu hiện của lòng ham sống và khát vọng tự do, vì
không muốn tiếp tục một cuộc sống đầy đoạ nên cô đã tìm đến cái chết như một
phương tiện giải thoát
+ Tuy nhiên với tấm lòng nhân hậu đầy cảm thông, nhà văn vẫn nhận ra
rằng khát vọng hạnh phúc trong Mị có thể bị vùi lấp, lãng quên đâu đó nhưng
không thể bị tiêu tan .Vào một đêm tình mùa xuân trong ngày Tết, những yếu tố
ngoại cảnh đánh thức kí ức và gợi lại kỉ niệm yêu đương bị lùi vấp bấy lâu
trong tâm hồn lầm lũi thường ngày, trở thành tiếng gọi của sự sống mỗi lúc một
rõ , một tha thiết. Thế là từ ngoại cảnh đã tác động đến cảm xúc , tâm trạng và
cuối cùng là hành động .

+ Trong cái trạng thái nửa say, nửa tỉnh, lại thêm sự thôi thúc của tiếng
sáo réo rắt đã dẫn Mị đến một hành động chưa từng thấy kể từ khi cô bước chân
vào nhà thống lý Pá tra “cô quấn lạ tóc và với tay lấy váy mới , chuẩn bị đi
chơi”.Nhưng khi bị trói Mị bỗng ý thức được cảnh ngộ hiện tại của mình và
trong lòng lại trào lên một nỗi đau xót, tủi nhục. Mị lại thổn thức , miên man
nghĩ về thân phận không bằng con trâu , con ngựa của mình rồi dần thiếp đi .
+ Khi Mị chứng kiến cảnh A Phủ bị bắt trói, ban đầu Mị thật thản nhiên.
Mị dường như đã trở nên vô cảm trước tất cả. Nhưng khi Mị lé mắt trông sang
thấy mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má
đã xám đen lại…”thì Mị lại chợt bừng tỉnh “trông người lại nghĩ đến ta”. Hình
ảnh ấy khiến Mị bỗng nhớ đến câu chuyện rùng rợn về những người đàn bà bị
trói đứng cho đến chết trong nhà thống lí cũng trên cái cọc này và hồi ức đưa cô
về với những lần chính mình bị đánh, bị trói trước đây…Ý nghĩ A Phủ rất có thể
sẽ bị chết trong đêm nay đã hoàn toàn đánh thức tình thương và lòng căm hận
trong long Mị. Từ thương người đến thương thân và tình thương ấy cứ lớn dần,
lớn dần để rồi dẫn Mị đến với ý thức ngày càng rõ rệt hơn về một sự thật thật tàn
bạo và vô lí, bất công

13


Chuyên đề: Biên soạn hệ thống đề (câu 2-phần II) hướng dẫn cho học sinh thi THPT Quốc gia

Ý thức đó đã thôi thúc Mị đứng dậy cắt dây trói cho A Phủ và bất giác
chạy theo anh, cùng trốn khỏi Hồng Ngài
Hành động bột phát nhưng thật quyết liệt đó của Mị một phần là do sự
thúc bách của tình thế khiến cô không thể làm khác, bởi cô hiểu rõ “ở đây thì
chết mất”. Nhưng mặt khác, đó cũng là quá trình tất yếu của một quá trình dồn
nén, bức xúc cả về thể chất lẫn tinh thần đối với Mị. Đồng thời đó cũng vừa là
biểu hiện, vừa là kết quả của một sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ đã được trỗi dậy

trong con người Mị, kết thúc cả quãng đời đày ải, tối tăm của cô trong nhà thống
lí để bắt đầu một cuộc đời mới.
2. Phân tích hành động thị theo Tràng về làm vợ
- Vài nét về nhân vật thị
+ Cảnh ngộ: Người “vợ nhặt” là nạn nhân của nạn đói với cuộc sống trôi
nổi, bấp bênh
+ Thị bất chấp tất cả để được ăn, ăn để được tồn tại. Thị chấp nhận theo
không Tràng về làm vợ
- Phân tích, lí giải hành động theo Tràng về làm vợ
+ Bề ngoài Thị là người đanh đá, táo bạo tới mức trơ trẽn. Nghe anh chàng
phu xe hò một câu cho đỡ nhọc thị đã cong cớn bám lấy rồi vùng đứng dậy, ton
ton chạy lại đẩy xe cho Tràng. Gặp lần thứ hai, khi Tràng vừa trả hàng xong, thị
đâu xầm xầm chạy đến. Thị đứng trước mặt mà sưng sỉa ,cong cớn. Thấy có
miếng ăn, hai con mắt trũng hoáy của thị tức thì sáng lên rồi thị ngồi sà xuống, ăn
thật. Thị cắm đầu ăn một chạp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì.
Người phụ nữ ấy hành động hoàn toàn theo bản năng của mình. Thị làm
tất cả chỉ để được… ăn!
+ Đó là ý thức bám lấy sự sống là vì để được sống chứ không phải là loại
người lẳng lơ. Cận kề bên cái chết, người đàn bà không hề buông xuôi sự sống.
Trái lại, thị vẫn vượt lên trên cái thảm đạm để dựng xây mái ấm gia đình. Niềm
lạc quan yêu sống của thị chính là một phẩm chất rất đáng quý.
3. Nêu sự tương đồng và khác biệt
a. Tương đồng :
- Họ là những số phận đáng thương, những cuộc đời nghiệt ngã và đầy bất
hạnh. Nhưng không dừng lại ở việc khai thác những nỗi đau khổ, những bất
công của xã hội, của cuộc sống đã đẩy cuộc đời họ vào những bế tắc cùng cực.
Mà ở đấy, các nhà văn đã tô đậm vẻ đẹp phẩm chất và tâm hồn người phụ nữ.
- Bằng tình yêu cuộc sống, khát vọng được sống mãnh liệt và với những
phẩm chất tốt đẹp vốn có của người phụ nữ, họ đã vượt qua những rào cản,
những bất công xã hội, vượt qua số phận bất hạnh để tìm đến hạnh phúc

