Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Kiến thức cơ bản môn tiếng việt bậc tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.06 KB, 118 trang )

Kiến thức cơ bản môn tiếng việt bậc tiểu học

A. CHỮ VÀ ÂM:
1. Chữ:
- “Chữ”: còn gọi là “chữ cái” hay “con chữ”. Là đơn vị chữ viết dùng để ghi lại các âm.
- Tiếng Việt gồm 29 chữ cái: a, b, c, ... , y
2. Âm:
- “Âm” (còn gọi là âm vị, âm tố) là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất, có tác dụng khu biệt vỏ âm thanh
của từ. Âm tố là đơn vị nhỏ nhất của lời nói, là sự thể hiện cụ thể của âm vị ở trong lời nói.
3. Mối quan hệ giữa âm và chữ:
- Chữ cái dùng để ghi lại âm. Mỗi âm có thể được ghi bởi 1 hoặc 2 hoặc 3 chữ cái ghép lại.
4. Nguyên âm, phụ âm:
4.1. Nguyên âm
a) Đặc điểm của Nguyên âm:
- Nguyên âm là những âm khi phát âm, luồng hơi không bị cản bởi một bộ phận nào trong
khoang miệng (lưỡi, răng, môi).
- Nguyên âm đơn chỉ ghi bằng một chữ cái.
- Trong tiếng Việt có 11 nguyên âm đơn: a, ă, â, u, ư, o, ô, ơ, e, ê, i.
- Tất cả các âm chính trong tiếng đều là nguyên âm.
- Thanh điệu luôn đặt ở trên nguyên âm.
- Không có nguyên âm thì không tạo thành tiếng.
b) Nguyên âm ngắn: Có hai nguyên âm ngắn: ă và â vì khi đọc, các nguyên âm này đọc ngắn
hơn các nguyên âm khác.
c) Bán nguyên âm: Vừa mang đặc điểm của nguyên âm, vừa mang đặc điểm của phụ âm. Bán
nguyên âm không có khả năng đứng một mình, không độc lập tạo thành âm tiết như các âm
chính. Bán nguyên âm đầu vần: u (gọi là âm đệm).
4.2. Nguyên âm đôi:
a) Trong Tiếng Việt có 3 nguyên âm đôi: UÔ, ƯƠ, IÊ.
b) Khi viết, các nguyên âm được thể hiện bằng 8 cách khác nhau trong các trường hợp sau:
- Nguyên âm đôi UÔ được viết UÔ. (VD: muốn). Thanh điệu trên NÂ2
- Nguyên âm đôi UÔ được viết UA. (VD: múa).


Thanh điệu trên NÂ1
- Nguyên âm đôi ƯƠ được viết ƯƠ. (VD: mượn). Thanh điệu trên NÂ2
- Nguyên âm đôi ƯƠ được viết ƯA. (VD: tựa).
Thanh điệu trên NÂ1
- Nguyên âm đôi IÊ được viết IÊ . (VD: miến). Thanh điệu trên NÂ2
- Nguyên âm đôi IÊ được viết IA. (VD: mía).
Thanh điệu trên NÂ1
- Nguyên âm đôi IÊ được viết YÊ. (VD: thuyền) Thanh điệu trên NÂ2
- Nguyên âm đôi IÊ được viết YA. (VD: khuýa). Thanh điệu trên NÂ1.
5. Cách ghi phụ âm c:
- Ghi bằng “c” khi đứng trước nguyên âm hàng sau: u, o, ô, a, ă, â, ư, uô, ưa.
- Ghi bằng “k” khi đứng trước nguyên âm hàng trước: i, ê, e, iê, ia.


- Ghi bằng “q” khi đứng trước âm đệm : “u”
6. Cách ghi g/gh (ng/ngh):
- Trước i, e, ê được ghi bằng “gh” hoặc “ngh”..
- Trước các chữ còn lại được viết bằng “g” hoặc “gh”.
B. TIẾNG:
1. Đặc điểm của tiếng:
- Tiếng là đơn vị phát âm nhỏ nhất trong ngôn ngữ đọc, ngôn ngữ nói.
- Mỗi đơn vị phát âm tạo thành tiếng.
- Tiếng có thể có nghĩa, cũng có thể không có nghĩa.
2. Cấu tạo của tiếng: b) Khi viết, các nguyên âm được thể hiện bằng 8 cách khác nhau trong c
trường hợp sau:
- Nguyên âm đôi UÔ được viết UÔ. (VD: muốn). Thanh điệu trên NÂ2
- Nguyên âm đôi UÔ được viết UA. (VD: múa).
Thanh điệu trên NÂ1
- Nguyên âm đôi ƯƠ được viết ƯƠ. (VD: mượn). Thanh điệu trên NÂ2
- Nguyên âm đôi ƯƠ được viết ƯA. (VD: tựa).

Thanh điệu trên NÂ1
- Nguyên âm đôi IÊ được viết IÊ . (VD: miến). Thanh điệu trên NÂ2
- Nguyên âm đôi IÊ được viết IA. (VD: mía).
Thanh điệu trên NÂ1
- Nguyên âm đôi IÊ được viết YÊ. (VD: thuyền) Thanh điệu trên NÂ2
- Nguyên âm đôi IÊ được viết YA. (VD: khuýa). Thanh điệu trên NÂ1.
5. Cách ghi phụ âm c:
- Ghi bằng “c” khi đứng trước nguyên âm hàng sau: u, o, ô, a, ă, â, ư, uô, ưa.
- Ghi bằng “k” khi đứng trước nguyên âm hàng trước: i, ê, e, iê, ia.
- Ghi bằng “q” khi đứng trước âm đệm : “u”
6. Cách ghi g/gh (ng/ngh):
- Trước i, e, ê được ghi bằng “gh” hoặc “ngh”..
- Trước các chữ còn lại được viết bằng “g” hoặc “gh”.
B. TIẾNG:
1. Đặc điểm của tiếng:
- Tiếng là đơn vị phát âm nhỏ nhất trong ngôn ngữ đọc, ngôn ngữ nói.
- Mỗi đơn vị phát âm tạo thành tiếng.
- Tiếng có thể có nghĩa, cũng có thể không có nghĩa.
2. Cấu tạo của tiếng:
- Tiếng gồm có các bộ phận chính: Âm đệm, Âm đầu, Vần và Thanh điệu.
Thanh điệu
Âm đầu Vần
Âm đệm Âm chính Âm cuối


Khi phân tích cấu tạo cụ thể của một tiếng như sau:
Ví dụ: Phân tích cấu tạo các tiếng sau đây:

Tiếng
Phần vần

Phụ âm đầu Âm đệm Âm chính Âm cuối Thanh điệu
khuyết kh u yê t Sắc
toán t o a n Sắc
quả qu u a
Hỏi
gì gi
i
Huyền
của c
ua
Hỏi
C. TỪ:
C.1. Phân loại từ
1. Từ đơn:
- Là từ chỉ có một tiếng có nghĩa.
- Trong tiếng Việt có một số từ đơn đa âm: Ra-đi-ô, Bê-đan,... (chủ yếu là những từ phiên âm
tiếng Pháp.
2. Từ phức:
a) Từ ghép:
- Từ ghép là từ có hai tiếng trở lên ghép lại có nghĩa.
- Từ ghép có quan hệ với nhau về nghĩa.
b) Từ láy:
- Là từ phức được tạo ra do phối hợp các tiếng có âm đầu hoặc vần (hoặc cả âm và vần) giống
nhau.
- Có 3 kiểu từ láy: Láy âm đầu (rì rào), láy vần (lao xao), láy cả âm và vần (loang loáng, xinh
xinh).
- Có 3 loại từ láy: Láy đôi (ngoan ngoãn), Láy ba (sạch sành sanh), Láy tư (trùng trùng điệp
điệp; rì rà rì rầm).
- Trong từ đôi (láy vần) có thể chuyển thành từ láy tư: róc rách: róc ra róc rách.
3. Từ tượng thanh: Là từ mô phỏng, gợi tả âm thanh. Có thể là từ đơn hoặc từ phức.

- Tiếng người nói: khúc khích, sang sảng, ...
- Tiếng loài vật: meo meo, gâu gâu, ò ...ó...o
- Tiếng động: thình thịch, đoàng, ...
4. Từ tượng hình: Là từ gợi tả hình ảnh, màu sắc, mùi vị, ... của sự vật.
- Dáng vẻ người, động vật: lom khom, bệ vệ, đủng đỉnh, ...
- Màu sắc, mùi vị: sặc sỡ, ngào ngạt, phưng phức, ...
* Hầu hết các từ tượng thanh, tượng hình là từ láy nhưng vẫn có nhiều từ đơn, từ phức khác.
5. Từ nhiều nghĩa:
- Là từ có từ hai nghĩa trở lên.


