Tải bản đầy đủ (.doc) (175 trang)

Nâng cao chất lượng tăng trưởng ngành công nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 175 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

LÊ HUY ĐOÀN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG
NGÀNH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI-2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

LÊ HUY ĐOÀN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG
NGÀNH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số

: 9310105



LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn

HÀ NỘI-2018


i

LỜI CAM ĐOAN CỦA TÁC GIẢ

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực và nội dung này chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

Lê Huy Đoàn


ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cha mẹ tôi, đến gia đình của tôi đã
yêu thương và ủng hộ tôi vô điều kiện trong suốt những năm qua.
Đặc biệt cảm ơn PGS-TS. Nguyễn Ngọc Sơn đã tận tình hướng dẫn, góp
ý, hỗ trợ cả về mặt lý luận và thực tiễn trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện luận án.

Xin cảm ơn chân thành đối với Viện Chiến lược Phát triển, đặc biệt là
PGS. TS. Bùi Tất Thắng, TS. Đặng Quốc Tuấn và các nhà khoa học đã có những
gợi ý ban đầu đối với đề tài nghiên cứu này và những ý kiến đóng góp quý báu
để hoàn thiện luận án, đã tạo điều kiện về thời gian, tinh thần và những hỗ trợ
khác cho tác giả trong quá trình học tập và thực hiện luận án.
Xin chân thành cảm ơn Học viện Chính sách và Phát triển và các đồng
nghiệp, đặc biệt là PGS-TS. Đào Văn Hùng, ở những mức độ khác nhau, đã có
những hỗ trợ, ủng hộ quý giá và là một phần không thể thiếu trong luận án của
tôi.

Tác giả

Lê Huy Đoàn


3

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của Đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 4
2.1. Mục tiêu chung .............................................................................................. 4
a) Về mặt lý luận ................................................................................................... 4
b) Về mặt thực tiễn................................................................................................ 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 5
3.2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 5
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 6
4.1. Phương pháp tiếp cận.................................................................................... 6
4.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 6
5. Những đóng góp mới của luận án..................................................................... 7

6. Kết cấu của luận án ........................................................................................... 7
CHƯƠNG 1 .......................................................................................................... 9
TÔNG QUAN CAC CÔNG TRINH NGHIÊN CƯU LIÊN QUAN TƠI ĐỀ TÀI
............................................................................................................................... 9
1.1. Cac công trinh trong nươc ............................................................................. 9
1.2.Các công trình nghiên cứu ngoài nước có liên quan ....................................
19
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ..................................................................................... 31
CHƯƠNG 2 ........................................................................................................ 33
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHÂT LƯƠNG TĂNG
TRƯƠNG CÔNG NGHIÊP ............................................................................... 33
2.1. Cơ sở lý luận về chất lương tăng trương nganh công nghiêp...................... 33
2.1.1. Khái niệm chất lượng tăng trưởng............................................................ 33
2.1.1.1 Tăng trưởng kinh tế về mặt lượng .......................................................... 33
2.1.1.2. Quan niệm về chất lượng tăng trưởng ...................................................
35


4

2.1.2. Chất lượng tăng trưởng của ngành công nghiệp ...................................... 39
2.1.2.1. Khái niệm............................................................................................... 39
2.1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng tăng trưởng công nghiệp ................... 42
2.2. Kinh nghiêm cac nươc trong phat triên công nghiêp va nâng cao chất lương
công nghiêp......................................................................................................... 50
2.2.1. Thái Lan .................................................................................................... 50
2.2.2. Trung Quốc ............................................................................................... 52
2.2.3 Kinh nghiệm quốc tế trong định hướng phát triển công nghiệp ............... 53
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 60
CHƯƠNG 3 ........................................................................................................ 61

THƯC TRANG CHÂT LƯƠNG TĂNG TRƯƠNG CÔNG NGHIỆP VIỆT
NAM THƠI KY 2001-2015 VÀ VIỆC NGHIÊN CỨU NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG CỦA CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ...................... 61
3.1. Vị trí của ngành công nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam.......................... 61
3.2. Thưc trang chất lương tăng trưởng công nghiêp Viêt Nam ........................ 63
3.2.1. Đánh giá cấu trúc của tăng trưởng............................................................ 63
3.2.2. Hiệu quả của việc đạt được chỉ tiêu tăng trưởng ...................................... 71
3.2.3. Đánh giá tác động lan tỏa của tăng trưởng công nghiệp tới nền kinh tế .. 78
3.3. Cac nhân tố tac đông tơi chất lương tăng trương công nghiêp Viêt Nam từ
nay đến năm 2025 và tầm nhìn 2030 ..................................................................
92
3.3.1. Quan điểm phát triển các ngành công nghiệp .......................................... 92
3.3.2. Xu hướng công nghiệp thế giới ................................................................ 96
3.3.2.1. Hội nhập kinh tế thế giới của kinh tế Việt Nam .................................... 96
3.3.2.2. Xu thế phát triển công nghiệp của thế giới theo hướng bền vững ........ 99
3.3.3. Công nghiệp phụ trợ ............................................................................... 102
3.3.4. Hiệu quả sử dụng nguồn lực ................................................................... 105
3. 3.5. Chất lượng nguồn nhân lực ................................................................... 110
3.3.6. Trình độ công nghệ của doanh nghiệp ................................................... 111


