Tải bản đầy đủ (.doc) (273 trang)

Giáo án Ngữ văn 9 HK II doc 20182019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 273 trang )

Ngày soạn: 8/ 01/ 2019
Ngày dạy: 14/ 01/ 2019
Điều chỉnh:
Tiết 104, 105
Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
Chu Quang Tiềm
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hiểu và cảm nhận được nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa
thực tiễn của văn bản.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Kiến thức:
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
Phương pháp đọc sách cho hiệu quả.
2. Kĩ năng:
- Biết cách đọc hiểu một văn bản dịch (không sa đà vào phân tích ngôn từ).
Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận.
Rèn luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận.
- Gíao dục học sinh ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương
pháp đọc sách, vận dụng kiến thức đã học vào học tập.
III. CHUAÅN BÒ
1. Giáo viên:
- Chuẩn bị chân dung tác giả Chu Quang Tiềm, các câu danh ngôn của các
danh nhân thế giới trong sách thiết kế bài giảng Ngữ văn 9. Bài soạn cùng một số
tài liệu tham khảo khác.
- Bảng phụ.
2. Học sinh:
- Soạn bài, đọc và tìm hiểu các tài liệu có liên quan trong sách, báo…
III. TIEÁN TRÌNH LEÂN LÔÙP
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm vở bài soạn theo định hướng của giáo viên


3. Bài mới :
*Giới thiệu bài: Chu Quang Tiềm là nhà lý luận văn học nổi tiếng của Trung
Quốc. Ông bàn về đọc sách lần này không phải là lần đầu, bài viết này là kết quả
của quá trình tích luỹ kinh nghiệm, dày công nghiên cứu, suy nghĩ, là lời bàn tâm
huyết của người đi trước truyền lại cho thế hệ mai sau. Vậy lời dạy của ông cho thế
hệ mai sau về cách đọc sách sao cho có hiệu quả và có tác dụng? Bài học hôm nay
chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu và nghiên cứu về cách đọc sách có hiệu quả nhất.


HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS

NỘI DUNG BÀI HỌC
I. Đọc- tìm hiểu chung

? Căn cứ vào phần chuẩn bị bài ở nhà và phần
chú thích  trong SGK, em hãy trình bày
những hiểu biết của mình về tác giả Chu Quang 1. Tác giả:
- Chu Quang Tiềm (1897-1986)
Tiềm?
- Là nhà mỹ học và nhà lý luận văn
học nổi tiếng của Trung Quốc.
? Theo em, mỹ học là gì ?
Mỹ học : Môn học nghiên cứu những cái mình
cho là đẹp để thuyết minh cái nguyên lý và tác
dụng của cái đẹp ấy (esthétique)
? Văn bản được ai dịch lại?
? Khi phân tích một văn bản dịch chúng ta cần
lưu ý điều gì?
- Đây là một văn bản dịch → khi phân tích cần
chú ý nội dung, cách viết giàu hình ảnh, sinh

động, dí dỏm chứ không sa đà vào phân tích
ngôn từ.
? Em hãy nêu xuất xứ của văn bản?

2. Tác phẩm
- “Bàn về đọc sách” trích trong
“Danh nhân Trung Quốc bàn về
niềm vui nỗi buồn của việc đọc
sách”. (Bắc Kinh,1995) [Trần Đình
Sử dịch]

3. Phương thức biểu đạt.
- Phương thức biểu đạt chính là nghị
? Theo em, cần phải đọc văn bản như thế nào luận.
để làm nổi bật nên nội dung, ý nghĩa của văn
bản này?
- Đọc rõ ràng, mạch lạc, giọng đọc tâm tình,
nhẹ nhàng như trò chuyện.
- 2 – 3 học sinh thay nhau đọc. → nhận xét, sửa
lỗi…
GV: Đọc mẫu một đoạn → gọi 2 – 3 học sinh
đọc ⇒ nhận xét giọng đọc của học sinh, chú ý
sửa cách đọc cho học sinh.
? Em hiểu như thế nào là "học vấn" , "học
thuật"?


? Từ "trường chinh" có mấy nghĩa? Trong văn
bản dùng theo nghĩa nào?
4. Bố cục:

? Thành ngữ "Vô thưởng, vô phạt" có nghĩa là - Đoạn 1: Từ đầu đến “phát hiện thế
gì?
giới mới”: Tầm quan trọng, ý nghĩa
? "Khí chất" được hiểu như thế nào?
của việc đọc sách.
- Đoạn 2: Tiếp theo đến “tiêu hao lực
? Văn bản này được chia bố cục làm mấy lượng”: Những khó khăn, sai lạc
phần? Ranh giới của các phần và nội dung trong việc đọc sách.
chính của từng phần đó là gì?
- Đoạn 3: Phần còn lại: Bàn về
phương pháp đọc sách.

? Văn bản này được viết theo phương thức biểu
đạt chính nào?
- Phương thức biểu đạt: Nghị luận (lập luận và
giải thích về một vấn đề xã hội).
? Theo em, vấn đề đọc sách có phải là vấn đề
quan trọng đáng quan tâm hay không?
- Vấn đề lập luận: Sự cần thiết của việc đọc
sách và phương pháp đọc sách → Có ý nghĩa
lâu dài.

5. Đại ý:
Là văn bản nghị luận nêu rõ tầm
quan trọng, ý nghĩa, các khó khăn và
phương pháp đọc sách.

