Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

lý thuyết và qui trình công nghệ sản xuất urê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 80 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................................................... 1
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................................. 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................................... 5
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................................... 6
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU ............................................................................................................ 8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ URÊ .................................................................................................. 9
1.1. Tính chất của Urê .......................................................................................................................... 9
1.1.1. Tổng quát ............................................................................................................................... 9
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................................ 9
1.2. Ti ́nh chât́ hoá lý của Urê .............................................................................................................. 10
1.2.1. Tính chất vật lý ..................................................................................................................... 10
1.2.2. Ti ́nh chât́ hóa họ c của Urê.................................................................................................... 12
1.3. Ứng dụng ..................................................................................................................................... 15
1.3.1. Trong nông nghiệp ............................................................................................................... 15
1.3.2. Trong công nghiệp ................................................................................................................ 16
1.3.3. Sử dụng trong phòng thí nghiệm ......................................................................................... 17
1.3.4. Sử dụng y học ....................................................................................................................... 17
1.4. Yêu cầu kỹ thuật đối với phân urê theo tiêu chuẩn Việt Nam .................................................... 18
1.5. Tình hình sản xuất và thị trường urê trên thế giới và Việt Nam ................................................. 18
1.5.1. Trên thế giới ......................................................................................................................... 18
1.5.2. Tình hình sản xuất và thị trường urê ở Việt Nam................................................................. 22
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT VÀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT URÊ .............................................................. 30
2.1. Nguyên liệu để sản xuất Urê ....................................................................................................... 30
2.1.1. Sản xuất Amoniac ................................................................................................................. 30
2.1.2. Nguyên liệu CO2.................................................................................................................... 33
2.2. Cơ sở hóa lí của quá trình tổng hợp Urê ..................................................................................... 33
2.2.1. Các phản ứng chính .............................................................................................................. 33
2.2.2. Cơ chế phản ứng .................................................................................................................. 34
2.3. Ảnh hưởng các điều kiện công nghệ tới hiệu suất tạo urê ......................................................... 35
2.3.1. Ảnh hưởng của tỉ lệ NH3/CO2 ............................................................................................... 35


2.3.2. Vai trò của tỉ lệ thành phần NH3/CO2 ................................................................................... 38
2.3.3. Vai trò của tốc độ dòng liệu vào tháp .................................................................................. 41
2.3.4. Cân bằng phản ứng tổng hợp Urê ........................................................................................ 41
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng phản ứng tổng hợp Urê ............................................. 42
2.4. Phương thức sản xuất Urê .......................................................................................................... 43
2.4.1. Chế tạo Urê từ NH3 và CO2 bằng cách tổng hợp trực tiếp ................................................... 43


2.4.2. Chế biến dung dịch Urê thành sản phẩm ............................................................................. 44
2.5. Quy trình sản xuất Urê trên thế giới ........................................................................................... 44
2.6. Quy trình công nghệ cơ bản của nhà máy sản xuất Urê ............................................................. 46
2.6.1. Công nghệ cải tiến tuần hoàn toàn bộ Misui-Toatsu ........................................................... 47
2.6.2. Công nghệ stripping CO2 Stamircacbon ............................................................................... 48
2.6.3. Công nghệ Stripping NH3 Snamprogetti .............................................................................. 50
2.6.4. Công nghệ TEC ACES và ACES 21 .......................................................................................... 53
2.6.5. Công nghệ tạo hạt của TEC................................................................................................... 56
CHƯƠNG 3: SO SÁNH CÔNG NGHỆ .............................................................................................. 61
3.1. So sánh nguồn nguyên liệu sử dụng tại các nhà máy tại Việt Nam............................................. 61
3.2. So sánh các công nghệ dựa trên khả năng thu hồi vật liệu thô .................................................. 62
3.3. So sánh công nghệ sản xuất Urê thông thường, công nghệ ACES, công nghệ Stamicarbon và
công nghệ Snamproghetti .................................................................................................................. 63
3.3.1. So sánh giữa công nghệ thu hồi thông thường và công nghệ Stripping .............................. 64
3.3.2. So sánh giữa các công nghệ Stripping .................................................................................. 67
3.4. Lựa chọn công nghệ sản xuất tại Việt Nam ................................................................................. 72
3.4.1. Tính khả thi về kinh tế .......................................................................................................... 72
3.4.2. Tính khả thi về công nghệ..................................................................................................... 73
3.4.3. Các vấn đề môi trường, xã hội ............................................................................................. 76
KẾT LUẬN ................................................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................. 80



LỜI NÓI ĐẦU
Urê là một loại phân đạm vô cùng quan trọng và được sử dụng rộng rãi trong
ngành nông nghiệp vì những ưu điểm vượt trội của nó. Urê là loại phân có hàm lượng
nito cao nhất chiếm khoảng 46% có khả năng thích nghi rộng và có khả năng phát huy
tác dụng trên nhiều loại đất khác nhau do khi tan vào trong nước tạo môi trường trung
tính. Urê có thể bón cho cây trồng dưới dạng rắn, lỏng tưới gốc hoặc phun vào lá. Urê
không gây cháy nổ và quá trình sản xuất Urê cũng ít gây độc hại cho môi trường.
Ngoài tác dụng làm phân bón trong nông nghiệp, Urê còn có ứng dụng trong
chăn nuôi trộn vào thức ăn cho động vật, là nguyên liệu cho sản xuất chất dẻo Ureaformaldehyde, amino axit và cũng có ứng dụng trong y học, phòng thí nghiệm… Do
đó việc sản xuất Urê là vô cùng quan trọng đặc biệt là đối với các nước nông nghiệp
như Việt Nam.
Urê lần đầu được sản xuất vào năm 1870 bằng cách đốt nóng amoni carbamate
trong một ống bịt kín. Trong công nghiệp, việc sản xuất Urê cần được đi từ những
nguyên liệu rẻ tiền, dây chuyền công nghệ đạt năng suất và chất lượng cao để hạ giá
thành sản phẩm. Sản xuất Urê được đi từ CO2 và N2 có sẵn trong tự nhiên; N2 kết hợp
với H2 để tạo ra NH3 rồi tác dụng với CO2 dưới sự có mặt của hơi nước để làm ra Urê.
Quá trình rất đơn giản nhưng nhân loại đã phải công phu nghiên cứu thử nghiệm nhiều
phản ứng hóa học và xúc tác suốt hơn 100 năm mới đạt được trình độ công nghệ như
ngày nay. Với công nghệ hiện đại ngày này, việc sản xuất Urê không còn gặp khó khăn
như trước, năng suất và chất lượng sản phẩm rất cao, thân thiện với môi trường.
Hiện tại, Việt Nam có 4 nhà máy sản xuất Urê chính là Đạm Phú Mỹ, Đạm Cà
Mau, Đạm Hà Bắc và Đạm Ninh Bình. Với tổng năng suất khoảng 2,4 triệu tấn/năm
đáp ứng đủ nhu cầu phân bón trong nước. Nguồn nguyên liệu để sản xuất phân đạm ở
nước ta là than đá và khí thiên nhiên. Nhà máy đạm Hà Bắc và nhà máy đạm Ninh
Bình sử dụng than, nhà máy đạm Phú Mỹ và Cà Mau dùng khí thiên nhiên làm nguyên
liệu. Trong đó sự ra đời của nhà máy Đạm Phú Mỹ, Đạm Cà Mau với những công
nghệ hiện đại nhất trên thế giới là bước đột phá trong chiến lược, nhằm đảm bảo sự ổn
định và chủ động cung cấp phân đạm cho phát triển nông nghiệp, góp phần quan trọng
đảm bảo an ninh lương thực và đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo đứng đầu