5

3.4. Đanh gia chung về chất lương tăng trương công nghiêp Viêt Nam ......... 113
3.4.1. Những kết quả đạt được.......................................................................... 113
3.4.2. Những hạn chế tồn tại trong tăng trưởng ngành công nghiệp Việt Nam114
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................... 118
CHƯƠNG 4 ...................................................................................................... 119
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG
NGÀNH CÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM .................................................. 119

4.1. Đinh hương phat triên cac nganh công nghiêp Viêt Nam đến 2025 và tầm
nhìn 2030 .......................................................................................................... 119
4.2. Phương hương nâng cao chất lương tăng trương công nghiêp Viêt Nam đến
2025 và tầm nhìn 2030 ..................................................................................... 122
4.3. Cac giai phap chu yếu nâng cao chất lương tăng trương công nghiêp Viêt
Nam đến 2025 và tầm nhìn 2030 ...................................................................... 124
4.3.1. Nâng cao chất lượng chiến lược và Xây dựng Chiến lược công nghiệp 4.0
........................................................................................................................... 124
4.3.2. Nâng cao hiệu quả đầu tư ....................................................................... 126
4.3.2.1. Đối với nguồn vốn đầu tư nhà nước .................................................... 126
4.3.2.2. Đối với nguồn vốn của các doanh nghiệp nhà nước ........................... 127
4.3.2.3. Đối với nguồn vốn ngoài khu vực nhà nước ....................................... 128
4.3.3. Khuyến khích ứng dụng khoa học-công nghệ ........................................ 128
Thúc đẩy nhu cầu đổi mới công nghệ và đầu tư đổi mới công nghệ của các
doanh nghiệp:.................................................................................................... 128
Hình thành thị trường các sản phẩm khoa học công nghệ và hỗ trợ thị trường này
phát triển: .......................................................................................................... 129
4.3.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..................................................... 130
4.3.5. Tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường ....................................... 132
4.3.6. Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ ở Việt Nam ... 133
4.3.7. Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước.............. 138


6

KẾT LUẬN....................................................................................................... 140

DANH MỤC BIỂU, HÌNH VẼ
Hình 1. Chuỗi giá trị ........................................................................................... 12
Hình 2. Nguồn gốc cơ bản của tăng trưởng kinh tế............................................ 21

Nguồn: [69]......................................................................................................... 21
Hình 3. Chỉ số chất lượng tăng trưởng ............................................................... 25
Hình 4. Những khung nghị sự chất lượng tăng trưởng khác nhau ..................... 27
Hình 5. Khung chất lượng tăng trưởng............................................................... 27
Hình 6. Khung quan niệm: thay đổi công nghệ cho sự chuyển đổi cơ cấu toàn
diện...................................................................................................................... 40
Hình 7. Mô hình sản xuất được hướng tới trong tương lai................................. 41
Hình 8. Khung phân tích chất lượng tăng trưởng công nghiệp .......................... 44
Hình 9. Vi điện tử và các ngành công nghiệp bao quanh của Singapore ........... 58
Hình 3.1: Chuyên dich cơ cấu VA công nghiệp................................................. 64
Hình 3.2: Tỷ lệ chi phí trung gian trong sản xuất công nghiệp .......................... 75
Hình 3.3: GO và VA của ngành công nghiệp (ty đồng) ..................................... 76
Hình 3.4: Đóng góp của các khu vực cho tăng trưởng của nền kinh tế ............. 79
Hình 3.5: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu theo nhóm hàng ................................... 82
Hình 3.6: Mức phát thải CO2/ một đồng VA công nghiệp của Việt Nam và các
nước trên thế giới (kg/1 USD PPP VA công nghiệp)......................................... 89
Hình 3.7: Thiệt hại của nền kinh tế từ ô nhiễm của Việt Nam so với các nước
trong khu vực và thế giới. ................................................................................... 90


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu

Trang

Biểu 2.1: Thành công và thất bại trong việc can thiệp của chính phủ khi
đầu tư trọng điểm cho ngành công nghiệp bán dẫn ở một số nước

56


Biểu 3.1: Cơ cấu kinh tế ngành của Việt Nam giai đoạn 2000-2015
Biểu 3.2: Đóng góp cho tăng trưởng của GTSX công nghiệp

62

Biểu 3.3: Tỷ lê đóng góp cho tăng trưởng GTSX công nghiệp
từ các ngành
Biểu 3.4: Tăng trưởng GDP công nghiệp va ty lê đong gop cua cac phân

66

nganh

67

Biểu 3.5: GDP, lao động, năng suất lao động bình quân của cả nước và
của ngành công nghiệp
Biểu 3.6: Hệ số ICOR của nền kinh tế và của ngành công nghiệp

73

Biểu 3.7: Đóng góp của các ngành vào tăng trưởng của nền kinh tế
giai đoạn 2005-2015
Biểu 3.8: Đóng góp của các ngành công nghiệp cho tăng trưởng của nền
kinh tế giai đoạn 1996-2015
Biểu 3.9: Mức phát thải CO2 của ngành công nghiệp Việt Nam so với một
số quốc gia trong khu vực
Biểu 3.10: Sử dụng nước ở một số ngành công nghiệp Việt Nam