? Nếu vậy thì văn bản này được xếp vào thể
loại văn bản gì? Chức năng chính là gì?
? Trong chương trình ngữ văn lớp 9, học kỳ I,

em đã học những văn bản nhật dụng nào có nội II. Đọc-hiểu văn bản
dung lập luận?
- Văn bản: Phong cách Hồ Chí Minh; Đấu 1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của
tranh cho một thế giói hoà bình; Tuyên bố thế việc đọc sách.
giới về quyền trẻ em.
GV: Yêu cầu học sinh theo dõi vào phần đầu
của văn bản.
- Học sinh chú ý vào phần đầu văn bản.
? Bàn về đọc sách, tác giả đã lý giải tầm quan
trọng và sự cần thiết của việc đọc sách với mỗi
người như thế nào?
- Tác giả lý giải bằng cách đặt nó trong một


quan hệ với học vấn của con người.
? Để trả lời cho câu hỏi đọc sách để làm gì, vì
sao phải đọc sách, tác giả đã đưa ra các lý lẽ
nào?
- Đọc sách là con đường của học vấn.
? Em hiểu học vấn là gì?
? Con người thường tích luỹ tri thức bằng cách
nào và ở đâu?
- Đọc sách là một con đường quan
- Tích luỹ qua sách báo…
trọng để tích lũy và nâng cao vốn tri
- Sách vở ghi chép, lưu truyền lại thành quả thức.
của nhân laọi trong một thời gian dài.
? Tác giả đánh giá tầm quan trọng của sách như
thế nào?
- Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh

thần nhân loại, là những cột mốtc trên con
đường tiến hoá học thuật của nhân loại.
? Nếu ta xoá bỏ những thành quả của nhân loại
đã đạt được trong quá khứ, lãng quên sách thì
điều gì sẽ xảy ra?
- Có thể chúng ta sẽ bị lùi điểm xuất phát →
thành kẻ đi giật lùi, là kẻ lạc hậu…
? Vì sao tác giả cho rằng đọc sách là một sự
hưởng thụ?
- Nhập lại tích luỹ lâu dài mới có được tri thức
gửi gắm trong những quyển sách → chúng ta
đọc sách và chiếm hội những tri thức đó có thể
chỉ trong một thưòi gian ngắn để mở rộng hiểu
biết, làm giàu tri thức cho mình → có đọc sách,
có hiểu biết thì con người mới có thể vững
bước trên con đường học vấn, mới có thể khám
phá thế giới mới.
? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác
giả trong đoạn văn trên?
- Lý lẽ rõ ràng, lập luận thấu tình, đạt lý, kín
kẽ, sâu sắc…
? Những lý lẽ trên đem lại cho em hiểu biết gì
về sách và lợi ích của việc đọc sách?
- Sách là vốn tri thức của nhân loại, đọc sách

- Sách có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trên con đường phát triển của
nhân loại bởi nó chính là kho tàng
kiến thức quý báu, là di sản tinh
thần mà loài người đúc kết được



là các tạo học vấn, muốn tiến lên trên con trong hàng nghìn năm.
đường học vấn không thể không đọc sách.
- Tri thức về Tiếng Việt, văn bản → hiểu đúng
ngôn ngữ dân tộc trong nghe, đọc, nói và
viết…
? Em đã hưởng thụ được gì từ việc đọc sách
Ngữ văn để chuẩn bị cho học vấn của mình?
- Học sinh theo dõi vào phần 2 của văn bản.
GV: Ai cũng biết đọc sách là quan trọng, là
cần thiết, song đọc sách không phải ai cũng
đọc đúng. Con người ta có thể dễ mắc phải, dễ
có thói quen sai lệch khi đọc sách… Vậy chúng
ta cùng tìm hiểu những thiên hướng sai lệch dễ 2. Những khó khăn, sai lạc trong
mắc phải của việc đọc sách để không bị mắc việc đọc sách.
sai lầm.
- Sách tích luỹ càng nhiều → việc đọc sách
càng không dễ.
- Sách càng nhiều khiến người ta không chuyên
sâu.
Hoạt đông nhóm:
Các nhóm trả lời câu hỏi:
1.Theo ý kiến của tác giả, Đọc sách là hưởng
thụ, là chuẩn bị trên con đường học vấn. Em
hiểu ý kiến này như thế nào?
2.Em hưởng thụ được những gì từ việc đọc
sách Ngữ văn để chuẩn bị cho học vấn của
mình?
3.Với những lí lẽ trên của tác giả đem lại cho

em hiểu biết gì về sách và lợi ích của việc đọc + Sách càng nhiều khiến người ta
không chuyên sâu.
sách?
+ Sách nhiều dễ khiến người đọc bị
(Các nhóm trả lời vào bảng phụ)
lạc hướng.
*GV cho HS đọc phần tiếp theo trong SGK.
? Theo tác giả, "Lịch sử càng tiến lên, di sản
tinh thần nhân loại càng phong phú, sách vở - Giống như ăn uống, các thứ ăn tích
tích luỹ càng nhiều thì việc đọc sách càng ngày luỹ không tiêu hoá được… dễ sinh
càng nhiều thì việc đọc sách cũng càng ngày đau dạ dày.
càng không dễ". Vậy em hãy chỉ ra những khó


khăn dễ mắc phải của người đọc sách hiện nay?
- Đọc liếc qua tuy rất nhiều nhưng đọng lại thì
rất ít.
? Em hiểu đọc sách như thế nào là đọc không
đúng, đọc không chuyên sâu? (Đọc sách không
chuyên sâu là đọc như thế nào?)
? Tác hại của lối đọc không chuyên sâu được
tác giả so sánh như thế nào?