thế giới.


Bài tiểu luận của nhóm sinh viên chúng em xin được tìm hiểu về lý thuyết và
qui trình công nghệ sản xuất Urê đặc biệt là các công nghệ đã và đang được sử dụng
tại Việt Nam.
Bài tiểu luận gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về tính chất vật lí, hóa học và ứng dụng của Urê. Nhu cầu và
tình hình sản xuất Urê ở Việt Nam và thế giới hiện nay.
Chương 2: Cơ sở hóa học, phản ứng, xúc tác, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản
xuất Urê. Một số công nghệ sản xuất nổi bật trên thế giới hiện nay.
Chương 3: So sánh và đánh giá các phương pháp sản xuất, lựa chọn công nghệ phù
hợp để sản xuất Urê tại Việt Nam hiện nay.
Trong quá trình tìm hiểu, chắc chắn không thể tránh khỏi sai sót. Chúng em
mong cô và các bạn góp ý để tiểu luận được hoàn thiện hơn.

Nhóm sinh viên thực hiện


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TEC: Toyo Engineering Coporation
UAN: Urê Amoni Nitrat
ACES: Advanced Process for Cost and Energy Saving


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Công thức cấu tạo của Urê .............................................................................. 9
Hình 1.2: Phản ứng tổng hợp urê của Frieldrich Woehler biểu diễn dưới dạng ion ....... 9
Hình 1.3: Hình ảnh tinh thể urê ..................................................................................... 10

Hình 1.4: Phân Ure ........................................................................................................ 16
Hình 1.5: Nhựa Urê-formaldehyde ................................................................................ 16
Hình 1.6:Hạt Urê ........................................................................................................... 18
Hình 1.7: Biểu đồ tiêu thụ phân bón chứa N của các nước năm 2013/14 ..................... 19
Hình 1.8: Nhu cầu nhập khẩu phân urê ở Ấn Độ trong 12 tháng tính đến tháng 4/2017
....................................................................................................................................... 20
Hình 1.9: Nhu cầu về phân chứa N trên toàn thế giới hiện tại và tương lai .................. 21
Hình 1.10: Tình hình sản xuất và tiêu thụ trên thế giới năm 2013 ................................ 22
Hình 1.11: Công suất các nhà máy Urê tại Việt Nam ................................................... 23
Hình 2.1: Sản xuất H2 từ khí tổng hợp.......................................................................... 31
Hình 2.2: Sơ đồ khối quá trình tổng hợp ammoniac từ các nguồn nguyên liệu khác
nhau ............................................................................................................................... 33
Hình 2.3: Mức độ chuyển hóa theo nhiệt độ ................................................................. 36
Hình 2.4: Tốc độ chuyển hóa Urê phụ thuộc nhiệt độ .................................................. 37
Hình 2.5: Áp suất ngưng tụ pha lỏng trong tháp tổng hợp Urê phụ thuộc nhiệt độ ...... 38
Hình 2.6: Phụ thuộc tỉ lệ tốc độ tổng hợp Urê khi L>2 và khi L=2 ở 175oC ............... 39
Hình 2.7: Biến đổi thành phần pha nóng chảy khi tổng hợp Urê qua carbomate amon
khi L=0 và L=4 .............................................................................................................. 40
Hình 2.8: Biến đổi tỉ lệ tốc độ tạo Urê từ carbamate amon khi w=0,443 theo τ ở các
nhiệt độ khác nhau ......................................................................................................... 41
Hình 2.9: Sơ đồ công nghệ không thu hồi ..................................................................... 44
Hình 2.10: Sơ đồ công nghệ thu hồi một phần .............................................................. 45
Hình 2.11: Sơ đồ công nghệ sản xuất urê của nhà máy Đạm Phú Mỹ .......................... 46
Hình 2.12: Công nghệ thu hồi hoàn toàn của Mitsui-Toatsu ........................................ 47
Hình 2.13: Sơ đồ quá trình Stripping CO2 của Stamicarbon ........................................ 49
Hình 2.14: Công nghệ Stripping NH3 của Snamproghetti ............................................ 52
Hình 2.15: Sơ đồ công nghệ ACES của TEC ................................................................ 55
Hình 2.16: Sơ đồ công nghệ ACES 21 .......................................................................... 56
Hình 2.17: Công nghệ phun tạo hạt tầng sôi của TEC .................................................. 57
Hình 2.18: Sơ đồ quá trình tạo hạt................................................................................. 59

Hình 2.19: Kích thước khác nhau của các loại hạt ure .................................................. 59
Hình 2.20: Sơ đồ máy lọc bụi ........................................................................................ 60
Hình 3.1: Thị phần của các công nghệ sản xuất Urê trên toàn thế giới năm 2010........ 64
Hình 3.2: So sánh ưu nhược điểm của 3 công nghệ Stamicarbon, Snamproghetti và
ACES ............................................................................................................................. 66
Hình 3.3: Sơ đồ công nghệ thu hồi hoàn toàn thông thường ......................................... 66
Hình 3.5: Sơ đồ pha NH3-CO2-Urea.1H2O ................................................................. 69


