Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

MỘT SỐ DẠNG CÂU HỎI ÔN LUYỆN BÀI THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA – ĐỊA LÍ 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.31 KB, 29 trang )

SỞ GD & ĐT ……………..
TRƯỜNG THPT ……………….
----------

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG ÔN THI THPT QUỐC GIA
MÔN: ĐỊA LÍ

CHUYÊN ĐỀ:
THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA

Người viết: ……………….
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: THPT ………………

Năm học: …………………
1


Chuyên đề bồi dưỡng ôn thi ĐH
Môn: Địa lí
“MỘT SỐ DẠNG CÂU HỎI ÔN LUYỆN BÀI THIÊN NHIÊN NHIỆT
ĐỚI ẨM GIÓ MÙA – ĐỊA LÍ 12”
PHẦN MỞ ĐẦU
Để làm bài thi THPT Quốc Gia môn Địa lí đạt kết quả cao, một trong
những vấn đề rất quan trọng đó là nhận dạng chính xác các câu hỏi trong đề
thi. Hiện nay hệ thống các câu hỏi trong đề thi rất đa dạng, cùng một nội
dung kiến thức nhưng có thể có nhiều cách hỏi khác nhau. Nếu thí sinh
không có kĩ năng làm bài sẽ dẫn đến bị lạc đề, từ đó kết quả đạt được không
cao.
Trong đề thi tuyển sinh môn Địa lí những năm gần đây, thường gặp các
dạng câu hỏi chủ yếu sau:


- Dạng nhận biết
- Dạng thông hiểu
- Dạng vận dụng
- Dạng vận dụng cao
Do thời gian có hạn, tôi xin trình bày một số dạng câu hỏi thường gặp
trong đề thi nhiều năm nay của phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12, đó là bài “
Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa”.

PHẦN NỘI DUNG
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
2


Sau bài học, học sinh cần:
- Hiểu và trình bày được các đặc điểm cơ bản của khí hậu nhiệt đới ẩm
gió mùa.
- Phân tích được nguyên nhân hình thành nên đặc điểm nhiệt đới ẩm
gió mùa.
- Hiểu được tác động của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đến các thành
phần tự nhiên khác và cảnh quan thiên nhiên.
- Biết được biểu hiện của đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa trong các
thành phần tự nhiên: địa hình, sông ngòi, đất và hệ sinh thái rừng.
- Hiểu được ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến các
mặt hoạt động sản xuất và đời sống.
2. Kĩ năng
- Biết phân tích biểu đồ khí hậu.
- Biết phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố hình thành và phân hóa
khí hậu.
- Biết phân tích mối quan hệ tác động giữa các thành phần tự nhiên tạo

nên tính thống nhất của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Khai thác kiến thức từ bản đồ khí hậu, bản đồ Địa lí tự nhiên và
Átlat Địa lí Việt Nam.
- Vận dụng các kiến thức đã học để làm bài thi.
3. Thái độ:
- Nghiêm túc, tích cực, tự giác học tập
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng
lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực ngôn ngữ...
- Năng lực chuyên biệt: năng lực sử dụng bản đồ, tính toán, vẽ và
nhận xét biểu đồ...
II. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
2. Các thành phần tự nhiên khác
3. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất
và đời sống
III. MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC ĐƯỢC
HÌNH THÀNH
1. Bảng mô tả các mức độ nhận thức và năng lực được hình thành
3


Nội
dung/chủ
đề/chuẩn
1. Khí hậu
nhiệt đới
ẩm gió mùa

Nhận biết


Thông hiểu

Vận dụng

- Trình bày
được biểu
hiện của tính
chất nhiệt đới
ẩm gió mùa
của khí hậu
nước ta
Việt Nam.

- Phân tích
được nguyên
nhân các đặc
điểm khí hậu
và tác động
của đến sự
phát triển
kinh tế và đời
sống.

- Phân tích
bảng số liệu
thống kê,
biểu đồ, bản
đồ khí hậu
Việt Nam để

thấy được
các đặc điểm
khí hậu.
- Vẽ biểu đồ
nhận xét và
phân tích đặc
điểm khí hậu
nước ta.

2. Các
thành phần
tự nhiên
khác

Trình bày
được biểu
hiện của thiên
nhiên nhiệt
đới ẩm gió
mùa qua: Địa
hình, sông
ngòi, đất, sinh
vật.

- Giải thích
được đặc
điểm địa
hình, sông
ngòi, đất,
sinh vật.


- Phân tích
số liệu thống
kê, Atlat,
biểu đồ để
thấy được
đặc điểm
sông ngòi
nước ta.
- Vẽ biểu đồ
nhận xét đặc
điểm sông
ngòi nước ta.

3. Ảnh
hưởng của
thiên nhiên
nhiệt đới
ẩm gió mùa
đến hoạt
động sản

Trình bày
được ảnh
hưởng của
thiên nhiên
nhiệt đới ẩm
gió mùa đến
hoạt động sản
4


Vận dụng
cao
Giải thích
được trong
mùa đông ở
miền Bắc có
những ngày
xuất hiện
Mặt Trời và
nắng ấm.
Liên hệ tác
động của gió
mùa ĐB đến
sự phát triển
kinh tế và
đời sống ở
địa phương.
Phân tích
mối quan hệ
giữa địa hình
và sông ngòi.


xuất và dời
sống.

xuất và dời
sống .


Định hướng năng lực được hình thành:
- Năng lực chung: năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự
học, năng lực sáng tạo, năng lực ngôn ngữ…
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng
bản đồ, sử dụng số liệu thống kê…
2. Câu hỏi và bài tập
2.1. Nhận biết
Câu 1: Trình bày biểu hiện tính chất nhiệt đới ẩm của khí hậu nước
ta.
Hướng dẫn trả lời
a. Tính chất nhiệt đới
- Hàng năm, nước ta nhận được một lượng bức xạ Mặt Trời lớn, cán
cân bức xạ dương quanh năm.
- Nhiệt độ trung bình năm cao, vượt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới. Nhiệt
độ trung bình năm trên toàn quốc đều lớn hơn 200 C (trừ vùng núi cao).
- Tổng lượng nhiệt hoạt động trong năm lớn từ 80000C - 10000 0C.
- Tổng số giờ nắng dao động tuỳ nơi từ 1400 - 3000 giờ/năm.
b. Lượng mưa, độ ẩm lớn
- Lượng mưa trung bình năm lớn: 1500 - 2000mm. Mưa phân bố
không đều, ở các khối núi cao và sườn đón gió có thể lên tới 3500 4000mm.
- Độ ẩm không khí cao trên 80%, cân bằng ẩm luôn luôn dương.

