Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Chuẩn kiên thức kỹ năng môn Tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.51 KB, 16 trang )

Mụn TING VIT
Phần 1
Hớng dẫn dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng
Trong văn bản Chơng trình Giáo dục phổ thông - cấp Tiểu học (ban hành kèm
theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ GDĐT), môn Tiếng
Việt đợc xác định rõ Mục tiêu, Nội dung (Kế hoạch dạy học, Nội dung dạy học từng
lớp) và Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Chuẩn kiến thức, kĩ năng (gọi tắt là Chuẩn) trong văn bản Chơng trình nói
trên đợc cụ thể hoá ở các chủ đề của môn học theo từng lớp, ở các lĩnh vực học tập
cho từng lớp và cho cả cấp học.
Chuẩn môn Tiếng Việt là cơ sở để biên soạn sách giáo khoa Tiếng Việt, quản
lí và đánh giá kết quả dạy học môn Tiếng Việt nhằm bảo đảm tính thống nhất, tính
khả thi của Chơng trình môn Tiếng Việt cấp Tiểu học.
Căn cứ Chơng trình Giáo dục phổ thông - cấp Tiểu học, từ năm học 2002 -
2003 đến năm học 2006 - 2007, SGK Tiếng Việt từ lớp 1 đến lớp 5 lần lợt đợc Bộ tr-
ởng Bộ GDĐT ban hành để sử dụng làm tài liệu dạy học chính thức trong các trờng
tiểu học trên toàn quốc.
Sau nhiều năm chỉ đạo dạy học theo SGK Tiếng Việt hiện hành, nhận định
chung của các Sở GDĐT cả nớc đều cho rằng : bộ SGK Tiếng Việt cấp tiểu học với
nhiều u điểm nổi bật về nội dung - phơng pháp đã góp phần ổn định và từng bớc nâng
cao chất lợng dạy học môn Tiếng Việt ở cấp tiểu học.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau (điều kiện dạy học, đặc điểm HS
ở từng vùng miền, trình độ GV,...), việc giảng dạy và quản lí dạy học theo Chuẩn còn
gặp những khó khăn nhất định. Để tạo điều kiện thuận lợi cho GV và cán bộ quản lí,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức biên soạn và ban hành bộ tài liệu Hớng dẫn thực
hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học dành cho từng lớp ở tiểu học.
Tài liệu Hớng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Tiếng Việt đợc
soạn theo kế hoạch dạy học đợc quy định tại văn bản Chơng trình GDPT - cấp Tiểu
học (QĐ 16); dựa theo SGK Tiếng Việt (lớp 1, 2, 3, 4, 5) đang đợc sử dụng trong các
trờng tiểu học trên toàn quốc. Đây là giải pháp cơ bản trong hệ thống các giải pháp
đảm bảo cho việc dạy học ở trờng tiểu học đạt mục tiêu đề ra, góp phần khắc phục


tình trạng quá tải trong giảng dạy, từng bớc ổn định và nâng cao chất lợng GD tiểu
học.
Hớng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Tiếng Việt ở từng lớp đợc
trình bày chi tiết theo bảng Hớng dẫn cụ thể, gồm 4 cột : Tuần / Bài / Yêu cầu cần đạt
/ Ghi chú.
Nội dung Yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ năng đối với từng bài học (tiết
dạy) đợc hiểu là Chuẩn (cơ bản, tối thiểu) yêu cầu toàn bộ HS phải đạt đợc.
Nội dung Ghi chú ở một số bài thờng giải thích rõ thêm về yêu cầu cần đạt
ở mức cao hơn đối với HS khá, giỏi.
71
Riêng với HS yếu, GV cần có biện pháp dạy học thích hợp nhằm tạo điều
kiện cho đối tợng này từng bớc đạt Chuẩn quy định.
Để tiện theo dõi và sử dụng, bảng Hớng dẫn cụ thể (mục B) trình bày nội
dung đầy đủ ở Tuần 1, không nhắc lại các yêu cầu giống nhau ở một số loại bài học ở
các tuần sau.
Ví dụ :
Tiếng Việt lớp 2 : Đọc đúng, rõ ràng toàn bài,... (Tập đọc) ; không mắc quá 5
lỗi trong bài (Chính tả), chữ viết rõ ràng, tơng đối đều nét, thẳng hàng... (Tập
viết).
Riêng về tốc độ đọc (đọc thông), tốc độ viết (viết chính tả), căn cứ các văn
bản hớng dẫn chuyên môn của Bộ GDĐT. Tài liệu Chuẩn môn Tiếng Việt ở từng lớp
đều có bảng xác định mức độ cần đạt theo từng giai đoạn (gắn với 4 lần kiểm tra định
kì môn Tiếng Việt trong năm học) để GV xác định rõ các mốc HS cần đạt.
Cụ thể nh sau :
Giai đoạn
Tốc độ
cần đạt
Giữa
học kì I
Cuối