Hình 3.6: Thiết kế đặc trưng của phân xưởng ngưng tụ bể của Stamicarbon và phân
xưởng của Snamproghetti .............................................................................................. 70


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1: Thành phần đặc tính của urê ......................................................................... 11
Bảng 1.2: Bảng độ tan trong nước của urê theo nhiệt độ .............................................. 11
Bảng 1.3: Hàm ẩm không khí theo nhiệt độ .................................................................. 12
Bảng 3.1: Bảng so sánh các thông số phản ứng của các công nghệ .............................. 68


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ URÊ
1.1. Tính chất của Urê
1.1.1. Tổng quát
Urê là một hợp chất hữu cơ của cacbon, nitơ, ôxy và hiđrô, có công thức phân
tử CON2H4 hay (NH2)2CO và có tên quốc tế là Amino methanamide, hay còn đươ ̣c go ̣i
với các tên như Carbamide, carbonyl diamide, carbonyldiamine, diaminomethanal…

Hình 1.1: Công thức cấu tạo của Urê

1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển

Urê được Hilaire Rouelle phát hiện từ nước tiểu vào năm 1773. Nó là hợp chất
hữu cơ được tổng hợp nhân tạo đầu tiên từ các chất vô cơ vào năm 1828 bởi Frieldrich
Woehler, bằng cách cho xyanat kali KOCN phản ứng với sulfat ammonia (NH4)2SO4.
Điều này đã giải quyết được một vấn đề quan trọng của một học thuyết sức sống, cụ
thể nó đã bác bỏ thuyết cho rằng các chất hóa học trong cơ thể sinh vật về cơ bản là
khác hẳn các hóa chất không có gốc sinh vật, và mở đầu cho ngành khoa học về hóa
hữu cơ.

Hình 1.2: Phản ứng tổng hợp urê của Frieldrich Woehler biểu diễn dưới dạng ion
Đến năm 1870, urê đã được sản xuất bởi Bassarow bằng cách đốt nóng
cácbamat amôn (NH2COONH4) trong một ống bịt kín. Đây là phản ứng tổng hợp urê
đầu tiên sử dụng cách đề hiđro hoá. Điều này là nền tảng cho công nghệ sản xuất urê
công nghiệp sau này.
NH2COONH4 ↔ NH2CONH2 + H2O

∆H= + 6.3 Kcal

Cho tới những năm đầu thế kỷ 20 thì urê mới được sản xuất trên quy mô công
nghiệp nhưng ở mức sản lượng rất nhỏ. Sau đại chiến thế giới thứ II, nhiều nước và
hãng đã đi sâu cải tiến quy trình công nghệ để sản xuất urê. Những hãng đứng đầu về
cung cấp chuyển giao công nghệ sản xuất urê trên thế giới như: Stamicarbon (Hà Lan),
Snamprogetti (Italia), TEC (Nhật Bản)…Các hãng này đưa ra công nghệ sản xuất urê


tiên tiến, mức tiêu phí năng lượng cho một tấn sản phẩm urê rất thấp. Ngày nay quá
trình sản xuất urê về cơ bản bao gồm 2 quá trình, dựa vào phát minh của Bassarow:
CO2 + 2NH3 → NH2COONH4

∆H= -37.4 Kcal


NH2COONH4 ↔ NH2CONH2 + H2O

∆H= + 6.3 Kcal

1.2. Tính chấ t hoá lý của Urê
1.2.1. Tính chất vật lý
Urê ở da ̣ng tinh thể màu trắ ng, là chấ t hút ẩ m và không ăn mòn. Ở trạng thái
tinh khiết nhất urê không mùi mặc dù hầu hết các mẫu urê có độ tinh khiết
cao đều có mùi khai.

Hình 1.3: Hình ảnh tinh thể urê


Tên thành phần

Giá trị

Phân tử khối

60.05

Tỉ trọng

1,335

Khối lượng riêng, g/ cm3

13,230

Dạng tinh thể và dạng bề ngoài


Dạng kim, lăng trụ, tứ giác

Điểm nóng chảy, 0C

132,7

Chỉ số khúc xạ

1,484; 1,602

Năng lượng hình thành tự do ở 250C, J/mol

-197,15

Nhiệt nóng chảy, J/g

251

Nhiệt hòa tan trong nước, J/g

243

Nhiệt kết tinh, dịch Urê nước 70%, J/g

460
81% (200C)

Độ ẩm tương đối


73% (300C)

Nhiệt riêng, J/Kg.K
ở 00C

1439

500C

1,661

1000C

1,887

1500C

2,10

Độ dẫn nhiệt, Kcal/s.cm.oC

0,191 (dạng tinh thể)

Hàm lượng Nito

46,6% N
Bảng 1.1: Thành phần đặc tính của urê

Urê tan tố t trong nước bởi vì phân tử urê dễ dàng ta ̣o ra 6 liên kế t hidro với
nước (2 liên kế t hydro ta ̣o với nguyên tử oxy, 4 liên kế t hydro với 4 nguyên tử hydro).

Nhiệt độ (0C)

Độ tan (g/100 ml)

20

108

40

167

60

251

80

400

100

733

Bảng 1.2: Bảng độ tan trong nước của urê theo nhiệt độ
Urê là chất dễ hút ẩm từ môi trường xung quanh khi áp suất riêng phần của hơi


nước trong môi trường lớn hơn áp suất hơi nước trên bề mặt urê. Urê sẽ hút ẩm khi độ
ẩm môi trường xung quanh lớn hơn 70%, nhiệt độ 10-400C.