- Các nghĩa trong từ nhiều nghĩa gồm hai loại Nghĩa gốc và Nghĩa chuyển.
- Giữa các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối quan hệ với nhau.
- Trong từ điển giải thích tiếng Việt, nghĩa đầu tiên được giải thích là nghĩa gốc, các nghĩa cò
lại là nghĩa chuyển.
VD: Từ “mũi” trong có các nghia như sau:
- “mũi người”: Là một bộ phận của cơ thể người. (nghĩa gốc).
- “mũi thuyền”: Là một bộ phận phía trước của con thuyền. (nghĩa chuyển)
- “mũi mác”: Là phần đầu nhọn của một cái mác; ... (nghĩa chuyển)
6. Từ đồng nghĩa: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau.
VD: Máy bay - Phi cơ - Tàu bay
a) Từ đồng nghĩa hoàn toàn
- Là những từ có nghĩa giống nhau hoàn toàn.
- VD: lợn - heo.
- Từ đồng nghĩa hoàn toàn có thẻ được thay thế cho nhau trong lời nói.
b) Từ đồng nghĩa không hoàn toàn:
- Là những từ đồng nghĩa có nghĩa ít nhiều khác nhau.
- VD: ăn - xơi - chén; mang - vác - khiêng.
- Các từ đồng nghĩa không hòan toàn không phải lúc nào cũng thay thế được cho nhau trong l
nói. Do đó, khi dùng những từ này phải cân nhắc để lựa chọn cho đúng, cho phù hợp.

7. Từ trái nghĩa: Là những từ có nghĩa trái ngược nhau
- VD: đục/ trong; xanh/ chín, ...
- Sử dụng đúng các từ trái nghĩa làm nổi bật những sự việc, tính chất, ... đối lập với nhau.
8. Từ đồng âm:
- Những từ đồng âm là những từ giống nhau về âm nhưng khác nhau về nghĩa.
- Nghĩa của các từ đồng âm không có mối liên hệ nào cả.
- Từ đồng âm được sử dụng nhiều trong thuật chơi chữ: “Bà già đi chợ Cầu ....”
VD: hòn đá/ đá bóng; con ngựa đá con ngựa đá.
“Các cháu nhi đồng đã đồng sức ra ngoài cánh đồng tìm quặng đồng về bán cho bà đồng nát đ
kiếm ít đồng bạc để may đồng phục.
C.2. Các từ loại
1. Danh từ:
a) Khái niệm, đặc điểm của danh từ;
- Danh từ là những từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị).
- Danh từ gồm hai tiểu loại: Danh từ riêng và Danh từ chung.
Danh từ chung gồm danh từ chỉ người, sự vật, hiện tượng (mưa, nắng, gió), khái niệm (cuộc
sống, đạo đức), đơn vị (cái, con, tấm, hòn, ...).
b) Cụm danh từ:
- Trong cụm danh từ, danh từ giữ vị trí trung tâm. Những từ khác đi kèm danh từ trung tâm là


các phần phụ trong cụm danh từ.
VD: Tất cả / học sinh / lớp tôi ...
- Phần phụ trong cụm danh từ có thể bổ sung ý nghĩa về số lượng (ba người), tổng thể (tất cả
sinh), về đặc điểm (áo vàng), tính chất của sự vật được nêu ở danh từ.
c) Phân biệt cụm danh từ với từ ghép
- Trong tiếng Việt, nhiều khi cụm danh từ có hình thức giống với từ ghép có nghĩa phân loại.
- Để xác định được đâu là từ ghép, đâu là cụm danh từ, cần phải đặt chúng vào trong câu, từ đ
xác định nghĩa của chúng.
VD: Trong vườn có nhiều loại hoa: hoa hồng, hoa huệ, hoa lan, ...

(“hoa hồng” là từ ghép).
Trong vườn hoa thật nhiều màu: hoa hồng, hoa đỏ, hoa trắng, ...
(“hoa hồng” là cụm danh từ).
2. Động từ:
a) Khái niệm, đặc điểm của động từ
- Động từ là từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.
b) Cụm động từ:
- Khi sử dụng, động từ có thể kết hợp với từ khác tạo thành cụm động từ.
- Trong cụm động từ, động từ giữ vị trí trung tâm. Những từ khác đi kèm động từ trung tâm là
các thành phần phụ trong cụm động từ.
Phần phụ trong cụm động từ có thể bổ sung nghĩa thời gian, cách thức, mức độc, kết quả, sự
khẳng định, phủ định, mệnh lệnh, tương hỗ, đối tượng, … của hoạt động, trạng thái được nêu
động từ.

Ý NGHĨA CỦA PHẦN PHỤ CỤM ĐỘNG TỪ
Thời gian đã đến, sắp đến
Khẳng định, phủ định có đến, không đến
Mệnh lệnh đừng đến
Mức độ rất thích
Kết quả làm xong
Tính chất làm nhanh
Đối tượng học bài
3. Tính từ:
a) Khái niệm:
Tính từ là những từ chỉ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, của hoạt động, trạng thái,
Các loại tính từ: chỉ màu sắc; chỉ hình dáng; chỉ kích thước, khoảng cách; chỉ số lượng; chỉ kh
lượng; chỉ phẩm chất.
b) Cụm tính từ:
Tính từ có thể kết hợp với các từ khác để tạo thành cụm tính từ.



VD: rất đẹp; đẹp như tiên.
Trong cụm tính từ, tính từ giữ vị trí trung tâm. Những từ khác đi kèm tính từ trung tâm là c
phần phụ trong cụm tính từ.
Phần phụ trong cụm tính từ có thể bổ sung ý nghĩa về thời gian, mức độ, phạm vi, … của đ
điểm, tính chất được nêu ở tính từ.
Ví dụ: - Thời gian: sắp chín
- Mức độ: rất ngon, ngon quá
- Phạm vi, đối tượng: giỏi Toán
c) Cách thể hiện mức độ của đặc điểm, tính chất
Để thể hiện mức độ của đặc điểm, tính chất, có thể sử dụng một trong các cách sau:
- Tạo ra từ ghép có một yếu tố là tính từ đã có.
VD: trắng: trắng tinh; đỏ: đỏ au
- Dùng các từ hơi, rất, lắm, quá, … kèm với tính từ (trước hoặc sau tính từ). Ví dụ: trắng: rất
trắng, trắng quá; đỏ: hơi đỏ, đỏ lắm,…
- Tạo ra phép so sánh.
Ví dụ: trắng: trắng như bông; đỏ: đỏ như gấc,…
4. Đại từ:
a) Khái niệm:
Đại từ là những từ dùng để xưng hô hoặc để thay thế cho danh từ, động từ, tính từ trong câu.
b) Mục đích sử dụng:
Sử dụng đại từ để thay thế có tác dụng làm cho câu không bị lặp từ.
Ví dụ: Tôi thích văn thơ, em gái tôi cũng vậy.
Chim chích bông sà xuống vườn cải. Nó tìm bắt sâu bọ.
c) Đại từ xưng hô:
Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp.
d) Các ngôi của đại từ xưng hô:
- Ngôi thứ nhất: tôi, tao, tớ, chúng tao, …
- Ngôi thứ hai: mày, mi, chúng mày, chúng bay, …
- Ngôi thứ ba: y, hắn, nó, chúng nó, họ, …

e) Một số lưu ý khi dùng đại từ:
- Trong tiếng Việt, có những đại từ vừa có thể được dùng để chỉ ngôi thứ nhất, vừa có thể đượ
dùng để chỉ ngôi thứ hai.
VD: Mình về mình có nhớ ta. (mình: ngôi thứ hai – trỏ người nghe).
- Có những đại từ số nhiều vừa bao gồm người nói, vừa bao gồm người nghe.
VD: Chúng ta là giáo viên.
- Để xưng hô, ngoài các đại từ chuyên dụng, người Việt còn sử dụng nhiều danh từ như đại từ
Đó là:
+ Quan hệ họ hàng: bố, mẹ, ông, bà, anh, chị, em, …


VD: Mẹ cho con đi chợ với.
+ Nghề nghiệp, chức vụ, xã hội: giám đốc, thủ trưởng, thầy, bạn, …
VD: Giám đốc gọi em có việc gì vậy ?
- Các từ xưng hô trong tiếng Việt luôn kèm sắc thái tình cảm và thể hiện rõ thứ bậc, quan hệ,
Khi xưng hô, cần chú ý lựa chọn từ xưng hô cho lịch sự phù hợp với quan hệ giữa người nói v
người nghe và người (vật) được nhắc tới.
5. Quan hệ từ:
a) Khái niệm:
Quan hệ từ là những từ dùng để nối từ với từ, câu với câu, đoạn văn với đoạn văn, nhằm thể h
các mối quan hệ giữa các từ ngữ, giữa các câu, các đoạn với nhau.
Các quan hệ từ thường dùng: và, với, hay, hoặc, nhưng, mà, thì, của, ở, tại, bằng, như, để, về,
b) Quan hệ từ có thể được sử dụng thành cặp trong các vế nối của câu ghép đẳng lập.
- Vì … nên (cho nên) … ; do … nên (cho nên) …; bởi … nên (cho nên) …; tại … nên … (cho
nên)… ; nhờ … mà … (thường dùng để biểu thị quan hệ nguyên nhân – kết quả).
- Nếu … thì …; hễ .. thì … (thường dùng để biểu thị quan hệ giả thiết – kết quả).
- Tuy … nhưng …; mặc dù … nhưng … (thường dùng để chỉ quan hệ tương phản).
- Để … thì … (thường dùng để chỉ quan hệ mục đích).
D. CÂU:
D.1. CÂU ĐƠN

