Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trang trại hoàng văn châu hạ long quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LƯỜNG VĂN PHÚC
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI HOÀNG
VĂN CHÂU, HẠ LONG, QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2013 - 2018

Thái Nguyên, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LƯỜNG VĂN PHÚC
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI HOÀNG
VĂN CHÂU, HẠ LONG, QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K45TYNO2
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2013 - 2018
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Trang

Thái Nguyên, 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập lý thuyết tại trường và thực tập là một thời
gian để em được vận dụng những lý thuyết đó vào thực tế. Để hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này, trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám
hiệu, các thầy cô khoa Chăn nuôi thú y - Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đã
tạo điều kiện giúp đỡ cho em được có cơ hội để học tập và rèn luyện trong
thời gian qua.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn
ThS. Phạm Thị Trang, đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt
bản khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban lãnh đạo công ty TNHH Minh
Châu Hạ Long đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để chúng em được thực tập ở
trang trại, em xin cảm ơn tất cả các cô bác anh chị em công nhân trong trang
trại đã quan tâm giúp đỡ động viên em trong quá trình thực tập.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ anh chị em, cùng
bạn bè đã tạo điều kiện ủng hộ và động viên em để em hoàn thành tốt khóa
học này.

Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội
đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Lường Văn Phúc


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Trong chương trình đào tạo của nhà trường, giai đoạn thực tập tốt nghiệp
chiếm một vị trí rất quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây
là khoảng thời gian để sinh viên hệ thống hoá toàn bộ kiến thức đã học và
củng cố chuyên môn, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tế sản xuất.
Từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được công tác tổ chức và tiến hành
công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào thực tiễn sản
xuất, tạo cho mình tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở
thành một người cán bộ kĩ thuật có chuyên môn, đáp ứng được nhu cầu thực
tiễn, góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Được sự nhất trí của nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú
y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự phân công của cô giáo
hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Áp
dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt
tại trang trại Hoàng Văn Châu, Hạ Long, Quảng Ninh”.
Do thời gian và trình độ có hạn, bước đầu làm quen với công tác nghiên
cứu khoa học nên khoá luận này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế.
Vì vậy, em rất mong được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp
để bản khoá luận này được hoàn thiện hơn.



3

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả khảo sát một số giống lợn ................................................. 11
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 30
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn thịt của trại................................. 31
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin ............................................................ 32
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng tuổi........................................... 33
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp theo các tháng ....................... 37
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp ở lợn bằng 2 loại thuốc
MD Tylogenta và MD Tyonaolin. ................................................... 38
Bảng 4.7. Kết quả điều trị lợn mắc hội chứng tiêu chảy qua các tháng ......... 39
Bảng 4.8. Kết qủa điều trị lợn mắc hội chứng tiêu chảy của 2 loại thuốc
Nova Amcoli và Nova Nor 100 ....................................................... 40
Bảng 4.9. Kết quả tham gia công tác xuất lợn ............................................... 41


4

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

cs.:

Cộng sự


MH:

Mycoplasma hyopneumoniae

Nxb:

Nhà xuất bản

TĂ:

Thức ăn

TGE:

Transmisssible gastro enteritis

TT:

Thể trọng

VSV:

Vi sinh vật

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

CP:


Công ty CP Việt Nam

TPP:

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương


5

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 1
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 1
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1.Vị trí địa lý ............................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại .............................................................................
4
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 6
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn ......

6
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ........................................................
11
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ...........................................
22
PHẦN 3: ĐỒI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
... 27
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...............................................................
27
3.3. Nội dung thực hiện ...................................................................................
27


6

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện.................................................... 27
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 27


7

3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ......................................... 28
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...................................................... 30
4.1. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh ...................................................... 30
4.2. Kết quả công tác chăn nuôi ...................................................................... 32
4.3. Kết quả một số bệnh ở lợn thịt ................................................................. 37
4.4.1. Xuất lợn ................................................................................................. 40
4.4.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn..................................................... 41