Câu 2: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện qua các thành phần
đất đai và sông ngòi nước ta như thế nào?
Hướng dẫn trả lời
* Đất đai
- Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho vùng khí
5



hậu nhiệt đới ẩm ở nước ta . Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong
hoá diễn ra mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ
dễ tan (Ca2+, Mg2+, K+) làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ ôxit sắt (Fe 2O3)
và ôxit nhôm (Al2O3) tạo ra đất feralit (Fe - Al) đỏ vàng.
- Diễn ra mạnh ở vùng đồi núi thấp trên đá mẹ axit do đó đất feralit là
loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta.
* Sông ngòi
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc: nước ta có 2360 con sông có chiều dài
trên 10km, dọc bờ biển trung bình cứ đi 20km lại gặp một cửa sông. Sông
ngòi nước ta nhiều, nhưng phần lớn là sông nhỏ.
- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa:
+ Tổng lượng nước là 839 tỉ m3/năm (60% lượng nước là lấy từ phần
lưu vực ngoài lãnh thổ).
+ Tổng lượng phù sa của sông ngòi trên lãnh thổ nước ta là khoảng 200
triệu tấn/năm.
- Chế độ nước theo mùa: mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn
tương ứng với mùa khô, chế độ nước thất thường do chế độ mưa thất
thường.
Câu 3: Hãy nêu ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến
hoạt động sản xuất và đời sống.
Hướng dẫn trả lời
* Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
- Thuận lợi:
+ Phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hoá cây
trồng, vật nuôi, phát triển mô hình Nông - Lâm kết hợp...
+ Ở miền Bắc và những vùng núi cao trong cả nước có một mùa đông
lạnh nên có thể trồng các loại cây cận nhiệt đới và ôn đới, làm phong phú
thêm tập đoàn cây trồng bao gồm cả nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới.
- Khó khăn: Lũ lụt, hạn hán, khí hậu và thời tiết không ổn định, dịch
bệnh phát triển...

*Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống
- Thuận lợi để phát triển các ngành lâm nghiệp, thuỷ sản, giao thông
vận tải, du lịch...và đẩy mạnh hoạt động khai thác, xây dựng... nhất là vào
mùa khô.
6


- Khó khăn:
+ Các hoạt động giao thông, vận tải, du lịch, công nghiệp khai thác...
chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước sông.
+ Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị, nông
sản.
+ Các thiên tai như mưa bão, lũ lụt, hạn hán và diễn biến bất thường
của thời tiết như dông, lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng... cũng
gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.
+ Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.
2.2. Thông hiểu
Câu 1: Chứng minh rằng khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới
ẩm gió mùa.
Hướng dẫn trả lời
a. Tính chất nhiệt đới
- Tổng lượng bức xạ Mặt Trời lớn, cán cân bức xạ dương quanh năm.
- Nhiệt độ trung bình năm trên toàn quốc đều lớn hơn 20 0 C (trừ vùng
núi cao).
- Tổng lượng nhiệt hoạt động trong năm lớn từ 80000C - 10000 0C.
- Tổng số giờ nắng dao động tuỳ nơi từ 1400 - 3000 giờ/năm.
b. Tính chất ẩm
- Lượng mưa trung bình năm lớn: 1500 - 2000mm. Mưa phân bố
không đều, ở các khối núi cao và sườn đón gió có thể lên tới 3500 4000mm.
- Độ ẩm không khí cao trên 80%, cân bằng ẩm luôn luôn dương.

c. Tính chất gió mùa
Trong năm nước ta có hai mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió
mùa mùa hạ.
c.1. Gió mùa mùa đông
* Gió mùa Đông Bắc
- Thời gian: từ tháng XI đến tháng IV năm sau.
- Nguồn gốc: từ trung tâm cao áp lạnh Xibia.
- Hướng gió: Đông Bắc.
- Phạm vi tác động: miền Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra).
- Tính chất:
7


+ Nửa đầu mùa đông: lạnh và khô.
+ Nửa sau mùa đông: lạnh, ẩm, có mưa phùn.
* Gió Tín phong bán cầu Bắc:
Từ Đà Nẵng trở vào, Tín phong bán cầu Bắc cũng thổi theo hướng
đông bắc, gây mưa cho ven biển Trung Bộ, mùa khô cho Nam Bộ và Tây
Nguyên.
c.2. Gió mùa mùa hạ
- Thời gian: Từ tháng V đến tháng X.
- Nguồn gốc: áp cao Bắc Ấn Độ Dương và áp cao cận chí tuyến bán
cầu Nam.
- Hướng gió: Tây Nam ( riêng đồng bằng Bắc Bộ có hướng ĐN)
- Phạm vi hoạt động: cả nước.
- Tính chất:
+ Đầu mùa hạ: khối khí nhiệt đới ẩm Bắc Ấn Độ Dương thổi vào gây
mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên, khô nóng cho Trung Bộ và phần nam
khu vực Tây Bắc.
+ Giữa và cuối mùa hạ: gió mùa Tây Nam xuất phát từ áp cao cận chí

tuyến bán cầu Nam (ở miền Bắc là gió mùa Đông Nam) nóng ẩm cho Nam
Bộ và Tây Nguyên. Hoạt động của gió mùa mùa hạ kết hợp với dải hội tụ
nhiệt đới là nguyên nhân gây ra mưa cho 2 miền Nam, Bắc và Trung bộ vào
tháng 9.
* Sự luân phiên các khối khí hoạt động theo mùa đã tạo nên sự phân
chia mùa khí hậu khác nhau giữa các khu vực.
Câu 2: Gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ đã mang lại những
thuận lợi và khó khăn gì cho sản xuất và đời sống ở nước ta?
Hướng dẫn trả lời
* Gió mùa mùa đông:
- Thuận lợi: gió mùa mùa đông hình thành ở miền Bắc nước ta một mùa
đông lạnh, thích hợp phát triển các loại rau, quả vụ đông có nguồn gốc cận
nhiệt và ôn đới, làm cho cơ cấu cây trồng nước ta đa dạng hơn.
- Khó khăn: có những đợt gió mùa mùa đông kéo dài, nhiệt độ xuống
thấp, rét đậm, rét hại, sương muối, băng giá… ảnh hưởng xấu đến cây trồng,
vật nuôi; ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, sinh ra dịch bệnh; các hoạt
động sản xuất bị ngưng trệ, sinh hoạt gặp nhiều khó khăn.
* Gió mùa mùa hạ:
8