1) Khái niệm:
Câu là một tập hợp từ ngữ kết hợp với nhau theo một quy tắc nhất định, diễn đạt một ý tương
đối trọn vẹn, dùng để thực hiện một mục đích nói năng nào đó.
2) Dấu hiệu nhận biết câu:
Khi nói, câu phải có ngữ điệu kết thúc; khi viết, cuối câu phải đặt một trong các dấu câu: dấu
chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than.
3) Phân loại câu:
3.1. Câu kể:
a) Khái niệm: Câu kể (còn gọi là câu trần thuật) là những câu dùng để:
- Kể, tả hoặc giới thiệu về sự vật, sự việc.
- Nói lên ý nghĩa hoặc tâm tư, tình cảm.
- Cuối câu kể đặtdấu chấm.
b) Câu đơn: Câu đơn là câu do một cụm chủ ngữ – vị ngữ (gọi tắt là cụm chủ vị) tạo thành.
VD: Mùa xuân // đã về.
CN
VN
c, Các kiểu câu kể:
c.1. Câu kể Ai làm gì ?: Câu kể Ai làm gì ? được dùng để kể về hoạt động của người, động vậ
hoặc đồ vật (được nhân hoá).
VD: Người lớn đánh trâu ra cày. Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá.


c.2. Câu kể Ai thế nào ?: Câu kể Ai thế nào ? được dùng để miêu tả về đặc điểm, tính chất hoặ
trạng thái của người, vật.
VD: Bên đường, cây cối xanh um. Nhà cửa thưa thớt dần. Đàn voi bước đi chậm rãi.
c.3. Câu kể Ai là gì ?: Câu kể ai là gì ? được dùng để giới thiệu hoặc nêu nhận định về người,
vật.
VD: - Lan là học sinh lớp Một.
- Môn học em yêu thích nhất là môn Tiếng Việt.
D.2. CÂU GHÉP

1. Khái niệm:
Câu ghép là câu do nhiều vế câu ghép lại với nhau.
Vế câu trong câu ghép thường có cấu tạo giống câu đơn (là cụm chủ ngữ - vị ngữ). Giữa các v
câu ghép có những mối quan hệ nhất định.
Ví dụ: Hễ con chó / đi chậm, con khỉ cấu hai tai con chó giật giật. Con / chó chạy sải thì con
khỉ / gò lưng như người phi ngựa.
2. Cách nối các vế câu trong câu ghép: có ba cách nối các vế trong câu ghép
a) Nối bằng từ ngữ có tác dụng nối.
b) Nối trực tiếp, không dùng từ ngữ có tác dụng nối. Trong trường hợp này, giữa các vế câu p
dùng dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.
VD: Cảnh tượng xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học
c) Nối các vế câu trong câu ghép bằng quan hệ từ: Giữa các vế câu trong câu ghép có nhiều k
quan hệ khác nahu. Để biểu thị những mối quan hệ đó, có thể sử dụng các quan hệ từ để nối c
vế câu với nhau.
Để nối các vế câu trong câu ghép, có thể sử dụng:
c.1. Quan hệ từ: và, rồi, thì, nhưng, hay, hoặc, …
c.2. Các cặp quan hệ từ:
- Vì … nên (cho nên) … ; do … nên (cho nên) …; bởi … nên (cho nên) …; tại … nên … (cho
nên)… ; nhờ … mà …
- Nếu … thì …; hễ .. thì …
- Tuy … nhưng …; mặc dù … nhưng …
- Chẳng những … mà còn …; không chỉ … mà còn …
- Để … thì …v.v.
3. Một số mối quan hệ giữa cá vế câu trong câu ghép
3.1. Quan hệ: Nguyên nhân – Kết quả:
Để thể hiện quan hệ nguyên nhân – kết quả giữa hai vế câu ghép, có thể sử dụng:
- Quan hệ từ: vì, bởi vì, do, nên, cho nên. …
- Cặp quan hệ từ: vì … nên (cho nên), bởi vì … nên (cho nên), …
VD: Vì trời mưa to nên lớp em không lao động.
3.2. Quan hệ: điều kiện – kết quả; giả thiết – kết quả



Để thể hiện quan hệ điều kiện – kết quả; giả thiết – kết quả giữa hai vế câu trong câu ghép, có
thể sử dụng;
- Quan hệ từ: nếu, hễ, giá, thì, …
- Cặp quan hệ từ: nếu … thì …; hễ .. thì …; giá … htì …; hễ mà … thì …; …
VD: Nếu Nam chăm chỉ học tập thì cậu ấy sẽ đạt học sinh giỏi.
3.3. Quan hệ tương phản
Để thể hiện quan hệ tương phản giữa hai vế câu trong câu ghép, có thể sử dụng:
- Quan hệ từ: tuy, dù, mặc dù, nhưng, …
Cặp quan hệ từ: tuy … nhưng …, mặc dù … nhưng, dù … nhưng …
VD: Tuy bị đau chân nhưng bạn Nam vẫn đi học đều đặn.
3.4. Quan hệ tăng tiến
Để thể hiện quan hệ tăng tiến giữa các vế câu trong câu ghép, có thể sử dụng các cặp quan hệ
- Không những … mà còn
- Không chỉ … mà còn
VD: Không những bạn Nam học giỏi mà bạn ấy còn hát rất hay.
3.5. Quan hệ mục đích
Để biểu thị quan hệ mục đích giữa các vế câu trong câu ghép, có thể sử dụng:
- Quan hệ từ: để, thì, …
- Cặp quan hệ từ: để … thì …
Ví dụ: Chúng em cố gắng học tập tốt để thầy cô và bố mẹ vui lòng.
4. Nối các vế câu trong câu ghép bằng cặp từ hô ứng.
Giữa các vế câu trong câu ghép có nhiều kiểu quan hệ khác nhau. Để thể hiện những mối qua
hệ đó, ngoài các quan hệ từ, có thể sử dụng các cặp từ hô ứng để nối các vế câu với nhau.
Một số cặp từ hô ứng được dùng để nối các vế câu trong câu ghép:
- vừa … đã … ; chưa … đã …; mới … đã …; vừa … vừa …; càng … càng …
Ví dụ: Ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi.
Trời càng nắng gắt, hoa giấy càng bồng lên rực rỡ.
- đâu … đấy; nào … ấy; sao … vậy; bao nhiêu … bấy nhiêu …; ai … nấy …; gì … ấy…

Ví dụ: Chúng tôi đi đến đâu, rừng ào ào chuyển động đến đấy.
Thuỷ Tinh dâng nước lên bao nhiêu, Sơn Tinh làm núi cao lên bấy nhiêu. VD: Tuy b
đau chân nhưng bạn Nam vẫn đi học đều đặn.
D.3. THÀNH PHẦN CÂU
1. Chủ ngữ:
1.1. Khái niệm:
- Chủ ngữ là thành phần câu trả lời câu hỏi Ai ? hoặc Con gì ?, Cái gì ?
- Chủ ngữ thường do danh từ (hoặc cụm danh từ) tạo nên.
- Một câu có một hoặc nhiều chủ ngữ.
Ví dụ: Bãi Cháy, Sầm Sơn, Nha Trang, … đều là những bãi biển đẹp của nước ta.


1.2. Chủ ngữ trong câu kể Ai làm gì ?
- Trong câu kể Ai làm gì ?, chủ ngữ chỉ người, sự vật (con vật hay đồ vật, cây cối – thường đư
nhân hoá) – có hoạt động được nói đến ở vị ngữ.
Ví dụ: Thanh niên lên rẫy. Phụ nữ giặt giũ bên những giếng nước.
1.3. Chủ ngữ trong câu kể Ai thế nào ?
- Trong câu kể Ai thế nào ?, chủ ngữ chỉ sự vật cố đặc điểm, tính chất hoặc trạng thái được nó
đến ở vị ngữ.
Ví dụ: Hà nội tưng bừng màu đỏ.
1.4. Chủ ngữ trong câu kể Ai là gì ?
- Trong câu kể Ai là gì ?, chủ ngữ chỉ sự vật được giới thiệu, nhận định ở vị ngữ.
VD: Văn hoá nghệ thuật cũng là mặt trận. Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy.
2. Vị ngữ:
2.1. Khái niệm:
- Vị ngữ trả lời cho câu hỏi Làm gì ? Thế nào ? Là gì ?
- Vị ngữ thường do động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ; từ là + danh từ (hoặc
cụm danh từ) tạo thành.
- Một câu có thể có một hoặc nhiều vị ngữ.
Ví dụ: Chúng em học, chơi, nghỉ ngơi theo thời gian hợp lí.

