Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại xã cẩm thanh, thành phố hội an, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 154 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

PHẠM THỊ LẤM

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ CẨM THANH, THÀNH PHỐ HỘI AN,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

PHẠM THỊ LẤM

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ CẨM THANH, THÀNH PHỐ HỘI AN,
TỈNH QUẢNG NAM

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Du lịch
Mã số: Đào tạo thí điểm

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ MAI HOA

Hà Nội - 2018



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................7
4.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................7
4.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................7
5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu .............................................................7
5.1. Nguồn tư liệu ........................................................................................................7
5.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................8
6. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................10
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG 11

1.1. Một số khái niệm ................................................................................................11
1.1.1. Du lịch .............................................................................................................11
1.1.2. Cộng đồng .......................................................................................................12
1.1.3. Du lịch cộng đồng ...........................................................................................13
1.1.4. Phát triển du lịch cộng đồng............................................................................14
1.2. Đặc điểm và nguyên tắc phát triển du lịch cộng đồng .......................................14
1.2.1. Đặc điểm của du lịch cộng đồng .....................................................................14
1.2.2. Nguyên tắc phát triển du lịch cộng đồng ........................................................16
1.3. Điều kiện phát triển du lịch cộng đồng ..............................................................17
1.3.1. Nhu cầu của khách du lịch ..............................................................................17
1.3.2. Tài nguyên du lịch ...........................................................................................18
1.3.3. Nguồn nhân lực địa phương ............................................................................19
1.3.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ..........................................................19
1.3.5. Khả năng tiếp cận điểm đến ............................................................................19
1.3.6. Chính sách phát triển du lịch...........................................................................20


i


1.3.7. Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch ................................................................20
1.4. Các bên tham gia du lịch cộng đồng và vai trò ..................................................21
1.5. Các mức độ tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch .............................23
1.6. Kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng tại Việt Nam ...................................25
1.6.1. Mô hình phát triển du lịch cộng đồng tại Sapa (Lào Cai) ...............................25
1.6.2. Mô hình phát triển du lịch cộng đồng tại làng rau Trà Quế, Hội An ..............30
1.6.3. Mô hình phát triển du lịch cộng đồng tại Cù lao Ông Hổ, An Giang .............32
Tiểu kết chương 1......................................................................................................34
CHƢƠNG 2. TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ CẨM THANH, THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH
QUẢNG NAM .........................................................................................................36
2.1. Tổng quan về xã Cẩm Thanh .............................................................................36
2.2. Tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại xã Cẩm Thanh ...............................38
2.2.1. Tài nguyên du lịch ...........................................................................................38
2.2.2. Nguồn nhân lực địa phương ............................................................................43
2.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ........................................................................45
2.2.4. Chính sách phát triển du lịch địa phương .......................................................48
2.2.5. Một số yếu tố khác ..........................................................................................51
2.3. Thực trạng hoạt động du lịch cộng đồng tại xã Cẩm Thanh ..............................52
2.3.1. Nhu cầu của khách du lịch ..............................................................................52
2.3.2. Sản phẩm du lịch cộng đồng ...........................................................................55
2.3.3. Lượt khách, doanh thu ....................................................................................67
2.3.5. Mức độ tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch tại xã Cẩm
Thanh .........................................................................................................................74
2.4. Đánh giá của khách du lịch về du lịch cộng đồng tại xã Cẩm Thanh ................80
Tiểu kết chương 2......................................................................................................85


ii


CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN DU
LỊCH CỘNG ĐỒNG BỀN VỮNG TẠI XÃ CẨM THANH, THÀNH PHỐ HỘI
AN, TỈNH QUẢNG NAM ......................................................................................86
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ....................................................................................86
3.1.1. Căn cứ chủ trương phát triển du lịch...............................................................86
3.1.2. Căn cứ điều kiện thực tiễn tại địa phương ......................................................87
3.2. Các giải pháp cụ thể ...........................................................................................90
3.2.1. Nâng cao công tác quản lý ..............................................................................90
3.2.2. Tạo nguồn thu phát triển DLCĐ .....................................................................92
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực địa phương ..........................................93
3.2.4. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch cộng đồng ......................................................95
3.2.5. Khai thác hiệu quả làng nghề truyền thống phục vụ phát triển du lịch ..........97
3.2.6. Tăng tính liên kết giữa cộng đồng và các bên liên quan .................................99
3.2.7. Tăng cường hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch địa phương .....................100
3.3. Kiến nghị ..........................................................................................................102
3.3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam và thành phố
Hội An .....................................................................................................................102
3.3.2. Đối với Uỷ ban nhân dân xã Cẩm Thanh ......................................................103
3.3.3. Đối với các công ty kinh doanh du lịch ........................................................105
Tiểu kết chương 3....................................................................................................105
KẾT LUẬN ............................................................................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iii



LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Người cam đoan

PHẠM THỊ LẤM

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT

Bảo vệ môi trường



Cộng đồng

CĐĐP

Cộng đồng địa phương

CSVCKT

Cơ sở vật chất kỹ thuật


DL

Du lịch

DLCĐ

Du lịch cộng đồng

DLST

Du lịch sinh thái

DV

Dịch vụ

KDL

Khách du lịch

MT

Môi trường

SPDL

Sản phẩm du lịch

TN


Tài nguyên

TNDL

Tài nguyên du lịch

UBND

Ủy ban nhân dân

VH - TT- DL

Văn hóa - Thể thao - Du lịch

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các mức độ tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch theo thang
đo Pretty và Hine (1999) ..........................................................................................23
Bảng 2.1. Danh mục các điểm thu hút du lịch tại xã Cẩm Thanh ............................42
Bảng 2.2. Số lượng cơ sở lưu trú tại xã Cẩm Thanh .................................................45
Bảng 2.3. Số lượt khách du lịch đến xã Cẩm Thanh (2013 - 2017)..........................67
Bảng 2.4. Doanh thu từ hoạt động du lịch - dịch vụ xã Cẩm Thanh (2013 - 2017) .69
Bảng 2.5. Đánh giá của du khách về sức hấp dẫn của du lịch tại xã Cẩm Thanh ....81
Bảng 2.6. Đánh giá của khách du lịch về người dân Cẩm Thanh .............................82
Bảng 2.7. Mức độ hài lòng của du khách về DLCĐ tại xã Cẩm Thanh ...................83
Bảng 2.8. Đánh giá chung về DLCĐ tại xã Cẩm Thanh ...........................................84

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Mức độ tham gia của cộng đồng trong hoạt động BVMT và TNDL tại
xã Cẩm Thanh ...........................................................................................................75
Biểu đồ 2.2. Mức độ tham gia của cộng đồng vào phát triển các hoạt động du lịch
tại xã Cẩm Thanh ......................................................................................................77
Biểu đồ 2.3. Mức độ tham gia của cộng đồng trong hoạt động quảng bá du lịch tại
xã Cẩm Thanh ...........................................................................................................79

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
DLCĐ là một thuật ngữ được nhắc đến nhiều trên thế giới trong những thập
kỷ qua. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, loại hình DL này đã được quan tâm,
chú trọng phát triển và trở nên phổ biến tại nhiều địa phương trên cả nước. Trong xu
hướng chung của thế giới hướng đến mục tiêu phát triển DL bền vững thì DLCĐ
được cho là một hướng đi đúng đắn và lâu dài.
Cũng theo hướng phát triển này, xã Cẩm Thanh, Hội An đã và đang thu hút
số lượng lớn KDL đến đây và bước đầu đạt được những kết quả tích cực. Đến Hội
An, du khách không chỉ được khám phá một di sản văn hóa thế giới với khu phố cổ
yên bình mà còn được chiêm ngưỡng, hòa mình vào cảnh sông nước nên thơ, hữu
tình như một “miền Tây” đúng nghĩa, nơi được ví như “Nam bộ trong lòng phố cổ”Khu sinh thái Rừng dừa Bảy Mẫu hay du khách có cơ hội cùng ăn, ở, sinh hoạt với
những người dân thân thiện, chất phác nơi đây; được khám phá nét đẹp bình dị, tận
hưởng không khí trong lành nơi thôn quê và trải nghiệm nhiều hoạt động DLCĐ
hấp dẫn khác. Những năm gần đây, hoạt động DL tại xã Cẩm Thanh có những bước
khởi sắc mới. Với những tiềm năng DL có được cùng với sự quan tâm của chính
quyền các cấp, các tổ chức hỗ trợ phát triển DL, các công ty kinh doanh DL, nơi
đây đã trở thành điểm đến không thể bỏ qua khi du khách đến Hội An. Quan trọng
hơn, một phần cư dân nơi đây đã tham gia vào hoạt động DL, cuộc sống người dân
nhờ vậy được cải thiện đáng kể; những nét đẹp văn hóa, phong tục tập quán, những