- Thuận lợi: Mang đến cho nước ta lượng mưa lớn, cung cấp một lượng
nước lớn cho sản xuất, phát triển thuỷ điện và sinh hoạt. Lượng mưa do gió
mùa hạ mang lại làm dịu bớt không khí oi bức của mùa hạ, làm cho thời tiết
dễ chịu hơn, mát mẻ hơn.
- Khó khăn:
+ Vào thời gian hoạt động của gió Lào khô nóng, nhiệt độ tăng lên ảnh
hưởng xấu đến sức khoẻ con người và sản xuất.
+ Có những lúc mưa quá lớn, kéo dài gây lũ lụt, nhất là vùng Trung Bộ
và Đồng bằng sông Cửu Long

Câu 3: Chứng minh địa hình nước ta là địa hình của vùng nhiệt đới
ẩm gió mùa.
Hướng dẫn trả lời
* Xâm thực mạnh ở miền đồi núi:
- Nền nhiệt cao với một mùa mưa và một mùa khô xen kẽ đã thúc đẩy
quá trình xâm thực mãnh liệt, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị bào mòn rửa
trôi…
- Điều kiện nóng ẩm đẩy nhanh cường độ phong hoá, đặc biệt là phong
hoá hoá học, làm đất đá vụn bở, hiện tượng đất trượt, đá lở phổ biến.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đẩy nhanh tốc độ hoà tan và phá huỷ đá
vôi, tạo thành các dạng địa hình cacxtơ với các hang động ngầm, suối cạn,
thung khô…
- Tại các vùng thềm phù sa cổ, địa hình bị chia cắt thành các đồi thấp
xen thung lũng rộng.
* Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông:
Hệ quả của quá trình xâm thực mạnh ở miền đồi núi là sự bồi tụ mở
mang nhanh chóng các đồng bằng hạ lưu sông. Đồng bằng sông Hồng và
Đồng bằng sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm
mét.
Quá trình xâm thực – bồi tụ là quá trình chính trong sự biến đổi của địa hình Việt
Nam hiện tại.

Câu 4: Chứng minh rằng Việt Nam có mạng lưới sông ngòi dày đặc,
nhiều nước, nhiều phù sa.
Hướng dẫn trả lời

9


- Mạng lưới sông ngòi dày đặc: nước ta có 2360 con sông có chiều dài

trên 10km, dọc bờ biển trung bình cứ đi 20km lại gặp một cửa sông. Sông
ngòi nước ta nhiều, nhưng phần lớn là sông nhỏ.
- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa:
+ Sông ngòi nước ta có lượng nước lớn, tổng lượng nước là 839 tỉ
m /năm (60% lượng nước là lấy từ phần lưu vực ngoài lãnh thổ).
3

+ Tổng lượng phù sa của sông ngòi trên lãnh thổ nước ta là khoảng 200
triệu tấn/năm.
Câu 5: So sánh sự khác biệt về khí hậu giữa Đông Trường Sơn và Tây
Nguyên.
Hướng dẫn trả lời
Sự khác biệt về khí hậu giữa Đông Trường Sơn và Tây Nguyên:
- Về nhiệt độ:
Có sự chênh lệch giữa 2 vùng: nhiệt độ Đông Trường Sơn cao hơn (ảnh
hưởng của gió Lào), Tây Nguyên có nhiệt độ thấp hơn (ảnh hưởng của độ
cao địa hình).
- Về lượng mưa:
+ Đông Trường Sơn: Mưa vào thu – đông do địa hình đón gió Đông
Bắc từ biển thổi vào, hay có bão, áp thấp và dải hội tụ nhiệt đới hoạt động
mạnh, mưa nhiều. Thời gian này Tây Nguyên là mùa khô.
+ Tây nguyên: Mưa vào mùa hạ do đón gió mùa Tây Nam. Khi này, bên
Đông Trường Sơn nhiều nơi lại chịu tác động của gió Tây khô nón
Câu 6: So sánh sự giống nhau và khác nhau về khí hậu giữa Bắc
Trung Bộ và Nam Trung Bộ.
Hướng dẫn trả lời
* Sự giống nhau:
- Có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nền nhiệt cao, mưa nhiều, chịu
tác động của gió mùa (gió mùa mùa đông theo hướng đông bắc, gió mùa
mùa hè theo hướng tây nam).

- Mưa theo mùa, mưa chủ yếu vào thu – đông.
- Chịu tác động của bão hàng năm từ biển Đông và Thái Bình Dương,
chịu tác động của gió Tây khô nóng.
* Sự khác nhau:
10