2.2. Vị ngữ trong câu kể Ai làm gì ?
Trong câu kể Ai làm gì ?, vị ngữ nêu lên hoạt động của người, sự vật (con vật, đồ vật, cây cối
chúng thường được nhân hoá).
Ví dụ: Thanh niên lên rẫy. Phụ nữ giặt giũ bên những giếng nước.
2.3. Vị ngữ trong câu kể Ai thế nào ?
- Trong câu kể Ai thế nào ? vị ngữ nêu lân đặc điểm, tính chất hoặc trạng thái của sự vật.
Ví dụ: Hà Nội tưng bừng màu đỏ.
2.4. Vị ngữ trong câu kể Ai là gì ?
- Trong câu kể Ai là gì ?, vị ngữ thường giới thiệu, nhận định về sự vật.
- Vị ngữ trong câu kể Ai là gì ? thường nối với chủ ngữ bằng từ là.
Ví dụ: Bố em là bộ đội.
3. Trạng ngữ
3.1. Khái niệm:
- Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,
của sự việc được nêu trong câu.
- Trạng ngữ trả lời cho câu hỏi: Khi nào ? Ở đâu ? Vì sao ? Để làm gì ?
Ví dụ: Ngày xưa, rùa có một cái mai láng bóng.
3.2. Các loại trạng ngữ:
a) Trạng ngữ chỉ nơi chốn:
- Trạng ngữ chỉ nơi chốn là thành phần phụ của câu làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong


câu.
- Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi ở đâu ?
Ví dụ: Trên cây, chim hót líu lo.
b) Trạng ngữ chỉ thời gian:
- Trạng ngữ chỉ thời gian là thành phần phụ của câu làm rõ thời gian diễn ra sự việc nêu trong
câu.
- Trạng ngữ chỉ thời gian trả lời cho câu hỏi: Bao giờ ? Khi nào ? Mấy giờ ? …
Ví dụ: Sáng nay, chúng em đi lao động.

c) Trạng nhữ chỉ nguyên nhân:
- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân là thành phần phụ của câu giải thích nguyên nhân sự việc hoặc t
trạng nêu trong câu.
- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân trả lời cho câu hỏi: Vì sao ?, Nhờ đâu ?, Tại sao ?
Ví dụ: Vì rét, những cây bàng rụng hết lá.
d) Trạng ngữ chỉ mục đích:
- Trạng ngữ chỉ mục đích là thành phần phụ của câu làm rõ mục đích diễn ra sự việc nêu trong
câu.
- Trạng ngữ chỉ mục đích trả lời cho câu hỏi: Để làm gì ? Nhằm mục đích gì ? Vì cái gì ? …
Ví dụ: Để đạt học sinh giỏi, Nam đã cố gắng chăm chỉ học tập tốt.
e) Trạng ngữ chỉ phương tiện:
- Trạng ngữ chỉ phương tiện là thành phần phụ của câu làm rõ phương tiện, cách thức diễn ra
việc nêu trong câu.
- Trạng ngữ chỉ phương tiện thường mở đầu bằng từ bằng, với.
- Trạng ngữ chỉ phương tiện trả lời cho câu hỏi: Bằng cái gì ? Với cái gì ?
VD: Bằng một giọng chân tình, thaỳa giáo khuuyên chúng em cố gắng học tập.
D.3. CÂU RÚT GỌN
- Trong giao tiếp, khi có đủ các điều kiện, người ta có thể lược bỏ bớt các thành phần của câu.
Câu bị lược bỏ thành phần như vậy được gọi là câu rút gọn (câu tỉnh lược).
Ví dụ: Nam rất thích xem đá bóng. Cả Bắc nữa.
- Thông thường, câu rút gọn hay được dùng trong hội thoại.
Ví dụ: - Cậu đi đâu đấy ?
- Đến trường. (Lược chủ ngữ)
- Cần chú ý khi sử dụng câu rút gọn với người lớn tuổi. Nếu không sẽ bị coi là vô lễ, mất lịch
- Do được sử dụngtrong những điều kiện nhất định nên câu rút gọn có thể được khôi phục lại
thành câu đầy đủ thành phần.
D.4. CÂU HỎI
1. Khái niệm:
Câu hỏi (câu nghi vấn) là câu dùng để hỏi về những điều chưa biết.
2. Các hình thức của câu hỏi:



- Câu hỏi có các từ dùng để hỏi (các từ nghi vấn) như: ai, gì, nào, thế nào, …; có …không, đã
chưa, v.v; từ “hay” chỉ ý lựa chọn.
- Khi viết, cuối câu hỏi có dâu chấm hỏi (?)
- Phần lớn các câu hỏi dùng để hỏi người khác nhưng cũng có câu hỏi đặt ra để tự hỏi mình.
3. Dùng câu hỏi vào mục đích khác:
- Câu hỏi là câu dùng để hỏi về những điều chưa biết, nhưng cũng có khi câu hỏi được dùng v
mục đích khác.
Cụ thể:
+ Có thể dùng câu hỏi để thể hiện thía độ khen, chê
VD: Sao cậu lười học thế ?
+ Có thể dùng câu hỏi để thể hiện sự khẳng định, phủ định.
Ví dụ: Cậu không làm thì ai làm đây ?
+ Có thể dùng câu hỏi để thể hiện yêu cầu, mong muốn
VD: Cậu có thể cho mình mượn cái bút có được không ?
+ Có thể dùng câu hỏi để thể hiện mệnh lệnh
VD: Có phá hết các vòng vây đi không ?
4. Giữ phép lịch sự khi đặt câu hỏi
Khi hỏi người khác cần giữ phép lịch sự, cụ thể:
- Cần thưa gửi, và xưng hô có ngữ điệu hỏi cho phù hợp với quan hệ mình với người được hỏ
- Cần tránh những câu hỏi làm phiền lòng người khác.
D.5. CÂU KHIẾN
1. Khái niệm:
Câu khiến (câu cầu khiến) là câu dùng để nêu yêu cầu, đề nghị, mang muốn,… của người nói
người viết đoói với người khác.
2. Các hình thức của câu khiến
- Về mặt hình thức, câu khiến có mặt các từ như: hãy, đừng, chớ ở trước động từ, các từ: đi, th
nào ở sau động từ; nhưng cũng có những câu khiến không có những từ đó.
- Khi viết, cuối câu khiên có dấu chấm than (!) hoặc dấu chấm (.)

Ví dụ: Hãy gọi người hàng hành vào cho ta !
Mẹ mời sứ giả vào đây cho con !
3. Giữ phép lịch khi yêu cầu, đề nghị
Khi yêu cầu, đề nghị phải giữ phép lịch sự, cụ thể:
- Cần thưa gửi, xưng hô và có ngữ điệu phù hợp với quan hệ giữa mình với người được yêu c
đề nghị; có thể thêm vào câu khiến các từ ngữ như: làm ơn, giúp, dùm,…
- Để giữ phép lịch sự, có thể dùng câu hỏi để nêu yêu cầu, đề nghị.
VD: Bác có thể cho cháu ngồi nhờ một lát được không ạ ?
D.6. CÂU CẢM
1. Khái niệm:


Câu cảm (câu cảm thán) là câu dùng để bộc lộ cảm xúc (vui mừng, thán phục, đau xót, ngạc
nhiên, …) của người nói, viết.
2. Các hình thức của câu cảm
- Về mặt hình thức, câu cảm thường có những từ ngữ: ôi, chao, chà, trời, làm sao, quá, lắm, th
ghê, …
- Khi viết, cuối câu cảm có dấu chấm than (!)
D.6. LIÊN KẾT CÂU
- Trong bài văn, đoạn văn, các câu phải có mối liên kết với nhau chặt chẽ
- Có các hình thức liên kết câu với nhau:
+ Liên kết câu bằng cách lặp từ ngữ
+ Liên kết câu bằng cách thay thế từ ngữ.
+ Liên kết câu bằng các từ nối
1. Liên kết câu bằng cách lặp từ ngữ
- Để liên kết một câu với câu đứng trước nó có thể lặp lại trong câu ấy những từ ngữ đã xuất
hiện ở câu đứng trước.
VD: Niềm tự hào chính đáng của chúng ta trong nền văn hoá Đông Sơn chính là bộ sưu tập
trống đồng hết sức phong phú. Trống đồng Đông Sơn đa dạng không chỉ về hình dáng, kích
thước mà cả về phong cách trang trí, sắp xếp văn hoa.