Nhiệt độ

Hàm ẩm không khí

(0C)

(g/Kg KKK)

10

71,8

15

79

20

80

25

75,8

30

72,5

40


68

50

62,5

Bảng 1.3: Hàm ẩm không khí theo nhiệt độ
Theo số liệu bảng trên thì urê thường bị hút ẩm do hàm ẩm trong không khí cao, đặc
biệt vào ngày hè, ẩm thấp. Urê hút ẩm nhiều sẽ gây nên hiện tượng kết tảng. Do vậy,
để hạn chế việc hút ẩm, urê thường được đóng trong các bao PP, PE hoặc trong bao
giấy nhiều lớp, hoặc phủ lên 1 lớp paraffin mỏng, hoặc dùng bột trợ dung.
1.2.2. Tiń h chấ t hóa ho ̣c của Urê
Tác dụng với các axit: khi urê tác dụng với axit tạo thành các hợp chất muối
axit. Hợp chất muối nitrat CO(NH2).HNO3 ít tan trong nước. Khi đốt nóng bị phân huỷ
và nổ. Hợp chất muối phốt phát CO(NH2).H3PO4 tan tốt trong nước và phân ly hoàn
toàn.
Tác dụng với muối khác tạo thành phức:
CO(NH2)2 + Ca(H2PO4)2.H2O = CO(NH2)2 + H3PO4 + CaHPO4 + H2O
Khi để lâu thì có phản ứng liên kết nước:
CaHPO4 + H2O = CaHPO4.2H2O
Hòa tan trong nước: urê chỉ bền trong dung dịch nước đến 80oC, còn nếu nhiệt
độ cao hơn thì nó thủy phân rấ t châ ̣m để ta ̣o thành cacbamat amôn (phản ứng trên), sau
đó cacbamat amôn lại phân huỷ thành ammonia và carbon dioxide. Phản ứng này là cơ
sở để sử du ̣ng urê làm phân bón vì vi sinh vâ ̣t trong lòng đấ t sẽ chuyể n hóa ammonia
thành muố i nitrat, đây là hơ ̣p chấ t chứa nitơ mà cây trông có thể hấ p thu ̣ đươ ̣c. Phương
trình thuỷ phân của urê được biểu diễn như sau:
CO(NH2)2 + H2O  NH2COONH4


NH2COONH4 + H2O  (NH4)2CO3

(NH4)2CO3  NH4HCO3 + NH3
Biamôni cacbonat lại bị phân huỷ bằng nhiệt theo phản ứng:
NH4HCO3  CO2 + H2O + NH3
Mức độ thuỷ phân của amôni cacbamat giảm đáng kể khi có mặt NH3.
Ngoài ra, trong điều kiện không khí ẩm sẽ xảy ra phản ứng:
2NO + (NH2)2CO + ½O2 = 2N2+ H2O + CO2
Urê tinh khiết nóng chảy ở 132,4oC. Khi bi ̣ gia nhiê ̣t ở áp suất thường và quá
điểm nóng chảy của nó, Urê sẽ phân hủy ta ̣o ra chủ yế u ammonia và isocyanic acid.

Isocyanic acid sẽ tiế p tu ̣c phản ứng với urê ta ̣o ra biuret (NH2–CO–NH–CO–NH2) theo
phản ứng:
HOCN + CO(NH2)2  NH2CO-NH-CONH2
Ngoài ra còn có các sản phẩm khác như triUrêt (NH2–CO–NH–CO–NH–CO–NH2),
ammelide [C3N3(OH)2NH2] và cyanuric acid (HNCO)3.

Cần chú ý, biuret là sản phẩm phụ bất đắc dĩ chủ yếu có trong urê. Nếu trong sản phẩm
đạm Urê cấp phân bón mà hàm lượng biuret vượt quá 2% trọng lượng sẽ gây độc hại
đối với cây trồng, lá bị mất chất diệp lục trở nên trắng..
- Nế u nhiệt độ của phản ứng cao, từ Isocyanic acid sẽ ta ̣o ra guanidine [
CNH(NH2)2 ], ammelide [C3N3(OH)2NH2], ammeline [C3N3OH(NH2)2] và melaminee
[C3N3OH(NH2)3].
- Ngoài ra melaminee cũng có thể đươ ̣c ta ̣o ra từ urê bằ ng phản ứng có xúc
tác hóa ho ̣c trong pha khi.́ Khi đó, cho urê phân hủy thành ammonia và isocyanic acid
ở áp suấ t thấ p, sau đó chuyể n hóa xúc tác ta ̣o thành melaminee.


Urê có thể phản ứng với NOx ở pha khí (800-1150oC) hay pha lỏng (ở nhiê ̣t đô ̣
thấ p hơn) để ta ̣o ra N2, CO2 và H2O. Phản ứng này đươ ̣c dùng trong công nghiê ̣p để
loa ̣i bỏ khí NOx trong các nhà máy nhiê ̣t điê ̣n.


Urê có khả năng phản ứng với formaldehyde, phản ứng này đươ ̣c sử du ̣ng để
tổ ng hơ ̣p nhựa Urea-formaldehyde:

Peroxide hydro và urê là loại sản phẩm dạng bột tinh thể màu trắng. Peroxide
urê CO(NH)2.H2O2 được người ta biết đến với tên gọi thương phẩm là Hypersol. Đây
là chất tác nhân oxi hóa.
Ngoài ra, urê và acid malonic phản ứng cho ra đời chất acid barbituric, một hợp
chất chủ yếu trong ngành hóa dược:


1.3. Ứng dụng
1.3.1. Trong nông nghiê ̣p
Ứng dụng phổ biến và rộng rãi nhất của urê là được dùng làm phân bón, kích
thích sinh trưởng, giúp cây phát triển mạnh, thích hợp với ruộng nước, cây , rau xanh,
lúa… Vì chứa hàm lươ ̣ng nitơ cao (46,6% khố i lươ ̣ng, nhiều nhất trong các loại phân
bón có chứa N2) nên urê đươ ̣c ưu chuô ̣ng để làm phân bón cung cấ p đa ̣m cho cây trông
cho cây trồ ng. … Urê cứng (chiếm 56% sản lượng urê) có chứa 0,8 đến 2,0% trọng
lượng biuret ban đầu được bón trực tiếp cho đất dưới dạng nitơ. Các loại dịch urê
loãng (chiếm 31% sản lượng urê) hàm lượng biuret thấp (tối đa khoảng 0,3% biuret)
được dùng bón cho cây trồng dưới dạng phân bón lá.
Trộn lẫn với các chất phụ gia khác urê sẽ được dùng trong nhiều loại phân bón
rắn có các dạng công thức khác nhau như photphat urê amôn (UAP); sunphat amôn urê
(UAS) và urê phophat (urê + acid photyphoric), các dung dịch urê nồng độ thuộc
nitrat amôn urê (UAN) (80-85%) có hàm lượng nitơ cao nhưng điểm kết tinh lại thấp
phù hợp cho việc vận chuyển lưu thông phân phối bằng hệ thống ống dẫn hay phun
bón trực tiếp.