66

74
80
81
88
92


viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MÔ TẢ

Chữ viết tắt
ADB
CN- XD

Ngân hàng phát triển Châu á
Khối ngành Công nghiệp và Xây dựng

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

GO

Giá trị sản xuất

IC


Chi phí trung gian

NI

Thu nhập quốc dân

N-L-N

Khối ngành Nông-Lâm-Ngư nghiệp

NSLĐ

Năng suất lao động

UNDP

Chương trình phát triển Liên hiệp quốc

VA

Giá trị gia tăng

WB

Ngân hàng thế giới


1



2

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài

Đối với hầu hết các nền kinh tế, trong một số giai đoạn nhất định, ngành
công nghiệp có vai trò hết sức to lớn. Khác với nông nghiệp, ngành công nghiệp
có lợi thế hơn hẳn về tốc độ tăng trưởng, trình độ mở rộng quy mô. Sự phát triển
của công nghiệp thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo
nhu cầu tư liệu sinh hoạt cho nhân dân, tăng kim ngạch xuất khẩu, thúc đẩy quá
trình hiện đại hóa đất nước. Trong thời đại toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc
tế, công nghiệp càng có vị trí quyết định, bởi suy cho cùng, cạnh tranh trên thị
trường quốc tế chủ yếu vẫn là cạnh tranh giữa các sản phẩm do ngành công
nghiệp chế tạo ra. Công nghiệp tăng trưởng cao, ổn định và có chất lượng sẽ tạo
ra tiền đề vật chất đảm bảo nâng cao nhịp độ phát triển đất nước, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; thúc đẩy đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, mở rộng thị trường cho các khu vực khác trong nền kinh tế. Tuy
nhiên, tốc độ tăng trưởng cao của ngành công nghiệp phải gắn liền với việc cải
thiện chất lượng tăng trưởng mới đảm bảo hiệu quả kinh tế cao, duy trì tốc độ
tăng trưởng ổn định và phát triển công nghiệp một cách bền vững, làm động lực
thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển, mang đến tiến bộ chung cho
nền kinh tế và xã hội.
Góp phần cho thành quả tăng trưởng cao bình quân hàng năm của cả nước
trong nhiều thập kỷ qua, đặc biệt là trong giai đoạn hơn 30 năm kể từ khi Việt
Nam tiến hành công cuộc “đổi mới” cơ chế quản lý đối với nền kinh tế, khối
ngành công nghiệp luôn đạt được tốc độ tăng trưởng vượt bậc so với các khối
ngành khác của nền kinh tế; tốc độ tăng trưởng được duy trì ổn định ở mức cao,
liên tục trong nhiều năm. Giai đoạn gần đây (2001-2015) GDP khối ngành công
nghiệp đạt nhịp tăng trưởng bình quân hàng năm 9,6%, cao gấp 1,1 lần so với
tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế trong cùng thời kỳ. Công nghiệp tăng

trưởng cao và liên tục, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng


công nghiệp hóa, thúc đẩy xuất nhập khẩu, gián tiếp thúc đẩy tăng trưởng dịch
vụ phục vụ sản xuất, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động,
thúc đẩy tiêu dùng, gián tiếp thúc đẩy tăng trưởng của khu vực dịch vụ phục vụ
đời sống, v.v. Bên cạnh đó, thực tế tăng trưởng cao của công nghiệp trong thời
gian dài của Việt Nam trong thời gian qua cũng bộc lộ những yếu kém nhất
định, gây ra những bất hợp lý trong cơ cấu kinh tế, khai thác tài nguyên kém
hiệu quả, năng lực cạnh tranh kém, và để lại những hậu quả về mặt môi trường.
Đánh giá một số khía cạnh liên quan đến tăng trưởng của ngành công nghiệp
Việt Nam trong thời gian gần đây, rõ ràng có thể nhận thấy tốc độ tăng trưởng
của khối ngành có xu hướng chậm lại từ 16,0%/năm trong giai đoạn 2001-2005,
giảm xuống còn 13,2%/năm trong giai đoạn 2006-2010 và chỉ còn duy trì ở mức
thấp hơn nhiều, 8,4%/năm trong giai đoạn 2011-2015. Trong đó, đáng lưu ý, tốc
độ tăng trưởng bình quân của giá trị gia tăng (VA) của phân ngành công nghiệp
chế biến, phân ngành được cho là phản ánh trình độ phát triển của khối ngành
công nghiệp, trong cùng thời kỳ có xu hướng giảm sút một cách tương ứng đáng
lo ngại ở mức từ 17,7%/năm xuống 13,8%/năm và 8,9%/năm; VA công nghiệp
khai thác có tốc độ tăng được ghi nhận ở mức thấp hơn nhiều 6,0%/năm,
0,1%/năm và 2,6%/năm trong cùng giai đoạn nghiên cứu. Bên cạnh đó, tỷ lệ chi
phí trung gian của sản xuất công nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 2001-2015 có
xu hướng tăng liên tục, từ 60% giá trị sản xuất công nghiệp (GO) năm 2001 lên
mức 75% GO năm 2015 (bình quân mỗi năm, chi phí tăng lên 1% trong GO
trong suốt 15 năm nghiên cứu). Nói cách khác, VA của sản xuất công nghiệp
ngày càng có xu hướng giảm sút, từ 40% của GO năm 2001, xuống còn 25%
GO năm 2015; hay, việc đạt được thêm một đơn vị VA, ngành công nghiệp Việt
Nam ngày càng tốn nhiều chi phí nguồn lực về vốn, công nghệ, nhân lực và tài
nguyên hơn.
Việc tìm ra nguyên nhân của sự giảm sút cả về tốc độ tăng trưởng lẫn tính