- Bắc Trung Bộ thuộc miền khí hậu phía Bắc, chịu ảnh hưởng trực tiếp
của gió mùa Đông Bắc (đến dãy Bạch Mã) nên có mùa đông tương đối lạnh.
+ Chịu tác động mạnh mẽ của gió Tây khô nóng.
- Nam Trung Bộ thuộc miền khí hậu phía Nam, không chịu tác động
của gió mùa Đông Bắc, mà chủ yếu là của gió Tín phong bán cầu Bắc nên
mùa đông ấm.
+ Ít chịu ảnh hưởng của gió Tây khô nóng.
Câu 7 : Phân tác động của gió mùa Đông Bắc tới đặc điểm khí hậu
Miền Bắc nước ta
Hướng dẫn trả lời
- Khí hậu nước ta chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt động
theo mùa với hai mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.
- Gío mùa mùa đông: Từ tháng XI đến tháng IV năm sau, ở miền Bắc
nước ta chịu tác động của khối khí lạnh phương Bắc di chuyên theo hướng
Đông Bắc, nên thường gọi gió này là gió mùa Đông Bắc. Gío mùa Đông Bắc
tạo nên một mùa Đông lạnh ở miền Bắc, tuy nhiên có sự khác nhau giữa các
thời kì.
+ Nửa đầu mùa đông, khối khí lạnh di chuyển qua lục địa châu Á mang
lại thời tiết lạnh khô cho Miền Bắc nước ta.
+Nửa sau mùa đông, khối khí lạnh di chuyển lệch về phía đông, qua
biển vào nước ta gây nên thời tiết lạnh ẩm, mưa phùn cho vùng ven biển và
đồng bằng ở Bắc Trung Bộ.
Câu 8: Phân tích sự phân hoá chế độ mưa trong thời kì gió mùa mùa

đông ở nước ta ?
Hướng dẫn trả lời
* Miền Bắc( từ dãy Bạch Mã trở ra)
- Nửa đầu mùa đông:
+ Bắc Bộ khô, Bắc Trung Bộ có mưa.
+ Do gió mùa Đông Bắc thổi qua lục địa; ở Bắc Trung Bộ do Frông
lạnh gặp dãy Trường Sơn.
- Nửa sau mùa đông:
+ Mưa phùn ở ven biển và các đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
+ Do gió mùa Đông Bắc lệch qua biển..
* Miền Nam( từ dãy Bạch Mã trở vào)
11


- Nam Bộ và Tây Nguyên khô, ven biển Nam Trung Bộ có mưa.
- Do gió Tín Phong bán cầu bắc chiếm ưu thế; ven biển Nam Trung Bộ
gặp địa hình núi chắn gió.
Câu 9: Tại sao nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa?
Hướng dẫn trả lời
- Tính chất nhiệt đới:
Vị trí nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến nửa cầu Bắc.
Hàng năm nước ta nhận được lượng bức xạ lớn và mọi nơi trong năm đều có
hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh.
- Tính chất ẩm:
+ Do tiếp giáp với biển Đông rộng lớn cùng với các khối khí di chuyển
qua biển đã mang đến cho nước ta lượng mưa lớn, độ ẩm cao.
+ Hình dạng lãnh thổ hẹp ngang, hướng nghiêng của địa hình, kết hợp
với hướng núi tây bắc- đông nam làm cho ảnh hưởng của biển vào sâu trong
đất liền.
- Tính chất gió mùa:

+ Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc nên gió Tín phong
bắc bán cầu hoạt động quanh năm.
+ Mặt khác, nước ta nằm trong khu vực hoạt động điển hình của gió
mùa châu Á nên khí hậu Việt Nam chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của khối khí
hoạt động theo mùa.
Câu 10: Tại sao vào cuối mùa đông, gió mùa Đông Bắc lại gây mưa
cho vùng ven biển Bắc Bộ và đồng bằng sông Hồng? Tại sao miền
Nam hầu như không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc?
Hướng dẫn trả lời
- Vào cuối mùa đông, gió mùa Đông Bắc lại gây mưa cho vùng ven
biển Bắc Bộ và đồng bằng sông Hồng vì lúc này gió mùa Đông Bắc di
chuyển lệch ra phía đông, qua biển vào nước ta nên đã đem theo thời tiết
lạnh ẩm, có mưa phùn.
- Miền Nam hầu như không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc vì:
+ Khi di chuyển xuống phía Nam, do tác động của bề mặt đệm, khối
khí lục địa bị thay đổi tính chất, bớt lạnh.
+ Do ảnh hưởng của bức chắn địa hình – dãy núi Bạch Mã nên hầu như
gió mùa Đông Bắc chỉ tác động từ dãy Bạch Mã trở ra.
Câu 11: Vì sao địa hình đồi núi nước ta bị xâm thực mạnh?
12


Hướng dẫn trả lời
- Với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa (nhiệt độ cao, lượng mưa lớn, có
hai mùa mưa và khô rõ rệt,….) các quá trình cơ học, vật lý, hoá học,
sinh học diễn ra mạnh làm thay đổi bề mặt địa hình.
- Vùng đồi núi nước ta lại có địa hình cao, dốc, cấu trúc địa chất phức
tạp,…. nên quá trình xâm thực diễn ra mạnh.
- Lớp phủ thực vật ở các vùng đồi núi bị chặt phá nhiều làm tăng quá trình xâm
thực.


Câu 12: Giải thích các đặc điểm của sông ngòi nước ta.
Hướng dẫn trả lời
- Lượng mưa và địa hình quy định sự phân bố mạng lưới sông ngòi
nước ta. Mạng lưới sông ngòi dày đặc là do địa hình nhiều đồi núi, mưa
nhiều, hoạt động xâm thực, đào xẻ, chia cắt địa hình của dòng chảy mặt diễn
ra mạnh.
- Sông ngòi nước ta nhiều nước là do khí hậu có lượng mưa lớn và
nhiều sông lớn có lưu vực ở nước ngoài. Sông ngòi nước ta giàu phù sa vì
bắt nguồn và chảy qua các miền đồi núi và cao nguyên, vùng đồi núi nước ta
lại có quá trình xâm thực mạnh.
- Do lượng mưa nước ta phân theo mùa (mùa mưa và mùa khô) nên
sông ngòi nước ta cũng có chế độ nước theo mùa. Mùa lũ tương ứng với
mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô.
2.3. Vận dụng
Vẽ biểu đồ, đọc bản đồ, nhận xét bản đồ biểu đồ
Câu 1.
Dựa vào bảng số liệu:
Nhiệt độ và lượng mưa trung bình tháng ở Huế

Tháng

I

II

III

IV


V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Trung
bình
năm

Nhiệt độ
19,7 20,9 23,2 26,0 28,0 29,2 29,4 28,8 27,0 25,1 23,2 20,8 25,1
(oC)
Lượng
mưa 161,3 62,6 47,1 51,6 82,1 116,7 95,3 104,0 473,4 795,6 580,6 297,4 2868,0
(mm)