giá trị lịch sử địa phương được bảo vệ và giữ gìn; ý thức BVMT cũng được nâng
cao.
Tuy nhiên, một điểm DL luôn tồn tại một quy luật cố hữu, sau khi phát triển
đến một mức độ nào đó sẽ bị ngưng trệ và nếu không có giải pháp, định hướng đổi
mới kịp thời sẽ đi đến lụi tàn, quên lãng. Cách tốt nhất để kéo dài “tuổi thọ” của
một điểm DL là thực hiện phát triển DL một cách bền vững, tức là khai thác, phát
triển ở hiện tại mà không làm tổn hại đến nguồn lợi tương lai. Đối với xã Cẩm

1


Thanh, để khai thác hiệu quả hơn nữa các nguồn TN, đem lại nguồn lợi nhiều hơn
nữa cho CĐĐP và các bên tham gia nhưng vẫn đảm bảo được vấn đề MT, bảo vệ
được hệ sinh thái, đặc trưng văn hóa, đồng thời, nâng cao hiệu quả hoạt động DL tại
đây thì việc “Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại xã Cẩm Thanh, Hội An,
Quảng Nam” là rất cần thiết.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việc nghiên cứu các vấn đề gắn với DLCĐ như TN, tổ chức các đơn vị hành
chính, dân cư, dân tộc, nguồn lao động được tiến hành khá sớm gắn liền với lịch sử
phát triển của xã hội loài người. Nhưng việc nghiên cứu CĐ dân cư gắn với việc
phát triển DL bắt đầu được quan tâm từ nửa cuối thế kỷ XIX, gắn liền với lịch sử
phát triển của DL hiện đại, đặc biệt là từ đầu những năm 1970 đến nay [57]. Từ khi
định hình và phát triển, DLCĐ đã thu hút rất nhiều sự quan tâm, nghiên cứu của các
học giả trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Nhiều công trình nghiên cứu về DLCĐ
trên thế giới đã có nhiều góc nhìn DL ở những khía cạnh khác nhau, chẳng hạn như
Peter E. Murphy (1986) với “Tourism: A community Approach”. Tác giả cung cấp
một góc nhìn mới hơn về DL với phương pháp tiếp cận về sinh thái và CĐ, khuyến
khích những sáng kiến nhằm gia tăng lợi ích trên nhiều lĩnh vực cho người dân với
việc xây dựng SPDL đặc trưng dựa trên nguồn TN vốn có của địa phương hay
Philip L.Pearce (1997) với “Tourism Community Relationships” đã kết hợp nhiều

phương pháp trong lĩnh vực kinh tế, xã hội, tâm lý nhằm nghiên cứu những khía
cạnh mới của DL và nhất là làm sao cho CĐĐP hiểu và hành động về DL. Nghiên
cứu của tác giả Derek Hall (2003) trong công trình “Tourism and Sustainable
Community Development” nhấn mạnh vai trò của CĐ trong việc BVMT, phát triển
bền vững kinh tế và văn hóa. Một tài liệu vô cùng hữu ích cho các nhà nghiên cứu,
các nhà hoạch định chính sách quan tâm đến DL và phát triển nông thôn là
“Building Community Capacity of Tourism Development” của Gianna Moscardo
(2008). Tài liệu nêu ra những lý do thất bại trong cách làm DL ở nhiều nơi do thiếu
năng lực kinh doanh, đặc biệt là do nhận thức và năng lực của CĐĐP về DL còn rất
hạn chế. Tác giả đã phân tích những vấn đề còn tồn tại và đưa ra những phương án

