Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HẠN
CHẾ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HAI BÀ
TRƯNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐINH NGỌC KHÁNH
MÃ SINH VIÊN

: A17334

CHUYÊN NGÀNH

: NGÂN HÀNG


HÀ NỘI – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HẠN
CHẾ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HAI BÀ
TRƯNG

Giảng Viên Hướng Dẫn

: Th.s Trần Thị Thùy Linh

Sinh Viên Thực Hiện

: Đinh Ngọc Khánh

Mã Sinh Viên

: A17334

Chuyên Ngành

: Ngân Hàng

HÀ NỘI – 2013


Thang Long University Library



LỜI CẢM ƠN
Đề tài Khóa luận tốt nghiệp của em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm và giúp đỡ
của các Thầy, Cô giáo trong khoa Kinh tế - Quản lý, cô giáo hướng dẫn trực tiếp và các
cô chú, anh chị tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà trưng – Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị, cô chú tại Chi nhánh Ngân hàng Công
thương Hai Bà Trưng – Hà Nội đã góp ý, giúp đỡ để em hoàn thành tốt bài Khóa luận
tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong khoa Kinh tế - Quản lý đã
nhiệt tình giảng dạy, chỉ bảo và truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích, quý báu trong
suốt những năm học vừa qua. Đặc biệt, em xin cảm ơn Cô giáo Th.s Trần Thị Thùy Linh
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình em hoàn thành bài
Khóa luận tốt nghiệp này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2013
Sinh viên

Đinh Ngọc Khánh


MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................... 1
1.1. Hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại............................................ 1
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại.............................................................. 1
1.1.2. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng .................................................................. 3
1.1.3. Phân loại tín dụng Ngân hàng ........................................................................ 3
1.1.4. Các nguyên tắc tín dụng Ngân hàng .............................................................. 5

1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại............................. 6
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ................................................................................ 6
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng ................................................................................. 7
1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại Việt Nam ......................................... 7
1.2.4. Tác động của rủi ro tín dụng......................................................................... 10
1.2.5. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng ............................................................... 12
1.2.6. Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng...................................................... 12
1.3. Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại ........ 16
1.3.1. Xây dựng chính sách tín dụng ...................................................................... 16
1.3.2. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ .............................................. 17
1.3.3. Phân tích tín dụng và xác định mức độ rủi ro tín dụng............................... 18
1.3.4. Thực hiện đầy đủ khâu bảo đảm tín dụng.................................................... 18
1.3.5. Thực hiện tốt quy trình giám sát tín dụng .................................................... 19
1.3.6. Phân tán rủi ro tín dụng ................................................................................ 19
1.3.7. Xử lý hiệu quả nợ quá hạn ............................................................................ 19
1.3.8. Sử dụng các công cụ phái sinh ..................................................................... 19
1.3.9. Lượng hóa rủi ro tín dụng............................................................................. 20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG ...................................................................................... 23
2.1. Giới thiệu về Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng – Hà Nội ... 23

Thang Long University Library


2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................. 23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức – bộ máy hoạt động của NHCT Hai Bà Trưng .................. 24
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai
Bà Trưng – Hà Nội .............................................................................................. 27
2.2.1. Huy động vốn ................................................................................................. 27
2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn.................................................................................. 32

2.2.3. Kết quả doanh thu – chi phí – lợi nhuận của NHCT Hai Bà Trưng .......... 33
2.2.4. Phát triển các dịch vụ Ngân hàng................................................................. 34
2.2.5. Hoạt đông kinh doanh ngoại hối tại NHCT Hai Bà Trưng ........................ 36
2.3. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà
Trưng – Hà Nội .................................................................................................... 37
2.3.1. Tình hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai
Bà Trưng – Hà Nội ........................................................................................ 37
2.3.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà
Trưng – Hà Nội .............................................................................................. 43
2.4. Đánh giá rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà
Trưng – Hà Nội .................................................................................................... 52
2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................................ 52
2.4.2. Những điểm còn tồn tại và nguyên nhân ..................................................... 53
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG ........................................................................ 56
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai
Bà Trưng – Hà Nội trong năm 2013 .................................................................. 56
3.2. Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương
Hai Bà Trưng – Hà Nội ....................................................................................... 58
3.2.1. Hoàn thiện, thực hiện nghiêm ngặt quy trình tín dụng ............................... 58
3.2.2. Nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định tín dụng ..................................... 58
3.2.3. Hoàn thiện và nâng cao hệ thống thông tin của Ngân hàng ...................... 59
3.2.4. Đa dạng hoá danh mục cho vay .................................................................... 60
3.2.5. Tổ chức phân tích, phân loại nợ xấu theo định kỳ ...................................... 60