- Đọc ít, không quyển nào ra quyển
ấy, miệng đọc, tâm ghi, nghiền ngẫm
đén thuộc lòng, thấm vào xương tuỷ,
biến thành một nguồn động lực tinh
thần cả đời dùng mãi không cạn.
- Sách nhiều dễ khiến người đọc bị
lạc hướng.


? Đối với lối đọc trên tác giả chỉ rõ ý nghĩa của
lối đọc chuyên sâu của các học giả cổ đại như
thế nào?

 Cách phân tích, so sánh đối chiếu
? Khó khăn tiếp theo của việc đọc sách hiện và dẫn chứng cụ thể , thực tế -> Lí
nay là gì?
lẽ thuyết phục
? Em hiểu đọc sách như thế nào là lạc hướng?
- Đọc những cuốn sách không cơ bản, không
đích thực, không có ích lợi cho bản thân → bỏ
lỡ cơ hội đọc những cuốn sách quan trọng.
- Đánh trận muốn thắng phải đánh vào thành trì
kiên cố.
? Tại sao tác giả lại so sánh chiếm lĩnh học vấn
giống như đánh trận?
? Thực tế hiện nay, thị trường sách, truyện, văn
hoá phẩm được lưu hành như thế nào, hãy nêu
nhận xét của em?
- Trên thị trường hiện nay xuất hiện nhiều sách
in lậu, sách giả, văn hoá phẩm không lành
mạnh, sách kích động bạo lực, tình dục, chống
phá cách mạng, chính quyền nhà nước… có
các nội dung không lành mạnh, thiếu tính giáo
dục. Đặc biệt nhiều sách tham khảo phản giáo
dục, thiếu tính thống nhất về nội dung, trùng
lặp, chồng chéo… xuất hiện theo xu thế vì mục

3. Bàn về phương pháp đọc sách.

*Cách chọn sách: Cần phải chọn
những cuốn sách thật sự có giá trị và
cần thiết đối với bản thân, chọn lọc
có mục đích, có định hướng rõ ràng,
kiên định, không tuỳ hứng nhất thời.


đích lợi nhuận → gây khó khăn cho phụ huynh,
học sinh và người đọc…
GV: Khẳng định tầm quan trọng của của việc
đọc sách, nêu những khó dễ mắc phải của
người đọc sách hiện nay, tác giả lại bàn luận
với chúng ta về vấn đề phương pháp đọc sách.

* Cách đọc sách:
+ Tác hại của việc đọc sách
không đúng phương pháp: Đọc sách
chỉ để trang trí bộ mặt – kẻ trọc phú
khoe của => Phẩm chất tầm thường
thấp kém .

? Để hình thành phương pháp đọc sách, người
đọc phải chú ý mấy thao tác cơ bản?
+ Phương pháp đọc sách đúng
- Hai thao tác:
đắn: đọc kỹ, vừa đọc vừa suy ngẫm;
+ Chọn sách
đọc sách cũng cần có kế hoạch và có
+ Đọc sách.
? Tác giả khuyên chúng ta nên chọn sách như hệ thống.

thế nào cho đúng?

* Các loại sách:
? Khi phê phán những kẻ đọc nhiều mà không
Sách đọc được chia làm hai loại:
chịu nghĩ sâu, tác giả đã dùng hình ảnh so sánh
+ Sách đọc để có kiến thức phổ
nào?
- Hình ảnh so sánh: Như cưỡi ngựa qua chợ … thông → mọi công dân đều phải đọc.
tay không mà về.
- Như kẻ trọc phú khoe của…
+ Sách đọc trau dồi học vấn chuyên
- Lừa dối người…
môn → thường dành cho các học giả
chuyên môn.
Sách phổ thông không thể thiếu
? Bản chất của lối đọc sách hời hợt như vậy là được đối với các nhà chuyên môn.
gì?
- Thể hiện phẩm chất tầm thường, thấp kém.
 Kết hợp phân tích lí lẽ với liên hệ
? Từ lời khuyên của tác giả, em rút ra được bài so sánh, trình bày toàn diện tỉ mỉ =>
học gì về cách đọc sách cho bản thân?
đưa ra lời khuyên bổ ích về phương
⇒ Cần phải chọn cho mình những cuốn sách pháp đọc sách
thật sự có giá trị và cần thiết đối với bản thân,
cần chọn lọc có mục đích, có định hướng rõ
ràng, kiên định, không tuỳ hứng nhất thời.
GV: Sau khi chọn được sách tốt rồi thì phải
đọc sách như thế nào cho đúng, đây cũng là
một thao tác rất quan trọng và cần thiết, vậy