học kì I
Giữa
học kì II
Cuối
học kì II
(Cuối năm học)
Lớp 1
Đọc
Khoảng
15 tiếng/phút
Khoảng
20 tiếng/phút
Khoảng
25 tiếng/phút
Khoảng
30tiếng/phút
Viết
Khoảng 15
chữ/15 phút
Khoảng 20
chữ/15 phút
Khoảng 25
chữ/15 phút
Khoảng 30 chữ/15
phút
Lớp 2
Đọc
Khoảng
35 tiếng/phút
Khoảng

40 tiếng/phút
Khoảng
45 tiếng/phút
Khoảng
50tiếng/phút
Viết
Khoảng 35
chữ/15 phút
Khoảng 40
chữ/15 phút
Khoảng 45
chữ/15 phút
Khoảng 50 chữ/15
phút
Lớp 3
Đọc
Khoảng
55 tiếng/phút
Khoảng
60 tiếng/phút
Khoảng
65 tiếng/phút
Khoảng
70tiếng/phút
Viết
Khoảng 55
chữ/15 phút
Khoảng 60
chữ/15 phút
Khoảng 65

chữ/15 phút
Khoảng 70 chữ/15
phút
Lớp 4
Đọc
Khoảng
75 tiếng/phút
Khoảng
80 tiếng/phút
Khoảng
85 tiếng/phút
Khoảng
90tiếng/phút
Viết
Khoảng 75
chữ/15 phút
Khoảng 80
chữ/15 phút
Khoảng 85
chữ/15 phút
Khoảng 90 chữ/15
phút
Lớp 5
Đọc
Khoảng
100 tiếng/phút
Khoảng
110 tiếng/phút
Khoảng
115 tiếng/phút

Khoảng
120tiếng/phút
Viết
Khoảng 95
chữ/15 phút
Khoảng 95
chữ/15 phút
Khoảng 100
chữ/15 phút
Khoảng 100
chữ/15 phút
72
Tuỳ điều kiện dạy học cụ thể, trong từng giai đoạn, HS có thể đạt tốc độ quy
định ghi trong bảng ở những thời điểm khác nhau.
Do đó, để tạo điều kiện cho GV vận dụng linh hoạt, nội dung hớng dẫn
không xác định tốc độ cần đạt sau từng bài học mà chỉ ghi ở tuần ôn tập sau mỗi giai
đoạn nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá định kì trong năm học theo hớng dẫn
riêng của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Những vấn đề cần l u ý :
Để nâng cao chất lợng môn học, GV sử dụng tài liệu Hớng dẫn thực hiện
Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Tiếng Việt trong các hoạt động liên quan đến quá trình
dạy học nh sau:
1. Soạn giáo án lên lớp
Căn cứ Yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ năng, xác định cho từng bài dạy (tiết
học), GV soạn giáo án một cách ngắn gọn, thể hiện rõ các phần cơ bản :
Phần 1 : Nêu mục đích, yêu cầu của bài học (gắn với yêu cầu cần đạt đã
ghi trong tài liệu hớng dẫn).
Chú ý : Cần đọc kĩ hớng dẫn ở tuần 1 để ghi đầy đủ yêu cầu cần đạt ở các
tuần sau, đối với các tiết dạy của một số loại bài học có yêu cầu giống nhau.
Ví dụ :