3.2.6. Tăng cường đôn đốc, xử lý và thu hồi đối với các khoản nợ quá hạn và các
khoản nợ tồn đọng .........................................................................................
61

3.2.7. Cơ cấu lại một số khoản nợ ........................................................................... 62
3.2.8. Tăng cường kỹ năng quản lý rủi ro trong hoạt động Ngân hàng ............... 63
3.2.9. Thực hiện nghiêm túc các quy định về đảm bảo tiền vay ............................ 63
3.2.10. Nâng cao ý thức, trách nhiệm và trình độ chuyên môn của cán bộ Ngân
hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng ..............................................
64
3.2.11. Tăng cường chất lượng, hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ .. 65
3.2.12. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro ...................................................................... 66
3.2.13. Xây dựng hệ thống phân loại và xếp hạng khách hàng tự động................ 66
3.3. Một số kiến nghị .................................................................................................... 67
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam ........................................ 67
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .............................................................. 68
3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ và Chính quyền địa phương các cấp ................... 70


Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BĐS

Bất động sản

DN

Doanh nghiệp


L/C

Letter of Credit

NH

Ngân hàng

NHCT

Ngân hàng Công thương

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NQH

Nợ quá hạn

RRTD

Rủi ro Tín dụng

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TDN

Tổng dư nợ

TSĐB

Tài sản đảm bảo

TTCD

Tổ chức tín dụng

TTCK

Thị trường chứng khoán

USD

United States Dollar

VAMC

Vietnam Asset Management Company

VNĐ

Việt Nam Đồng


XHTD

Xếp hạng tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Trang
Bảng 2.1. Kết quả huy động vốn qua các năm tại NHCT Hai Bà Trưng ........................... 28
Bảng 2.2. Kết quả doanh thu – chi phí – lợi nhuận của NHCT Hai Bà Trưng .................. 33
Bảng 2.3. Hoạt động thanh toán L/C tại NHCT Hai Bà Trưng.......................................... 35
Bảng 2.4. Hoạt động kinh doanh ngoại hối tại NHCT Hai Bà Trưng ................................ 36
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động tín dụng qua các năm tại NHCT Hai Bà Trưng ................... 38
Bảng 2.6. Dư nợ phân theo nhóm nợ tại NHCT Hai Bà Trưng ......................................... 44
Bảng 2.7. Phân loại nợ xấu, nợ quá hạn theo nhóm nợ ...................................................... 47
Bảng 2.8. Phân loại nợ quá hạn theo đối tượng khách hàng .............................................. 48
Bảng 2.9. Vòng quay vốn tín dụng qua các năm tại NHCT Hai Bà Trưng........................ 50
Bảng 2.10. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro qua các năm tại NHCT Hai Bà Trưng ............. 51
Đồ thị 2.1. Vốn huy động phân theo loại tiền .................................................................... 29
Đồ thị 2.2. Vốn huy động theo thành phần kinh tế ............................................................ 30
Đồ thị 2.3. Vốn huy động phân theo thời gian ................................................................... 31
Đồ thị 2.4. Tổng dư nợ qua các năm tại NHCT Hai Bà Trưng .......................................... 32
Đồ thị 2.5. Dư nợ tín dụng theo loại tiền............................................................................ 39
Đồ thị 2.6. Dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng ...................................................... 40
Đồ thị 2.7. Dư nợ tín dụng theo thời gian .......................................................................... 41
Đồ thị 2.8. Dư nợ tín dụng theo Tài sản đảm bảo .............................................................. 42
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của NHCT Hai Bà Trưng ............................................................
24



Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Khi nền kinh tế nước ta hội nhập ngày càng sâu với nền kinh tế thế giới thì vấn đề
cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng bộc lộ rõ nét. Trong nước, với sự phát triển rất
nhanh của hệ thống Ngân hàng trong vài năm trở lại đây, nhất là các Ngân hàng Thương
mại Cổ phần thì tình trạng cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, còn đối với phạm vi
quốc tế thì khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong nước vẫn còn rất nhiều hạn chế. Các
Ngân hàng nước ngoài chủ yếu cung cấp các dịch vụ, nhất là các dịch vụ Ngân hàng hiện
đại, trong khi đó thì hoạt động cho vay vẫn là hoạt động chính của các Ngân hàng trong
nước, và đi liền với hoạt động tín dụng luôn là rủi ro tín dụng. Khi rủi ro tín dụng xảy ra
sẽ ảnh hưởng đáng kể đến kết quả hoạt động cũng như khả năng cạnh tranh của Ngân
hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra không chỉ gây ra những tổn thất về tài chính mà còn ảnh
hưởng đến uy tín của Ngân hàng, làm giảm sút niềm tin của công chúng đối với cả hệ
thống Ngân hàng. Do tính chất lây lan của nó, rủi ro tín dụng có thể là đầu mối của những
cuộc khủng hoảng tài chính hoặc khủng hoảng Kinh tế - Xã hội.
Trong bối cảnh thị trường tài chính Việt Nam chưa phát triển thì hệ thống Ngân
hàng thương mại vẫn được kỳ vọng là nơi cung ứng vốn chủ yếu và quan trọng cho nền
kinh tế. Song trong thời gian qua, với việc phát triển nhanh của cả hệ thống Ngân hàng, đi
cùng với đó là hoạt động tín dụng cũng tiếp tục được mở rộng cả về số lượng và giá trị
của các khoản vay. Tuy nhiên đi kèm với tăng trưởng tín dụng luôn là nguy cơ xảy ra rủi
ro tín dụng sẽ cao hơn. Thực trạng tại hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam cho
thấy, các vấn đề về rủi ro tín dụng chưa được phân tích, đánh giá và kiểm soát một cách
chặt chẽ, nhất là khi hệ thống Ngân hàng bị những tác động không tốt từ nền kinh tế, nên
khi rủi ro tín dụng xảy ra thì nó sẽ có những ảnh hưởng xấu tới bản thân các Ngân hàng,
tới hệ thống Ngân hàng và cả với nền kinh tế. Do đó, việc nâng cao hiệu quả công tác
phân tích và đánh giá rủi ro, đặc biệt là việc phân tích, đánh giá và đưa ra các biện pháp
hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại Việt Nam nhằm hạn chế rủi ro tín dụng,

nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội
nhập hiện nay và nâng cao sức đề kháng, cũng như khả năng thích nghi của hệ thống
Ngân hàng thương mại trước những tác động xấu từ nền kinh tế đang là vấn đề hết sức
quan trong, cấp thiết và mang tính thời sự trong thời điểm hiện tại. Chính vì vây, em đã
lựa chọn đề tài: “Thực trạng và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng” làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp của mình.


2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài được nghiên cứu nhằm đạt 3 mục tiêu sau đây:
Thứ nhất là làm rõ vấn đề lý luận về tín dụng và rủi ro tín dụng.
Thứ hai là phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng và các biện pháp
phòng ngừa rủi ro tín dụng, qua đó nêu lên những hạn chế, khó khăn trong công tác tín
dụng và phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng.
Thứ ba là trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng đã đưa ra một số giải pháp nhằm
phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng và các biện
pháp nhằm phòng ngừa hạn và chế rủi ro.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động tín
dụng, rủi ro tín dụng trong giai đoạn 2010 - 2012 tại NHCT Hai Bà Trưng, từ đó đưa ra
các biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Hai Bà
Trưng một cách có hiệu quả.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Nhằm làm nổi bật vấn đề nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu
như: Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp phân tích so
sánh, phân tích tỷ trọng, số tuyệt đối, số tương đối.
Phương pháp thu nhập, xử lý số liệu: Số liệu được thu thập từ các báo cáo thường
niên, các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHCT Việt Nam và Chi nhánh
NHCT Hai Bà Trưng, từ các cơ quan thống kê, báo…và được xử lý trên máy tính.

5. CẤU TRÚC NỘI DUNG KHÓA LUẬN:
Ngoài lời mở đầu và lời kết, Khóa luận được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hai Bà Trưng.
Chương 3: Các giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phàn Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng.

Thang Long University Library


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
- Khái niệm về Ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm nay, gắn
liền với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống
NHTM đã có những tác động quan trọng và to lớn đến quá trình hình thành và phát triển
của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại khi nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển mạnh
mẽ và đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được
hoàn thiện, giữ một vai trò đặc biệt quan trọng và trở thành định chế tài chính không thể
thiếu được. Nói cách khác thì NHTM có thể coi là một bộ phận không thể tách rời khỏi
đời sống xã hội, là một sản phẩm đặc biệt của nền kinh tế thị trường. Sự ra đời của
NHTM đánh dấu một bước nhảy vọt trong quá trình phát triển đi lên của nhân loại và là
kết quả tất yếu của quá trình phát triển của nền kinh tế tiền tệ.
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về NHTM với những cách nhìn nhận khác nhau,
chẳng hạn như:
+ Tại Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính

và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính;
+ Tại Pháp: NHTM là những xí nhiệp thường xuyên nhận của công chúng dưới hình
thức tiền gửi hay hình thức khác và họ dùng vào chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài
chính;
+ Tại Ấn Độ: NHTM là cơ sở xác nhận các khoản tiền gửi để cho vay, tài trợ và đầu
tư.
Còn tại Việt Nam, theo luật NHNN và Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2010
thì định nghĩa: "NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ các hoạt
động NH và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Cũng theo Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2010 thì:
+ Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả
các hoạt động Ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm Ngân hàng, tổ chức tín dụng
phi Ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân;
+ Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
1