- Những nhà văn này đã góp lên tiếng nói chung- tiếng nói nhân đạo đối
với họ. Không những thể hiện sự quan tâm, thông cảm , đồng cảm với những số
14


Chuyên đề: Biên soạn hệ thống đề (câu 2-phần II) hướng dẫn cho học sinh thi THPT Quốc gia

phận bất hạnh này mà những nhà văn còn trân trọng, ngợi ca những phẩm chất
cao quý của người phụ nữ-luôn hướng về ánh sáng, hướng về cái đẹp .
b. Sự khác biệt :
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật miêu tả nội tâm rất tinh tế…
trong Vợ chồng A phủ- Tô Hoài (Phân tích ngắn gọn)
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả nội tâm, xây dựng tình huống éo
le, cảm động trong Vợ Nhặt -Kim Lân (phân tích ngắn gọn)
- Sáng tạo về nội dung: Mỗi nhà văn đều tìm cho mình một hướng đi
riêng, khắc họa phẩm chất , số phận của những người phụ nữ trong từng cảnh
ngộ khác nhau: Kim Lân tập trung miêu tả số phận người phụ nữ trong nạn đói
1945, Tô Hoài tập trung khắc họa số phận , vẻ đẹp của người phụ nữ miền núi
dưới ách áp bức thống trị của chúa đất phong kiến…
4. Lí giải sự khác nhau
+ Do phong cách, cá tính sáng tạo của mỗi nhà văn
+ Do hoàn cảnh
Đề số 2
“Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên
làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì… Trong kẽ
mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt” (Vợ nhặt – Kim Lân)
“Thằng nhỏ cho đến lúc này vẫn chẳng hề hé răng, như một viên đạn bắn
vào người đàn ông và bây giờ đang xuyên qua tâm hồn người đàn bà, làm rỏ
xuống những dòng nước mắt” (Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu)
Trình bày cảm nhận của anh/chị về chi tiết “dòng nước mắt” trong những

câu văn trên.
Hướng dẫn:
Mở bài
– Giới thiệu về nhà văn Kim Lân và truyện ngắn Vợ nhặt, nhà văn
Nguyễn Minh Châu và truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa
+ Hai nhà văn đều thể hiện rõ tư tưởng nhân đạo, nhân văn trong sự
nghiệp VH
+ Hai tác phẩm khắc họa tình người, tình mẹ, trong đó chi tiết “dòng nước
mắt” là một phương tiện biểu hiện.
Thân bài
1. Cảm nhận chi tiết “dòng nước mắt” trong Vợ nhặt
* Giới thiệu diễn biến dẫn đến chi tiết
– Nêu hoàn cảnh xuất hiện dòng nước mắt của bà cụ Tứ – mẹ Tràng: tình
huống truyện anh Tràng nhặt vợ, diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ
15


Chuyên đề: Biên soạn hệ thống đề (câu 2-phần II) hướng dẫn cho học sinh thi THPT Quốc gia

* Cảm nhận, phân tích chi tiết “dòng nước mắt”:
– Là biểu hiện của nỗi đau khổ, tủi phận: con lấy vợ vào giữa ngày đói
khiến bàlão vừa mừng lại vừa tủi, vừa lo lắng…
+ Giọt nước mắt chỉ “rỉ” ra hiếm hoi bởi cả đời đã cạn khô nước mắt
trong những tháng ngày khốn khổ dằng dặc…
+ “Kẽ mắt kèm nhèm” là sự hiện hình của một bức chân dung đầy khổ
hạnh của người phụ nữ nông dân lớn tuổi
– Là biểu hiện của tình mẫu tử thiêng liêng: thương con thắt lòng
* Đánh giá:
– Giá trị nội dung: Dòng nước mắt đã thể hiện giá trị hiện thực và giá trị
nhân đạo sâu sắc:

+ Hiện thực: phơi bày tình cảnh xã hội những năm trước cách mạng, trong
nạn đói 1945
+ Nhân đạo: cảm thông thương xót; tố cáo xã hội; trân trọng ngợi ca vẻ
đẹp tâm hồn người mẹ
– Đặc sắc nghệ thuật: chi tiết nhỏ nhưng nội dung ý nghĩa truyền tải lớn;
diễn tả nội tâm nhân vật đặc sắc
2. Cảm nhận chi tiết “dòng nước mắt” trong Chiếc thuyền ngoài xa
* Giới thiệu diễn biến dẫn đến chi tiết
– nêu hoàn cảnh xuất hiện dòng nước mắt của NĐBHC: câu chuyện gia
đình hàng chài, diễn biến tâm trạng người đàn bà hàng chài.
* Cảm nhận, phân tích chi tiết “dòng nước mắt”:
– Là biểu hiện của nỗi đau đớn: gia cảnh nghèo khó bế tắc -> tình trạng
bạo lực trong gia đình không có lối thoát -> câu chuyện thằng con phạm vào tội
ác trái luân thường đạo lí không thể giải quyết, nỗi lo lắng về sự phát triển nhân
cách lệch lạc của con đã không tìm được giải pháp…
– Là biểu hiện của tình mẫu tử thiêng liêng: thương con thắt lòng, khi
chồng đánh không hề có bất kì phản ứng nào, nhưng hành động của thằng con
khiến chị như sực tỉnh, như bị một viên đạn xuyên qua tâm hồn để thức dậy nỗi
đau tận cùng
* Đánh giá:
– Giá trị nội dung: Dòng nước mắt đã thể hiện giá trị hiện thực và giá trị
nhân đạo sâu sắc:
+ Hiện thực: phơi bày tình cảnh xã hội những năm sau chiến tranh và đêm
trước thời kì Đổi mới 1986
+ Nhân đạo: cảm thông thương xót; trân trọng ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn
người mẹ
16


Chuyên đề: Biên soạn hệ thống đề (câu 2-phần II) hướng dẫn cho học sinh thi THPT Quốc gia


– Đặc sắc nghệ thuật: chi tiết nhỏ nhưng nội dung ý nghĩa truyền tải lớn;
diễn tả nội tâm nhân vật đặc sắc
3. So sánh
* Điểm tương đồng
– Về nội dung:
+ Đều là những dòng lệ của người phụ nữ, của người mẹ trong hoàn cảnh
nghèo đói và khốn khổ
+ Đều là “giọt châu của loài người”, giọt nước chan chứa tình người trào
ra từ tâm hồn những bà mẹ giàu lòng vị tha, đức hi sinh
+ Đều góp phần thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm: phản
ánh hiện thực xã hội trong những thời điểm khác nhau; thể hiện tấm lòng thương
cảm đối với bi kịch của con người và sự trân trọng vẻ đẹp tình đời, tình người
của tác giả.
– Về nghệ thuật: Đều cho thấy ngòi bút miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sâu
sắc của hai nhà văn qua việc lựa chọn chi tiết đặc sắc
* Điểm khác biệt
– Về nội dung: Hoàn cảnh riêng của 2 nhân vật khác nhau- nước mắt cũng
mang những nỗi niềm riêng
+ Chi tiết dòng nước mắt của bà cụ Tứ gắn với tình huống anh cu Tràng
“nhặt” được vợ; bà cụ cảm thấy ai oán, xót thương cho số kiếp đứa con mình và
cũng xót tủi cho chính thân phận mình. Nhưng phía trước bà cụ là ánh sáng của
hạnh phúc nhen nhóm
+ Còn dòng nước mắt của người đàn bà hàng chài chan chứa sau sự việc
thằng Phác đánh lại bố để bảo vệ mẹ và hoàn cảnh éo le, ngang trái của gia đình
bà đã diễn ra trước mắt nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng; người phụ nữ vùng biển này
thấy đau đớn, nhục nhã vì không thể giấu được bi kịch gia đình, vì thương xót,
lo lắng cho con. Phía trước chị là một màu mù xám, bế tắc
– Về nghệ thuật thể hiện: Để khắc họa chi tiết dòng nước mắt, Kim Lân
sử dụng hình thức diễn đạt trực tiếp, giản dị, Nguyễn Minh Châu dùng cách diễn

đạt ví von, hình ảnh.
4. Lí giải
* Giống về nội dung vì cùng hướng đến:
+ Từ nỗi đau đề xuất giải pháp cách mạng
+ Từ vẻ đẹp tâm hồn ca ngợi vẻ đẹp người phụ nữ VN truyền thống ->
cùng là những nhà văn hiện thực và nhân đạo sâu sắc
* Vì sao khác?
– Hoàn cảnh khác và tương lai khác do được viết trong những bối cảnh
khác nhau (Kim Lân từ sau khi Cách mạng thành công nhìn lại viết nên mang
17