- Việc liên kế câu bằng cách lặp từ ngữ còn có tác dụng nhấn mạnh vào sự vật, sự việc được n
đến trong đoạn văn, bài văn.
2. Liên kết câu bằng cách thay thế các từ ngữ
- Để liên kết một câu với câu đứng trước nó, có thể thay thế những từ ngữ đã xuất hiện ở câu
đứng trước.
- Việc thay thế có thể thực hiện bằng các phương tiện
+ Các đại từ:
VD: Dân ta có có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta.
+ Các từ ngữ đồng nghĩa hoặc các từ ngữ cùng chỉ một sự vật, sự việc.
Ví dụ: Đã mấy năm vào Vương phủ Vạn Kiếp, sống gần Hưng Đạo Vương, chàng thư sinh họ
Trương thấy Ông luôn điềm tĩnh. Không điều gì khiên vị Quốc công Tiết chế có thể rối trí. Vị
Chủ tướng tài ba không quên một trong những điều hệ trọng để làm nên chiến thắng là phải cố
kết lòng người.
- Thay thế từ ngữ, ngoài việc liên kết câu, còn có tác dụng rút ngắn độc dài văn bản (thay thế
bằng đại từ), làm cho cách diễn đạt đa dạng, tránh lỗi lặpc từ, đồng thời thể hiện được cách đá
giá khác nhau của người nói (người viết) về đối tượng.
3. Liên kết câu bằng từ ngữ nối
- Để liên kết một câu với câu đứng trước nó có thể sử dụng các quan hệ từ hoặc các từ ngữ
chuyên dùng kết nối, như: và, rồi, nhưng, tuy nhiên, cuối cùng, mặt khác, trái lại, đồng thời, th
nhất, kết quả là, …


- Sử dụng các quan hệ từ và các từ ngữ kết nối chuyên dụng, ngoài để liên kết câu, còn có tác
dụng thể hiện rõ ràng moói quan hệ về nội dung giữa các câu.
D.7. DẤU CÂU
1. Khái niệm:
Dấu câu là kí hiệu dùng để thể hiện những mối quan hệ ngữ pháp khác nhau hoặc thể hiện ngữ
điệu khác nhau của mục đích nói.
2. Thể hiện những quan hệ ngữ pháp khác nhau:
- Tuỳ theo vị trí của dấu phẩy mà ý nghĩa của câu sau được thể hiện khác nhau:

VD: Trâu cày, không được thịt. (không dược phép thịt)
Trâu cày không được, thịt. (được phép thịt)
- Thể hiện ngữ điệu khác nhau của mục đích nói: một câu được đánh dấy câu khác nhau, được
đọc bằng những gữ điệu và thuộc về kiểu câu khác nhau theo mục đích nói.
Ví dụ: Đẹp không ! (câu cảm)
Dẹp không ? (câu hỏi)
- Các dấu câu thường dùng: chấm, chấm hỏi, chấm than, chấm lửng, chấm phẩy, phẩy, gạch
ngang, hai chấm, ngoặc đơn, ngoặc kép.
3. Các dấu câu:
3.1. Dấu chấm:
- Dấu chấm được dùng đặt cuối câu trần thuật (câu kể).
- Dấu chấm khi dùng cuối đoạn văn, ngoài việc báo hiệu sự kết thúc câu trần thuật, nó còn bá
hiệu sự kết thúc đoạn văn. Lúc này, dấu chấm còn được gọi là dấu chấm xuống dòng.
- Khi đọc câu có dấu chấm phải hạ giọng ở cuối câu, ngưng nghỉ lâu hơn dấu phẩy trước khi b
đầu câu mới.
- Sau dấu chấm là một câu khác. Chữ đầu tiên sau dấu chấm phải viết hoa.
3.2. Dấu chấm hỏi:
- Dấu chấm hỏi là dấu câu được dùng đặt cuối câu hỏi (câu nghi vấn).
- Khi đọc câu có dấu chấm hỏi phải nhấn mạnh vào nội dung cần hỏi.
- Nếu sau dấu chấm hỏi là một câu khác thì chữ cái đầu tiên sau dấu chấm hỏi phải viết hoa.
- Khi một phần của câu hỏi có những từ để hỏi nhưng không phải là câu hỏi thì không dùng d
chấm hỏi.
VD: Nó hỏi tôi mai có đi chơi với nó được không.
Văn học nghệ thuật là gì, xưa nay người ta định nghĩa nhiều rồi.
- Khi một phần của câu là câu hỏi được trích hoặc dẫn lại, thì vẫn sử dụng dấu chấm hỏi.
VD: Nó hỏi tôi: "Mai có đi chơi với tôi không ?"
3.3. Dấu chấm than:
- Dấu chấm than (!) được dùng để đặt cuối câu khiến và câu cảm.
VD: - Hãy cố lên !
- Giỏi quá !



- Sau dấu chấm than là một câu khác. Chữ cái đầu tiên sau dấu chấm than phải viết hoa.
- Dấu chấm than khi được đặt trong dấu ngoặc đơn (!) hoặc dùng cùng với dấu chấm hỏi trong
ngoặc đơn (!?) dùng để biểu thị thái độ mỉa mai, hoài nghi.
3.4. Dấu ba chấm:
- Dấu ba chấm, còn gọi là dấu lửng hay dấu chấm lửng là dấu có ba chấm đặt nối tiếp nhau th
hàng ngang (...) thường dùng để biểu thị ý chưa nói hết hoặc đứt quãng.
- Dấu ba chấm được dùng trong các trường hợp sau:
+ Phản ánh trạng thái của hiện thực nhưkhoảng cách về không gian, thời gian, âm thanh kéo d
đứt quãng.
VD: ù ... ù ... ù ... tầm một lượt.
+ Biểu thị lời nói bị đứt quãng vì xúc động.
+ Biểu thị lời nói không tiện nói ra.
+ Để chỉ ra rằng người nói chưa nói hết, đặc biệt khi nêu ví dụ, liệt kê.
+ Biểu thị chỗ ngắt dài giọng, để giãn nhịp điệu câu văn với ý châm biếm, hài hước.
VD: Té ra công sự chỉ là ... công toi.
+ Để chỉ rằng lời nói trực tiếp (trích lời dẫn) bị lược bớt một số câu. Khi đó, dâu ba chấm thườ
đặt trong dấu ngoặc đơn () hoặc ngoặc vuông [].
3.5. Dấu chấm phẩy:
- Dấu chấm phẩy là dấu câu gồm một dấu chấm ở trên, dấu phẩy ở dưới (;), dùng để ngăn các
các vế câu hoặc một số thành phần câu.
- Dấu chấm phẩy dùng trong các trường hợp sau:
+ Đánh dấu ranh giới các vế của câu ghép có cấu tạo phức tạp, cụ thể là:
* Khi các vế có cấu tạo đối xứng nhau về nghĩa và hình thức.
VD: Chị Thuận nấu cơm cho anh em ăn, làm người chị nuôi tần tảo; chị chăm sóc anh em ốm
bị thương, làm người hộ lí dịu dàng.
* Khi các vế có tác dụng bổ sung cho nhau.
VD: Sáng tạo là vấn đề qaun trọng; không sáng tạo không làm cách mạng được.
- Đánh dấu các yếu tố trong chuỗi liệt kê có cấu tạo phức tạp.

3.5. Dấu phẩy:
- Dấu phẩy là dấu câu dùng để tách các thành phần câu
a) Tách các thành phần cùng loại với nhau
VD: Nam, Bắc, Xuân là ba bạn học sinh giỏi nhất lớp. (Tách các chủ ngữ)
b) Tách các thành phần phụ với các thành phần chính
VD: Hôm qua, lớp em đi lao động. (Tách trạng ngữ với cụm chủ vị).
c) Tách phần giải thích với các từ ngữ dược giải thích
VD: Bạn Lan, lớp trưởng lớp 3A, vừa được nhà trường khen thưởng.
d) Tách các vế câu hép với nhau:
VD: Trời mưa càng to, đường càng ngập sau.