Tuy các định nghĩa khác nhau về ngôn từ, cách diễn đạt và một số nội dung nhưng
có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa
dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các
dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối
đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
- Các chức năng của Ngân hàng thương mại:
+ Chức năng trung gian tín dụng:
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM.
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người
thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là
người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch

giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay, và cũng góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên
tham gia: Người gửi tiền và người đi vay...
+ Chức năng trung gian thanh toán:
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện
các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như: Trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ
để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền
thu bán hàng và các khoản thu khác theo yêu cầu của khách hàng…
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc,
ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu,
khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ
thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải
thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện
các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời
gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy
nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
+ Chức năng tạo phương tiện thanh toán:
Tạo phương tiện thanh toán là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của
NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và
phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù đã thực hiện
được chức năng cơ bản của mình đó là tạo các phương tiện thanh toán cho nền kinh tế.
Chức năng tạo phương tiện thanh toán được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác
của NHTM là chức năng trung gian tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức
2

Thang Long University Library


năng trung gian tín dụng, NH sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay
ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên
tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao

dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ
thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu
thanh toán, chi trả của xã hội. NHTM tạo phương tiện thanh toán phụ thuộc vào tỉ lệ dự
trữ bắt buộc của NH trung ương đã áp dụng đối với NHTM. Do vậy Ngân hàng Trung
ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
Các chức năng của NHTM có mối quan hệ bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau, trong đó
chức năng tín dụng là chức năng cơ bản tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng khác.
Đồng thời khi NHTM thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và "tạo phương tiện
thanh toán" sẽ góp phần mở rộng hoạt động của chức năng trung gian thanh toán.
1.1.2. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của hoạt động thương mại, Tín dụng Ngân hàng
ngày càng phát triển như một nhu cầu tất yếu để giải quyết tình trạng dư thừa hay thiếu
hụt của các chủ thể tham gia trong nền kinh tế. ét trên phương diện tổng thể thì từ “Tín
dụng” credit xuất phát từ chữ “Credo” có nghĩa là “Tín nhiệm”. Như vậy, hoạt động tín
dụng nói chung có thể hiểu là sự chuyển dịch một lượng giá trị tài sản tạm thời từ người
sở hữu sang người sử dụng. Sau một khoảng thời gian nhất định, người sử dụng có nghĩa
vụ hoàn trả lại tài sản ban đầu cộng thêm phần giá trị thặng dư.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng tài sản vốn giữa Ngân hàng với
các chủ thể khác trong nền kinh tế. Ngân hàng sẽ tiến hành đi vay các chủ thể thừa vốn và
dùng tài sản đó để cho vay lại với các chủ thể đang có nhu cầu về vốn. Nói một cách
khác, Ngân hàng giữ vị trí trung gian giúp tiến trình luân chuyển vốn giữa người tiết kiệm
và người đầu tư được nhanh chóng và thuận tiện hơn.
Dựa vào những phân tích trên, ta có thể định nghĩa khái niệm Tín dụng NH như
sau: “Tín dụng NH là việc NH thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài sản bằng tiền,
tài sản thực hay uy tín với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu
tái chiết khấu , cho thuê tài chính, bảo lãnh NH và các nghiệp vụ khác [10, tr343]”
GS.TS Nguyễn Văn Tiến, 2009, giáo trình Ngân hàng thương mại, N B Thống kê .
1.1.3. Phân loại tín dụng Ngân hàng
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại Tín dụng Ngân hàng. Sau đây là một số tiêu thức
thường dùng trong các NHTM hiện nay:

3


- Căn cứ vào thời hạn:
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, dùng để đáp ứng
nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp như mua vật tư, hàng hóa, trả lượng cho công nhân viên, thanh toán
tiền điện nước… Đối với khách hàng cá nhân thì tiền vay được sử dụng nhằm đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng;
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ một năm đến năm năm, chủ yếu
được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đối mới thiết bị công
nghệ, mở rộng S KD, thực hiện các dự án có quy mô vừa và nhỏ có thời gian thu
hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, tín dụng trung hạn được sử dụng đầu tư vào các
đối tượng là công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp như máy cày, máy bơm nước…;
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, mục đích vay chủ
yếu để tài trợ cho nhu cầu vốn dài hạn như đầu tư xây dựng nhà ở, đầu tư dây
truyền công nghệ, phương tiện vận tải, xây dựng cơ sở hạ tầng cho sản xuất. Loại
cho vay này có tốc độ thu hồi vốn chậm và rủi ro cao nhất do thời gian cho vay kéo
dài.
- Căn cứ vào mục đích:
+ Tín dụng bất động sản: Liên quan đến việc mua sắm và xây dựng nhà ở, đất đai…;
+