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong vài năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong
ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các
vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân bón cho sản
xuất nông nghiệp. Ngày nay chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng đặc biệt nữa
là tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể
cho nền kinh tế quốc dân.
Tuy có rất nhiều thuận lợi nhưng ngành chăn nuôi lợn ở nước ta hiện nay
vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong tình hình đất nước ta gia nhập
hiệp định TPP thì càng yêu cầu ngành chăn nuôi trong nước phải có bước phát
triển mạnh. Ngoài việc cung cấp nhu cầu hàng ngày lượng thực phẩm người
chăn nuôi chúng ta phải cạnh tranh với các nước trên thế giới nhất là khi
ngành chăn nuôi của chúng ta còn lạc hậu chưa phát triển.
Đứng trước yêu cầu đó, ngành chăn nuôi nói chung cũng như ngành chăn
nuôi lợn nói riêng phải có một bước phát triển mới để sánh kịp với các nước
khác trên thế giới. Đặc biệt hiện nay tình hình chăn nuôi lợn gặp rất nhiều khó
khăn nhất là về chăm sóc và nuôi dưỡng là lợn thịt hay mắc các bệnh tật, quy
trình chăm sóc nuôi dưỡng khắt khe. Trước thực tế đó chúng tôi thực hiện đề
tài: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn
lợn thịt tại trang trại Hoàng Văn Châu, Hạ Long, Quảng Ninh”.

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Hoàng Văn Châu, Hạ Long,
Quảng Ninh.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại.


2

- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Hoàng Văn Châu, Hạ Long,
Quảng Ninh
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1.Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi lợn của công ty TNHH Minh Châu được thành lập
năm 2006, là trại gia công của công ty cổ phần CP Việt Nam với quy mô là
1.200 nái. Trại được xây dựng tại phường Hà khánh, TP Hạ Long, Quảng
Ninh với diện tích 2,9 ha nằm trong diện tích 140 ha rừng và đất rừng được

UBND tỉnh Quảng Ninh giao khoán.
Phường Hà Khánh là một phường thuộc thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
2

Ninh, Việt Nam. Với diện tích 31,9 km , cách trung tâm thành phố Hạ Long
10 km đường mỏ than. Phía Đông Nam giáp phường Hà Lầm, phía Tây giáp
Vịnh Cửa Lục, và có đường vành đai phía Bắc bao quanh. Nhưng năm gần
đây hệ thống giao thông đã được làm mới rất nhiều, thuận tiên cho việc đi lại
buôn bán và vận chuyển hàng hóa của trại.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Thành phố Hạ Long nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa hạ
nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông lạnh khô, ít mưa và có khí hậu nóng ẩm bao
trùm nhất. Do đó, trại lợn Minh Châu cũng chịu ảnh hưởng của dạng khí hậu
o

này. Nhiệt độ trung bình mùa đông ổn định dưới 20 C, mùa nóng có nhiệt độ
o

trung bình trên 25 C. Lượng mưa ổn định trên 100 mm tập trung từ tháng 5
đến tháng 10, còn mùa khô có lượng mưa tháng ổn định dưới 100 mm bắt đầu
từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Theo số liệu quan trắc, mùa lạnh ở Quảng Ninh bắt đầu từ tháng 11 và
kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau, mùa hạ nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết
thúc vào đầu tháng 10.


4

Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa đông
(tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa hạ (tháng

o

7) là 12 C. Với khí hậu như vậy, thành phố Hạ Long có điều kiện tương đối
thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 39 người trong đó có :
+ 1 quản lý
+ 3 kỹ sư chính của công ty
+ 3 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ, 1 hậu bị)
+ 1 bảo vệ
+ 29 công nhân
+ 2 cấp dưỡng
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trại được xây dựng khá lâu nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng cũng đã
khá cũ nhưng mọi trang thiết bị và vật tư phục vụ chăn nuôi và sinh hoạt của
cán bộ, công nhân của trại đều được quan tâm và chú trọng.
* Về cơ sở vật chất:
- Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên
sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,...
- Những vật dụng cá nhân như: kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu cũng được trại chuẩn bị.
- Trại còn đầu tư mua dàn karaoke, cầu lông để công nhân giải trí sau giờ
làm việc.
- Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
hơn hết:
+ Trại được xây dựng trên khu rừng hơn 140 ha với diện tích 2,9 ha
trang trại đã xây dựng 8 dãy chuồng lớn chạy dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn
lại được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ. Trong có 4 dãy chuồng lớn chuyên nuôi
lợn hậu bị cũng được xây cách ly với khu nuôi lợn nái.