- Đôi khi người viết không dùng dấu phẩy với nguyên tắc trên mà dùng với dụng ý nào đó (dấ
phẩy tu từ)
VD: Luôn mấy hôm, tôi thấy lão Hạc, chỉ ăn khoai.
Cối xay tre, nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
3.5. Dấu hai chấm:
- Dấu hai chấm là dấu có dạng hai chấm (:), dùng trong câu có lời giải thích, lời dẫn trực tiếp
hoặc liệt kê.
- Dấu hai chấm dùng để:
a) Báo hiệu điều trình bày tiếp theo mang ý giải thích, thuyết minh, cụ thể hoá ý nghĩa của ph
câu đứng trước dấu hai chấm.
b) Báo hiệu sau dấu hai chấm là lời dẫn trực tiếp. Lời dẫn trực tiếp thường được đặt trong dấu
ngoặc kép hoặc sau dấu gạch ngang.
Ví dụ: Vừa thấy tôi, lão báo ngay:
- Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ !
c) Dấu hai chấm đặt trước phép liệt kê
VD: Trong bể có rất nhiều loại cá: cá vàng, cá kiếm, cá ngựa vằn, ...
3.6. Dấu ngoặc đơn:
- Dấu ngoặc đơn là dấu có dạng (), thường dùng để giải thích, chú thích.

- Dấu ngoặc đơn được dùng trong các trường hợp sau:
a) Đánh dấu các từ, cụm từ, câu coa tác dụng giải thích, minh hoạ, bổ sung làm sáng rõ ý ngh
của các từ trong câu, trong văn bản.
b) Đánh dấu các từ ngữ chỉ nguồn gốc của phần trích dẫn.
3.7. Dấu ngoặc kép:
- Dấu ngoặc kép có dạng "", được dùng trong lời dẫn trực tiếp hoặc để đánh dấu những từ ngữ
cần được hiểu theo một nghĩa nào đó.
- Dấu ngoặc kép được dùng để:
a) Đánh dấu lời nói trực tiếp.
b) Đánh dấu các từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt nào đó như hàm ý mỉa mai, hài hước.
c) Đánh dấu cụm từ cân được chú ý
d) Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tạp chí, tập san, ...(xuất bản phẩm) được dẫn.
- Trong văn bản in, các từ ngữ nói trên được in nghiêng, in đậm, tức là đã "đánh dấu" rồi thì c
thể không cần dấu ngoặc kép.
- Lời trích dẫn chỉ được đặt trong dấu ngoặc kép khi được dẫn lại nguyên bản, không thêm bớ
từ ngữ; còn nếu được dẫn lại không đầy đủ nguyên văn hoặc đã được sửa chữa theo ý người n
thì không đặt trong dấu ngoặc kép.
VD: Mẹ tôi hỏi: "Con đã nhận ra lỗi của con chưa ?" (dẫn nguyên văn)
3.8. Dấu gạch ngang:
- Dấu gạch ngang là dấu dưới dạng một nét ngang (-), dùng để đánh dấu bộ phận được giải


thích, chú thích, lời nói trực tiếp (lời thoại), ...
- Dấu gạch ngang dùng trong các trường hợp sau:
a) Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu.
VD: Chồng chị - anh Nguyễn Văn Dậu - tuy mới 26 tuổi nhưng đã học nghề làm ruộng đến
mươi bảy năm.
b) Đặt đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật
c) Đặt trước những bộ phận được liệt kê, mỗi bộ phận được trình bày thành những dòng riêng
d) Đặt giữa hai (hoặc nhiều) tên riêng, giữa các con số để biểu thị quan hệ nào đó


ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG
HỌC MỚI (VNEN) VÀO PHÂN MÔN TẬP ĐỌC.
1/ Cấu trúc bài học tập đọc ứng dụng phương pháp dạy học theo mô hình
VNEN.
- Về nội dung :Giữ nguyên mục đích, yêu cầu theo chuẩn kiến thức kĩ năng
tiểu học hiện hành ; Giữ nguyên qui trình và thời gian dạy học của phân
môn tập đọc hiện hành ; Sử dụng phân phối chương trình và sách giáo khoa
hiện hành để giảng dạy ; Về đánh giá, chấm điểm học sinh vẫn theo thông
tư 32 của Bộ giáo dục.
- Về phương pháp :Chuyển hoạt động dạy học phân môn tập đọc truyền
thốnghiện nay thầy chủ động hướng dẫn học sinh tìm ra tri thức sang học
sinh học tập hợp tác và thông qua sự tương tác giữa các thành viên trong
nhóm học tập, học sinh hoàn toàn chủ động để khám phá và tìm ra tri thức.
Học sinh tự đánh giá bản thân mình, và được bạn bè đánh giá thông qua
hoạt động nhóm.
- Về hình thức :Phối hợp qui trình của tiết dạy phân môn tập đọc hiện nay
với Tiến trình 10 bước học tập và qui trình 5 bước lên lớp của mô hình
VNEN. Tức là theo qui trình của tiết dạy phân môn tập đọc hiện nay giáo
viên lồng ghép, thay đổi một số một số hình thức lên lớp mà trong đó giáo
viên vẫn mang tính chủ đạo sang các hoạt động học sinh chủ động học tập.
2/ Phương pháp dạy học phân môn tập đọc theo mô hình VNEN.
a)Kiểm tra bài cũ
- Giáo viên chia lớp thành 3-4 nhóm yêu cầu nhóm trưởng hướng dẫn các
bạn kiểm tra 2, 3 bạn trong nhóm mình (tùy bài dài ngắn, dễ đọc hay khó
đọc). Nội dung là đọc thành tiếng hoặc đọc thuộc lòng (đoạn – bài) của bài
tập đọc trước đó. Khi bạn đọc bài, các bạn còn lại lắng nghe và nhận xét


nội dung sau : Phầnđọc đúng : Xem các bạn đọc to, rõ ràng các tiếng, đọc

có trôi chảy hay không? Ngắt nghỉ dấu phẩy, dấu chấm, câu dài đúng
không? Có sai tiếng nào không? Phần đọc diễn cảm : Đã thể hiện giọng đọc
theo yêu cầu chưa. Các từ cần nhấn giọng các bạn có nhấn giọng tốt
không?
- Sau khi bạn đọc xong nhóm trưởng đưa ra câu hỏi để hỏi bạn? Về phần
câu hỏi thì dựa vào câu hỏi hôm trước các em đã thảo luận nay nhóm
trưởng hỏi lại các bạn.
Lưu ý : Các em được kiểm tra phải tự nhận xét về mình. VD : Bạn thấy bạn
đọc trôi chảy, nhưng còn sai từ … Câu hỏi thì trả lời tốt. Tiếp đến là nhóm
nhận xét chấm điểm cho bạn.
- Các nhóm trưởng báo cáo kết quả hoạt động kiểm tra bài cũ cho giáo viên,
cả điểm số mà các em tự chấm.
- Trong khi các em tự kiểm tra bài cũ giáo viên đến từng nhóm một để lắng
nghe các nhóm kiểm tra.
Giáo viên quan sát và dựa vào đánh giá của học sinh đưa ra nhận xét ở
phần bài cũ.
b) Bài mới :
- Phần giới thiệu, ghi tựa giáo viên thực hiện bình thường như phương pháp
cũ. Giới thiệu bài cần ngắn ngọn gây hứng thú cho học sinh tiếp xúc với văn
bản sẽ đọc. Riêng đối với bài tập đọc đầu tuần thuộc chủ điểm mới, giáo
viên giới thiệu vài nét chính về nội dung chủ điểm sắp học.
- Học sinh ghi tựa bài. Giáo viên đưa ra yêu cầu cần đạt của bài học, học
sinh đọc yêu cầu. (Bước này thực hiện theo phương pháp VNEN) nhằm cho
học sinh nắm bắt sơ lược về mục đích, yêu cầu mà bài học mà các học sinh
cần tìm hiểu. Yêu cầu bài học giáo viên đưa ra chính là yêu cầu bài học
trong chuẩn kiến thức kĩ năng.
b.1.Hoạt động 1: Luyện đọc đúng
- Học sinh khá, giỏi đọc toàn bài
Thông thường ở bước này giáo viên đọc, nay chuyển cho học sinh đọc tốt
đọc. Muốn vậy giáo viên phải chọn và bồi dưỡng cho 1 2 em đọc thật tốt

nhất là có giọng diễn cảm để đọc mẫu cho cả lớp.
- Học sinh chia đoạn đối với lớp 4, 5.
* Đọc vòng 1 tích hợp với luyện đọc từ khó (luyện phát âm).
- Lớp chia thành 4 nhóm nhóm trưởng điều khiển và phân công các bạn
trọng nhóm đọc. Từng nhóm học sinh đọc nối tiếp từng đoạn của bài dưới