2


hữu hiệu trong việc lập kế hoạch phát triển DL thông qua những mô hình DLCĐ
thành công ở nhiều nơi trên thế giới.
Ở nước ta, từ cuối những năm 1990, DLCĐ bắt đầu xuất hiện và dần được chú
trọng phát triển cho đến ngày hôm nay. Đặc biệt, vào năm 1999, Ủy ban Phát triển
bền vững của Liên Hợp Quốc đã kêu gọi chính phủ các quốc gia “Tối đa hóa tiềm
năng DL phục vụ xóa đói, giảm nghèo bằng việc xây dựng hợp tác giữa các nhóm
chủ thể chính với CĐ dân cư và dân tộc thiểu số ở địa phương” [58]. Trên tinh thần
đó, Việt Nam cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới đã bắt đầu điều chỉnh
những chính sách, chiến lược ưu tiên phát triển DLCĐ. Nhiều hội thảo, hội nghị
cũng như nhiều công trình tìm hiểu, nghiên cứu về loại hình DL này ngày càng phổ
biến và sâu rộng.
Những nghiên cứu về DLCĐ được thực hiện bài bản và có nhiều đóng góp trực
tiếp về mặt lý luận cũng như thực tiễn sau này phải kể đến công trình của tác giả Võ
Quế (2006): “Du lịch cộng đồng - Lý thuyết và vận dụng” hay “Du lịch cộng đồng”
của tác giả Bùi Thị Hải Yến (2012). Ngoài ra còn nhiều đề tài nghiên cứu về DLCĐ
ở nhiều tỉnh, địa phương như đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình phát triển du

lịch dựa vào cộng đồng tại Chùa Hương - Hà Tây” của Võ Quế (Viện nghiên cứu
và phát triển du lịch); đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình bảo vệ môi trường du
lịch với sự tham gia của cộng đồng, góp phần phát triển du lịch bền vững trên đảo
Cát Bà - Hải Phòng” của Phạm Trung Lương (Viện nghiên cứu và phát triển du
lịch); “Nghiên cứu phát triển du lịch gắn với cộng đồng dân tộc thiểu số ở Sapa
theo hướng phát triển bền vững” của Nguyễn Thị Thu Nhàn hay nghiên cứu của
Nguyễn Thị Lan với “Phát triển du lịch dựa vào cộng đồng phía Tây tỉnh Thanh
Hóa”… Kết quả của những nghiên cứu này trở thành nguồn tài liệu quan trọng để
các địa phương, các tỉnh xem xét, nghiên cứu và ứng dụng hiệu quả phát triển
DLCĐ.
Đặc biệt, hiện nay DLCĐ rất được chú trọng phát triển ở các khu bảo tồn, các
vườn quốc gia bởi những lợi ích mà nó mang lại hướng tới mục tiêu phát triển DL

3


bền vững, vì vậy đã có nhiều nghiên cứu đề cập đến vấn đề này, tiêu biểu là công
trình “Phát triển du lịch sinh thái nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng
đồng dân cư vùng đệm vườn quốc gia Cúc Phương” (2008) của tác giả Trần Đức
Thắng; “Giải pháp phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại vườn quốc gia Ba Bể”
(2012) của Hồ Thị Kim Thoa; nghiên cứu của Trịnh Ngọc Anh với “Phát triển du
lịch cộng đồng tại vườn quốc gia U Minh Thượng” (2013) hay “Nghiên cứu về sự
tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch tại Cù Lao Chàm - Hội
An, Quảng Nam” (2016) của Phạm Thị Minh Chính…
Cùng với đó, thấy được xu hướng cũng như tầm quan trọng của phát triển
DLCĐ đối với mục tiêu phát triển DL bền vững, Quỹ Châu Á và Viện nghiên cứu
phát triển ngành nghề nông thôn Việt Nam (2012) đã công bố “Tài liệu hướng dẫn
phát triển du lịch cộng đồng” sau gần hai năm thực hiện dự án nhằm chia sẻ kinh
nghiệm xây dựng mô hình DLCĐ nâng cao đời sống người dân ở các vùng miền
của đất nước. Tài liệu đã nêu rất chi tiết, cụ thể các vấn đề chung về DLCĐ, các

bước cần thiết để triển khai mô hình DLCĐ, đồng thời đưa ra phân tích mô hình
phát triển DLCĐ tiêu biểu ở Bắc Ninh. Tiếp đó, năm 2013 “Sổ tay du lịch cộng
đồng Việt Nam - phương pháp tiếp cận dựa vào thị trường” được phát hành. Sổ tay
này được thực hiện dựa trên chương trình phát triển năng lực có trách nhiệm với
môi trường, xã hội và quỹ quốc tế về bảo tồn thiên nhiên Việt Nam (WWF) với mục
đích: “Sổ tay du lịch cộng đồng Việt Nam được thiết kế như một tài liệu hướng dẫn
tham khảo thực tế. Góc độ nhìn nhận đơn giản nhưng khái quát, bao trùm tất cả các
giai đoạn chu kỳ dự án, bao gồm các công cụ thực hành và hướng dẫn sử dụng
trong suốt chu kỳ đã khiến cho cuốn sổ trở thành mối quan tâm của các cơ quan du
lịch của tỉnh, huyện và địa phương, các tổ chức phi chính phủ đang hoạt động trong
lĩnh vực du lịch cộng đồng ở Việt Nam, các tổ chức thuộc khu vực tư nhân mong
muốn xây dựng đối tác với các cộng đồng để phát triển các sản phẩm du lịch hay
các cộng đồng đang mong muốn thúc đẩy phát triển du lịch ở địa phương mình”
[31, tr.4].