Trong chăn nuôi, urê là chất bổ sung vào thức ăn cho động vật, nó

cung cấp một nguồn đạm cố định tương đối rẻ tiền để giúp cho sự tăng trưởng.

Urê được dùng để sản xuất lisin, một acid amino được dùng thông dụng trong
ngành chăn nuôi gia cầm.


Hình 1.4: Phân Ure
Trong số các sản phẩm hoá học được sử dụng phổ biến làm nguồn cung cấp
phân đạm cho cây trồng như: Sulphur Ammonium (SA), Nitrat Ammonium
(NH4NO3), urê… thì urê được sử dụng nhiều hơn cả vì những đặc tính vượt trội của nó
về mọi phương diện. Bằng chứng là sản lượng tiêu thụ urê (trên toàn thế giới):
Năm
Tiêu thụ
(Triệu tấn)

1973

1997

2003

2007

8,3

37,6

50

116,7

Urê chiếm 57% trên tổng sản lượng phân bón cung cấp N cho cây trồng năm13/14

Như đã đề cập ở trên, cách sử dụng phân urê rất đa dạng, nó có thể được dùng
bón cho cây trồng dưới dạng rắn, dạng lỏng tưới gốc hoặc sử dụng như phân phun qua
lá đối với một số loại cây trồng.
Khi sử dụng urê không gây hiện tượng cháy nổ nguy hiểm cho người sử dụng
và môi trường xung quanh (Nitrat Ammonium rất dễ gây cháy nổ).
Với hàm lượng đạm cao, 46%, sử dụng urê giảm bớt được chi phí vận chuyển,
công lao động và kho bãi tồn trữ so với các sản phẩm cung cấp đạm khác.
Việc sản xuất urê thải ra ít chất độc hại cho môi trường.
Khi được sử dụng đúng cách, urê làm gia tăng năng suất nông sản tương đương
với các loại sản phẩm cung cấp đạm khác.
1.3.2. Trong công nghiệp
Nguyên liệu cho sản xuất chất dẻo, đặc biệt là nhựa Urea-formaldehyde. Nhựa
này được dùng phổ biến làm keo dán gỗ. Urê (cùng với Ammonia) phân hủy ở nhiệt
độ để sản xuất các loại nhựa melamine như đã nói ở mục 2.2.2. Nhựa melamineformaldehyde dùng để sản xuất bát đĩa chén hoặc các bề mặt được cường lực.

Hình 1.5: Nhựa Urê-formaldehyde


Urê đươ ̣c dùng để ta ̣o ra Urea nitrate, là mô ̣t chấ t nổ đươ ̣c dùng trong công
nghiê ̣p. Các loại nhựa urê được polyme hóa từng phần để dùng cho ngành công nghiệp
dệt có tác dụng làm phân bố đều các thành phần ép của các chất sợi. Urê cũng là chất
thay thế cho muối (NaCl) trong việc loại bỏ băng hay sương muối của lòng đường hay
đường băng sân bay. Nó không gây ra hiện tượng ăn mòn kim loại như muối. Ngoài ra
Urê được sử dụng như một thành phần bổ sung trong thuốc lá, nó được thêm vào để
tăng hương vị hay đôi khi được sử dụng như là chất tạo màu nâu vàng trong các xí
nghiệp sản xuất bánh quy. Nó còn được dùng trong một số ngành sản xuất thuốc trừ
sâu thậm chí cũng là một thành phần của một số dầu dưỡng tóc, sữa rửa mặt, dầu tắm
và nước thơm. Bên cạnh đó, Urê cũng là thành phần hoạt hóa để xử lý khói thải từ
động cơ diesel, giảm sự bốc mùi của khí Oxit nitric.
1.3.3. Sử dụng trong phòng thí nghiệm

Urê là một chất biến tính prôtêin mạnh. Thuộc tính này có thể khai thác để làm
tăng độ hòa tan của một số prôtêin. Vì tính chất này, nó được sử dụng trong các dung
dịch đặc tới 10M.
1.3.4. Sử dụng y học
1.3.4.1. Điều trị
Urê được sử dụng trong các sản phẩm da liễu cục bộ để giúp cho quá trình tái
hiđrat hóa của da. Nó cũng được sử dụng như là chất phản ứng trong một số gạc lạnh
sử dụng để sơ cứu, do phản ứng thu nhiệt tạo ra khi trộn nó với nước.
1.3.4.2. Chẩn đoán sinh lý học
Do urê được sản xuất và bài tiết khỏi cơ thể với một tốc độ gần như không đổi,
nồng độ urê cao trong máu chỉ ra vấn đề với sự bài tiết nó hoặc trong một số trường
hợp nào đó là sự sản xuất quá nhiều urê trong cơ thể.
Nguyên nhân phổ biến của bệnh urêmia là các vấn đề về hệ tiết niệu. Nó được
lấy thông số cùng với creatinin để chỉ ra các vần đề trực tiếp liên quan tới thận (ví dụ:
hư thận mãn tính) hay các vấn đề thứ cấp như chứng giảm hoạt động tuyến giáp.
Nồng độ urê cũng có thể tăng trong một số rối loạn máu ác tính (ví dụ bệnh
bạch cầu và bệnh Kahler).
Nồng độ cao của urê (Urêmia) có thể sinh ra các rối loạn thần kinh (bệnh não).
Thời gian dài bị Urêmia có thể làm đổi màu da sang màu xám.
1.3.4.3. Sử dụng trong chẩn đoán khác


Các loại urê chứa cacbon 14 - đồng vị phóng xạ, hay cacbon 13 - đồng vị ổn
định được sử dụng trong xét nghiệm thở urê, được sử dụng để phát hiện sự tồn tại của
Helicobacter pylori (H. pylori, một loại vi khuẩn) trong dạ dày và tá tràng người. Xét
nghiệm này phát hiện enzym Urease đặc trưng, được H. pylori sản xuất ra theo phản
ứng để tạo ra amôniắc từ urê để làm giảm độ pH của môi trường trong dạ dày xung
quanh vi khuẩn.
Các loài vi khuẩn tương tự như H. pylori cũng có thể được xác định bằng cùng
một phương pháp xét nghiệm đối với động vật (khỉ, chó, mèo - bao gồm cả các loại

"mèo lớn" như hổ, báo, sư tử v.v).
1.4. Yêu cầu kỹ thuật đối với phân urê theo tiêu chuẩn Việt Nam
Theo

TCVN

2619:2014

do

Ban

kỹ

thuật

tiêu

chuẩn

quốc

gia

TCVN/TC134 phân bón biên soạn trên cơ sở dự thảo đề nghị của tập đoàn hóa chất
Việt Nam, Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng thẩm định, Bộ khoa học và công
nghệ công bố tiêu chuẩn dành cho phân urê như sau:
-

Hình dạng: hạt trong hoặc đục, màu trắng hoặc hơi ngà vàng, không có tạp chất

bẩn nhìn thấy được.