5

+ Trong các chuồng có các ô chuồng được ngăn cách bằng tường và thép
chắn.
+ Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước cho lợn tự
động.
+ Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
+ Có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh
hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
Ngoài lĩnh vực sản xuất chính là chăn nuôi lợn, trại còn sử dụng diện
tích ao hồ chăn nuôi cá và một số loài thủy cầm góp phần tăng thu nhập cho
trang trại.
Trại được liên kết với công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam với số
lượng lợn nái là 1.200 lợn nái và 4.800 lợn thịt.
- Hiện nay trại lợn của công ty TNHH Minh Châu là 1 trong số các trại
âm tính với dịch tai xanh của công ty cổ phần chăn nuôi CP. Và đây cũng là
trại lợn giống ông bà (GP) của công ty cổ ty cổ phần chăn nuôi CP khu vực
miền Bắc.
* Về cơ sở hạ tầng:
- Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.
- Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
- Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn chung
- Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ
- Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
* Hệ thống chuồng nuôi:
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ

thoát nước và xây cách ly xa khu vực sinh hoạt của công nhân. Ngoài 11
chuồng lợn nái thì trang trại có 8 chuồng lợn thịt nằm trong 4 dãy chuồng. Có
6 chuồng lớn, mỗi chuồng có 20 ô chuồng và 2 chuồng nhỏ mỗi chuồng có 16


6

ô chuồng. Trong đó, mỗi chuồng đều có 2 ô chuồng để tách và chăm sóc cho
nhưng trường hợp đặc biệt. Mỗi chuồng có 4 quạt thông gió cỡ lớn. Hệ thống
chuồng nuôi có đầy đủ trang thiết bị như bóng đèn sưởi ấm, thắp sáng, quạt
thông gió đảm bảo và có giàn mát. ấm áp về mùa đông và mát mẻ về mùa hè.
Thuốc và dụng cụ để chăm sóc điều trị bệnh cho lợn được công ty và trang
trại cung cấp đầy đủ cho từng chuồng riêng biệt.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng trên một quả đồi nên cách xa khu dân cư, không
làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng
động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
Khó khăn:
+ Do trang trại nằm trong vùng chịu khí hậu 2 mùa mưa nóng và khô
lạnh nên năm qua do lượng mưa ít, vậy nên nước được cung cấp cho trang trại
bị thiếu thốn rất nhiều, nên có một thời gian phải sử dụng nước ao cạnh trang
trại để đẩy máng, tuy nhiên nguồn cung cấp nước uống cho lợn vẫn là nguồn
nước sạch.
+ Công tác xử lý chất thải và xác heo chết của trang trại cũng còn một số
vấn đề chưa tốt. Vậy nên tỷ lệ chết trung bình năm nay tăng lên so với các
năm trước.

2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của
lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu cho các khái niệm cũng phần
nào khác nhau.


7

Khi nghiên cứu về sinh trưởng, Johansson (1972) [11] đã có khái niệm
như sau: về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tổng hợp
protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu đánh giá
sự sinh trưởng. Tuy nhiên có những khi tăng khối lượng không phải là tăng
trưởng. Sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng và các
chiều của tế bào mô cơ. Ông còn cho biết cường độ phát triển qua giai đoạn
bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh thưởng đến chỉ tiêu phát triển của
con vật.
Theo Trần Đình Miên và cs (1975) [15], sinh trưởng là một quá trình tích
luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, chiều cao,
bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở tính
chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: Dài
thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống và thường đo ở các tháng tuổi: Sơ sinh 1,
2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
2.2.1.2. Sự phát triển các hệ thống trong cơ thể
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn các tổ chức khác nhau
được ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hệ

tiêu hoá, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ xương,
hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình
sinh trưởng và phát triển của cơ thể từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành số
lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên giai đoạn lợn còn nhỏ đến
khoảng 60kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.
Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là
nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn


8

cuối của quá trình phát triển cá thể trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên phát
triển và tích luỹ mỡ.
2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể động vật có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển và cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận.
Trước hết dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến cho
hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối
cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy khi dinh dưỡng
cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình tích
luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ
của lợn bị dừng lại. Vì vậy nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì lợn sẽ không có
tăng khối lượng.
2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm thịt, lợn thịt
cũng là thành phần chiến tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65-80%), do vậy
chăn nuôi lợn thịt quyết định thành công của chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.