hiệu quả của sản xuất công nghiệp đã và đang là câu hỏi nghiên cứu lớn đối với


các học giả, đặc biệt là về chất lượng của quá trình tăng trưởng của khối ngành
này. Một số nghiên cứu trong thời gian vừa qua cho rằng, nguyên nhân chính
của sự giảm sút nêu trên nằm ở cơ cấu nội tại của ngành công nghiệp, biểu hiện
ở việc ngành công nghiệp phụ thuộc vào những phân ngành lắp ráp, gia công có
chi phí cao và giá trị gia tăng thấp hơn là phát triển vững chắc dựa vào các
ngành công nghiệp sản xuất nguyên liệu đầu vào trung gian như cơ khí, luyện
kim, sợi, nhuộm, thuộc gia, hoá chất, linh kiện điện tử,… Ý kiến khác lại lập
luận, quy mô, trình độ và hiệu quả huy động và sử dụng các yếu tố đầu vào như
vốn, lao động, công nghệ và tài nguyên vào sản xuất công nghiệp là chưa như
mong đợi của các nhà quản lý, khiến tăng trưởng giảm sút. Việc tăng trưởng của
khối ngành công nghiệp chủ yếu dựa vào khả năng mở rộng quy mô các yếu tố
đầu vào vật chất như vốn, lao động, tài nguyên mà thiếu những cải tiến hữu hiệu
trong công nghệ sản xuất, công nghệ quản lý, trình độ người lao động khiến hiệu
suất vốn, năng suất lao động có xu hướng tới hạn, là nguyên nhân chính của tình
trạng sa sút nhịp tăng trưởng của khối ngành này.
Vấn đề đặt ra đối với ngành công nghiệp Việt Nam hiện nay là nếu không
được định hướng phù hợp, nếu những nguyên nhân dẫn tới sự sa sút trong nhịp
tăng trưởng không được khắc phục, nếu chất lượng và hiệu quả của quá trình
tăng trưởng của ngành không được cải thiện, việc duy trì một nhịp tăng trưởng
cao của ngành, của toàn nền kinh tế sẽ khó có thể đạt được. Mặc dù nhiều nghị
quyết và cơ chế chính sách liên tục được ban hành, hoàn thiện trong các kỳ đại
hội Đảng từ kỳ Đại hội khoá VI-XI, đặc biệt là Nghị quyết Đại hội Đảng lần XII
nhấn mạnh: “Cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi mới mô
hình tăng trưởng; Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chú trọng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông
thôn mới.”; nghị quyết 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XII) nêu rõ: “Xây dựng và thực hiện chính sách công nghiệp

quốc gia, tạo khuôn khổ chính sách đồng bộ, trọng tâm, đột phá hướng vào tăng


năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh”. Trên tinh thần đó, Chính phủ
ban hành nhiều chính sách hỗ trợ đối với khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa
nhằm thúc đẩy khu vực công nghiệp phát triển nhanh, ổn định và bền vững, thúc
đẩy tăng trưởng của cả nền kinh tế trong bối cảnh thế giới đang tiến vào cách
mạng công nghiệp lần thứ 4. Tuy vậy, năm 2016 và đầu năm 2017 vẫn ghi nhận
nhịp độ tăng trưởng thấp hơn nữa của khối ngành công nghiệp (7,5% năm 2016
và 4,3% hai quý đầu năm 2017).
Trên cơ sở đó, đề tài “Nâng cao chất lượng tăng trưởng của ngành
công nghiệp Việt Nam” được chọn làm đề tài luận án tiên sy kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
a) Về mặt lý luận

Luận án được nghiên cứu với mục tiêu hệ thống hóa những vấn đề cơ sở
lý luận về chất lượng tăng trưởng ngành công nghiệp.
b) Về mặt thực tiễn

Vận dụng những vấn đề lý luận, hệ thống chỉ tiêu đề xuất, trên cơ sở phân
tích mối quan hệ giữa tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng của ngành công
nghiệp và những tác nhân ảnh hưởng đến chất lượng tăng trưởng của ngành
công nghiệp, tìm ra một số giải pháp chủ yếu mong muốn nâng cao chất lượng
tăng trưởng của ngành công nghiệp Việt Nam trong những năm tới với mục tiêu
cuối cùng là duy trì tốc độ tăng trưởng cao, ổn định trong thời gian dài của nền
kinh tế Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Tổng quan các vấn đề lý luận liên quan đến chất lượng tăng trưởng;
(2) Phân tích, đánh giá thông qua một số chỉ tiêu phù hợp nhằm nêu bật

được chất lượng tăng trưởng của ngành công nghiệp Việt Nam trong thời gian
qua;