Chuyên đề: Biên soạn hệ thống đề (câu 2-phần II) hướng dẫn cho học sinh thi THPT Quốc gia

cảm quan lạc quan; Nguyễn Minh Châu nhìn trong hiện tại nên không dám chắc
chắn tin tưởng ở tương lai) – Phong cách nghệ thuật của mỗi tác giả khác biệt
không trộn lẫn.
Kết luận
– Khẳng định vấn đề: vẻ đẹp và sức mạnh của dòng nước mắt người mẹ –
Khẳng định giá trị tác phẩm và vị trí của tác giả trên văn đàn
+ Cảm nhận nhân vật qua đoạn văn kết hợp so sánh.
Đề số 1.
Cảm nhận của anh/chị về những nét tương đồng và khác biệt của hình
tượng người chiến sĩ trong hai đoạn văn sau:
“Việt vẫn còn đây, nguyên tại vị trí này, đạn đã lên nòng, ngón cái còn lại
vẫn sẵn sàng nổ súng. Các anh chờ Việt một chút. Tiếng máy bay vẫn gầm rú
hỗn loạn trên cao, nhưng mặc xác chúng. Kèn xung phong của chúng ta đã nổ
lên. Lựu đạn ta đang nổ rộ…
Việt đã bò đi được một đoạn, cây súng đẩy đi trước, hai cùi tay lôi người
theo. Việt cũng không biết rằng mình đang bò đi nữa, chính trận đánh đang gọi

Việt đến. Phía đó là sự sống. Tiếng súng đã đem lại sự sống cho đêm vắng lặng.
Ở đó có các anh đang chờ Việt, đạn ta đang đổ lên đầu giặc Mĩ những đám lửa
dữ dội, và những mũi lê nhọn hoắc đang bắt đầu xung phong… ”
(Trích “Những đứa con trong gia đình” - Nguyễn Thi, NXBGDVN, 2014)
“Một ngón tay Tnú bốc cháy. Hai ngón, ba ngón. Không có gì đượm bằng
nhựa xà nu. Lửa bắt rất nhanh. Mười ngón tay đã thành mười ngọn đuốc.Tnú
nhắm mắt lại, rồi mở mắt ra, trừng trừng.
Trời ơi! Cha mẹ ơi! Anh không cảm thấy lửa ở mười đầu ngón tay nữa.
Anh nghe lửa cháy trong lồng ngực, cháy ở bụng. Máu anh mặn chát ở đầu lưỡi.
Răng anh đã cắn nát môi anh rồi. Anh không kêu lên. Anh Quyết nói: “Người
cộng sản không thèm kêu van…”. Tnú không thèm, không thèm kêu van. Nhưng
trời ơi! Cháy, cháy cả ruột đây rồi! Anh Quyết ơi! Cháy! Không, Tnú sẽ không
kêu! Không!”
(Trích “Rừng xà nu” – Nguyễn Trung Thành, SGK Ngữ Văn 12, tập hai,
trang 47, NXBGDVN, 2014)
Hướng dẫn
Mở bài
Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.
Thân bài
1. Phân tích hình tượng người chiến sĩ trong hai văn bản
- Nhân vật Việt:

18


Chuyên đề: Biên soạn hệ thống đề (câu 2-phần II) hướng dẫn cho học sinh thi THPT Quốc gia

Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi
bật được tinh thần, ý chí, quyết tâm chiến đấu của nhân vật trong hoàn cảnh khó
khăn, gian khổ nhất của nhân vật : bị thương, bị lạc đồng đội, một mình nằm lại

giữa chiến trường, Việt vẫn hướng về phía có tiếng súng của đồng đội, phân biệt
rõ ta – địch, luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu….
- Nhân vật Tnú:
Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi
bật được tinh thần, ý chí, quyết tâm chiến đấu của nhân vật trong hoàn cảnh khó
khăn, gian khổ nhất của nhân vật : bị đốt cháy mười đầu ngón tay vẫn cắn răng
chịu đựng, nhớ lời anh Quyết dạy, quyết không kêu van….
2. Chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt của hai nhân vật :
- Sự tương đồng:
Hai nhân vật đều phải chịu đựng những đau đớn về thân xác, đơn độc khi
chiến đấu; là hình mẫu của người chiến sĩ dũng cảm, kiên cường, tuyệt đối trung
thành với cách mạng, đất nước; là biểu tượng đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam thời
chống Mĩ
- Sự khác biệt:
Nhân vật Việt: Chiến đấu với tinh thần quả cảm, lạc quan, hồn nhiên, yêu
đời, tin tưởng vào cách mạng, đồng đội. Ở Việt, chủ yếu chỉ có nỗi đau về thể
xác do bị thương.
Nhân vật Tnú: Chiến đấu bằng ý chí quyết tâm và lòng căm thù giặc sâu
sắc, do vừa trải qua những biến cố, mất mát trong đời sống cá nhân (vợ và con
bị giặc giết chết ngay trước mắt). Ở Tnú, đó là nơi cộng hưởng cả nỗi đau thể
xác và tinh thần.
Đề số 2
Cảm nhận về hành động nhân vật Mị chạy theo A Phủ (Vợ chồng A PhủTô Hoài) và hành động theo Tràng của nhân vật người vợ nhặt (Vợ nhặt-Kim
Lân) trong hai đoạn văn sau:
“Mỵ đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc. Mị nói, thở
trong hơi gió thốc lạnh buốt:
- A Phủ cho tôi đi.
A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói:
- Ở đây thì chết mất.”
(Trích Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài)