-

Tính tan: hòa tan nhanh và hoàn toàn trong nước và quan sát được bằng mắt
thường.

-

Hàm lượng biuret: nhỏ hơn 1,2 % khối lượng.

-

Độ ẩm: nhỏ hơn 1% khối lượng.

-

Cỡ hạt: Hạt trong: từ 1mm đến 2,5 mm.
Hạt đục: từ 2mm đến 4,5 mm.

Hình 1.6:Hạt Urê
1.5. Tình hình sản xuất và thị trường urê trên thế giới và Việt Nam
1.5.1. Trên thế giới
Ta sẽ đánh giá tương đối lượng cung cầu của urê trên thế giới thông qua phân
bón chứa Nitrogen vì phân urê chiếm hơn nửa sản lượng phân bón N trên thế giới.


1.5.1.1. Nhu cầu
Dân số nhân loại tăng, nông nghiệp phát triển, đồng nghĩa với việc nhu cầu sử
dụng phân bón, cụ thể trong số đó là phân urê, ngày càng tăng theo thời gian, và được

dự đoán sẽ còn tiếp tục tăng ít nhất cho đến năm 2030. Tuy nhiên, những năm gần đây,
số liệu thống kê cho thấy tốc độ tăng nhu cầu dành cho phân bón nói chung là thấp hơn
so với trước. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân: có thể do nguồn cung quá
nhiều so với cầu dẫn đến thừa thãi sản phẩm, hoặc do việc sử dụng phân bón, đặc biệt
là urê, trở nên hiệu quả hơn nhờ các công nghệ tiên tiến… Vì vậy, dự đoán trong 5
năm tới, nhu cầu mua phân bón sẽ chỉ tăng chậm và đạt khoảng 199 triệu tấn năm
2021/2022.

Hình 1.7: Biểu đồ tiêu thụ phân bón chứa N của các nước năm 2013/14
Trung Quốc, Mĩ, Ấn Độ hiện nay đang là 3 nước tiêu thụ phân bón nhiều nhất trong tất
cả các nước (chiếm tới 57% tổng lượng tiêu thụ N toàn thế giới). Trong đó, Ấn Độ là
thị trường nhập khẩu phân bón lớn nhất thế giới trong nhiều năm. Tuy nhiên, Ấn Độ
đang trở thành thị trường xuất khẩu phân bón kém hấp dẫn hơn do lượng tiêu thụ giảm
mạnh. Cụ thể, trong báo cáo ngày 6/6/2017 trên trang integer-research.com, trong 18
tháng qua, lượng nhập khẩu urê giảm từ 10 triệu tấn năm 2015 còn dưới 7 triệu tấn
năm 2016, đến năm 2017 con số còn tiếp tục giảm xuống còn 5 triệu tấn. Điều này là
do vụ mùa năm 2015 tại nước này không được tốt, dẫn đến việc tồn trữ số lượng lớn
phân bón nói chung và urê nói riêng không được dùng và việc buôn bán trở nên ế ẩm.


Việc tồn đọng này làm giảm cầu và vẫn còn ảnh hưởng đến tận bây giờ. 1 vài thị
trường đáng chú ý khác là Brazil, Pakistan, Indonesia, Canada và Pháp chiếm tới 13%
tổng tiêu thụ phân bón N năm 2013/2014.

Hình 1.8: Nhu cầu nhập khẩu phân urê ở Ấn Độ trong 12 tháng tính đến tháng 4/2017
Bên cạnh đó, người ta cũng chứng kiến sự thay đổi mạnh ở Trung Quốc – thị
trường tiêu thụ cũng như xuất khẩu phân bón thuộc top đầu thế giới trong vài năm gần
đây. Do chính phủ Trung Quốc đang trong các kế hoạch bảo vệ, làm sạch môi trường
nên nhiều nhà máy ở nước này, bao gồm rất nhiều nhà máy sản xuất phân đạm, urê, đã
phải cắt giảm sản lượng, thậm chí 1 số còn bị đóng cửa. Vì vậy, nhu cầu phân đạm ở

Trung Quốc có thể tăng lên nhưng thị trường Trung Quốc đã có xu hướng đóng lại, sản
xuất và tiêu thụ trong nước tăng mạnh, sản lượng xuất khẩu bị giảm.
Về phía thị trường Mĩ, tuy tâm trạng thị trường đã đi xuống vào thời điểm một
số công ty Mỹ như CF Industries và Agrium công bố kế hoạch bổ sung công suất,
nhưng các chuyên gia phân tích thị trường dự báo, trong năm nay sẽ không có nhiều
nhà máy phân đạm mới được đưa vào vận hành trên toàn cầu và nhu cầu sẽ tiếp tục
duy trì ở mức cao.