Tiếng Việt 4
Tuần 1, Tập đọc : Dế Mèn bênh vực kẻ yếu :
Cột Yêu cầu cần đạt có ghi Đọc rành mạch, trôi chảy ; bớc đầu có giọng
đọc phù hợp tính cách của nhân vật (Nhà Trò, Dế Mèn).
Tuần 2, Tập đọc : Dế Mèn bênh vực kẻ yếu (tiếp theo) :
Cột Yêu cầu cần đạt chỉ ghi Giọng đọc phù hợp tính cách mạnh mẽ của
nhân vật Dế Mèn, nhng GV cần ghi đầy đủ trong giáo án là : Đọc rành
mạch, trôi chảy ; giọng đọc phù hợp tính cách mạnh mẽ của nhân vật Dế
Mèn.
Phần 2 :
Nêu những yêu cầu cần chuẩn bị về thiết bị, đồ dùng dạy và học của GV
và HS ; dự kiến hình thức tổ chức hoạt động học tập đảm bảo phù hợp với từng nhóm
đối tợng HS.
Ví dụ : Bảng phụ (ghi gợi ý kể chuyện). / Tổ chức HS kể chuyện theo
cặp, kể trớc lớp.
Phần 3 :
Xác định nội dung, phơng pháp giảng dạy đối với GV, yêu cầu cần học đối
với từng đối tợng HS, kể cả HS cá biệt (nếu có).
L u ý : Để soạn tốt phần này, GV thờng phải căn cứ vào điều kiện, hoàn
cảnh dạy học; phải nắm đợc khả năng học tập của từng HS trong lớp và Yêu cầu cần
đạt ghi trong Tài liệu để xác định nội dung cụ thể của bài học trong SGK (không đa
73
thêm nội dung vợt quá Yêu cầu cần đạt), xác định cách (biện pháp) hớng dẫn cho
từng nhóm đối tợng HS.
Ví dụ : Dễ hoá bằng cách gợi mở, dẫn dắt, làm mẫu,... đối với HS yếu;
mở rộng, phát triển (trong phạm vi của Chuẩn) đối với HS khá, giỏi. Việc
xác định nội dung dạy học của GV cũng còn phải đảm bảo tính hệ thống và
đáp ứng yêu cầu : dạy nội dung bài học mới dựa trên kiến thức, kĩ năng của
HS đạt đợc ở bài học trớc và đảm bảo vừa đủ để tiếp thu bài học tiếp sau,
từng bớc đạt đợc yêu cầu cơ bản nêu trong Chơng trình môn học.

2. Tổ chức hoạt động dạy học trên lớp
Căn cứ Yêu cầu cần đạt và Ghi chú (nếu có), GV tổ chức các hoạt động dạy
học trên lớp một cách linh hoạt, phù hợp với từng đối tợng HS (khá, giỏi, trung bình,
yếu) nhằm đảm bảo yêu cầu phát triển năng lực cá nhân và đạt hiệu quả thiết thực
sau mỗi tiết dạy.
* Sau đây là một số ví dụ về việc dạy học theo Chuẩn môn Tiếng Việt đối
với các phân môn ở các lớp khác nhau.
Ví dụ 1 :
Tiếng Việt 4, Tuần 2, Tập đọc : Dế Mèn bênh vực kẻ yếu (tiếp theo).
Cột Yêu cầu cần đạt có ghi Chọn đợc danh hiệu phù hợp với tính cách
của Dế Mèn; cột Ghi chú giải thích thêm : HS khá, giỏi chọn đúng danh
hiệu hiệp sĩ và giải thích đợc lí do vì sao lựa chọn (câu hỏi 4).
Nh vậy, GV không đòi hỏi những HS thuộc đối tợng khác phải thực
hiện đầy đủ yêu cầu của câu hỏi 4 trong SGK.
Ví dụ 2 :
Tiếng Việt 2, Tuần 1, Kể chuyện : Có công mài sắt, có ngày nên kim.
Cột Yêu cầu cần đạt có ghi Dựa theo tranh và gợi ý dới mỗi tranh, kể
lại đợc từng đoạn cuả câu chuyện.
Cột Ghi chú giải thích thêm : HS khá, giỏi biết kể lại toàn bộ câu
chuyện.
Nh vậy, GV cần tập trung hớng dẫn HS tập kể từng đoạn câu chuyện
theo tranh, kể nối tiếp từng đoạn theo tranh để gắn kết toàn bộ câu chuyện là
chủ yếu. Cuối cùng, có thể tạo điều kiện cho HS khá, giỏi kể toàn bộ câu
chuyện trong thời gian cho phép (mỗi tiết nên để 1 - 2 HS khá, giỏi luân
phiên thực hiện yêu cầu này).
Ví dụ 3 :
Tiếng Việt 3, Tuần 4, Chính tả (nghe - viết) : Ngời mẹ
(trang 10)
Cột Yêu cầu cần đạt ghi Nghe - viết đúng bài Chính tả ; trình bày đúng
hình thức bài văn xuôi. Làm đúng BT (2) a / b, hoặc BT (3) a / b, hoặc BT