“Ăn xong thị cầm dọc đôi đũa quệt ngang miệng, thở:
- Hà, ngon ! Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố.
Hắn cười:

19


Chuyên đề: Biên soạn hệ thống đề (câu 2-phần II) hướng dẫn cho học sinh thi THPT Quốc gia

- Làm đếch gì có vợ. Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng
lên xe rồi cùng về.
Nói thế Tràng cũng tưởng là nói đùa, ai ngờ thị về thật”.
( Trích Vợ nhặt của Kim Lân)
Đáp án.
1. Giới thiệu chung: Tác giả, tác phẩm, vị trí xuất hiện hành động của
hai nhân vật
- Nhà văn Tô Hoài là một cây bút thành công ở mảng đề tài viết về miền
núi của văn học Việt Nam hiện đại. Với lối kể chuyện tự nhiên, cách miêu tả
giàu chất tạo hình, ngôn ngữ đậm tính khẩu ngữ, Vợ chồng A Phủ trong tập
Truyện Tây Bắc (1953) đã trở thành trang văn hay nhất của văn xuôi viết về đề
tài miền núi. Nhân vật Mị trong tác phẩm đại diện cho số phận những người
phụ nữ dân tộc dưới chế độ xã hội cũ. Đoạn văn miêu tả hành động của Mị xuất
hiện khi Mị cởi trói cho A Phủ trong một đêm đông giá rét.
- Nhà văn Kim Lân là cây bút chuyên viết truyện ngắn với những trang
viết về nông thôn xuất sắc của văn học hiện đại Việt Nam. Truyện Vợ nhặt được
in trong tập Con chó xấu xí (1962). Đoạn văn miêu tả hành động của người vợ
nhặt xuất hiện khi Tràng gặp thị lần thứ hai trong nạn đói 1945.
2. Cảm nhận đoạn văn.
a. Đoạn văn miêu tả hành động của nhân vật Mị:
- Bối cảnh khi Mị cởi trói cho A phủ và dẫn đến hành động chạy theo A

Phủ: Đêm đông giá rét, A Phủ bị trói gần chết ở nhà thống lí Pá Tra. Tâm trạng
Mị lúc này hoàn toàn vô cảm, thế gới xung quanh chỉ tồn tại như những vật vô
tri vô giác. Dòng nước mắt A Phủ tác động đến suy nghĩ của Mị, thương mình
đến thương người, Mị cởi trói cho A Phủ. Nhưng khi A Phủ vừa chạy thì Mị
cũng chạy theo.
- Hành động của Mị nhanh chóng tức tốc như đuổi theo sự sống ở phía
trước khi Mị chợt hiểu A Phủ đang thoát khỏi sự “ thật độc ác” của chúng nó mà
trước đó Mị đã nghĩ tới. Cũng có thể lúc đó cái sợ chết bất ngờ xuất hiện trong
tâm trí “Mị phải chết trên cái cọc ấy”
- Lời nói của Mị khi chạy theo A Phủ cũng vội vã, liên tiếp không cần chờ
sự phản ứng của A Phủ. Lời nói bộc lộ rõ tâm trạng sợ hãi về cái chết. Lúc này
với Mị, A Phủ là chỗ dựa duy nhất, tin tưởng nhất. Thời gian với Mị lúc này là
vô cùng quý giá, Mị như không kịp nghĩ khi nói với A Phủ. Chỉ biết rằng, ngay
lúc này phải thoát khỏi nơi đây cùng A Phủ.
- Nhà văn đã thể hiện khá sâu sắc trạng thái tâm lí cũng như hành động đặc
biệt của Mị lúc này khi đặt nhân vật vào tình huống của sự lựa chọn. Không cần
những lời bình luận, chỉ miêu tả bằng những câu văn ngăn, nhịp gấp gáp, những
lời thoại khẩn khoản ngắn ngủi như chính tính cách và suy nghĩ của những người

20


Chuyên đề: Biên soạn hệ thống đề (câu 2-phần II) hướng dẫn cho học sinh thi THPT Quốc gia

dân tộc thiểu số. Vậy mà nhân vật hiện lên đã thể hiện chiều sâu tư tưởng của tác
phẩm, nói được tiếng nói của con người “sinh ra để viết” của Tô Hoài.
b. Đoạn văn miêu tả hành động của người vợ nhặt:
- Bối cảnh dẫn đến hành động của người đàn bà: Nạn đói 1945 đã đưa đẩy
những con người nghèo khổ sắp chết đến với nhau. Lần gặp lại này Tràng đã
mời một cách rất chân thành, tự nhiên pha chút vui đùa. Thị ngồi ăn thật và ăn