4


Và gần đây nhất, vào tháng 8 năm 2016, tài liệu “Tiêu chuẩn ASEAN về du lịch
dựa vào cộng đồng” (ASEAN Community Based Tourism Standard) do CĐ DL các
nước ASEAN thực hiện với gần 300 trang được giới thiệu trên trang thông tin của
Tổng cục Du lịch. Đây thực sự là các nguồn tài liệu quý giá, là kim chỉ nam để khai
thác, phát triển hiệu quả loại hình DLCĐ ở các vùng miền của đất nước.
Ngoài ra, vẫn còn nhiều công trình, bài nghiên cứu đề cập đến các khía cạnh
của loại hình DLCĐ, tuy nhiên, trên đây là những tài liệu tiêu biểu đã được chọn
lọc. Từ việc tổng hợp các tài liệu nêu trên, có thể thấy rằng, dù dựa trên cách tiếp
cận nào, việc phân tích, lý giải dựa trên lập trường nào chăng nữa thì các tài liệu
cũng đã nêu bật lên cách hiểu về DLCĐ, nhấn mạnh tầm quan trọng của CĐ đối với
sự phát triển DL, đồng thời xây dựng các mô hình, các giải pháp thiết thực về phát
triển DLCĐ hướng đến thực hiện mục tiêu phát triển DL bền vững ở các quốc gia.

Tại xã Cẩm Thanh, Hội An, DLCĐ mới bắt đầu phát triển trong những năm gần
đây và chưa có nhiều nghiên cứu đề cập đến loại hình DL này cũng như hoạt động
DL tại đây. Các công trình chỉ mới dừng lại ở mức độ nghiên cứu khôi phục rừng
dừa để phục vụ đời sống người dân, về việc nuôi trồng thủy sản, thống kê hệ sinh
vật tại khu sinh thái Cẩm Thanh hay phát triển DLST tại Rừng dừa…
Trong công trình nghiên cứu của Trần Xuân Hiệp “Trồng dừa nước - giải pháp
kĩ thuật sinh thái bảo vệ nền đường ven kênh rạch và môi trường bền vững” (2007)
và Nguyễn Thị Gia Thạnh với đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất một số định
hướng khai thác, sử dụng hợp lí nguồn lợi dừa nước tại xã Cẩm Thanh, thành phố
Hội An” (2011) có đề cập tới việc phát triển DLST tại Rừng dừa nước Cẩm Thanh,
tuy nhiên mới ở mức độ sơ lược, ở dạng định hướng chung và chưa đi sâu vào việc
nghiên cứu phát triển DL, hay Chương trình Liên minh đất ngập nước 2009 - 2011
(Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Nam - WAP) đã xây dựng mô hình đồng
quản lý nghề cá trong vùng đất ngập nước, các hoạt động khai thác DLST và trồng
phục hồi dừa nước. Tuy nhiên, chương trình trồng phục hồi dừa nước chưa thành
công do chọn thời gian và địa điểm không thích hợp.

5


Cùng quan tâm đến đề tài “Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại xã Cẩm
Thanh, Hội An, Quảng Nam” (2013) - đề tài khóa luận tốt nghiệp của Lê Thị Hồng
Vi, Khoa DL, Đại học Huế. Tuy nhiên, vào thời gian nghiên cứu này thì nhìn chung
các hoạt động DL tại xã Cẩm Thanh chỉ mới trong giai đoạn bắt đầu, chưa có các
hoạt động nổi trội. Và đến nay, sau thời gian gần 5 năm, hiện tại, DL nơi đây đang
trong giai đoạn phát triển mạnh, đã mang một diện mạo hoàn toàn khác và sẽ có
nhiều đổi thay hơn nữa trong tương lai, chắc chắn rằng những vấn đề nghiên cứu
liên quan đến đề tài đã có những thay đổi đáng kể. Mặt khác, khóa luận này nghiên
cứu trong thời gian ngắn, chỉ chưa đầy 3 tháng, những số liệu, thông tin được sử
dụng trước năm 2013, còn trong luận văn này, các số liệu, thông tin liên quan đến