(3) Gợi ý, giúp các nhà hoạch định chính sách có thêm cơ sở đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng của công nghiệp Việt Nam
trong giai đoạn từ nay đến 2025 và tầm nhìn 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu như trên, luận án lấy ngành công nghiệp của
Việt Nam là đối tượng nghiên cứu là các vấn đề thuộc chất lượng tăng trưởng
của hệ thống công nghiệp như các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá, các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng tăng trưởng của ngành công nghiệp.
3.2 Phạm vi nghiên cứu

+ Về không gian: Ngành công nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam;
+ Về thời gian: giai đoạn 2001-2015 la chu yếu. Ngoai ra đê thấy xu thế
phát triển của hiện tương co thê sư dung cac số liêu cua nhưng năm trươc tư
1990 trơ lai, đặc biêt la tư 1995. Trên cơ sở những phân tích của luận án, đề xuất
quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng công
nghiệp Việt Nam trong giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
Ngành công nghiệp Việt Nam là rộng, mỗi phân ngành có các đặc thù
riêng về sản phẩm, về quy trình công nghệ, v.v. Do đó, luận án sẽ tập trung phân
tích những dấu hiệu có tính phổ biến này nhằm nhận dạng chất lượng tăng
trưởng của ngành công nghiệp Việt Nam. Trên cơ sở đó, gợi ý một số giải pháp
chủ yếu nhằm cải thiện hơn nữa chất lượng tăng trưởng của ngành công nghiệp
Việt Nam trong thời gian tới, góp phần duy trì một nhịp tăng trưởng cao, bền
vững của nền kinh tế Việt Nam.
+ Về mặt khoa học: nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn về tăng trưởng và

chất lượng tăng trưởng ngành công nghiệp của một nước đang phát triển chuyển
đổi có thu nhập trung bình thấp như Việt Nam thông qua hệ thống chỉ tiêu đánh
giá chất lượng tăng trưởng ngành; từ đó đề xuất một số kiến nghị, giải pháp


chính sách nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng của ngành công nghiệp Việt
Nam giai đoạn từ nay đến 2025 và tầm nhìn 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tiếp cận

Tác giả tiếp cận đối tượng nghiên cứu đi từ việc làm rõ các vấn đề lý
thuyết đến nhận dạng đối tượng nghiên cứu trên cơ sở các khung lý thuyết về
chất lượng tăng trưởng công nghiệp, thể hiện ở cấu trúc bên trong để đạt được
tăng trưởng ở hai khía cạnh đóng góp của các yếu tố đầu vào, đóng góp của các
phân ngành, hiệu quả của quá trình tăng trưởng và tác động lan toả của kết quả
tăng trưởng tới các khối ngành kinh tế và nền kinh tế. Xây dựng bộ tiêu chí đánh
giá chất lượng tăng trưởng ngành công nghiệp; đánh giá chất lượng tăng trưởng
của ngành công nghiệp Việt Nam. Từ đó, sử dụng lý thuyết hệ thống để tìm ra
các gợi ý chính sách thúc đẩy nâng cao chất lượng tăng trưởng của ngành trong
thời gian tới.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu đề ra, ngoài những phương pháp nghiên cứu truyền
thống, luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu kinh tế chủ yếu
sau:
4.2.1. Phương pháp nghiên cứu tại bàn
 Nhằm nghiên cứu, tìm ra các vấn đề có tính quy luật trong quá
trình phát triển của ngành công nghiệp, tăng trưởng ngành và chất
lượng

của tăng trưởng ngành.


 Đánh giá tình hình phát triển của nền kinh tế, của khối ngành
công
nghiệp và cấu trúc bên trong của quá trình tăng trưởng ở cả khía cạnh
đầu vào và đầu ra của ngành công nghiệp.
 So sánh, đánh giá các tiêu chí phản ánh chất lượng tăng trưởng
của khối ngành công nghiệp, đánh giá mặt được và mặt chưa được.
4.2.2. Phương pháp mô hình hoá
Sử dụng mô hình cân đối liên ngành vào – ra (I-O) để đánh giá tác động
lan toả của tăng trưởng ngành công nghiệp tới các khối ngành kinh tế
khác trong nền kinh tế.
5. Những đóng góp mới của luận án

+ Về măt lý luận: luận án hệ thống hoá các vấn đề lý luận liên quan đến
chất lượng tăng trưởng ngành; đề xuất hệ thống tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá chất
lượng tăng trưởng ngành nói chung và ngành công nghiệp nói riêng trong bối
cảnh nền kinh tế đang phát triển của Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội
nhập kinh tế quốc tế.
+ Về mặt thực tiễn: luận án kết luận chất lượng tăng trưởng của ngành
công nghiệp Việt Nam là chưa cao thông qua tỷ lệ giá trị gia tăng thấp, phụ
thuộc vào nguồn nguyên liệu bên ngoài, năng suất lao động thấp và khả năng
thúc đẩy lan toả các ngành khác trong nền kinh tế phát triển theo là chưa cao; chỉ
ra nguyên nhân của việc chất lượng tăng trưởng của ngành đang tồn tại nhiều
điểm hạn chế; đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng của ngành
công nghiệp Việt Nam trong thời gian tới; đồng thời đưa ra những kiến nghị đối
với Nhà nước nhằm tạo nền tảng tốt cho thúc đẩy nâng cao tăng trưởng và chất
lượng tăng trưởng của ngành trong những năm tới.
6. Kết cấu của luận án


Với mục tiêu, phạm vi, phương pháp nghiên cứu như trên, ngoài phần mở
đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận án gồm bốn chương:
Chương 1: Tổng quan cac công trinh nghiên cưu liên quan tơi đề tài.