Tín dụng công nghiệp và thương mại: Là loại hình tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp để trang trải chi phí như: Mua hàng hóa, nguyên vật liệu, trả thuế hay
chi phí trả lương cho nhân viên…;

+ Tín dụng nông nghiệp: Bao gồm các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông
nghiệp như: Trồng trọt, chăn nuôi…;
+ Tín dụng tiêu dùng: Cung cấp nguồn vốn đáp ứng nhu cầu của cá nhân như: Mua

sắm, du học, chữa bệnh…;
+ Tín dụng các định chế tài chính: Bao gồm cấp tín dụng cho các tổ chức tín
dụng khác, các công ty tài chính, công ty bảo hiểm…
- Căn cứ vào chủ thể vay vốn:
+ Tín dụng doanh nghiệp: Là các khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp. Đây còn
được gọi là tín dụng bán buôn vì các khoản vay thường lớn;
+ Tín dụng cá nhân, hộ gia đình: Thông thường là các khoản vay của những đối
tượng này thường nhỏ lẻ nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng là chính.
4

Thang Long University Library


- Căn cứ vào bảo đảm tín dụng:
+ Tín dụng có bảo đảm: Là cho vay dựa trên các bảo đảm như thế chấp, cầm cố
hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức này áp dụng đối với những khách
hàng chưa có uy tín cao đối với các NHTM. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để
NHTM có thêm nguồn thu khi nguồn thu thứ nhất trở nên thiếu chắc chắn;
+ Tín dụng không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc cho vay này chỉ dựa trên uy tín của khách
hàng. Tuy nhiên, các NHTM chỉ áp dụng loại cho vay này đối với những khách
hàng có tình hình sản xuất kinh doanh tốt, tình hình tài chính lành mạnh và có tín
nhiệm cao đối với Ngân hàng;
Ngoài ra, TDNH còn được phân loại theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp… , theo
đối tượng tín dụng (tài sản lưu động, tài sản cố định), theo mục đích sử dụng vốn (sản
xuất, tiêu dùng… . Việc phân loại tín dụng cho phép các NHTM theo dõi rủi ro và sinh
lợi, gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức và
chính sách mở rộng phù hợp.
1.1.4. Các nguyên tắc tín dụng Ngân hàng
Hoạt động tín dụng của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo

tính an toàn và khả năng sinh lời. Nhìn chung, hoạt động này phải tuân theo 3 nguyên tắc
sau:
+ Thứ nhất: Khách hàng phải cam kết trả cả gốc và lãi cho NH trong một thời gian
xác định. Đó là do NH cho vay dựa trên các khoản tiền gửi của khách hàng và bản
thân NH đi vay mượn. Cho nên khách hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc
và lãi như cam kết. Để có thể tồn tại và phát triển, Ngân hàng luôn yêu cầu người
vay vốn phải thực hiện đúng như cam kết trong hợp đồng tín dụng;
+ Thứ hai: Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả thuận
với NH, phù hợp theo luật hiện hành. Thông thường, hoạt động tín dụng của NH
đươc quy định trong luật nhưng mỗi NH lại có quy định riêng. Mục đích sử dụng
vốn được ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo, NH không tài trợ cho những hoạt
động trái pháp luật và ngoài phạm vi của NH. Nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục
đích, khách hàng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước NH và luật pháp;
+ Thứ ba: Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án hoặc dự án) có hiệu quả. Bởi vì chỉ
khi hoạt động sử dụng vốn vay NH và mang lại lợi nhuận thì khách hàng mới có khả
năng hoàn trả vốn và lãi cho NH. Trong trường hợp thấy phương án hoặc dự án đó
có thể có rủi ro cao, NH yêu cầu khách hàng phải có các hình thức đảm bảo tiền vay.
5


1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ - loại hàng hoá đặc
biệt, do vậy nó chứa đựng rất nhiều rủi ro, gây những tổn thất không mong muốn đối với
các NHTM. Những rủi ro mà các NHTM thường gặp phải trong quá trình hoạt động như:
Rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản, rủi ro tồn đọng vốn… Trong đó, hoạt
động tín dụng là hoạt động chính và là hoạt động sinh lợi chủ yếu của NH nên rủi ro tín
dụng là một trong những rủi ro không thể tránh khỏi và có thể mang lại những tổn thất
nghiêm trọng đối với NH, thậm chí làm phá sản. Vậy rủi ro tín dụng là gì?
Căn cứ vào Khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự

phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng (Ban hành theo
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN) thì: “Rủi ro
tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Cũng theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức
trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài (01/06/2014 mới
có hiệu lực thi hành thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng là tổn thất có khả
năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ
của mình theo cam kết”. Thông tư 02 định nghĩa một cách rõ ràng và cụ thể hơn so với
Quyết định 493, trong đó nhấn mạnh bao gồm cả “chi nhánh Ngân hàng nước ngoài” chứ
không chỉ riêng các tổ chức tín dụng mà Quyết định 493 đã đề cập tới.
Thông thường, khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, Ngân hàng cố gắng phân
tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất, và Ngân hàng chỉ quyết định
cho vay khi thấy rằng rủi ro tín dụng sẽ không xảy ra. Tuy nhiên, không phải bao giờ các
quyết định cũng là chính xác, phần là do khách hàng, phần là do NH và cũng có thể từ các
yếu tố bên ngoài tác động. Do vậy, trên quan điểm quản lý toàn bộ NH, rủi ro tín dụng là
không thể tránh khỏi, là tất yếu khách quan. Nhiều quan điểm nhất trí rằng, rủi ro tín dụng
là bạn đường trong kinh doanh, chỉ có thể hạn chế chứ không thể loại trừ.

6

Thang Long University Library


1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Dựa vào hình thức biểu hiện có thể phân rủi ro tín dụng thành 3 loại sau:
- Rủi ro sai hẹn: Là loại rủi ro khi khách hàng không trả nợ đúng hạn như đã cam kết

trong hợp đồng tín dụng. Đây là rủi ro ngoài ý muốn chủ quan của khách hàng, họ
có thiện chí trả nợ nhưng tạm thời gặp khó khăn về tài chính dẫn đến chậm trả nợ
cho NH. Rủi ro này được tập trung ở những món vay được NH gia hạn, và đây là
dấu hiệu ban đầu của RRTD;
- Rủi ro không thu hồi được nợ: Đó là những khoản vay mà NH có khả năng thu hồi
được vốn vay rất thấp, có nguy cơ bị mất vốn. Khách hàng cố tình chiếm dụng vốn
của NH hoặc cũng có thể do doanh nghiệp bị phá sản, NH sẽ tìm mọi cách để thu
hồi nhưng thu hồi không được hoặc không đủ. Loại rủi ro này thường tập trung ở
các món vay đã chuyển sang nợ quá hạn, đây là loại rủi ro mà NH và các ngành có
liên quan cần quan tâm nhiều nhất;
- Rủi ro tiềm ẩn: Là loại rủi ro tiềm ẩn trong số dư nợ tưởng chừng như bình thường,
tập trung ở những món vay mà quá trình làm thủ tục cho vay cán bộ tín dụng đã
không tuân thủ chặt chẽ quy trình cho vay, không đúng quy chế và những món vay
đã được NH cho vay đảo nợ.
1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại Việt Nam
Nền kinh tế có nhiều biến động, hoạt động kinh doanh của các NHTM và DN luôn
phải đối mặt với nhiều rủi ro có thể dẫn đến thua lỗ hoặc phá sản nếu không có chính sách
quản lý chặt chẽ và hợp lý. Những rủi ro này xuất phát từ các nguyên nhân chủ quan và
khách quan. Trong đó, rủi ro xuất phát từ người vay và từ chính bản thân NH thì được gọi
là rủi ro do nguyên nhân chủ quan, còn rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh
hay các yếu tố tác động từ bên ngoài tới NH thì gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay:
Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Đa số các DN
khi vay vốn NH đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Tuy nhiên trong quá
trình kinh doanh của mình, không phải lúc nào DN cũng có thể làm ăn có lãi để có thể trả
nợ NH, nhất là trong giai đoạn nền kinh tế khó khăn như hiện tại. Nền kinh tế đi xuống,
các DN không bán được hàng, chính vì thế tình trạng trốn nợ hay không có khả năng trả
nợ cho NH ngày càng nhiều hơn. Hơn nữa, không ít các DN đã cố tình sử dụng vốn sai
mục đích, cố ý lừa đảo NH để chiếm đoạt tài sản, chính vì thế mà làm tăng rủi ro cho NH.

7


Khả năng quản lý kinh doanh kém: Khi các DN vay tiền NH để mở rộng quy mô
SXKD, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít DN nào mạnh dạn đổi
mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo
đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá lớn so với tư duy quản lý là nguyên
nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án SXKD đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành
công trên thực tế.
Tình hình tài chính DN yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ
bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các DN Việt Nam. Ngoài
ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các
DN tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các DN cung cấp
cho NH nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ NH lập các
bảng phân tích tài chính của DN dựa trên số liệu do các DN cung cấp, thường thiếu tính
thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao NH vẫn luôn xem trọng phần tài sản
thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
+ Rủi ro do các nguyên nhân từ phía Ngân hàng cho
vay:
Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ của các Ngân hàng: Kiểm tra nội bộ có điểm
mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát
sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện
thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhưng trong thời gian trước đây, công việc
kiểm tra nội bộ của các NH hầu như chỉ tồn tại trên hình thức.
Rủi ro đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng: Một số vụ án
kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ các NHTM đều có sự tiếp tay
của một số cán bộ tín dụng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ cho vay, hạ chuẩn cho vay
bằng cách nâng giá trị của tài sản thế chấp, cầm cố lên giá quá cao so với thực tế hay bỏ
qua các khâu cơ bản trong quy trình tín dụng để hơp đồng tín dụng được ký kết và tiến tới
giải ngân cho khách hàng. Chính vì thế, đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối

quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có
thể rèn luyện, bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ và chuyên môn, nhưng một cán bộ có thể giỏi
về mặt chuyên môn nhưng lại có những biểu hiện không tốt về mặt đạo đức mà lại được
bố trí trong công tác tín dụng thì có thể sẽ để lại những hậu quả nghiêm trọng cho NH.
Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: Các Ngân hàng thường có thói quen tập
trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra,
kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi Ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải
được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả.
8

Thang Long University Library


Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này
một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ NH, một phần do
hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các DN quá lạc hậu, không cung cấp
được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà các NH yêu cầu.
Sự hợp tác giữa các NH quá lỏng lẻo: Sự hợp tác này phát sinh do nhu cầu quản lý
rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều NH. Trong quản
trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa
của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều NH cùng cho vay một
khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả các NH
tham gia chứ không riêng một NH nào.
- Nguyên nhân khách quan:
+ Những biến động kinh tế không dự báo được:
Khi nền kinh tế ổn định, tăng trưởng lành mạnh thì nhu cầu đầu tư trong xã hội có
xu hướng gia tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Tuy nhiên khi xuất
hiện những biến động kinh tế như nền kinh tế có dấu hiệu đi xuống kéo theo lạm phát, giá
cả tăng ở một số mặt hàng nào đó ảnh hưởng đến một nhóm ngành thì rủi ro tín dụng với
NH là rất lớn. Nhiều người vay có thể thích ứng và vượt qua khó khăn đó, nhưng cũng có

rất nhiều người bị đình trệ hoạt động sản xuất, kinh doanh thua lỗ nên khả năng trả nợ vốn
vay NH không được đảm bảo. Minh chứng rõ nhất chính là hệ thống NHTM Việt Nam bị
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, cuộc khủng hoảng nợ công Châu
Âu và những hệ lụy mà nó để lại vẫn còn cho tới bây giờ.
+ Sự thay đổi trong các chính sách kinh tế, pháp luật:
Sự thiếu nhất quán trong các chính sách kinh tế pháp luật cũng gây ảnh hưởng
không nhỏ tới NH cũng như như các doanh nghiệp có sử dụng vốn vay NH. Hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không ổn định khi có những thay đổi trong quy định về
thuế, vốn… cũng như hoạt động tín dụng của NH cũng bị tác động nhiều bởi những văn
bản pháp luật về tài sản đảm bảo, dự trữ, trích lập… Như vậy, các chính sách kinh tế,
pháp luật không hoàn chỉnh cũng gây khó khăn cho doanh nghiệp về khả năng trả nợ,
cũng như đe doạ đến sự an toàn của NH trong hoạt động cho vay.
+ Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN:
Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra NH và đảm bảo
an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng lực cán bộ thanh tra,
giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ
9


mới thì Thanh tra Ngân hàng còn chưa được cập nhật mới. Nội dung và phương pháp
thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm đựơc đổi mới. Vai trò kiểm toán chưa được phát huy và
hệ thống thông tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương
pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu.
Thanh tra NH còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có
khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm.
+ Hệ thống thông tin quản lý:
Hiện nay ở Việt Nam chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về DN và NH.
Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng (CIC - Credit Information Center) của NHNN
hoạt động đã quá một thập niên nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm DN một
cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật chưa đáp ứng