Chơng trình phơng ngữ do GV soạn.
74
Nh vậy, nội dung chính tả phơng ngữ (bài tập lựa chọn) trong tiết học
chỉ chiếm một thời lợng nhất định, GV cần dành thời gian tập trung hớng
dẫn HS viết đầy đủ bài chính tả trong SGK đạt kết quả tốt.
Ví dụ 4 :
Tiếng Việt 2, Tuần 1, Tập viết : Chữ hoa A.
Cột Yêu cầu cần đạt ghi Viết đúng chữ hoa A (1 dòng cỡ vừa, 1 dòng
cỡ nhỏ), chữ và câu ứng dụng : Anh (1 dòng cỡ vừa, 1 dòng cỡ nhỏ), Anh em
thuận hoà (3 lần). Chữ viết rõ ràng, tơng đối đều nét, thẳng hàng, bớc đầu
biết nối nét giữa chữ viết hoa với chữ viết thờng trong chữ ghi tiếng.
Cột Ghi chú giải thích thêm : Ơ tất cả các bài Tập viết, HS khá, giỏi viết
đúng và đủ các dòng (Tập viết ở lớp) trên trang vở Tập viết 2. Nh vậy, tuỳ
đối tợng HS trong lớp, GV tạo điều kiện cho các em thực hiện đợc mức độ
yêu cầu cần đạt nêu trên.
Ví dụ 5 :
Tiếng Việt 4, Tuần 7, Luyện từ và câu : Cách viết tên ngời, tên địa lí Việt
Nam.
(trang 14)
Cột Yêu cầu cần đạt ghi Nắm đợc quy tắc viết hoa tên ngời, tên địa lí
Việt Nam ; biết vận dụng quy tắc đã học để viết đúng một số tên riêng Việt
Nam (BT1, BT2, mục III), tìm và viết đúng một vài tên riêng Việt Nam
(BT3); cột Ghi chú giải thích thêm : HS khá, giỏi làm đợc đầy đủ BT3
(mục III).
Nh vậy, yêu cầu Viết tên và tìm trên bản đồ (BT3) Các quận, huyện,
thị xã/ danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử ở tỉnh hoặc thành phố của em
chỉ đặt ra đối với HS khá, giỏi; những HS khác chỉ cần tìm và viết đúng một
vài tên riêng Việt Nam theo nội dung BT3 là đạt Chuẩn.
Ví dụ 6 :
Tiếng Việt 4, Tuần 2, Tập làm văn : Tả ngoại hình của nhân vật trong bài