Chương 2: Cơ sở lý luận về chất lượng tăng trưởng công nghiệp.
Chương 3: Thực trạng chất lượng tăng trưởng ngành công nghiệp Việt
Nam thời kỳ 2001-2015
Chương 4: Các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng tăng trưởng ngành
công nghiệp Việt Nam
Phần Kết luận và các hàm ý chính sách.


CHƯƠNG 1
TÔNG QUAN CAC CÔNG TRINH NGHIÊN CƯU LIÊN QUAN
TƠI ĐỀ TÀI
1.1. Cac công trinh trong nươc

Nâng cao chất lượng tăng trưởng công nghiệp cũng như của toàn nền kinh
tế là mục tiêu của mỗi quốc gia, mỗi địa phương, đặc biệt khi Việt Nam đang
từng bước xây dựng nền tảng của một nước công nghiệp hóa. Trong nhiều năm
qua, nhịp tăng trưởng nhanh của công nghiệp Việt Nam luôn được duy trì,
nhưng vấn đề chất lượng tăng trưởng của ngành đang là được đánh giá là chưa
cao trong giai đoạn hiện nay.
Theo Ngô Doãn Vịnh (2006), Hướng tới sự phát triển của đất nước-Một
số vấn đề lý thuyết và ứng dụng [19], nâng cao chất lượng tăng trưởng được
quan niệm là nâng cao tính chất bền vững và hiệu quả kinh tế-xã hội, môi trường
của quá trình thực hiện các chỉ tiêu tăng trưởng. Quá trình nâng cao chất lượng
tăng trưởng gắn liền với việc cải thiện các tiêu chí phản ánh chất lượng tăng

trưởng. Biểu hiện cụ thể của quá trình nâng cao chất lượng tăng trưởng: Một là,
quá trình sử dụng ngày càng hợp lý các yếu tố nguồn lực để tạo sản phẩm hàng
hóa, đáp ứng ngày càng cao các nhu cầu đời sống kinh tế và xã hội. Tăng trưởng
sẽ trở nên có hiệu quả cao hơn khi tỷ trọng đóng góp vào quá trình này là những
yếu tố nguồn lực có lợi thế nhất của đất nước và việc sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực. Tính hiệu quả của tăng trưởng sẽ trở nên bền vững hơn khi có sự
chuyển đổi hợp lý, từ việc sử dụng chủ yếu các yếu tố nguồn lực vật chất, thể
hiện tăng trưởng theo chiều rộng sang tăng trưởng theo chiều sâu, quyết định bởi
cơ chế sử dụng các yếu tố phi vật chất là công nghệ và vốn nhân lực. Hai là,
Nguyễn Thành Độ (2005), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập
quốc tế và khu vực, [41] với khả năng nguồn lực giới hạn, các chỉ tiêu nằm trong
tiêu chí đánh giá chất lượng tăng trưởng ngày càng được cải thiện. Trong số các
tiêu chí đưa ra ở trên, đặc biệt nhấn mạnh các tiêu chí phản ánh tác động lan tỏa


của tăng trưởng kinh tế đến các đối tượng chịu ảnh hưởng, kể cả kinh tế, xã hội
và môi trường. Đinh Văn Ân (2008), Quan niệm và thực tiễn phát triển kinh tếxã hội tốc độ nhanh, bền vững, chất lượng cao ở Việt Nam [2], việc nâng cao
dần các tiêu chí về kinh tế, xã hội vừa là kết quả của tăng trưởng kinh tế, nhưng
đồng thời nó chính là môi trường hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng nhanh hơn
trong dài hạn.
Nguyễn Thị Kim Dung và các cộng sự (2006), Các giải pháp chủ yếu
nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam [18], các tiêu chí để đánh giá
chất lượng tăng trưởng của ngành công nghiệp có thể là phân thành ba nhóm:
(1) Các tiêu chí đánh giá hiệu quả đạt được các chỉ tiêu tăng trưởng;
(2) Các tiêu chí đánh giá cấu trúc của tăng trưởng; và
(3) Các tiêu chí đánh giá tác động lan toả của tăng trưởng tới nền kinh tế.
Phù hợp với ba nội dung trên, có ba nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng
tăng trưởng kinh tế như sau:
Thứ nhất, các tiêu chí liên quan đến hiệu quả của việc đạt được chỉ tiêu
tăng trưởng;