cách đọc sách như thế nào là hợp lý…
? Tác giả chia sách ra làm mấy nhóm? Với mỗi
nhóm người đọc cần có thái độ đọc và tiếp
nhận như thế nào?
? Theo em các loại sách phổ thông có cần thiết
cho các nhà chuyên môn hay không? Vì sao?
- Sách phổ thông không thể thiếu được đối với
các nhà chuyên môn. Vì:
? Để minh chứng cho sự khẳng định đó, tác giả
đưa ra những ví dụ nào?
- Chính trị học phải liên quan đến lịch sử, kinh
tế, pháp luật, triết học, tâm lý học, ngoại giao,
quân sự… → nếu không giống như con chuột
chui vào sừng trâu… không tìm ra lối thoát.
? Theo em sách Ngữ văn, đặc biệt là phần văn
bản ta cần đọc như thế nào cho đúng?
- Đọc nhiều lần tất cả nội dung mà SGK cung
cấp để có hiểu biết kết quả về văn bản sau đó
thì cần đọc chậm lại thật kỹ văn bản, kết hợp
với việc tìm hiểu chú thích → đọc theo định
hướng câu hỏi SGK để hiểu nội dung và hình
thức thể hiện của văn bản ⇒ Hiệu qủ thu được
sẽ khác nhau nếu ta đọc sách theo những cách
khác nhau.
- Học sinh tự bộc lộ…
? Hiện nay em thường chọn những loại sách gì
để đọc và đọc như thế nào?
? Em có nhận xét gì về trình tự lập luận của tác

giả qua văn bản này?
? Tác dụng của các phép so sánh đó là gì?
? Tác giả muốn khuyên chúng ta điều gì thông
qua nội dung của văn bản này?
? Từ đó em thấy tác giả Chu Quang Tiềm là
con người như thế nào?

III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí. Dẫn dắt
tự nhiên, xác đáng bằng giọng
chuyện trò, tâm tình của một học giả
có uy tín đã làm tăng tính thuyết
phục của văn bản.
- Lựa chọn ngôn ngữ giàu hình ảnh
với những cách ví von cụ thể và thú
vị …
2. Ý nghĩa
- Tầm quan trong, ý nghĩa của việc
đọc sách và cách lựa chọn sách,
cách đọc sách sao cho hiệu quả.


- Tác giả là người có nhiều kinh nghiệm với
việc đọc sách. Bản thân ông trở thành một học
giả uyên bác, phải chăng cũng từ việc đọc sách.
Ông cũng là một con người thực sự tâm huyết
và muốn truyền lại cho thế hệ mai sau những
kinh nghiệm của mình.
4. Củng cố:

? Em thường gặp khó khăn gì trong vấn đề chọn sách hiện nay?
? Em thường đọc sách vào những lúc nào? Ở đâu? Sách thuộc thể loại gì?
5. Hướng dẫn tự học
- Học bài.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
* Rút kinh nghiệm:
...........................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
.



Ngày soạn: 12/ 01/ 2019
Ngày dạy: 17/ 01/ 2019
Điều chỉnh:
Tiết 106

KHỞI NGỮ
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Nắm được đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu. Biết đặt câu có
khởi ngữ.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Kiến thức:
- Đặc điểm của khởi ngữ.
- Công dụng của khởi ngữ.
2. Kĩ năng:
- Nhận diện khởi ngữ ở trong câu.

- Đặt câu có khởi ngữ.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Giáo án, SGK.
- Bảng phụ.
2. Học sinh:
- Soạn bài.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm vở bài soạn theo yêu cầu của GV ở tiết học trước.
3. Bài mới:
*Giới thiệu bài: Trong các thành phần câu, ngòai chủ ngữ, vị ngữ là thành
phần không thể thiếu , câu còn có một số thành phần phụ khác, Hôm nay, chúng ta
sẽ học bài khởi ngữ.


HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS

NỘI DUNG BÀI HỌC
I. Thế nào là khởi ngữ ?
*GV cho HS đọc phần I trong SGK.
1. Ví dụ: SGK
? Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ trong 2. Nhận xét:
những câu sau về vị trí trong câu và quan hệ với
vị ngữ.
a) Nghe gọi, con bé giật mình, tròn
mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn
anh (1), anh (2) không ghìm nổi xúc
động.

(Nguyễn Quang Sáng- Chiếc lược ngà)
+ anh 1: là khởi ngữ
+ anh 2: là chủ ngữ
- Khởi ngữ là thành phần câu đứng
trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được
nói đến trong câu.
b) Giàu (1), tôi cũng giàu (2) rồi.
+ Chủ ngữ: tôi
+ Khởi ngữ: giàu
=> Khởi ngữ đứng trước Chủ ngữ và
báo trước nội dung thông báo trong
câu.
c) Về các thể văn trong lĩnh vực văn
nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta,
không sợ nó thiếu giàu và đẹp.
- Chủ ngữ: chúng ta
- Khởi ngữ: Về…văn nghệ
- Vị trí: đứng trước Chủ ngữ
- Tác dụng: Thông báo về đề tài được
nói đến trong câu.
+ Trước các khởi ngữ có thêm các
quan hệ từ: còn, đối với, về
2. Trước những từ ngữ nói trên, có (hoặc có thể II. Nhận diện khởi ngữ
thêm) những quan hệ từ nào ?
- Trước khởi ngữ, thường có thể thêm
(Có thể thêm vào các quan hệ từ: về, đối với.)
vào các quan hệ từ: về, đối với.
III. Công dụng của khởi ngữ
- Nêu lên đề tài được nói đến trong