13



a. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện nhiệt độ và lượng mưa trung bình
các tháng trong năm của thành phố Huế.
b. Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ, hãy nhận xét và giải thích về
nhiệt độ và lượng mưa của thành phố Huế.
c. Vẽ biểu đồ thể hiện tương quan nhiệt ẩm các tháng trong năm của Hà
Nội và nhận xét về tương quan nhiệt ẩm của Hà Nội.
Hướng dẫn
a. Vẽ biểu đồ.
- Vẽ biểu đồ kết hợp giữa cột và đường (lượng mưa vẽ cột, nhiệt độ vẽ
đường).
b. Nhận xét và giải thích về nhiệt độ và lượng mưa của thành phố Huế:
- Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ trung bình năm cao, tháng cao nhất là tháng VII với 29,40C,
tháng thấp nhất là tháng I với 19,70C => biên độ dao động nhiệt khá cao với
9,70C.
+ Không còn mùa đông lạnh (không có tháng nào nhiệt độ dưới 180C. Tuy
nhiên vẫn có sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng: các tháng có nhiệt độ
thấp (dẫn chứng). Các tháng có nhiệt độ cao (dẫn chứng).
+ Nguyên nhân: do Huế nằm trong vùng nội chí tuyến, nhận được lượng
nhiệt mặt trời lớn, mùa đông ít chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc lạnh,
mùa hạ ảnh hưởng của gió phơn...
- Lượng mưa:
+ Lượng mưa trung bình năm cao. Mùa mưa chủ yếu vào mùa thu - đông
(tháng VI, tháng VIII năm trước đến tháng I năm sau). Các tháng mưa ít từ
tháng II đến tháng V và tháng VII.
+ Lượng mưa có hai cực đại trong biến trình mưa (cực đại chính vào tháng
X, cực đại phụ vào tháng VI gây nên lũ tiểu mãn trong dòng chảy sông
ngòi).
+ Nguyên nhân: chủ yếu là do hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới, bão, gió
đông bắc thổi qua biển mang theo nhiều hơi ẩm, địa hình đón gió...

Tương tự học sinh có thể làm với một địa điểm bất kì trên lãnh thổ nước
ta. Khi nhận xét, giải thích cần xác định vị trí của địa điểm đó, thuộc miền
khí hậu nào? Kiểu khí hậu nào?
c. Vẽ biểu đồ tương quan nhiệt ẩm.
14


- Chú ý: đây là dạng biểu đồ 2 đường, P = 2T (P: lượng mưa; T: nhiệt độ)
- Cách nhận xét
Về nhiệt độ: + Nhiệt độ trung bình năm cao hay thấp
+ Tháng lạnh nhiệt độ dưới 180C
+ Tháng nóng nhiệt độ trên 250C
Về lượng mưa: + Tổng lượng mưa cao hay thấp
+ Tháng mưa p>100mm
+ P< 100 mm thuộc vào mùa khô hạn
P<2T tháng khô
P+ Một năm có mấy mùa, đó là những mùa nào
Câu 2: Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm của Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh(0C)
Thág
Địa
điểm

1

2

3


4

5

6

7

8

9

10

11

12

Hà Nội

16,4 17,0 20,2 23,7 27,3 28,8 28,9 28,2 27,2 24,6 21,4 18,2

Tp. Hồ
Chí Minh

25,8 26,7 27,9 28,9 28,3 27,5 27,1 27,1 26,8 26,7 26,4 25,7

a. Vẽ biểu đồ thể hiện diễn biến nhiệt độ trung bình các tháng trong
năm của Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
b. Nhận xét và giải thích sự khác biệt trong chế độ nhiệt của hai địa

điểm trên.
Hướng dẫn
a. Vẽ biểu đồ
Biểu đồ thể hiện diễn biến nhiệt độ trung bình các tháng trong năm
của Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh

15


Nhiệt độ (oC)

Tháng

b. Nhận xét - giải thích.
* Sự khác biệt trong chế độ nhiệt của hai địa điểm:
- Hà Nội có nền nhiệt độ thấp hơn thành phố Hồ Chí Minh (nhiệt độ trung
bình năm 23,5°C so với 27,1°C).
- Hà Nội có 3 tháng (12, 1 và 2) nhiệt độ xuống dưới 20°C và có 4 tháng
(6,7,8, 9) nhiệt độ cao hơn thành phố Hồ Chí Minh.
- Thành phố Hồ Chí Minh quanh năm nóng, không có tháng nào nhiệt độ
xuống dưới 25°C.
- Biên độ nhiệt độ ở Hà Nội cao (12,5°C), biên độ nhiệt độ ở thành phố Hồ
Chí Minh thấp (3,1°C).
* Giải thích:
- Hà Nội chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa Đông Bắc, nên có nhiệt độ
thấp trong các tháng mùa đông, trong thời gian này thành phố Hồ Chí Minh
không chịu tác động của gió mùa Đông Bắc nên nhiệt độ cao.
- Hà Nội nằm gần chí tuyến Bắc, thêm vào đó hiệu ứng phơn thỉnh thoảng
xảy ra trong mùa hạ nên nhiệt độ các tháng 6, 7, 8, 9 cao hơn thành phố Hồ
Chí Minh.