cũng rất tự nhiên để thỏa cái đói khát của mình, sau đó theo Tràng về làm vợ
cũng một cách dễ dàng.
- Hành động ngồi ăn của thị “sà xuống” “ăn một chặp” không buồn ngẩng
mặt, nói năng gì, ăn xong “cầm dọc đôi đũa quệt ngang miệng” đúng là những
cái đẹp, cái duyên vốn cần có ở người phụ nữ đã mất hết vì cái đói. Ăn đến
không kịp thở thì đúng là ăn nhanh hơn thở, trong cái đói bản năng lấn át hết
mọi thứ. Đến cả việc hạ thấp nhân phẩm của mình, thị theo Tràng về thật khi mà
anh ta chỉ nói đùa.
- Những lời thoại của thị cũng chẳng còn kịp nghĩ như chính hành động
của mình.
- Nhà văn Kim Lân đã đặt nhân vật vào tình huống oái oăm, éo le: được
mời ăn trong lúc đói, được rủ về nhà trong khi đang lang thang kiếm sống. Từ
đó nhân vật bộc lộ hết bản chất, tính cách của mình. Cũng nhờ vậy mà ta hiểu
hết những thay đổi của một con người trong hoàn cảnh như người vợ nhặt. Đặc
biệt nhà văn chú ý tới hành động của nhân vật, hành động đó đúng với tâm lí
con người khi đói người ta nghĩ đến cái ăn và được sống.
3. Nhận xét sự tương đồng và khác biệt:
- Tương đồng:
+ Hai nhân vật là những nạn nhân của thời đại xã hội đầy rẫy những bất
công và bạo tàn. Mị là nạn nhân của xã hội phong kiến tay sai ở miền núi, thời
điểm mà bọn Pháp đã cấu kết với tay sai miền núi để đàn áp bóc lột nhân dân.
Người vợ nhặt rơi vào cái hoàn cảnh cái đói cái chết đầy đường do Pháp và phát
xít Nhật gây ra “không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác
người” của những người từ vùng Nam Định, Thái Bình.
+ Cả hai nhân vật đều cùng một mục đích là đi theo và dựa vào người đàn
ông mà mình tin tưởng (tuy chưa thật chắc chắn, chưa biết viễn cảnh tương lai
sẽ như thế nào, mà cũng không có thời gian để nghĩ đến điều đó), trước mắt là
nhằm thoát khỏi cảnh ngộ khốn cùng bởi cái chết đang đe dọa để cứu lấy mạng
sống cho chính mình. Đó cũng chính là khát vọng sống trổi dậy của con người
mang tính quy luật tất yếu.

+ Cả hai cách giải quyết tình huống của hai tác giả tuy khác nhau về cảnh
ngộ nhưng đều giống nhau là hướng về sự sống, về tình người, nên có giá trị
nhân văn sâu sắc.
+ Tình thương đồng loại giai cấp
21


Chuyên đề: Biên soạn hệ thống đề (câu 2-phần II) hướng dẫn cho học sinh thi THPT Quốc gia

- Khác nhau:
+ Hành động Mị chạy theo A Phủ với thái độ dứt khoát, quyết liệt, cấp
thời, không tính toán, trước tiên là do sự thức tỉnh tự phát về bản thân, ý thức về
sự sống, nếu ở lại nhà Pá Tra thì tất yếu sẽ nhận lấy cái chết. Thứ đến, việc Mị
chạy theo A Phủ mang ý nghĩa tự giải thoát cảnh đọa đày nô lệ lầm than khủng
khiếp về thể xác lẫn tinh thần, thoát khỏi cuộc sống tù ngục trần gian nơi gia
đình thống lí Pá Tra. Hanh động gắn liền với quá trình tâm lí trước đó. Cách kể
chuyện thể hiện những hiểu biết sâu sắc suy nghĩ, tính cách, lối sống của người
dân tộc thiểu số.
+ Cô vợ nhặt theo Tràng là do cái đói đang đe dọa lên mạng sống. Hành
động của cô vợ nhặt là sự bám víu để nương tựa trước ranh giới giữa sự sống và
cái chết hết sức mong manh. Việc cô nhận theo Tràng về làm vợ là một quyết
định khá liều lĩnh, nhưng không còn cách nào khác. Cho thấy trong nạn đói ấy,
thân phận của con người trở nên vô cùng rẻ rúng, đáng thương. Cách kể chuyện
pha chút dí dỏm hài hước mà hấp dẫn thuyết phục.
* Lí giải sự khác biệt:
- Do hoàn cảnh sáng tác khác nhau.
+ Hoàn cảnh ra đời VCAP:
Năm 1952, Tô Hoài đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc. Trong chuyến
đi dài tám tháng, nhà văn sống với đồng bào dân tộc thiểu số từ khu du kích trên
núi cao đến các bản làng mới được giải phóng. Chuyến đi đã giúp Tô Hoài hiểu