Dinh dưỡng thức ăn:
Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến
khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs.
(2004) [21] cho rằng: Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu
không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thí
nghiệm đã chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh
dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu
phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiều
hơn so với khẩu phẩn có mước năng lượng thấp và hàm lượng protein cao.
Khẩu phần có hàm lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn.


9

Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 11% thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566g xuống 408g và thức
ăn cần cho 1kg tăng khối lượng tăng lên 62%.
Vì vậy để chăn nuôi có hiểu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho vừa
cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa tận
dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.
Môi trường:
Trần Văn Phùng và cs, 2004 [21] cho biết: Môi trường xung quanh gồm
nhiệt độ, độ ẩm, mật độ, ánh sáng. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ yếu đến
0

năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo từ 15 - 18 C.
Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm không khí, độ ẩm không
khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%. Tác giả Nguyễn Thiện và cs. (2005)
[24] cho biết: Ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn lợn phải tăng cường
quá trình toả nhiệt thông qua quá trình hô hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ

hôi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngoài ra nhiệt độ cao sẽ làm khả
năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm. Do đó tăng khối lượng bị
ảnh hưởng và khả năng chuyển hoá thức ăn kém dẫn đến sự sinh trưởng
phát triển của lợn bị giảm.
Mật độ lợn trong chuồng nuôi có ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất. Khi
ta nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến tăng
khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hoá thức
ăn. Do vậy khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính không ổn định trong đàn. Sự
không ổn định này sẽ dẫn đến sự tấn công lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và
nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ (Bord) cho thấy: Khi nuôi lợn với mật độ
thấp, sẽ làm tăng tốc độ tăng khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức
ăn. Chăm sóc ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây
bệnh, chuồng nuôi ồn ào, không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức khoẻ
trong giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi thịt
tăng khối lượng kém (Vũ Đình Tôn và Trần Đình Thuận 2005) [26].


10

Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng
trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên
cho ăn hạn chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do
sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất.
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
Giống
Theo Nguyễn Thiện và cs. (2005) [24]: Giống là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn
nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn
lai và lợn ngoại.
Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ

thuộc vào các gen quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như
nhau, cùng kiểu gen, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng
lớn hơn có khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những
con có khối lượng nhỏ hơn. Theo Nguyễn Văn Đức (1997) (dẫn theo
Giang Hồng Tuyến, 2009) [29].
Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300-350
gram/1ngày, trong khi con lai F1(nội x ngoại) đạt 550-600 gram/1ngày. Lợn
ngoại nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700-800 gram/1ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa
phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội.
Hiện nay người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều
giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn
khác nhau. Đồng thời tạo con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường,
nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm thịt. Kết quả khảo sát năng xuất và
phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ
thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn
Móng Cái.


11

Bảng 2.1: Kết quả khảo sát một số giống lợn

Đại bạch

Khối lượng
giết mổ
(Kg)
95


Tăng khối
lượng
(g/ngày)
650-750

Landrace

100

Móng cái

85

Giống

Tỷ lệ thịt xẻ
(%)

Tỷ lệ nạc
(%)

75-82

42-48

600-750

82-85

48-56


300-350

70-71

30-32

Nguồn: Lê Thanh Hải và cs. (1999)
Thời gian và chế độ nuôi
Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Thời
gian nuôi dài lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn nhiều
công chăm sóc nuôi dưỡng, chi phí chuồng trại, và các chi phí khác cao, hệ số
quay vòng thấp, chất lượng thịt kém.Thời gian nuôi dưỡng ngắn sẽ khắc phục
được các nhược điểm trên nhưng đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc nuôi dưỡng
tốt. Chế độ dinh dưỡng cao lợn tăng khối lượng nhanh và tiêu tốn thưc ăn
thấp, hiệu quả cao chất lượng thịt tốt. Nếu lợn được ăn thức ăn có dinh dưỡng
cao và phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng phát triển của chúng thì năng
suất và chất lượng thịt sẽ cao.
Khí hậu và thời tiết
Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá
cao, tích luỹ cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ
chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt
độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (Bệnh suyễn lợn)
Nguyên nhân
Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn heo do vi khuẩn
Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài



12

nhiều tuần, heo chậm lớn, sức kháng bệnh yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng
gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt
cao, ho nhiều, khó thở.
Mycoplasma

hyopneumoniae

thuộc

bộ

Mycoplasmatales,

họ

Mycoplasmataceae, giống Mycoplasma. Kích thước khá nhỏ bằng khoảng 1/5
vi trùng (400 - 1200nm, bộ gene khoảng 893 - 920 kb) (Tajima và cs., 1982)
[40]. Tế bào vi khuẩn không có vách chỉ có một lớp màng rất linh động, đây
là đặc điểm gây nhiều khó khăn trong sản xuất vắc xin sống ký sinh ngoại
bào. Vi khuẩn thuộc loại Gram âm, tuy nhiên không thể quan sát dưới kính
hiển vi quang học.
Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khô, nhưng có
0

thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2 -7 C. Trong
0

0


phổi tồn tại 2 tháng ở âm 25 C và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l - 6 C và chỉ 3 - 7
0

ngày ở nhiệt độ 17 - 25 C.
Triệu chứng
- Thể mãn tính: Là thể bệnh chủ yếu, thường xuất hiện trên heo nuôi thịt.
Triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho khan, kéo dài trong nhiều
tuần, không thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt. Thú tăng trọng hơi chậm,
tăng chỉ số biến chuyển thức ăn. Thể mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình
do đó ít được các nhà chăn nuôi lưu ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại
kinh tế lớn nhất do heo chậm lớn và tiêu tốn thức ăn cao.
- Thể mang trùng: Thường xảy ra trên heo giống (heo nái, heo nọc) hoặc
heo nuôi thịt có thời gian nuôi trên 6 tháng tuổi. Nguyên nhân dẫn đến tình
trạng mang trùng là do giai đoạn nuôi hậu bị các heo này đã nhiễm bệnh thể
mãn tính. Khi heo lớn dần, vai trò gây bệnh của Mycoplasma cũng giảm bớt,
từ đó dẫn đến hiện tượng mang trùng.Hiện tượng mang trùng trên heo có thể
kéo dài rất lâu: từ nhiều tháng đến nhiều năm và là nguồn bệnh chính lây lan
giữa nọc - nái hoặc giữa heo nái với heo con. Trên lâm sàng không thấy rõ các


13

triệu chứng, thỉnh thoảng có những cơn ho nhẹ, thành tích sinh sản có xu
hướng giảm thấp, tốc độ tăng trọng giảm thấp đến 15%.
- Thể viên phổi phức hợp: Thường hay xảy ra trên heo con giai đoạn sau
cai sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng
không tốt, các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây phụ nhiễm
làm trầm trọng thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở
nhanh, rất khó thở sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỉ

lệ chết thấp nhưng tốc độ tăng trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng lợn sẽ
sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở, tỉ lệ chết khoảng 20 - 25%. Các heo được chữa
khỏi thường bị còi, bệnh tích viêm phổi tồn tại đến lúc giết mổ.
Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn heo. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn heo như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên,
nhiệt độ ấm áp và mật độ heo trong chuồng vừa phải. Trong dãy chuồng
không nên nuôi lẫn lộn các đàn heo có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại heo cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh liên tục cho con nái từ giai đoạn cuối quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa. Cai sữa sớm và nuôi cách ly những
đàn con này trong điều kiện vệ sinh và nuôi dưỡng tốt. Trong quá trình nuôi
cho đến khi trưởng thành phải kiểm tra thường xuyên bằng cách mổ khám
kiểm tra bệnh tích phổi hoặc bằng huyết thanh học. Thực hiện thường xuyên
biện pháp này sẽ tạo ra đàn heo giống không có bệnh viêm phổi do
Mycoplasma gây ra.
Điều trị:
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là Tetracycline,
Tylosin và Tiamulin. Gần đây các chế phẩm của nhóm quynolone như
norfloxaxin, daofloxaxin và enrofloxaxin cũng cho hiệu quả điều trị tốt. Nên


14

phối hợp các loại kháng sinh trên điều trị bệnh viêm phổi do Mycoplasma.
Nếu điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh, nhưng
không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc bệnh.
2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn.