- Hà Nội ở gần chí tuyến Bắc, cùng với nhiệt độ hạ thấp về mùa đông nên
biên độ nhiệt cao, thành phố Hồ Chí nằm gần xích đạo, nền nhiệt độ cao
quanh năm nên biên độ nhiệt độ thấp hơn.
Câu 3 : Dựa vào bảng số liệu sau :
16


Lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của một số địa điểm

Địa điểm

Lượng mưa

Lượng bốc hơi

Cân bằng ẩm

Hà Nội

1676 mm

989 mm

+ 687 mm

Huế

2868 mm

1000 mm


+ 1868 mm

1931 mm

1686 mm

+ 245 mm

TpHồ
Minh

Chí

Hãy vẽ biểu đồ so sánh về lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm
của ba địa điểm trên. Qua biểu đồ đã vẽ hãy so sánh và giải thích về
lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của ba địa điểm trên. .
Hướng dẫn
* Vẽ biểu đồ: cột nhóm
* Nhận xét:
- Lượng mưa có sự thay đổi từ Bắc vào Nam: Huế có lượng mưa cao nhất,
sau đến tp.HCM và thấp nhất là Hà Nội.
- Lượng bốc hơi: càng vào phía Nam càng tăng mạnh.
- Cân bằng ẩm có sự thay đổi từ Bắc vào Nam: cao nhất ở Huế, tiếp đến Hà
Nội và thấp nhất là tp.HCM.
* Giải thích:
- Huế có lượng mưa cao nhất, chủ yếu mưa vào mùa thu dông do:
+ Dãy Bạch Mã chắn các luồng gió thổi theo hướng Đông Bắc và bão từ
biển Đông thổi vào.
+ Hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới.

+ Lượng cân bằng ẩm cao nhất do lượng mưa nhiều, lượng bốc hơi nhỏ.
- Tp.HCM có lượng mưa khá cao do:
+ Chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa Tây Nam từ biển thổi vào mang
theo lượng mưa lớn.
+ Hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới.
+ Do nhiệt độ cao, đặc biệt mùa khô kéo dài nên bốc hơi mạnh và thế cân
bằng ẩm thấp nhất.
- Hà Nội: lượng mưa ít do có mùa đông lạnh, ít mưa. Lượng bốc hơi thấp
nên cân bằng ẩm cao hơn tp.HCM.
Câu 4. Dựa vào bảng số liệu sau:
Lưu lượng dòng chảy của sông Hồng và sông Thu Bồn ( m3/ giây)
17


Tháng

I

II

III

IV

V

VI

VII


VIII IX

X

XI

XII

Sông Hồng 1318 1100

914 1071 1893 4692 7986 9246 6690 4122 2813 1746

Sông
Bồn

75,4 58,2 91,4 120

Thu

202 115

88,6 69,6 151 519

954 448

- Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện lưu lượng dòng chảy của
sông Hồng và sông Thu Bồn.
- Nhận xét và giải thích về chế độ nước của 2 sông trên.
Hướng dẫn
* Biểu đồ: đường biểu diễn( trên cùng 1 biểu đồ vẽ 2 đường biểu diễn)

*Nhận xét giải thích: Yêu cầu nhận xét chế độ nước của từng sông theo các
nội dung sau:
- Sông Hồng: Phân mùa lũ cạn: mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 10 chiếm 75%
cả năm, đỉnh lũ tháng 8 gấp 10 lần tháng kiệt, trùng mùa hạ. Muà cạn T11T5 chiếm 24,9 % lưu lượng cả năm, trùng mùa đông, có lũ tiểu mãn
- Sông Thu Bồn (nhận xét các nội dung tương tự như trên và tính tỷ lệ theo
bảng), lũ ở đây rơi vào thu đông
- Nhận xét: lưu lượng nước sông Hồng lớn hơn so với sông Thu bồn, thời
gian mùa lũ, cạn khác nhau
- Nguyên nhân: Do sự phân hóa khí hậu, sông Thu bồn lũ vào thu đông là do
nửa đầu mùa hạ không có mưa do chịu ảnh hưởng của gió Lào. Sông Hồng
lưu lượng nước lớn hơn do có diện tích lưu vực lớn nhiều phụ lưu và chi lưu.
Khi vẽ hai con sông bất kì, học sinh có thể làm tương tự. Giải thích chế
độ nước sông dựa vào khí hậu nơi con sông chảy qua. Lưu lượng nước dựa
vào nguồn cung cấp nước
2.4. Vận dụng cao
Câu 1:
Gío mùa ở Bắc Bộ
“ Vào mùa đông, các đợt gió mùa Đông Bắc nối tiếp nhau tràn về,
mang theo loại không khí lạnh của miền Xibia xa xôi. Những cơn gió
lạnh buốt làm người đi đường giác phải bất giác kéo áo che ngực lại.
Bầu trời xám một màu tro, xen kẽ là những ngày xuất hiện Mặt Trời
và nắng ấm. Trong thời tiết hanh khô, những cành sầu Đông gầy gò
rụng hết lá, còn những chiếc lá bang đỏ rực như một trát một lớp
son”
Giải thích nguyên nhân sinh ra “những ngày xuất hiện Mặt
Trời và nắng ấm” trong đoạn văn trên? Gió mùa mùa đông đã mang
18


những thuận lợi và khó khăn gì cho sản xuất và đời sống ở địa

phương nơi em sinh sống?
Hướng dẫn trả lời
* Giải thích:
- Nước ta thường xuyên ảnh hưởng của gió tín phong BBC. Vào mùa
đông, gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh đã lấn át hoạt độn của gió Tín
phong BBC ở miền Bắc nước ta.
- Khi gió mùa Đông Bắc suy yếu, gió Tín phong BBC hoạt động mạnh
lên( với tính chất khô, nóng) đã sinh ra “những ngày xuất hiện Mặt Trời và
nắng ấm”.
* Gió mùa mùa đông đã mang lại những thuận lợi và khó khăn gì cho
sản xuất và đời sống ở địa phương:
- Thuận lợi: gió mùa mùa đông hình thành một mùa đông lạnh, thích
hợp phát triển các loại rau, quả vụ đông có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới,
làm cho cơ cấu cây trồng nước ta đa dạng hơn.
- Khó khăn: có những đợt gió mùa mùa đông mạnh kéo dài, nhiệt độ
xuống thấp, rét đậm, rét hại, sương muối, băng giá… ảnh hưởng xấu đến cây
trồng, vật nuôi; ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, sinh ra dịch bệnh; các
hoạt động sản xuất bị ngưng trệ, sinh hoạt gặp nhiều khó khăn.
Câu 2: Nêu mối quan hệ tác động qua lại giữa địa hình và mạng lưới
sông ngòi ở nước ta.
Hướng dẫn trả lời
* Địa hình tác động đến mạng lưới sông ngòi:
- Hướng của địa hình quy định hướng của sông ngòi (dẫn chứng).
- Độ dốc của địa hình ảnh hưởng đến tốc độ dòng chảy của sông ngòi (dẫn
chứng),...
* Mạng lưới sông ngòi tác động đến địa hình:
- Sông ngòi làm hạ thấp địa hình vùng đồi núi thông qua hoạt động xâm
thực, làm địa hình nước ta bị chia cắt (dẫn chứng),...
- Sông ngòi giữ vai trò quyết định trong việc hình thành các đồng bằng
thông qua quá trình bồi tụ (dẫn chứng).