Hiệu quả sản xuất của một nền kinh tế được thể hiện dưới góc độ: năng
suất lao động, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, tỷ lệ chi phí trung gian trong sản
xuất và hiệu quả sử dụng năng lượng trong quá trình sản xuất.
- Năng suất lao động: Để tính năng suất lao động cho toàn bộ nền kinh tế,
hoặc cho ngành, có thể lấy GDP theo giá có định chia cho số lao động đang làm
việc trong nền kinh tế, hoặc cho ngành trong năm. Nếu GDP tạo ra trên một lao
động càng cao, năng xuất lao động càng lớn.
Dưới góc độ ngành hay doanh nghiệp, GDP có thể được thay thế bằng các
chỉ số khác có sẵn như giá trị sản xuất hoặc chỉ số giá thành lao động trên một
đồng giá trị sản phẩm.
- Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư: Có nhiều cách xác định hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư. Ở giác độ vĩ mô, người ta thường nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn


đầu tư thông qua Hệ số gia tăng vốn-sản lượng (ICOR), cho biết để tăng thêm
một đơn vị GDP, cần phải tăng thêm bao nhiêu đơn vị vốn đầu tư thực hiện. Vì
vậy, ở một khía cạnh nào đó, hệ số này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
dẫn tới tăng trưởng kinh tế. Với nội dung đó, hệ số ICOR được coi là một trong
những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế của cả nền
kinh tế hoặc của ngành.
Theo các nhà kinh tế này, ở những nền kinh tế phát triển theo chiều rộng
(tăng trưởng kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào sự đóng góp của các yếu tố đầu vào
như vốn và lao động, đóng góp của yếu tố TFP cho tăng trưởng còn thấp) hệ số
ICOR thấp, chứng tỏ đầu tư có hiệu quả cao. Tuy nhiên, theo quy luật lợi tức
biên giảm dần, khi nền kinh tế tăng trưởng thì hệ số ICOR sẽ tăng lên, tức là để
duy trì một tốc độ tăng trưởng, cần một tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP cao hơn.
ICOR được xác định qua hai phương pháp, (1) ICOR = I1/ Y1-Y0 trong đó
I1 và Y1 là vốn đầu tư và GDP của năm nghiên cứu, Yo là GDP của năm trước
đó (lưu ý rằng các chỉ tiêu này được tính cùng một loại giá); và (2) ICOR = I/Y
chia cho gY, trong đó I/Y là tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP, gY là tốc độ tăng GDP.

Hệ số ICOR tính theo phương pháp này thể hiện: để tăng thêm 1% GDP đòi hỏi
phải tăng thêm bao nhiêu phần trăm tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP.
- Vị trí của công nghiệp Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu: “Chuỗi giá
trị là quá trình biến một sản phẩm, dịch vụ phát triển từ ý tưởng qua nghiên cứu
thử nghiệm đến sản xuất rồi đến tay người tiêu dùng và cuối cùng là dịch bán
hàng và sau bán hàng (Hình 1). Mỗi một công đoạn trên tùy từng tính chất của
mỗi hàng hóa và dịch vụ mà có một hệ thống các hoạt động bao gồm hàng loạt
các hãng khác nhau đảm trách, tạo thành một mạng lưới sản xuất, lắp ráp, dịch
vụ nằm rải rác trên khắp thế giới tạo ra chuỗi giá trị toàn cầu.


Hình 1. Chuỗi giá trị
Nguồn: [24]
Theo nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Sơn (2012), Việt Nam trong chuỗi giá
trị toàn cầu ngành dệt may [42], vị trí của công nghiệp Việt Nam trong chuỗi giá
trị toàn cầu là nhân tố quan trọng về mặt cơ cấu, ảnh hưởng đến chất lượng tăng
trưởng của khối ngành. Chuỗi giá trị là quá trình biến một sản phẩm, dịch vụ
phát triển từ ý tưởng qua nghiên cứu thử nghiệm đến sản xuất rồi đến tay người
tiêu dùng và cuối cùng là dịch bán hàng và sau bán hàng. Mỗi một công đoạn
trên tùy từng tính chất của mỗi hàng hóa và dịch vụ mà có một hệ thống các hoạt
động bao gồm hàng loạt các hãng khác nhau đảm trách, tạo thành một mạng lưới
sản xuất, lắp ráp, dịch vụ nằm rải rác trên khắp thế giới tạo ra chuỗi giá trị toàn
cầu.
Chuỗi giá trị toàn cầu có hai dạng liên kết kinh tế quốc tế. Đó là hệ thống
chuỗi giá trị toàn cầu do nhà sản xuất chi phối (global value chain driven by
producer) và hệ thống chuỗi giá trị toàn cầu do thị trường hay người mua chi
phối (global value chain driven by marketer). Trong chuỗi giá trị toàn cầu do
nhà sản xuất chi phối, các doanh nghiệp sản xuất lớn đóng vai trò chủ đạo trong
hệ thống sản xuất (bao gồm cả các liên kết ngược chiều và xuôi chiều). Đây
chính là các ngành thâm dụng vốn và công nghệ cao như ô tô, máy bay, máy vi

tính, chất bán dẫn và chế tạo máy. Vai trò chủ đạo trong chuỗi giá trị này thuộc
về các công ty đa quốc gia và lợi nhuận sẽ phụ thuộc chủ yếu vào quy mô, số
lượng và sự vượt trội về công nghệ.