Hình 1.9: Nhu cầu về phân chứa N trên toàn thế giới hiện tại và tương lai
Bên cạnh đó, từ biểu đồ trên, người ta nhận thấy rằng châu Phi, Đông Âu và
Trung Á có tiềm năng lớn phát triển nông nghiệp trong vòng 1 thập kỷ tới và dự đoán
nhu cầu thu mua phân bón ở 3 khu vực này sẽ tăng mạnh. Dù vậy, các khu vực Mĩ Latinh, Nam Á, Đông Á được cho rằng vẫn sẽ là nguồn cầu chủ yếu và sẽ chiếm ¾ sự
tăng nhu cầu cho phân bón trong 5 năm tới.
1.5.1.2. Nguồn cung
Công nghiệp sản xuất phân bón được đầu tư mạnh ở các nước có nguồn khí tự
nhiên dồi dào (Qatar, Nga, Nigeria, Algeria, Mĩ…) hoặc các nước có thị trường phân
bón lớn (Trung Quốc, Ấn Độ, Mĩ…). Dù sao Ấn Độ vẫn là thị trường lớn nhất để xuất
khẩu phân bón đến. Đông Âu, Tây Á và Trung Á là 3 khu vực xuất khẩu phân bón
nhiều nhất. Cụ thể, đối với nguồn cung Urê, theo số liệu năm 2013 của Fetercon,
Trung Quốc chiếm đến 29% tổng nguồn cung Urê toàn cầu, sau đó là Nga với 6% và
Ấn độ với 8%.
Sản lượng urê thế giới tăng 46% từ năm 2003 đến năm 2013 tương đương 78
Tg N, chủ yếu là ở Đông Á và Tây Á. Cũng trong khoảng thời gian này, lượng urê
được giao dịch tăng lên 55% tương đương 21 Tg N vào năm 2013. Đông Á và Tây Á
có tốc độ xuất khẩu urê qua các năm nhanh nhất trong giai đoạn này, còn về sản lượng
nhập khẩu thì Nam Á là khu vực cao nhất. Dự đoán đến năm 2020, sản lượng xuất
khẩu urê trên thế giới sẽ đạt 109 Tg N, tức là tăng 10% so với năm 2015.



Hình 1.10: Tình hình sản xuất và tiêu thụ trên thế giới năm 2013
Năm 2015, giá phân bón thế giới đã sụt giảm mạnh sau khi Trung Quốc bãi bỏ
thuế xuất khẩu theo mùa khiến cho sản phẩm phân bón của quốc gia này tràn ngập thị
trường quốc tế.
Theo Tập đoàn Acron - nhà sản xuất phân bón quy mô lớn của Nga, cùng với sự
suy giảm của 2 thị trường lớn bậc nhất Trung Quốc và Ấn Độ, năm 2016 là năm khó
khăn nhất đối với thị trường phân bón trên toàn thế giới trong một thập niên qua, giá
nhiều loại phân đạm đã rơi xuống mức thấp nhất kể từ năm 2005. Giá FOB urê hạt đục
Trung Đông 11 tháng năm 2016 là 206 USD/tấn giảm hơn 28,1% so với cùng kỳ năm
2015 (287 USD/tấn urê).x
Xuất khẩu phân lân và phân đạm của Trung Quốc đã giảm 30% kể từ năm 2015
do một số doanh nghiệp phân bón của nước này không chịu nổi mức giá quá thấp. Tại
thị trường Mỹ đã đi ngược lại lo ngại của thị trường về những kế hoạch tăng công suất
của các nhà sản xuất Mỹ nhằm tận dụng lợi thế của khí đá phiến giá rẻ - nguồn nguyên
liệu chính cho các nhà sản xuất phân bón trong khu vực. Vì vậy, nhìn chung các công
ty trong ngành sản xuất phân đạm thế giới nhìn nhận lạc quan về triển vọng của năm
2017.
1.5.2. Tình hình sản xuất và thị trường urê ở Việt Nam
Việt Nam là nước nông nghiệp nên nhu cầu tiêu thụ phân bón, đặc biệt là phân
urê là khá lớn. Tiêu thụ nội địa khoảng 2.4 triệu tấn/năm.Tốc độ tăng trưởng ổn định


1.5 - 2% mỗi năm. Lúa, ngô và cao su là ba loại cây trồng có nhu cầu phân bón lớn
nhất khi chiếm tỷ lệ lần lượt là 65%, 9% và 8% nhu cầu tiêu thụ phân bón Việt Nam.
Theo FAO (2012), mật độ sử dụng phân bón của Việt Nam là ở mức cao lên
đến 297 kg/ha so với mức 156 kg/ha của các quốc gia lân cận điều này làm năng suất
lúa Việt Nam cao hơn so với các quốc gia lân cận (55 tạ/ha so với 38 tạ/ha, 2011)
nhưng do tình trạng ô nhiễm môi trường vì lạm dụng loại phân bón hóa học nên mật độ
sử dụng phân bón đang giảm dần trong những năm gần đây.
Thị trường cũng như công nghiệp sản xuất urê ở Việt Nam chịu ảnh hưởng rất

nhiều bởi thị trường chung của thế giới. Cũng như thế giới, hiện nay Việt Nam đang
phải hứng chịu tình trạng cung nhiều hơn cầu. Và đương nhiên, năm 2016 cũng là 1
năm ảm đạm đối với thị trường phân bón trong nước. Tuy nhiên, đầu năm 2017, giá
urê đột ngột tăng mạnh do sự khan hiếm nguồn cung mà nguyên nhân chủ yếu là do
Trung Quốc (đã đề cập ở trên).
Hiện nay, tại Việt Nam có 4 nhà máy sản xuất Urê bao gồm Đạm Hà Bắc, Đạm
Ninh Bình, Đạm Phú Mỹ và Đạm Cà Mau. Cả Đạm Phú Mỹ (DPM) và Đạm Cà Mau
(DCM) đều là những doanh nghiệp trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
(PVN) và là nguồn cung cấp phân đạm nội địa chính. Nguồn nguyên liệu để sản xuất
phân đạm ở nước ta là than đá và khí thiên nhiên. Nhà máy đạm Hà Bắc và nhà máy
đạm Ninh Bình sử dụng than, nhà máy đạm Phú Mỹ và Cà Mau dùng khí thiên nhiên
làm nguyên liệu.