sự điều hành của nhóm trưởng. Khi đọc xong bài một lượt các em tự nhận
xét về cách đọc của mỗi bạn theo yêu cầu đọc đúng. Phát hiện từ các bạn
đọc sai yêu cầu bạn đọc lại cho đúng.
Trong lúc học sinh đọc, giáo viên quan sát có thể đi đến từng nhóm lắng
nghe những điểm các em đọc chưa đúng, những từ các em sai nhiều để lát
nữa hướng dẫn các em cách phát âm.
- Học sinh báo cáo cho giáo viên về kết quả đọc của nhóm. Những từ khó
đọc của nhóm mình. Giáo viên ghi lại những từ học sinh phát âm sai phổ
biến lên bảng ở phần luyện đọc đúng, gạch dưới điểm sai trong các từ ngữ
đó và hướng dẫn cho lớp cách đọc. (bước này thực hiên theo cách thông
thường)
Trước khi thực hiện đọc nối tiếp lần 1: Giáo viên cần đưa yêu cầu cụ thể
cho các nhóm. Ví dụ : Để luyện đọc đúng bài cô yêu cầu các em phải đọc to,
rõ ràng, ngắt nghỉ dấu chấm, dấu phẩy. Khi các bạn đọc các em khác lắng
nghe và nhận xét các bạn đọc đúng yêu cầu chưa. Tìm xem những từ khó
đọc giúp các bạn đọc đúng.
* Đọc vòng 2 : Luyện ngắt nghỉ đúng câu dài kết hợp giải nghĩa từ chú giải.
- Luyện ngắt, nghỉ đúng :
- Từng nhóm học sinh đọc nối tiếp lần 2 từng đoạn của bài dưới sự điều
hành của nhóm trưởng (Những bạn lần chưa đọc lần 1 sẽ đọc).
Giáo viên lưu ý học sinh đọc đúng như yêu cầu lần đọc 1 và chú ý những từ
khó cô vừa hướng dẫn đọc. Trong khi đọc nhóm tiếp tục giúp đỡ bạn mình
đọc đúng, và phát hiện những câu dài khó đọc có trong bài, đặc biệt ở

những câu mà việc ngắt nghỉ không dựa vào dấu câu mà ngắt theo cụm từ
rõ nghĩa.
- Các nhóm báo cáo tình hình đọc của nhóm mình. Nêu những câu dài nhóm
thấy khó xác định chỗ ngắt nghỉ cho giáo viên.
- Giáo viên đưa câu dài, đọc mẫu, học sinh nghe giáo viên đọc và phát hiện
ra chỗ cần ngắt nghỉ, từ ngữ cô nhấn giọng. Giáo viên gạch chéo sau tiếng
cần ngắt nghỉ. Gạch chân dưới từ cần nhấn giọng. Học sinh luyện đọc câu
dài.
- Giáo viên cho học sinh đọc từ chú giải ở sách giáo khoa (nếu có).
Hướng dẫn giải nghĩa từ bao gồm từ ngữ trong phần chú giải, các từ khó
hiểu, từ trọng tâm, từ chủ đề,…(Một số từ ngữ cần phải gắn với ngữ cảnh
mới giải nghĩa được thì có thể đem xuống phần tìm hiểu bài để giải nghĩa).


Đối với từ khó hiểu giáo viên cần cho học sinh giải nghĩa sau đó giáo viên
bổ sung.
* Đọc vòng 3 : (Đối với lớp 2, 3 học sinh chia đoạn). Học sinh đọc nối tiếp
đoạn.
Giáo viên tiếp tục cho luyện đọc lần 3 với hình thức luyện theo cặp đôi hoặc
nhóm. (Chú ý về yêu cầu đọc đúng như lần 1 và 2 kết hợp đọc đúng câu dài
cô vừa hướng dẫn).
Sau đó có thể gọi 1-2 nhóm đọc với mục đích kiểm tra kết quả đọc nhóm.
Yêu cầu học sinh nhận xét bài đọc của bạn.
b.2. Hoạt động 2 : Tìm hiểu bài
- Học sinh tự tìm hiểu nội dung bài học thông qua câu hỏi giáo viên đưa ra.
Thông qua đọc (đọc thầm, đọc lướt) để trả lời câu hỏi trong sánh giáo khoa
theo các hình thức thảo luận nhóm.
- Các nhóm báo cáo kết quả.
- Giáo viên sơ kết ngắn gọn, nhấn mạnh ý chính và có thể ghi bảng những từ
ngữ hình ảnh chi tiết nổi bật cẩn nhớ của đọan văn, của khổ thơ.

Khi giao nhiệm vụ thảo luận tìm hiểu nội dung bài tập đọc. Giáo có thể tiến
hành bằng nhiều hình thức : Có thể nêu miệng các câu hỏi hoặc ghi câu hỏi
ở bảng phụ hoặc giao nhiệm vụ thông qua phiếu thảo luận. Đối với những
câu hỏi ở sách giáo khó dễ thì giáo viên có thể yêu cầu các nhóm giở sách
giáo khoa và thảo luận các câu hỏi trong bài. Đâói với câu hỏi khó mà giáo
viên cần chình sửa cho học sinh dễ làm hơn thì giáo viên nên in tành phiếu
học tập phát cho các nhóm . Đặc biệt nếu nội dung thảo luận là các kiến
thức chốt lại của bài như thảo luận rút ra nội dung, ý nghĩa bài Tập đọc thì
nhất thiết phải dùng phiếu. Vì các kiến thức chốt lại là các kiến thức yêu cầu
ghi nhớ nên nếu dùng phiếu thảo luận thì khi ghi kết quả thảo luận vào
phiếu các em sẽ ghi nhớ lâu.
Đối với ứng dụng việc học theo phương pháp VNEN thì chúng ta không cần
học sinh phải suy luận nhiều. Không cần các em phải biết nhiều kiến thức
mà chủ yếu là kĩ năng để các em tự tìm ra kiến thức đó. Do đó để các nhóm
thảo luận tìm hiểu nội dung bài được tốt giáo viên không nên đưa câu hỏi
quá khó. Nếu có những câu khó thì giáo viên có thể sửa lại thành câu dễ trả
lời hơn, có thể đổi thành câu hỏi dạng trắc nghiệm để học sinh trả lời;VD:
Trong tiết tập đọc lớp 5 bài “Lớp học trên đường” ta có thể thay đổi câu hỏi
3 “Tìm những chi tiết cho thấy Rê- mi là cậu bé rất hiếu học?” Bằng câu
hỏi dạng trắc nghiệm sau: “Các em hãy chọn đáp án a , b, c đúng với câu
hỏi sau: Chi tiết cho thấy Rê-mi là một cậu bé hiếu học là:


a. Lúc nào Rê-mi cũng đầy những miếng gỗ và không bao lâu đã thuộc tất
cả các chữ cái.
b. Rê-mi không dám sao nhãng một phút nào.
c. Cả hai ý trên đều đúng.
Hoặc câu hỏi: “Trong câu văn tác giả đã dùng biện pháp tu từ gì?” Thành
câu:“Trong câu văn tác giả đã dùng biện pháp tu từ nào sau đây: Nhân hóa
hay so sánh?”.

Với việc đổi câu hỏi như trên thì việc học sinh tự học theo nhóm sẽ có kết
quả hơn.Và không mất nhiều thời gian.
b.3. Hoạt động 3: Luyện đọc diễn cảm(đối với văn bản nghệ thuật), hoặc
luyện đọc lại (đối với văn bản phi nghệ thuật)
Sau khi tìm hiểu bài (học sinh hiểu nội dung bài học giáo viên cho học sinh
xác định giọng đọc của bài)
Cụ thể:
- Gọi học sinh khá giỏi đọc nối tiếp, lớp nhận xét để tìm giọng đọc hay.
- Giáo viên gợi ý để học sinh :
+ Xác định giọng đọc
+ Tìm một số từ ngữ cần nhấn giọng để biểu đạt cảm xúc cụ thể của bài.
- Giáo viên kết luận chung về cách đọc: (VD: Toàn bài đọc với giọng thế
nào? Cần nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả gì?...)
* Luyện đọc diễn cảm đoạn :
+ Cho học sinh chọn đoạn văn hay cần đọc diễn cảm. Giáo viên đọc mẫu
yêu cầu học sinh nghe và xác đinh giọng đọc đoạn của cô. Những từ ngữ
cần nhấn giọng.
+ Yêu cầu học sinh nhắc lại những từ cần nhấn giọng, giáo viên gạch chân
từ trên bảng.
+ 2, 3 học sinh đọc lại đoạn.
- Luyện đọc nhóm : Nhóm trưởng tiếp tục điều khiển nhóm đọc.
- Thi đọc diễn cảm. Đại diện nhóm đọc, học sinh nhận xét, giáo viên chấm
điểm khuyến khích
Đối với bài tập đọc có yêu cầu học thuộc lòng, sau khi hướng dẫn học sinh
đọc diễn cảm, giáo viên dành thời gian thích hợp cho học sinh tự học (thuộc
một đoạn hoặc cả bài). Gọi học sinh đọc đạt mức yêu cầu tối thiểu, sau đó
gọi học sinh khá giỏi đọc ở mức cao hơn.


c) Củng cố dặn dò

- Giáo viên đặt câu hỏi về nội dung bài tập đọc học sinh trả lời. (1,2 câu)
- Học sinh nhận xét tiết học theo mục đích yêu cầu mà giáo viên đã đưa ra
đầu tiết học.
- Giáo viên nhận xét, dặn dò về yêu cầu luyện tập và chuẩn bị bài sau.
(Tác giả: Nguyễn Hồng Hà)
VÈ PHÂN SỐ
Nghe vẻ nghe ve
Nghe vè phân số
Gạch ngang phân cách
Nằm trên tử số
Mẫu số bên dưới.
Mời bạn cùng tôi
So sánh phân số
Tử lớn hơn mẫu
Phân số hơn một
Tử bé hơn mẫu
Phân số nhỏ hơn
Tử bằng mẫu số
Phân số bằng một.
Phân số khác mẫu
Ta phải làm sao?
Quy đồng mẫu số
Rồi cứ so sánh
Tử số với nhau
Như số tự nhiên
Phân số cùng tử
So sánh mẫu số
Mẫu nào lớn hơn
Phân số bé hơn.
Thơ: Minh Minh.