biết sâu hơn về cuộc sống và con người miền núi. Đồng thời để lại cho nhà văn
những kỉ niệm sâu sắc, tình cảm thắm thiết với người và cảnh Tây Bắc. Ông đã
viết “Vợ chồng A Phủ” như một cách để trả ơn sâu nghĩa nặng cho đồng bào
vùng cao.
+ Vợ nhặt:
Truyện ngắn "Vợ nhặt" có tiền thân là một truyện dài nằm trong dự định
của Kim Lân - tiểu thuyết Xóm ngụ cư. Nhưng sau đó mất bản thảo, thất lạc và
Kim Lân muốn dồn đọng lại nội dung ý tưởng trong một tập truyện ngắn – đó là
lí do "Vợ nhặt" truyện ngắn độc đáo ra đời. Sau khi hoà bình lập lại (1954) Kim
Lân dựa vào một phần cốt truỵên cũ và viết truyện ngắn này. Truyện chứa đựng
dung lượng hiện thực lớn mà nhà văn lấy bối cảnh hiện thực năm đói 1945.
Nhưng điều mà nhà văn muốn gửi gắm không chỉ là hiện thực thê thảm
của năm đói mà ông muốn thắp sáng vẻ đẹp tình người trong những năm tháng
tối tăm, thê thảm ấy. Tác phẩm được hoàn thành ngay sau khi cách mạng tháng 8
thành công. Truyện được in trong tập “Con chó xấu xí” (1962).
- Do yêu cầu sáng tạo trong văn chương nghệ thuật nên mỗi nhà văn có
một ý đồ và phong cách khác nhau...
b. Kiểu bài bình luận ý kiến.
* Cách làm bài.
22


Chuyên đề: Biên soạn hệ thống đề (câu 2-phần II) hướng dẫn cho học sinh thi THPT Quốc gia

a. Mở bài: Nêu vấn đề nghị luận (trích dẫn ý kiến).
b. Thân bài:
- Giải thích ý kiến: các khía cạnh, vấn đề được nêu trong đề bài.
- Phân tích, chứng minh, bình luận:
+ Phân tích các khía cạnh của vấn đề được nêu trong đề bài (dẫn chứng).
+ Bình luận:

Ý nghĩa (đối với văn học và đời sống).
Tác dụng (đối với văn học và đời sống).
c. Kết bài
- Thái độ, ý kiến của người viết về vấn đề.
- Liên hệ rút ra bài học.
Đề số 1.
Về nhân vật Mị trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài), có ý kiến cho
rằng: Mị là người cam chịu, nhẫn nhục, chai sạn, vô cảm về tâm hồn. Ý kiến
khác thì nhấn mạnh: Mị là cô gái có khát vọng sống, khát vọng tự do mãnh
liệt.
Từ cảm nhận về nhân vật Mị trong tác phẩm, anh/chị hãy bình luận hai ý
kiến trên.
Đáp án:
1. Giải thích:
- Người cam chịu, nhẫn nhục là người không có tinh thần phản kháng, đấu
tranh; luôn đầu hàng, chấp nhận số phận, hoàn cảnh mặc dù bị xúc phạm, đày đọa
nhân phẩm và quyền sống.
- Chai sạn, vô cảm về tâm hồn là tâm hồn không có cảm xúc, không có rung
động, hoàn toàn thản nhiên, lạnh lùng trước mọi biến cố, vui buồn của cuộc sống.
- Người có khát vọng sống, khát vọng tự do mãnh liệt là người có khát khao, hi
vọng, tin tưởng vào một cuộc sống tốt đẹp, tự do; luôn tích cực, chủ động, vươn lên
đấu tranh để có được cuộc sống tự do, hạnh phúc.
2. Cảm nhận về nhân vật Mị và bình luận hai ý kiến
a. Cảm nhận về nhân vật Mị
* Mị là người cam chịu, nhẫn nhục:
- Mị là cô gái trẻ trung, xinh đẹp, tài năng, yêu đời, hiếu thảo, chăm chỉ lao
động. Vì gia đình có món nợ truyền kiếp với nhà thống lí Pá Tra nên Mị bị bắt về làm
dâu gạt nợ.
- Danh nghĩa là con dâu, nhưng thực chất Mị là tôi tớ, là nô lệ cho nhà thống lí.
Sự thống trị về cường quyền và thần quyền đã khiến Mị hoàn toàn cam chịu thân phận

nô lệ.
23


Chuyên đề: Biên soạn hệ thống đề (câu 2-phần II) hướng dẫn cho học sinh thi THPT Quốc gia

* Mị là người chai sạn, vô cảm về tâm hồn
- Từ khi về làm dâu nhà thống lí, Mị không có ý niệm về thời gian, không có
ước vọng hạnh phúc, tương lai, không có ý thức về giá trị, nhân phẩm và quyền sống.
Mị nghĩ mình là con trâu, con ngựa nhà thống lí.
- Những đêm đông giá lạnh ở vùng cao, Mị thức dậy thổi lửa, A Sử đi chơi về,
liền đánh Mị ngã ngay ra cửa bếp, nhưng đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trước.
- Nhìn thấy A Phủ bị trói, Mị thản nhiên, lạnh lùng. A Phủ có là cái xác chết
đứng đấy cũng thế mà thôi.
* Mị có khát vọng sống mãnh liệt, biểu hiện rõ nhất là trong đêm tình mùa xuân:
- Khi làm dâu nhà thống lí : khóc, định ăn lá ngón tự tử.
- Bức tranh thiên nhiên mùa xuân, men rượu và tiếng sáo là những tác nhân
quan trọng làm nên sự nổi loạn trong tâm hồn Mị.
- Mị có sự thay đổi về tâm trạng và hành động. (Thí sinh cần phân tích diễn
biến tâm trạng và hành động của nhân vật để làm rõ khát vọng sống mãnh liệt).
* Mị là cô gái có khát vọng tự do. Điều đó được thể hiện qua diễn biến tâm
trạng và hành động của Mị trong đêm cắt dây cởi trói cứu A Phủ.
- Ban đầu, Mị thản nhiên, lạnh lùng. Nhìn thấy A Phủ khóc, Mị đã thức tỉnh.
Tâm hồn chai sạn, vô cảm vì đau khổ của Mị đã hồi sinh. Mị đã cắt dây cởi trói cứu A
Phủ và tự giải phóng cuộc đời mình.
* Nghệ thuật xây dựng nhân vật
- Cách kể chuyện hợp lí, hấp dẫn; miêu tả chân thực, tinh tế thế giới nội tâm
phong phú của nhân vật. Ngôn ngữ giản dị, trong sáng, giàu chất thơ. Những yếu tố
văn hóa, phong tục, thiên nhiên, cuộc sống, con người Tây Bắc được vận dụng một
cách nghệ thuật.