Hình 1.11: Công suất các nhà máy Urê tại Việt Nam


20 năm trước VN phải nhập khẩu đến 90% lượng phân đạm - một trong ba loại
phân bón chính cho cây trồng - khiến nước ta phụ thuộc quá nặng vào nguồn cung
ngoại nhập, chịu ảnh hưởng của mọi biến động bất lợi trên thị trường phân bón quốc
tế, và tiêu tốn một lượng ngoại tệ không nhỏ.
Lúc đó, bài toán được đặt ra cho ngành nông nghiệp: làm sao để đảm bảo an
ninh nông nghiệp, an ninh lương thực, tận dụng lợi thế sẵn có của nước nông nghiệp
để trở thành cường quốc xuất khẩu nông sản… trong khi nguồn cung phân bón lại phụ
thuộc, thị trường thiếu ổn định.
Dù trong bối cảnh đất nước còn gặp nhiều khó khăn nhưng một quyết sách dũng
cảm được Đảng và Chính phủ đưa ra là giao cho ngành dầu khí xây dựng nhà máy sản
xuất phân đạm đầu tiên từ khí để đảm bảo chủ động nguồn cung urê trong nước. Đó
chính là nhà máy đạm Phú Mỹ.
1.5.2.1. Tình trạng nhà máy đạm Phú Mỹ
Nhà máy đạm Phú Mỹ được xây dựng tại Khu công nghiệp Phú Mỹ 1, huyện

Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Nó là thành phần trong cụm Khí – Điện – Đạm
của Việt Nam, là nhà máy phân bón lớn và hiện đại đầu tiên của PetroVietnam.
Nhà máy sản xuất phân đạm Phú Mỹ được xây dựng trên cơ sở Quyết định phê
duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi của Thủ Tướng Chính phủ số 166/QĐ-TTg ngày
20/02/2001. Tổng công ty Dầu Khí Việt Nam (nay là Tập đoàn Dầu Khí quốc gia Việt
Nam ) tự đầu tư bằng nguồn vốn trong nước, thuê Tổng thầu là hãng Technip Italy và
Samsung Engineering thực hiện dự án, thuê hãng SNC Lavalin làm tư vấn quốc tế.
Nhà máy Ðạm Phú Mỹ, với tổng mức đầu tư 380 triệu USD ra đời. Nhà máy
gồm Phân xưởng A-mô-ni-ắc sử dụng công nghệ của Haldor Topsoe (Ðan Mạch) công
suất 1.350 tấn/ngày và Phân xưởng u-rê sử dụng công nghệ của Snamprogetti (I-ta-lia) công suất 2.200 tấn/ngày, tương đương 740 nghìn tấn u-rê/năm; đây là các công
nghệ tiên tiến nhất trên thế giới. Khi Công ty Phân đạm và Hóa chất Dầu khí, tiền thân
của PVFCCo ra đời và tiếp quản Nhà máy Ðạm Phú Mỹ, sản phẩm của Nhà máy đã
nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường.
Với sản lượng 740 nghìn tấn u-rê/năm, và từ cuối năm 2010 tăng lên 800 nghìn
tấn/năm, PVFCCo đã chiếm 40% thị phần phân đạm trong nước. Hiện nay, thị trường
phân đạm trong nước có nhu cầu ổn định khoảng hai triệu tấn, trong khi đó tổng năng
lực cung ứng của các nhà sản xuất trong nước đạt hơn 2,6 triệu tấn. Mặc dù đã xuất


hiện mức độ cạnh tranh cao, nhưng nhờ uy tín của sản phẩm Ðạm Phú Mỹ mà Tổng
công ty vẫn duy trì được khả năng tiêu thụ hết sản lượng sản xuất với mức giá tốt nhất
thị trường.
Nhà máy cũng đang thực hiện dự án đầu tư trọng điểm là Tổ hợp Xưởng NH3
mở rộng - Nhà máy sản xuất NPK Phú Mỹ với tổng mức đầu tư gần 5.000 tỷ đồng. Tổ
hợp dự án này sẽ nâng công suất xưởng sản xuất NH3 hiện tại của Nhà máy Ðạm Phú
Mỹ thêm 90 nghìn tấn/năm (tăng khoảng 20% công suất hiện có) và xây dựng nhà máy
sản xuất 250 nghìn tấn NPK/năm bằng công nghệ hóa học của hãng Incro SA (Tây
Ban Nha) - công nghệ hiện đại nhất hiện nay. Dự án được triển khai trong điều kiện
nhu cầu thị trường NPK trong nước mỗi năm cần hơn bốn triệu tấn nhưng sản phẩm
chất lượng cao, sử dụng công nghệ hiện đại mới chỉ đáp ứng khoảng 5 - 10%.

1.5.2.2. Tình trạng nhà máy Đạm Cà Mau:
Nhà máy Đạm là nhà máy sản xuất Urê hạt đục Cà Mau công suất 800.000 tấn
urê/năm được xây dựng trên diện tích 52 ha tại địa bàn xã Khánh An, huyện U Minh,
tỉnh Cà Mau, với tổng mức đầu tư 900,2 triệu USD. Công nghệ được áp dụng cho nhà
máy đều là các công nghệ tiên tiến và hiện đại nhất hiện nay, bao gồm: Công nghệ sản
xuất Ammonia của Haldor Topsoe SA (Đan Mạch); công nghệ sản xuất urê của
SNAMPROGHETTI (Italy); công nghệ vê viên tạo hạt của Toyo Engineering Corp.
(Nhật Bản). Hầu hết các thiết bị chính, quan trọng đều có xuất xứ từ EU/G7. Các tiêu
chuẩn áp dụng cho nhà máy là các tiêu chuẩn quốc tế (ASME, API, JIS…) và các tiêu
chuẩn bắt buộc về môi trường và an toàn, phòng chống cháy nổ của Việt Nam, tương
tự Nhà máy Đạm Phú Mỹ.
Với công nghệ tổng hợp Amoniac, nhà máy chọn công nghệ của Haldor Topsoe
A/S do đã được khẳng định qua tính ưu việt của các cụm thiết bị công nghệ. Cụm tách
CO2 sử dụng công nghệ của BASF với hiệu suất phân tách cao, tiêu hao năng lượng
thấp và ít gây tác hại đến môi trường.
Quá trình tạo hạt, nhà máy sử dụng công nghệ của Toyo Engineering Corp.
(TEC - Nhật Bản), cho ra nhiều sản phẩm hạt có kích thước khác tương ứng với mỗi
mục đích sử dụng. Hệ thống tạo hạt có thể hoạt động liên tục không phải vệ sinh với
thời gian khoảng 4 hay 6 tuần. TEC đã đẩy mạnh cải tiến phần thiết kế thiết bị lọc bụi
nhằm mục đích thu hồi bụi tốt hơn và giảm giá thành lắp đặt. Bụi đạm có trong khí thải
hầu như không có.


×