Ôn kiến thức, luyện kỹ năng phần Hình học
*.HÌNH CHỮ NHẬT:
*. Muốn tính chu vi hình chữ nhật ta lấy số đo chiều dài cộng số đo chiều
rộng rồi nhân tổng đó với 2.
P = (a + b) x 2


*. Muốn tính diện tích hình chữ nhật ta lấy số đo chiều dài nhân với số đo
chiều rộng. S = a x b.
*. Muốn tính chiều dài ta lấy nửa chu vi trừ đi chiều rộng. a = P : 2 – b
*. Muốn tính chiều rộng ta lấy nửa chu vi trừ đi chiều dài. b = P : 2 – a
*. Muốn tính chiều dài ta lấy diện tích chia cho chiều rộng. a = S : b
*. Muốn tính chiều rộng ta lấy diện tích chia cho chiều dài b = S : a
(P: chu vi ; S: diện tích ; a: chiều dài ; b: chiều rộng)
Một số điều cần lưu ý:
*. Hai đường chéo hình chữ nhật cắt nhau tại điểm chính giữa mỗi đường
và chia hình chữ nhật thành 4 hình tam giác có diện tích bằng nhau.
*. Mỗi đường chéo chia hình chữ nhật thành 2 hình tam giác có diện tích
bằng nhau.
*.HÌNH VUÔNG:
*. Muốn tính chu vi hình vuông ta lấy cạnh nhân với 4. P = a x 4
*. Muốn tính diện tích hình vuông ta lấy cạnh nhân với cạnh. S = a x a
*. Diện tích hình vuông bằng 1/2 tích 2 đường chéo S = (đường chéo x
đường chéo) : 2
*. Muốn tính cạnh vình vuông ta lấy chu vi chia cho 4. a = P : 4
(P: chu vi ; S: diện tích ; a: cạnh)
Một số điều cần lưu ý:
*. Hai đường chéo hình vuông cắt nhau tại điểm chính giữa mỗi đường và
tạo thành 4 góc vuông. Chia hình vuông đó thành 4 hình tam giác có diện
tích bằng nhau.

*. Mỗi đường chéo chia hình vuông thành 2 hình tam giác có diện tích bằng
nhau.
*.HÌNH TAM GIÁC:
Hình tam giác ta có thể lấy bất cứ cạnh nào làm cạnh đáy, chiều cao được
kẻ từ đỉnh đối diện xuống vuông góc với cạnh đáy.
*. Muốn tính diện tích hình tam giác ta lấy đáy nhân với chiều cao rồi chia
cho 2. S = (a x h) : 2.
*. Tính chiều cao ta lấy 2 lần diện tích chia cho cạnh đáy. h = (S x 2) : a
*. Tính cạnh đáy ta lấy 2 lần diện tích chia cho chiều cao. a = (S x 2) : h
(S: diện tích; a: cạnh đáy; h: chiều cao)


Một số điều cần lưu ý:
*. So sánh diện tích 2 hình tam giác ta cần lưu ý đến chiều cao và cạnh đáy
của 2 hình tam giác đó.
*. Hai hình tam giác có diện tích bằng nhau, nếu có chiều cao bằng nhau thì
cạnh đáy cũng bằng nhau (hoặc nếu có cạnh dáy bằng nhau thì chiều cao
cũng bằng nhau).
*. Hai hình tam giác có cạnh đáy bằng nhau và chiều cao cũng bằng nhau
thì diện tích cũng bằng nhau.
*. Hai hình tam giác có chiều cao bằng nhau, cạnh đáy hình này gấp cạnh
đáy hình kia bao nhiêu lần thì diện tích hình tam giác này gấp diện tích hình
tam giác kia bấy nhiêu lần.
*. Diện tích hình tam giác vuông bằng tích 2 cạnh góc vuông chia cho 2.
*. Hình tam giác có:
- 3 góc nhọn thì 3 đường cao nằm trong hình tam giác.
- 1 góc vuông thì 2 đường cao là cạnh góc vuông, đường cao còn lại nằm
trong hình tam giác vuông (kẻ từ đỉnh góc vuông).
Khi ta xem 1 cạnh góc vuông là chiều cao thì cạnh góc vuông còn lại chính
là cạnh đáy.

- 1 góc tù thì có 2 đường cao nằm ngoài hình tam giác, đường cao còn lại
nằm trong hình tam giác đó (kẻ từ đỉnh góc tù).
*.HÌNH THANG:
*. Muốn tính diện tích hình thang ta lấy trung bình 2 đáy nhân với chiều cao
(đáy lớn cộng đáy bé rồi chia cho 2 nhân với chiều cao). S = (a + b): 2 x h
*. Tính chiều cao ta lấy 2 lần diện tích chia cho tổng 2 đáy (hoặc lấy diện
tích chia trung bình 2 đáy)
h = S x 2 : (a + b) hoặc h = S : (a+b)/2
*. Tính trung bình 2 đáy ta lấy diện tích chia cho chiều cao. (a+b)/2 = S : h
Một số điều cần lưu ý:
*. Khoảng cách 2 cạnh đáy chính là chiều cao của hình thang.
*. Hình thang vuông có 1 cạnh bên vuông góc 2 đáy. ( chính là chiều cao.)
*.HÌNH TRÒN:
*. Muốn tính chu vi hình tròn ta lấy đường kính nhân với 3,14 (hoặc lấy bán
kính nhân với 2 rồi nhân với 3,14)
P = d x 3,14 (hoặc P = R x 2 x 3,14)


*. Muốn tính diện tích hình tròn ta lấy bán kính nhân với bán kinh rồi nhân
với 3,14. S = R x R x3,14.
*. Đường kính hình tròn bằng chu vi chia cho 3,14. (d = P : 3,14)
(P: chu vi ; S: diện tích ; d: đường kính ; R: bán kính)
*.HÌNH VÀNH KHĂN:
*. Diện tích hình vành khăn bằng diện tích hình tròn lớn trừ đi diện tích
hình tròn nhỏ.
*.HÌNH HỘP CHỮ NHẬT:
*. Diện tích xung quanh hình hộp chữ nhật bằng chu vi đáy nhân cao.
Sxq = Pđáy x c ( Sxq = (a + b) x 2 x c )
*. Diện tích toàn phần bằng diện tích xung quanh cộng với diện tích 2 mặt
đáy. Stp = Sxq + (Sđáy x2)

*. Thể tích hình hộp chữ nhật bằng số đo chiều dài nhân với số đo chiều
rộng nhân với chiều cao (hoặc bằng diện tích đáy nhân cao) V = a x b x c
*.HÌNH LẬP PHƯƠNG:
*. Diện tích xung quanh bằng diện tích một mặt nhân với 4. Sxq= a x a x 4
*. Diện tích toàn phần bằng diện tích một mặt nhân với 6. Stp= a x a x 6
*. Thể tích bằng số đo của cạnh nhân với cạnh rồi nhân với cạnh.
V=axaxa
*. HÌNH TRỤ:
*. Diện tích xung quanh bằng chu vi đáy nhân cao. Sxq= d x 3,14 x h.
*. Diện tích toàn phần bằng diện tích xung quanh cộng với diện tích 2 mặt
đáy.
*. Thể tích hình trụ bằng diện tích đáy nhân cao. V = R x R x 3,14 x h
Chú ý: Tính thể tích các loại hình trụ thẳng bằng diện tích đáy nhân với
chiều cao.
¥. Chú ý chung: Cùng đơn vị đo.
(Sưu Tầm, Nguồn: Toán tiểu học Phan Duy Nghĩa)
DẠY SỐ TRONG MÔN TOÁN LỚP 1
Dạy học các số tự nhiên trong phạm vi 100 là một trọng điểm thể hiện
những đổi mới về cấu trúc nội dung (ND) và phương pháp dạy học (PPDH)
toán ở lớp 1 của CTTH mới.
1. Mục tiêu: Giúp HS : Đếm, đọc, viết thành thạo các số đến 100. Biết so


×