b.Bình luận về hai ý kiến
- Khẳng định tính đúng đắn của hai ý kiến. Hai ý kiến không đối lập mà bổ
sung cho nhau, giúp người đọc cảm nhận đầy đủ về vẻ đẹp nhân vật, cuộc sống của
đồng bào vùng cao và tư tưởng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Tô Hoài.

Đề số 2.
Về bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh, có ý kiến cho rằng: Bài thơ thể hiện
quan niệm rất mới mẻ, hiện đại của Xuân Quỳnh về tình yêu. Lại có ý kiến khác
cho rằng: Bài thơ thể hiện quan niệm về tình yêu mang tính truyền thống.
Từ cảm nhận về bài thơ, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên.
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm
- Xuân Quỳnh (1942 – 1988) là một trong những gương mặt tiêu biểu của
thế hệ thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước. Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, thể
hiện vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân
thành, đắm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc đời thường.

24


Chuyên đề: Biên soạn hệ thống đề (câu 2-phần II) hướng dẫn cho học sinh thi THPT Quốc gia

- Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm
Điền, là bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân
Quỳnh. Bài thơ in trong tập Hoa dọc chiến hào (1968).
2.Giải thích ý kiến
- Quan niệm mới mẻ, hiện đại là quan niệm ngày nay, quan niệm của
những người có đời sống văn hóa, tinh thần tự do, dân chủ và không bị ràng
buộc ý thức hệ tư tưởng phong kiến.
- Quan niệm truyền thống là quan niệm có từ xưa, được bảo tồn trong
cuộc sống hiện đại, trở thành nét đặc trưng về tư tưởng, văn hóa của một cộng

đồng dân tộc.
3.Cảm nhận về bài thơ và bình luận hai ý kiến
* Cảm nhận về bài thơ
- Quan niệm mới mẻ, hiện đại của Xuân Quỳnh về tình yêu
+ Tình yêu là trạng thái tâm lí phong phú, đa dạng, luôn chứa đựng những
biến động thao thức, bất thường; vừa nồng nàn, táo bạo, tha thiết; vừa tỉnh táo,
đắm say.
+ Trong tình yêu, người phụ nữ không cam chịu, nhẫn nhục mà luôn chủ
động, khao khát kiếm tìm một tình yêu mãnh liệt, đồng cảm, bao dung; dám
sống hết mình cho tình yêu, hòa nhập tình yêu cá nhân vào tình yêu rộng lớn của
cuộc đời.
- Quan niệm mang tính truyền thống
+ Tình yêu gắn liền với nỗi nhớ khi xa cách.
+ Tình yêu gắn liền với lòng chung thủy và khát vọng về một mái ấm gia
đình hạnh phúc.
- Nghệ thuật
+ Bài thơ có âm hưởng vừa dạt dào sôi nổi vừa êm dịu, lắng sâu. Kết cấu
song trùng hai hình tượng sóng và em giúp người phụ nữ biểu hiện vẻ đẹp tâm
hồn và những quan niệm về tình yêu vừa mới mẻ, hiện đại, vừa sâu sắc mang
tính truyền thống.
+ Ngôn ngữ giản dị, trong sáng, cách ngắt nhịp linh hoạt, nghệ thuật so
sánh, nhân hóa, ẩn dụ được sử dụng sáng tạo, tài hoa.
* Bình luận hai ý kiến
- Cả hai ý kiến đều đúng. Bài thơ Sóng thể hiện rất rõ những quan niệm
mang tính mới mẻ, hiện đại, thậm chí táo bạo, chân thực, nồng nàn, đắm say,
mãnh liệt của Xuân Quỳnh về tình yêu. Nhưng mặt khác, quan niệm về tình yêu
của Xuân Quỳnh có gốc rễ sâu xa trong tâm thức dân tộc. Vì thế thơ Xuân
Quỳnh nói chung và bài thơ Sóng tạo được sự đồng điệu tâm hồn của nhiều thế
hệ độc giả.


25


×