văn kể chuyện.
(trang 18)
Cột Yêu cầu cần đạt ghi Hiểu : Trong bài văn kể chuyện, việc tả ngoại
hình của nhân vật là cần thiết để thể hiện tính cách của nhân vật (nội dung
Ghi nhớ). / Biết dựa vào đặc điểm ngoại hình để xác định tính cách nhân vật
(BT1, mục III) ; kể lại đợc một đoạn câu chuyện Nàng tiên ốc có kết hợp tả
ngoại hình bà lão hoặc nàng tiên (BT2)".
Cột Ghi chú giải thích thêm : HS khá, giỏi kể đợc toàn bộ câu chuyện,
kết hợp tả ngoại hình của 2 nhân vật (BT2)".
Việc xác định rõ mức độ yêu cầu cần đạt nh trên giúp GV dạy học
phù hợp trình độ HS, tạo điều kiện đạt Chuẩn môn học ở lớp dạy cụ thể cho
mọi đối tợng ở các vùng miền khác nhau trên toàn quốc.
75
3. Nh ng vn c thự dy hc Ting Vit lp 1 ti An Giang
Đối với môn Tiếng Việt lớp 1, do HS khối lớp 1 ở An Giang đợc u tiên bố
trí học 2 buổi/ngày nên chúng ta cần tận dụng quỹ thời gian của các buổi chiều, tiếp
tục áp dụng Thời khoá biểu lớp 1 theo các phơng án :
Ph ơng án 1 : áp dụng cho các vùng bình thờng Phụ lục 1 ;
Ph ơng án 2 : áp dụng cho các vùng khó khăn, dân tộc Phụ lục 2)
và Hớng dẫn phân phối chơng trình môn Tiếng Việt
(dành cho lớp 1 dạy 2 buổi/ngày ở vùng khó khăn, dân tộc Phụ lục 3a)
của văn bản Hớng dẫn thực hiện Nhiệm vụ năm học năm học 2008-2009
cấp tiểu học.
Trong đó, tinh thần chung là tiếp tục thực hiện Phân phối chơng trình môn
Tiếng Việt lớp 1 của Bộ, áp dụng từ năm học 2002-2003, quy định dạy học 11 tiết
Tiếng Việt chính khoá hàng tuần.
Ưu điểm rất lớn của các phơng án này là cán bộ quản lí và giáo viên đều
đợc trở về với phân phối chơng trình gốc :
Giai đoạn Học vần, mỗi tuần đều có 5 bài Học vần và 1 bài Tập viết ;
Giai đoạn Luyện tập tổng hợp, mỗi tuần đều có 3 bài Tập đọc, 2 bài

Chính tả, 2 bài Tập viết và 1 bài Kể chuyện.
Nh vậy, phân môn Tập viết đợc tiến hành đều đặn 1 tiết/tuần (giai đoạn
Học âm-vần) ; và 2 tiết/tuần (giai đoạn Luyện tập tổng hợp), không phải dạy dồn nội
dung 2 bài vào 1 tiết Tập viết.
Ngoài ra, vấn đề quan trọng không kém là HS đợc học đủ bài của sách,
chúng ta không phải cắt bớt nội dung dạy học tuần 26 và tuần 35 trong sách giáo
khoa Tiếng Việt 1. Hàng ngày, giáo viên và học sinh cứ tuần tự mở sách giáo khoa,
vở tập viết theo đúng thứ tự của từng bài vở đã đợc thiết kế.
4. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Tài liệu Hớng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Tiếng Việt là căn cứ
giúp GV kiểm tra, đánh giá kết quả học tập thờng xuyên của HS trong từng tiết học.
Dựa vào Yêu cầu cần đạt đối với từng bài dạy, GV không chỉ nhận biết đợc kết
quả học tập của HS ở mức độ đạt Chuẩn (trung bình) hay cha đạt Chuẩn (yếu, kém)
mà còn xác định đợc các mức độ trên Chuẩn (khá, giỏi).
Cụ thể :
Nội dung Yêu cầu cần đạt có những yếu tố định lợng, GV căn cứ vào
đó để cho điểm (hoặc để khen ngợi, động viên, khuyến khích, tiếp tục giúp đỡ từng
em HS,...).
Ví dụ : Bài Chính tả của HS ở các lớp nói chung, nếu trình bày đúng
"yêu cầu cần đạt", không mắc quá 5 lỗi là đạt Chuẩn (5-6 điểm), mắc quá 5 lỗi
là cha đạt Chuẩn (có thể cha cho điểm để tiếp tục giúp đỡ, tạo điều kiện cho
HS phấn đấu đạt kết quả cao hơn), chỉ mắc 1 lỗi hoặc không mắc lỗi là trên
Chuẩn ở mức Giỏi (9-10 điểm).
76

×