? Nhận xét quan hệ ý nghĩa của các từ nói trên câu.
đối với câu văn. Nó có phải là phần nêu đề tài
của câu không ?
? Những phần trên là khởi ngữ của câu, em hiểu
thế nào là khởi ngữ ? Nêu vị trí, vai trò của nó
trong câu ?
Bài tập
* GV nêu định hướng và yêu cầu của mỗi bài
tập. Sau đó cho hs tiến hành làm bài, các HS
khác nhận xét.GV đúc kết , cho điểm.
1. Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích sau đây:
a) Ông cứ đứng vờ vờ xem tranh ảnh chờ người
khác đọc rồi nghe lỏm. Điều này ông khổ tâm
hết sức.
(Kim Lân - Làng)
b) – Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng
mình thì đó là sung sướng.
(Nam Cao - Lão Hạc)
c) Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan-xipăng ba nghìn một trăm bốn mươi ba mét kia
mới một mình hơn cháu.
(Nguyễn Thành Long - Lặng lẽ Sa Pa)
d) Làm khí tượng, ở được cao thế mới là lý
tưởng chứ.
(Nguyễn Thành Long - Lặng lẽ Sa Pa)
e) Đối với cháu, thật là đột ngột.
(Nguyễn Thành Long - Lặng lẽ Sa Pa)
2. Hãy viết lại các câu sau đây bằng cách
chuyển phần được in đậm thành khởi ngữ (có
thể thêm trợ từ thì):

a) Anh ấy làm bài cẩn thận lắm.
b) Tôi hiểu rồi nhưng tôi chưa giải được.

4. Củng cố:
? Nêu đặc điểm và tác dụng của khởi ngữ ?

IV. Luyện tập

1. Nhận diện khởi ngữ:
a) Điều này

b) Đối với chúng mình
c) Một mình

d) Làm khí tượng

e) Đối với cháu
2. Chuyển câu không có khởi ngữ
thành câu có khởi ngữ:
a) Bài thì anh ấy làm cẩn thận lắm.
b) Hiểu thì tôi hiểu rồi nhưng giải thì
tôi chưa giải được.


5. Hướng dẫn tự học:
- Nắm lại các đặc điểm, tác dụng của khởi ngữ.
- Tìm câu có thành phần khởi ngữ trong một văn bản đã học.
- Chuẩn bị bài : Phép phân tích và tổng hợp.
* Rút kinh nghiệm:
......................................................................................................................................

......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
............................................................................................................................


Ngày soạn: 12/ 01/ 2019
Ngày dạy: 17/ 01/ 2019
Điều chỉnh:
Tiết 107

PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hiểu và vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp khi làm văn nghị
luận.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Kiến thức:
- Đặc điểm của phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- Sự khác nhau giữa hai phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- Tác dụng của hai phép lập luận phân tích và tổng hợp trong các văn bản
nghị luận .
2. Kĩ năng:
- Nhận diện được phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- Vận dụng hai phép lập luận này khi tạo lập và đọc - hiểu văn bản nghị luận.
III. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Giáo án, SGK.
- Bảng phụ.
2. Học sinh:
- Soạn bài.

III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm vở bài soạn theo yêu cầu của GV ở tiết học trước.
3. Bài mới:


* Giới thiệu bài: Ở lớp 7 các em đã được học phép lập luận giải thích và
phép lập luận chứng minh trong văn nghị luận. Lên lớp 9, chúng ta được học thêm
các thao tác nghị luận nữa, đó là phân tích và tổng hợp… Vậy, như thế nào là phép
phân tích và tổng hợp, nó có vai trò và ý nghĩa gì trong văn nghị luận? Bài học hôm
nay cô trò chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu…
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS

NỘI DUNG BÀI HỌC
I. Tìm hiểu chung
1. Ví dụ: SGK
GV: Yêu cầu học sinh đọc văn bản "Trang phục" Văn bản "Trang phục" (SGK – 9).
- 2 học sinh đọc nội dung văn bản "Trang phục"
(SGK – 9).
? Hãy xác định bố cục của văn bản này?
2. Nhận xét:
- Bố cục 3 phần:
+ Phần 1: Từ đầu → trước mặt mọi
? Để bàn luận về vấn đề trang phục, ở phần mở người: Mở bài.
bài, người viết đã đưa ra một loạt các dẫn chứng
+ Phần 2: Tiếp theo → Chí lý
như thế nào?
thay!: Thân bài.
+ Phần 3: Còn lại: Kết bài.

? Thông qua một loạt các dẫn chứng, tác giả đã
rút ra nhận xét về vấn đề gì?
- Thông thường trong doanh trại… mà lại đi
chân đất…
- Hoặc đi giầy … mặt mọi người.
- Ăn mặc chỉnh tề, cụ thể đó là sự đồng bộ giữa
quầ áo, giày tất trong trang phục của con người.
→ Cái đẹp trong trang phục thể hiện ở sự đồng
bộ phù hợp…
? Bàn về vấn đề trang phục, tác giả đưa ra mấy - Thân bài: Gồm hai luận điểm chính:
luận điểm chính, tương ứng với những đoạn văn
+ Luận điểm 1: Trang phục phải
nào trong văn bản?
phù hợp với quan niệm thẩm mỹ của
- Luận điểm:
xã hội, phù hợp với nếp sống văn hoá
+ Ăn cho mình, mặc cho người.
xã hội, tức là tuân thủ quy tắc ngầm
+ Cô gái một mình trong hang sâu… móng mang tính văn hoá, xã hội.
chân móng tay.
+ Anh thanh niên đi tát nước…
+ Luận điểm 2: Trang phục phải
+ Đi đám cưới không thể lôi thôi…
phù hợp với hoàn cảnh chung nơi
+ Đi dự đám tang…
công cộng hay toàn xã hội, trang phục
- Luận cứ:
là bộ mặt đạo đức của con người.
+ Y phục xứng kỳ đức.



+ Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà
không phù hợp → làm mình tự xấu đi mà thôi.
+ Cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị
nhất là phù hợp với môi trường.
+ Người có văn hóa là người có trang phục
phù hợp, có trình độ, có hiểu biết…
? Qua lập luận trên, tác giả còn muốn khẳng
định trang phục thể hiện gì ở con người?
- Trang phục thể hiện đạo đức của con người.
? Như vậy, theo emđể xác lập và làm rõ hai luận → Dùng phép lập luận phân tích (giải
điểm trên, tác giả đã sử dụng phép lập luận nào? thích).
?Ở phần phần thân bài, khi phân tích cụ thể vấn
đề trang phục, tác giả đã sử dụng phép giải thích
hay chứng minh?
? Vậy, em hiểu phép lập luận, phân tích tổng hợp
là gì?
- Học sinh trả lời theo nội dung ghi nhớ (SGK –
10).
⇒ GV chốt lại theo 2 ý trong nội dung ghi nhớ
(SGK – 10).
? Theo em, nhiệm vụ của phần kết bài trong một - Kết bài: Sử dụng phép tổng hợp.
bài văn nghị luận nói chung và văn bản này nói Vấn đề chốt lại: Trang phục hợp văn
hoá, hợp đạo đức, hợp môi trường
riêng là gì?
mới là trang phục đẹp.
Nhận xét:
→ Sử dụng phép phân tích và tổng
? ở văn bản này, tác giả đã chốt lại vấn đề gì?
? Phép lập luận nào được sử dụng ở đây?

hợp.
- Phép tổng hợp.
- Phép phân tích tổng hợp thường
? Phép tổng hợp thường được đặt ở vị trí nào của được đặt ở cuối văn bản (phần kết
văn bản? Nếu không có phép phân tích ở thì thì bài).
có thể có phép tổng hợp ở phần kết bài được hay
không?Vì sao?
⇒ Tác dụng: Hai phép lập luận trên
phối hợp với nhau để làm rõ ý nghĩa
GV: Như vây, ở bài văn này tác giả đã sử dụng của một sự vật, hiện tượng nào đó
hai phép lập luận: phân tích và tổng hợp để làm trong cuộc sống.
sáng tỏ vấn đề về trang phục – như thế nào là
trang phục đẹp.


? Theo em, tác dụng của từng phép lập luận đó
là gì? Nếu thiếu đi một trong hai phép lập luận
đó thì điều gì sẽ xảy ra?
- Phép phân tích: giúp ta hiểu cụ thể tác dụng,
biểu hiện của lối ăn mặc trong cuộc sống; như
thế nào là trang phục đẹp; vì sao trang phục
phải phù hợp với văn hoá, đạo đức và môi
trường sống.
- Phép tổng hợp: Giúp chúng ta hiểu rõ đặc
điểm của một trang phục đẹp → uốn nắn thói
quen ăn mặc của tất cả mọi người: Một người
được coi là ăn mặc đẹp khi trang phục của họ
phù hợp cộng với trình độ hiểu biết và kỹ năng
giao tiếp của họ.
⇒ Văn bản không thể thiếu được một trong hai * Ghi nhớ : SGK

phép lập luận trên.
? Qua phân tích ngữ liệu trên, em như thế nào là
phép phân tích và tổng hợp? Tác dụng của nó?
- Học sinh đọc nội dung phần ghi nhớ (SGK –
10).
? Yêu cầu cơ bản của phần luyện tập là gì?
- Tìm hiểu kỹ năng (phép lập luận) phân tích
trong văn bản "Bàn về phép học" – Chu Quang
Tiềm.
GV: Yêu cầu học sinh đọc lại nội dung văn bản
"Bàn về phép học" – Chu Quang Tiềm.
- Học sinh đọc thầm lại nội dung văn bản "Bàn
về phép học" – Chu Quang Tiềm.

II. Luyện tập

1. Phép phân tích làm sáng tỏ luận
điểm: Đọc sách là một con đường
quan trọng của học vấn.
- Học vấn là quá trình tích lũy thành
quả của nhân loại.
- Sách lưu giữ những thành quả quý
báu ấy.
- Đọc sách là con đường ngắn nhất để
hưởng thụ thành quả mà nhân loại đã
tích lũy hàng trăm, hàng ngàn năm.

2. Phân tích những lý do phải chọn
? Tác giả đã phân tích lý do phải chọn sách để sách để đọc:
- Sách hiện nay quá nhiều, không

đọc như thế nào?
chọn thì không thể đọc hết.
- Không chọn thì mất thời gian vô ích
vào những sách không giá trị.