được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin. Đó cũng là thách thức cho hệ thống NH trong việc
mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông
tin tương xứng. Nếu các NHTM cứ cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong
điều kiện môi trường thông tin không cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu và RRTD
cho hệ thống NHTM Việt Nam.
1.2.4. Tác động của rủi ro tín dụng
- Tác động tới nền kinh tế:
Xét trong nền kinh tế vào thời điểm hiện tại, rủi ro tín dụng đang có ảnh hưởng rất
xấu tới nền kinh tế mà nổi bật là tỷ lệ nợ xấu đang ở ngưỡng cao so với mức độ an toàn,
có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống NH và cho toàn nền kinh tế nói chung. Một số
năm về trước tốc độ tăng trưởng tín dụng quá cao đi đôi với nền kinh tế tăng trưởng mạnh
nhưng nó lại kéo theo lạm phát tăng cao, cũng vào thời điểm đó thì các NH cho vay rất
nhiều vào lĩnh vực có độ rủi ro cao như BĐS, TTCK. Để cho đến thời điểm hiện tại, cùng
với sự đi xuống của nền kinh tế nói chung thì không những hệ thống NHTM chưa thể
hiện được vai trò cũng như tầm quan trọng của mình thì ngược lại những hệ quả từ sự
tăng trưởng tín dụng quá nóng những năm vừa qua đang ảnh hưởng rất xấu tới nền kinh
tế. Doanh nghiệp vẫn chưa tiếp cận được nguồn vốn do mặt bằng lãi suất cao, cho dù cho
bây giờ mặt bằng lãi suất đã giảm mạnh so với vài năm trước, mà kể cả khi các DN vay
được vốn thì họ cũng chỉ sản xuất cầm chừng, không đẩy mạnh mở rộng SXKD do lượng
hàng tồn kho vẫn còn nhiều và sức mua không cao. Hơn nữa, cũng còn có một lượng vốn
rất lớn của nền kinh tế đang nằm trong các dự án bất động sản, sự bốc hơi một lượng tiền
khồng lồ từ thị trường chứng khoán, đó là một sự lãng phí rất lớn cho nền kinh tế mà cho
thời điểm hiện tại vẫn chưa có cách giải quyết hợp lý để khơi thông nguồn vốn đó.
10

Thang Long University Library


Mặt khác, các NHTM thường có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, khi một NH
gặp phải rủi ro có nguy cơ phá sản dễ dàng kéo theo tình trạng khủng hoảng của cả hệ

thống Ngân hàng, gây mất ổn định thị trường tiền tệ. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế
thị trường như hiện nay, mọi hoạt động thanh toán giao dịch của khách hàng được thực
hiện qua NH, các DN hoạt động chủ yếu nhờ vào vốn NH, khi NH gặp rủi ro lớn làm cản
trở trực tiếp quá trình chu chuyển vốn, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DN.
- Tác động tới Ngân hàng:
Rủi ro tín dụng xảy ra ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của NH, ảnh
hưởng đến nguồn thu nhập, lợi nhuận NH, thậm chí nhiều NH kinh doanh thaa lỗ trong
một vài năm trở lại đây đã phải lấy vốn tự có của mình để bù đắp các khoản thiếu hụt do
rủi ro gây ra, khi đó khả năng thanh toán cũng như chi trả và cung ứng vốn cho nền kinh
tế của NH sẽ bị giảm sút đáng kể, bên cạnh đó còn làm suy giảm lòng tin của khách hàng,
người gửi tiền cũng muốn rút tiền để tránh rủi ro và người vay cũng sẽ tìm đến một NH
khác khỏe mạnh hơn để vay vốn.
Vì vậy, khi rủi ro ở mức nhỏ Ngân hàng có thể bù đắp bằng lợi nhuận kinh doanh
hoặc lỗ, nhưng rủi ro ở mức độ nghiêm trọng, nguồn vốn tự có của NH không đủ để bù
đắp thiệt hại, tất yếu sẽ dẫn NH đến bờ vực của sự phá sản và ảnh hưởng tới cả hệ thống
các NHTM.
- Tác động tới khách hàng:
Nguồn vốn huy dộng chiếm một phần lớn trong cơ cấu nguồn vốn của NH, vì vậy
khi NH gặp rủi ro, nếu nghiêm trọng gây mất khả năng thanh toán thì người chịu thiệt hại
đầu tiên chính là các khách hàng gửi tiền. Nguồn vốn mà NH huy động từ dân cư không
phải là ít, số tiền họ gửi vào NH không phải là nhiều nhưng là số tiền họ tiết kiệm trong
nhiều năm để thực hiện các dự định trong tương lai và chi trả cho cuộc sống hiện tại.
Chính vì vậy khi rủi ro xảy ra sẽ tác động trực tiếp đến cuộc sống thường ngày, làm xáo
trộn cuộc sống của các khách hàng gửi tiền, gây mất niềm tin vào hệ thống Ngân hàng và
có thể tạo ra những hệ quả xấu cho xã hội.
Ngoài ra, khi Ngân hàng gặp rủi ro thì khách hàng là doanh nghiệp và các chủ thể
kinh doanh có quan hệ tài chính với NH cũng có thể bị mất vốn dẫn đến khó khăn trong
sản xuất kinh doanh, gây chậm trễ trong việc thanh toán và ảnh hưởng không tốt đến quan
hệ của DN đối với NH. Khi mà DN cần vốn thì họ buộc phải quan hệ với NH khác và
phải tốn thêm một khoảng thời gian để thiết lập hồ sơ vay vốn, gây trì hoãn quá trình sản

xuất, và nếu rủi ro lớn xảy ra có thể DN sẽ đứng trước nguy cơ phá sản.
11


×