IV. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH HỌC TẬP
Hoạt động 1. Tìm hiểu về khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
1.Mục tiêu
* Kiến thức:
19


- Hiểu được các biểu hiện của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
- Hiểu những thuận lợi, khó khăn của khí hậu đối với sản xuất và đời
sống
* Kĩ năng:
- Khai thác kiến thức trong bản đồ.
* Thái độ:
Nghiêm túc, tích cực, tự giác học tập
* Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực chung: năng lực tự học, giải quyết vấn đề, năng lực hợp
tác, năng lực ngôn ngữ...
- Năng lực chuyên biệt: năng lực sử dụng bản đồ, năng lực tư duy
tổng hợp theo lãnh thổ...
2. Nội dung:
- Hiểu được các biểu hiện của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
- Giải thích được các nguyên nhân của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
3. Hình thức: Hoạt động cá nhân – nhóm
Bước 1. Giao nhiệm vụ: các cá nhân- nhóm cùng làm một nhiệm vụ
- GV treo bản đồ khí hậu VN ( Hoặc yêu cầu HS quan sát hình 9.3) lần lượt
yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
+ Nhận xét tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta. Giải thích vì sao nước ta
có Tính chất nhiệt đới?
+Vì sao nước ta có lượng ẩm lớn ? Nêu biểu hiện chứng minh điều đó
+ Trình bày nguyên nhân và hoạt động của gió mùa của khí hậu nước ta. Hệ

quả gió mùa đối với sự phân mùa của khí hậu nước ta.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao
Các cá nhân làm việc trong 5 phút, sau đó ngồi thành nhóm (6 học
sinh một nhóm, trình độ tương đương nhau) và hoạt động nhóm trong 3 phút
để hoàn thành kết quả.
Bước 3. Báo cáo kết quả và thảo luận: 10 phút
- Đại diện nhóm báo cáo kết quả, trao đổi, nhận xét lẫn nhau.
Bước 4. Đánh giá kết quả
- Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm, chỉnh sửa những nội
dung chưa đạt yêu cầu, động viên khuyến khích những cá nhân, nhóm có
thành tích tốt
- Chuẩn kiến thức, đánh giá kết quả làm việc của từng nhóm, cá nhân.
20


Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
a. Tính chất nhiệt đới :
- Nguyên nhân: Do vị trí của nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến, hàng năm, lãnh
thổ nước ta nhận được lượng bức xạ MT lớn do góc nhận xạ lớn và ở mọi nơi trong
năm đều có hai lần MT đi qua thiên đỉnh.
- Biểu hiện:
+ Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm
+ Nhiệt độ trung bình năm cao, vượt tiêu chuẩn của khí hậu nhiệt đới: >200C.
+ Nhiều nắng: 1400 – 3000giờ/năm.

b) Lượng mưa và độ ẩm lớn
- Nguyên nhân:
+ Các khối khí di chuyển qua biển (trong đó có biển Đông) đã mang lại cho nước ta
lượng mưa và độ ẩm lớn.
+ Hình dạng lãnh thổ hẹp ngang, hướng nghiêng của địa hình, kết hợp với hướng

núi tây bắc- đông nam làm cho ảnh hưởng của biển vào sâu trong đất liền.
- Biểu hiện
+ Lượng mưa: 1500 – 2000 mm/năm. Ở những sườn núi đón gió biển và các khối
núi cao, lượng mưa trung bình năm có thể lên đến 3500 – 4000 mm/năm.
+ Độ ẩm không khí cao, trên 80%, cân bằng ẩm luôn dương.

c) Gió mùa
* Nguyên nhân:
- Do vị trí địa lí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc nên gió Tín
Phong có thể hoạt động quanh năm.
- Mặt khác, khí hậu Việt Nam còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt
động theo mùa với hai mùa gió chính: Gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.
* Biểu hiện:
- Gió mùa
Gió mùa

Gió
mùa
mùa

Hướng
gió

Đông
bắc

Nguồn gốc

Áp cao Xibia


Phạm vi
hoạt động

Thời gian
hoạt
động

Miền
Bắc

Tháng
11 đến
tháng 4

21

Tính
chất

lạnh
khô,
lạnh

Ảnh hưởng
đến khí hậu

Mùa đông
lạnh ở
miền Bắc



Đông
Gió
mùa
mùa
Hạ

ẩm
Tây
nam

đầu mùa : Áp
cao bắc Ấn Độ
Dương

Đông
nam

Cuối mùa : Áp
cao cận chí
tuyến nam TBD

Cả nước

Tháng 5
– tháng
7

Nóng
ẩm


Tháng 6 Nóng
- tháng ẩm
10

Mưa cho
Tây
Nguyên và
Nam Bộ,
khô nóng
cho Trung
Bộ
Mưa
cả
nước

- Gió tín phong:
+ Tín phong vào Việt Nam xuất phát từ trung tâm áp cao chí tuyến Tây Thái Bình
Dương (Tm)
+ Hoạt động quanh năm ở nước ta song chỉ mạnh lên vào các thời kì chuyển tiếp
ngắn giữa hai mùa gió: Gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.
+ Hướng: đông bắc
+ ảnh hưởng tới khí hậu: Gây mưa cho vùng ven biển Trung Bộ, trong khi Nam Bộ
và Tây Nguyên là mùa khô.
*Hệ quả:
Sự phân mùa khí hậu:
- Miền Bắc: Mùa đông lạnh, ít mưa, mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều.
- Miền Nam: Mùa khô và mùa mưa rõ rệt
- Tây Nguyên và ven biển Trung Bộ có sự đối lập về mùa khô và mùa mưa.
Hoạt động 2: Tìm hiểu biểu hiện của đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa

qua các thành phần tự nhiên khác .
1. Mục tiêu:
* Kiến thức:
- Hiểu tác động của khí hậu đến các thành phần tự nhiên khác và cảnh quan
thiên nhiên.
- Biết biểu hiện của đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa trong các thành phần tự
nhiên.
* Kĩ năng:
- Phân tích mối quan hệ tác động giữa các thành phần tự nhiên tạo nên tính
thống nhất của thiên nhiên .
22