- Phải biết chọn hai loại sách : thường
thức và chuyên môn vì chúng có liên
quan mật thiết với nhau.
3. Tác giả đã phân tích tầm quan
trọng của cách đọc sách như sau:
? Tác giả đã phân tích tầm quan trọng của cách - Không đọc thì không có điểm xuất
đọc sách như thế nào?
phát cao.
- Đọc là con đường ngắn nhất để tiếp
cận tri thức.
- Không chọn lọc sách thì đời người
ngắn ngủi không đọc xuể, đọc không
có hiệu quả.
- Đọc ít mà kỹ quqn trọng hơn đọc
nhiều mà qua loa.
- Đọc nhiều mà không kỹ thì chỉ như
người khoe của, như cưỡi ngựa đi
chợ, thì chẳng có lợi gì.
- Đọc ít mà nghiền ngẫm sẽ tạo thành
nếp nghĩ sâu xa, mới có ích thực sự.
4. Vai trò của phân tích:
- Phân tích rất quan trọng trong quá
? Qua phần tìm hiểu bài học và phần luyện tập, trình lập luận để làm sáng tỏ vấn đề.
em hiểu như thế nào về vai trò của phép phân - Chỉ có phân tích thì những kết luận

tích và tổng hợp trong lập luận?
rút ra mới có sức thuyết phục.
4. Củng cố:
? Thế nào là phép phân tích ? Thế nào là phép tổng hợp ?
5. Hướng dẫn tự học:
- Nắm được nội dung của bài học.
- Biết thực hiện phép phân tích và tổng hợp trong những văn cảnh cụ thể.
- Chuẩn bị những câu hỏi gợi ý cho tiết luyện tập.
* Rút kinh nghiệm:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
.....................................................................................................................................



Ngày soạn: 13/ 01/2019
Ngày dạy: 18/ 01/2019
Điều chỉnh:
Tiết 108

LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Có kĩ năng phân tích tổng hợp trong lập luận.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Kiến thức:
- Mục đích, đặc điểm, tác dụng của việc sử dụng phép phân tích và tổng hợp.
2. Kĩ năng:
- Nhận dạng được rõ hơn văn bản có sử dụng phép lập luận phân tích và tổng

hợp. Sử dụng phép phân tích và tổng hợp thuần thục hơn khi đọc - hiểu và tạo lập
văn bản nghị luận.
III. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Giáo án, SGK.
- Bảng phụ.
2. Học sinh:
- Soạn bài.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
? Em hiểu thế nào là phép phân tích và tổng hợp ? (9 đ)
- Phép lập luận phân tích là phép lập luận trình bày từng bộ phận, từng
phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật. hiện tượng.
- Phép lập luận tổng hợp là phép lập luận rút ra cái chung từ những điều đã
phân tích (đem các bộ phận, các đặc điểm của một sự vật đã được phân tích riêng
mà liên hệ lại với nhau để nêu ra nhận định chung về sự vật ấy)
3. Bài mới:
*Giới thiệu bài : Trong tiết luyện tập này chúng ta sẽ thực hiện các bài tập
theo hai phương diện kĩ năng: kĩ năng nhận dạng văn bản phân tích và tổng hợp, kĩ
năng viết văn bản phân tích, tổng hợp.


HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS

NỘI DUNG BÀI HỌC
I/ Củng cố kiến thức
? Sự khác nhau giữa hai phép lập
luận phân tích và tổng hợp.
? Đặc điểm của phép lập luận phân

tích và tổng hợp.
? Công dụng của hai phép lập luận
phân tích và tổng hợp trong các văn
bản nghị luận.
Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của học II/ Luyện tập
sinh, hướng dẫn học sinh làm nội dung bài tập 1. Nhận diện phép lập luận
theo yêu cầu của SGK – 11, 12.
GV: Yêu cầu học sinh đọc nội dung phần hai
đoạn văn a, b, ở bài tập 1 (SGK – 11).
- Hai học sinh đọc 2 đoạn văn a và b ở bài tập 1 a. Bài văn bình về bài Thu điếu do
(SGK – 11).
Xuân Diệu viết với phép lập luận
? Cho biết tác giả đã vận dụng phép lập luận phân tích. (lối diễn dịch.)
nào và vận dụng như thế nào?
+ Mở đầu đoạn là ý khái quát : “Thơ
? Theo em trong đoạn văn a tác giả sử dụng hay… hay cả bài”
phép phân tích hay tổng hợp? Vì sao?
+ Tiếp theo là sự phân tích tinh tế
làm sáng tỏ cái hay, cái đẹp của bài
Thu điếu
? Khi phân tích tác giả còn sử dụng phép lập
luận nào?
- Các điệu xanh…
- Những cử động…
- Các vần thơ…
- Học sinh đọc và tìm hiểu theo yêu cầu của
SGK.
GV: Yêu cầu học sinh đọc và chú ý vào đoạn
văn b.
? Trình tự lập luận của đoạn văn này là gì? Tác

giả sử dụng phép phân tích hay tổng hợp? Hay
kết hợp cả phân tích và tổng hợp? Hãy chỉ rõ
phép lập luận đó trong đoạn văn?
b) Đoạn văn b: Trích "Trò chuyện với bạn trẻ" –
Nguyên Hương.
- Sau khi đặt vấn đề "Mấu chốt của thành đạt là
ở đau?", tác giả đã đi vào phân tích các nguyên b. + Phân tích 4 nguyên nhân khách
nhân của sự thành đạt.
quan của sự thành đạt : gặp thời,
hoàn cảnh, điều kiện, tài năng. Phân
tích từng cái sai trong mỗi quan niệm