Nguyên nhân
Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hoá, có liên quan đến
rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên
nhân thứ phát. Song dù bất cứ nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì hậu quả
của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hoá và cuối
cùng là dẫn đến nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy nguyên nhân bị
tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây:
Do vi sinh vật:
Do vi khuẩn:
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vsv trong
đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Hoạt động sinh lý của hệ tiêu
hoá chỉ diễn ra bình thường khi hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân
bằng. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân bằng này bị phá
vỡ dẫn đến loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu chảy.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E. coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng
khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành
ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng vi khuẩn này
tiếp tuc phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý.


15

Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [5] cho biết, khi sức đề kháng của cơ thể
giảm sút. E. coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ sinh
sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng hệ vsv đường ruột nên gây tiêu
chảy.
Hồ Văn Nam và cs. (1997) [16] khi xét nghiệm phân lợn khoẻ và lợn bị

tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các loại vi khuẩn
hiếu khí: E. coli, Salmonella Streptococcus, Klebsiella, Bacilus subtilis. Khi
lợn bị tiêu chảy thì E.coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm.
E. coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng
gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc
nuôi dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.
Nguyễn Thị Ngữ (2005) [18] khi nghiên cứu về E. coli và Salmonella
trong phân lợn tiêu chảy và lợn không tiêu chảy cho biết: ở lợn không tiêu
chảy có
83,30% - 88,29% số mẫu có E.coli, 61,00% -70,50% số mẫu có mặt
Salmonella. Trong khi đó ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% 96,4% cố mẫu phân lập có E. coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lập có
Salmonella.
Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rotavirus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu
chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu
hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viên dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một
bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu
chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời
tiết rét, lạnh. Virus chỉ gây bệnh cho lợn, lợn con 2 - 3 ngày tuổi thường hay
mắc nhất và thường có tỷ lệ chết cao. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm


16

mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản
trong dạ dày và kết tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1997) [12] virus TGE có sự liên hệ đặc biệt

với các tế bào màng ruột non. Khi virus xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và
phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Sữa và các thức ăn vào sẽ không tiêu hoá được
ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng không được tiêu hoá, nước
không được hấp thu, con vật tiêu chảy, mất dịch, mất chất điện giải và chết.
Rota-virus thường gây tiêu chảy cho lợn, bò và người. Lợn con từ 1 đến
6 tuần tuổi hay mắc với các biểu hiện lâm sàng như kém ăn, tiêu chảy nhiều
lần trong ngày, gầy sút nhanh chóng do mất nước, nằm bẹp một chỗ. Giai
đoạn cuối con bệnh biểu hiện thiếu máu, truỵ tim mạch và chết trong vòng 2
đến 3 ngày. Lợn hậu bị thường mắc ở thể nhẹ, tỷ lệ chết ít hơn nhưng để lại
những biến chứng.
Theo Bergenland (1992) [31] trong số những mầm bệnh thường gặp ở
lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus, 29% phân lợn bệnh tiêu chảy phân lập
được Rota-virus, 11,2% có virus TGE, 2% có Enterovirus, 0,7% có
Parvovirus.
Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân
gây hội chứng tiêu chảy.Ký sinh trùng ngoài việc cướp đi dinh dưỡng của vật
chủ, tiết độc tố đầu độc vật chủ, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn
thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm
trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy
như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn... Theo Phan Lục, Phạm Văn Khuê (1996)
[14] sán lá ruột lợn và giun đầu đũa lợn ký sinh trùng đường tiêu hóa, chúng
làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa gây viêm ruột ỉa chảy.
Do các nguyên nhân khác.


×