- Khai thác kiến thức địa lý từ bản đồ.
*Thái độ:
- Nghiêm túc, tích cực, tự giác học tập
* Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực chung: năng lực tự học, giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng
lực ngôn ngữ...
- Năng lực chuyên biệt: năng lực sử dụng bản đồ, năng lực sử dụng và phân
tích bảng số liệu thống kê...
2. Nội dung:
- Biểu hiện thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua : địa hình, sông ngòi, đất,
sinh vật
3. Hình thức: Hoạt động cá nhân - nhóm
Bước 1. Giao nhiệm vụ: các nhóm cùng làm một nhiệm vụ
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc SGK, bản đồ trong Atlat Địa lí Việt
Nam để hoàn thành bảng sau:
Thành phần
Nguyên nhân

Biểu hiện
 Địa hình
Sông ngòi
Đất
Sinh vật
- Giáo viên: quan sát các cá nhân - nhóm, trợ giúp, đánh giá kết quả làm
việc của từng học sinh, từng nhóm.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao
Các cá nhân làm việc trong 5 phút, sau đó ngồi thành nhóm (4 học
sinh một nhóm, trình độ tương đương nhau) và hoạt động nhóm trong 3 phút
để hoàn thành kết quả.
Bước 3. Báo cáo kết quả và thảo luận: 10 phút
- Đại diện nhóm báo cáo kết quả, trao đổi, nhận xét lẫn nhau.
Bước 4. Đánh giá kết quả
- Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm, chỉnh sửa những nội
dung chưa đạt yêu cầu, động viên khuyến khích những cá nhân, nhóm có
thành tích tốt
- Chuẩn kiến thức, đánh giá kết quả làm việc của từng nhóm, cá nhân.

23


TP tự Nguyên nhân
nhiên
- Vì có độ dốc, mất rừng,
độ che phủ giảm sút,
mưa nhiều, mưa tập
trung trong một mùa.
-Hơn nữa trong điều kiện
khí hậu nóng ẩm, phong

Địa
hoá mạnh.
hình

- Do hệ quả của xâm
thực ở miền núi.

Sông
ngòi

Đất

- Địa hình nhiều đồi núi,
mưa nhiều, hoạt động
xâm thực, đào xẻ, chia
cắt địa hình của dòng
chảy mặt diễn ra mạnh.
-Nhiều sông lớn có lưu
vực ở nước ngoài. Do
nước ta có lượng mưa
trung bình năm lớn.
+Giàu phù sa là hệ quả
của của quá trình xâm
thực mạnh ở vùng đồi
núi.
-Do lượng mưa nước ta
phân theo mùa (mùa mưa
và mùa khô) nên sông
ngòi nước ta cũng có chế
độ nước theo mùa. Mùa

lũ tương ứng với mùa
mưa, mùa cạn tương ứng
với mùa khô.

Biểu hiện
- Xâm thực mạnh ở đối núi:
+Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực
vật, địa hình bị cắt xẻ, xói mòn, rửa
trôi, đá lở, đất trượt….
+ Ở vùng núi đá vôi hình thành địa
hình Caxtơ với các hang động, suối
cạn, thung khô..
+Trên thềm phù sa cổ: địa hình bị
chia cắt thành các đồi thấp xen lẫn
thung lũng rộng.
- Bồi tụ ở hạ lưu sông: rìa Đông Nam
ở châu thổ sông Hồng và Tây Nam
sông Cửu Long.
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc (2360
con sông dài trên 10km, cứ 20km có
một cửa sông).

- Sông nhiều nước, giàu phù sa (tổng
lượng nước 839 tỉ m3/năm, 200 triệu
tấn phù sa/năm)

- Chế độ nước theo mùa, tính mùa quy
định tính chất thất thường trong chế
độ dòng chảy.


-VN có khí hậu nhiệt đới - Quá trình pheralit là quá trình hình
24


TP tự Nguyên nhân
nhiên
ẩm gió mùa nên đất
feralit là loại đất chính ở
nước ta.
- Chua: do mua nhiều,
rửa trôi bazơ; Màu đỏ
vàng do tích tụ Fe2O3,
Al2O3.
- Trong điều kiện nhiệt
ẩm cao, quá trình phong
hoá diễn ra mạnh.
- Bức xạ mặt trời và độ
ẩm phong phú. Tương
quan nhiệt - ẩm thấp.
-Sự phân hoá của khí
hậu, địa hình, đất tạo
nên sự đa dạng thực vật
cùng với tác động của
con người.
Sinh
vật

Biểu hiện
thành đất chủ yếu  đất pheralit là
loại đất chính ở nước ta.

- Đất chua, có màu vàng đỏ

- Đất có tầng phong hóa dày.

- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh
đặc trưng là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá
rộng thường xanh, còn lại rất ít.
- Hiện nay phổ biến là rừng thứ
sinh với các hệ sinh thái rừng nhiệt
đới gió mùa biến dạng khác nhau :
rừng gió mùa thường xanh, rừng gió
mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng
lá, xa van bụi gai hạn nhiệt đới.
- Thành phần các loài nhiệt đới
chiếm ưu thế
+ Thực vật : phổ biến các loài
thuộc các họ cây nhiệt đới (họ Đậu,
Vang, Dâu tằm, Dầu).
+ Động vật : chim thú nhiệt đới.
- Do điều kiện khí hậu
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm
nhiệt đới ẩm gió mùa  gió mùa phát triển trên đất feralit là
rừng nhiệt đới ẩm gió cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên
nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.
mùa.

Hoạt động 3: Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt
động sản xuất và đời sống.
1. Mục tiêu:
*Kiến thức:

25


×