đã nêu ra
GV: Khi tổng hợp: Tác giả khẳng định nguyên
+ Tổng hợp về nguyên nhân chủ
nhân của sự thành đạt và nêu lại khái niệm quan : sự phấn đấu kiên trì của cá
"thành đạt" cho người đọc nắm rõ.
nhân… Nâng cao thêm thành đạt là
làm cái gì có ích cho mọi người, cho
xã hội, được xã hội thừa nhận.
2. Tập lập luận phân tích
? Phân tích bản chất của lối học đối phó để nêu
lên những tác hại của nó:
a. Bản chất của lối học đối phó :
- Không xác định đúng mục đích của
việc học.
- Không chủ động trong học tập mà
chủ yếu để đối phó với yêu cầu của
thầy cô, của những lần kiểm tra, thi

cử.
- Là học vẹt, học tủ, không có thực
chất.
- Dựa dựa văn bản "Bàn về phép học" - Chu b. Tác hại của lối học đối phó :
Quang Tiềm, hãy phân tích lý do khiến mọi - Đối với bản thân : Kiến thức chắp
người phải đọc sách?
vá, vụn vặt, hoàn toàn không có gốc
rễ, không còn hào hứng trong học
tập.
- Đối với xã hội : Dù có bằng cấp
nhưng đầu óc rỗng tuếch, không đáp
ứng được yêu cầu của xã hội, trở
thành gánh nặng cho gia đình và xã
hội.
GV: Cho học sinh dựa vào nội dung bài tập 1,
phần luyện tập ở tiết trước để làm bài tập 3 này. 3. Phân tích văn bản
? Nêu dàn ý của bài?
Lý do khiến mọi người phải đọc
sách:
- Sách đúc kết tri thức của nhân loại
đã tích lũy từ xưa đến nay.
- Đọc sách là chọn được một xuất
phát điểm cao nhất. Nếu không sẽ là
kẻ lạc hậu, thụt lùi.
- Đọc sách là thừa hưởng trí tuệ nhân
loại, giúp con đường học vấn của bản
thân được tiến xa.


4. Bài tập 4 (SGK – 12): Viết

4. Viết đoạn tổng hợp
- Học sinh thảo luạn nhóm và làm bài tập.
- Học sinh hoạt động cá nhân, viết bài làm của
mình, của nhóm đã thảo luận vào vở bài tập.
GV: Gọi 2 học sinh lên trình bày bài viết của
mình.
GV: Gọi ý học sinh làm nội dung bài tập 4
(SGK – 12).
(Giáo viên kiểm tra nội dung bài tập của học
sinh đã giao từ tiết trước. → Yêu cầu về nhà làm
hoàn thiện tiếp).

Đọc sách là con đường quan trọng
của học vấn vì sách là kho tàng quý
báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại.
Nhưng sách hôm nay rất nhiều và
xấu tốt lẫn lộn nên cần phải lựa chọn
sách để đọc. Có hai loại sách cần đọc
là sách phổ thông và sách chuyên
môn. Không quan trọng việc đọc
nhiều mà nên đọc cho ky, hiểu cho
sâu. Biết cách chọn sách và đọc sách
sẽ giúp việc học vấn được tiến xa.

4. Củng cố
? Muốn bài văn nghị luận sinh động, hấp dẫn, giàu sức thuyết phục thì chúng
ta phải vận dụng phép phân tích và tổng hợp như thế nào?
? Có thể đi từ phân tích đến tổng hợp hoặc tổng hợp phân tích, phân tích,
tổng hợp (Tổng – Phân – Tổng) được hay không? Vì sao?
5. Hướng dẫn tự học

- Lập dàn ý cho một bài văn nghị luận. Trên cơ sở đó, lựa chọn phép lập
luận phân tích hoặc tổng hợp phù hợp với một nội dumg trong dàn ý để triển khai
thành một đoạn văn.
- Trả lời các câu hỏi gợi ý và viết sẵn phần tác giả- tác phẩm bài Tiếng nói
của văn nghệ.
* Rút kinh nghiệm:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
.....................................................................................................................................


Ngày soạn: 13/ 01/ 2019
Ngày dạy: 18/ 01/ 2019
Điều chỉnh:
Tiết 109

TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
Nguyễn Đình Thi
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời
sống con người.
- Biết cách tiếp cận một văn bản nghị luận về lĩnh vực văn học nghệ thuật.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Kiến thức:
- Nội dung và sức manh của văn nghệ trong cuộc sống của con người.
- Nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong văn bản.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu một văn bản nghị luận.

- Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận.
- Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ.
III. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Giáo án, SGK.
- Tranh chân dung nhà văn Nguyễn Đình Thi, bảng phụ.
2. Học sinh:
- Soạn bài, tóm tắt các phần của tác phẩm.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
? Theo Chu Quang Tiềm, vì sao chúng ta cần phải lựa chọn sách để đọc ?
3. Bài mới:
Giới thiệu bài: Có một tác giả đã nói rằng: "Văn hoá nghệ thuật cũng là một
nghệ thuật, anh chị em nghệ sĩ cũng là những chiễn sĩ trên mặt trận ấy". Đúng vậy,
mặt trận ở đây chính là mặt trận văn hoá tư tưởng, nó có đặc trưng riêng, nó góp
phần làm cho cuộc sống phong phú hơn, tốt đẹp hơn. Bài tiểu luận "Tiếng nói văn
nghệ" – Nguyễn Đình Thi – mà chúng ta học hôm nay sẽ phân tích nội dung phản
ánh, thể hiện của văn nghệ, khẳng định sức mạnh lớn lao của văn nghệ với đời sống
con người…


×