Chuỗi giá trị toàn cầu do thị trường hoặc người mua chi phối bao gồm các
nhà bán lẻ lớn, các nhà marketing, các nhà sản xuất có thương hiệu mạnh có vai
trò then chốt trong việc hình thành mạng lưới sản xuất tập trung ở các nước xuất
khẩu khác nhau trên phạm vi toàn cầu, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
Mô hình này là đặc trưng chung của các ngành thâm dụng lao động, sản xuất
hàng tiêu dùng như dệt may, da giầy, đồ chơi và điện dân dụng. Trong hệ thống
này các nhà thầu của thế giới thứ ba chịu trách nhiệm sản xuất sản phẩm cuối
cùng cho người tiêu dùng nước ngoài. Các nhà bán lẻ lớn hay các nhà bán buôn
đặt hàng cung cấp các sản phẩm với các đặc tính rõ ràng. Chuỗi giá trị toàn cầu
do người mua chi phối trái ngược với chuỗi giá trị toàn cầu do nhà sản xuất chi
phối là do chuỗi giá trị này được đặc trưng bởi cạnh tranh mạnh và hệ thống các
nhà máy sản xuất tập trung toàn cầu với rào cản nhập ngành thấp. Các công ty
có thương hiệu nổi tiếng kiểm soát hệ thống sản xuất trên phạm vi toàn cầu, hơn
nữa họ còn tác động đến lợi nhuận là bao nhiêu trong mỗi giai đoạn trong chuỗi
giá trị. Trong chuỗi giá trị toàn cầu do người mua chi phối lợi nhuận lại phụ
thuộc chủ yếu vào vào giá trị gia tăng cao trong R&D, thiết kế, marketing và
chiến lược kết nối các nhà sản xuất trên phạm vi toàn cầu và bán các sản phẩm ở
các thị trường tiêu dùng chính;
- Tỷ lệ chi phí trung gian trong sản xuất công nghiệp: Giá trị gia tăng chỉ
bao gồm phần giá trị mới tăng thêm (mới sáng tạo ra) trong nền kinh tế. Chi phí
trung gian là toàn bộ chi phí vật chất và chi phí dịch vụ đã chi ra cho quá trình
sản xuất để tạo ra giá trị gia tăng đó. Chi phí trung gian không làm tăng thêm
của cải cho xã hội mà chỉ là tiêu dùng của cải vật chất và dịch vụ của quá trình
sản xuất. Mối quan hệ giữa giá trị sản xuất, giá trị gia tăng và chi phí trung gian
được thể hiện như sau:

GO = VA – IC hay VA = GO – IC
Khi nói đến tăng trưởng kinh tế, người ta thường chỉ quan tâm đến sự gia
tăng của phần giá trị mới sáng tạo ra VA theo giác độ ngành kinh tế. Theo công


thức trên, VA tỷ lệ thuận với GO và nghịch với IC. Do đó, tỷ lệ chi phí trung
gian là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất của xã hội và của
các ngành, tỷ lệ này càng thấp thể hiện sản xuất càng có hiệu quả cao. Nhưng
cũng lưu ý rằng sự đánh giá này phải dưới góc độ ngành cụ thể và xem xét sự
biến động theo thời gian, bởi không thể so sánh tỷ lệ chi phí trung gian giữa các
ngành.
- Tiêu hao năng lượng của sản xuất công nghiệp.
Thứ hai, Nguyễn Văn Nam và Trần Thọ Đạt (2006), Tốc độ và chất
lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam [9] đề xuất các tiêu chí liên quan đến cấu
trúc của tăng trưởng liên quan đến cơ cấu của khối ngành. Cơ cấu nội bộ ngành
công nghiệp thể hiện cấu trúc bên trong của ngành, nó biểu hiện qua tỷ trọng của
các phần tử tạo nên cơ cấu và qua các quan hệ chặt chẽ hay lỏng lẻo giữa các
phần tử hợp thành. Cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp quyết định sự phát triển
hài hòa, nhịp nhàng, phù hợp với tiềm năng sẵn có của từng phân ngành và cuối
cùng đem lại kết quả tăng trưởng chung cho toàn bộ khối ngành. Có nhiều chỉ
tiêu nghiên cứu để phân tích cơ cấu ngành kinh tế, trong khuôn khổ đề tài này,
tác giả, trên cơ sở phân tích cơ cấu giá trị gia tăng của sản xuất công nghiệp
(VA) và cơ cấu giá trị sản xuất (GO) nội bộ ngành công nghiệp, cơ cấu lao động,
cơ cấu vốn đầu tư của ngành để đánh giá về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu nội bộ
ngành công nghiệp.
Mặt khác, cấu trúc tăng trưởng theo ngành công nghiệp: xem xét cấu trúc
tăng trưởng công nghiệp theo ngành nhằm nhận dạng vai trò của các phân ngành
công nghiệp đối với tăng trưởng của công nghiệp, kết hợp với trình độ phát triển
của các ngành, độ phù hợp của việc phát triển của các phân ngành với tiềm năng
và lợi thế so sánh vốn có của nó, qua đó có thể đánh giá trình độ phát triển của

ngành công nghiệp.
Cấu trúc tăng trưởng theo mức đóng góp của các yếu tố nguồn lực cho
tăng trưởng công nghiệp: đóng góp của vốn, lao động, TFP cho tăng trưởng


×