vấn đề nghiên cứu giới hạn từ năm 2013 đến 2017 và tiến hành khảo sát trong thời
gian từ tháng 5/2017 đến tháng 3/2018, các phương pháp nghiên cứu cũng có sự
khác nhau lớn. Nói cách khác luận văn này là sự phát triển, nối tiếp khóa luận của
tác giả Hồng Vi. Vì vậy việc nghiên cứu lại vấn đề phát triển DLCĐ tại xã Cẩm
Thanh, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam là điều cần thiết.
Hiện tại, mặc dù DL tại xã Cẩm Thanh đang thu hút đông đảo số lượng khách
DL trong và ngoài nước, đặc biệt là khu DLST Rừng dừa Bảy Mẫu, tuy nhiên vấn
đề khai thác phát triển và quản lý DL nơi đây vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập. Việc
khuyến khích, kêu gọi CĐĐP tham gia hơn nữa, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt
động DLCĐ nơi đây là cần thiết để hướng đến mục tiêu phát triển DL bền vững. Có
thể nói rằng, những tài liệu trên đây sẽ là nền tảng, là cơ sở khoa học quan trọng để
việc nghiên cứu phát triển DLCĐ tại xã Cẩm Thanh, Hội An, Quảng Nam đạt được
kết quả tốt.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn là từ việc phân tích, đánh giá tiềm năng và thực trạng
phát triển DL và DLCĐ tại xã Cẩm Thanh để các cấp chính quyền, các thành phần
tham gia DL tại Cẩm Thanh sẽ có cái nhìn khách quan hơn về tình hình hoạt động
DL nơi đây để từ đó có những điều chỉnh, định hướng đúng đắn đưa DL nơi đây

6


phát triển một cách bền vững nhất, mang lại hiệu quả cao, góp phần phát triển Cẩm
Thanh về mọi mặt.
Để đạt được các mục đích trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ:
- Tổng quan cơ sở lí luận về DLCĐ.
- Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng và thực trạng hoạt động DLCĐ tại xã Cẩm
Thanh.
- Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm khai thác hiệu quả DLCĐ tại xã Cẩm
Thanh.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu các tiềm năng và thực trạng hoạt động DLCĐ tại xã
Cẩm Thanh, qua đó có những nhìn nhận, đánh giá chung về hoạt động DLCĐ nơi đây.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được tiến hành trong phạm vi xã Cẩm
Thanh, Hội An, Quảng Nam (trong đó tập trung nghiên cứu 3 thôn có hoạt động DL
nổi bật nhất: Vạn Lăng, Thanh Tam Đông, Thanh Đông).
- Phạm vi về thời gian: Tiến hành khảo sát từ tháng 5/2017 đến 3/2018. Các
thông tin, số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu được giới hạn từ năm 2013 đến
năm 2017.
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tư liệu
Nguồn tư liệu của đề tài được tham khảo từ các công trình nghiên cứu về
DLST, DLCĐ, DLST dựa vào CĐ trên thế giới và Việt Nam. Ngoài ra còn dựa trên
nguồn sách, báo, những bài viết có liên quan đến đề tài, cũng như trên các phương
tiện truyền thông như internet, truyền hình; nguồn tư liệu, thông tin từ Sở VH-TTDL tỉnh Quảng Nam, phòng Thương mại - Du lịch Hội An, phòng TN-MT, phòng

7


Văn hóa - Thông tin thành phố Hội An, UBND xã Cẩm Thanh và đặc biệt là kết quả
từ những chuyến đi thực tế của tác giả đến các địa điểm thuộc phạm vi nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các kết quả nghiên cứu, sách, báo trong
và ngoài nước, tạp chí, trang website điện tử, các tài liệu, báo cáo của các cơ quan
quản lý DL tỉnh Quảng Nam, thành phố Hội An và chính quyền địa phương xã Cẩm
Thanh…
- Phương pháp tổng hợp, phân tích các thông tin

Phương pháp này được thực hiện trong luận văn thông qua việc tổng hợp các
nguồn tư liệu, số liệu, các kết quả đánh giá, điều tra xã hội học, khảo sát thực tế.
Phân tích để thấy được tình hình thực trạng phát triển DLCĐ tại xã Cẩm Thanh,
mức độ tham gia của CĐ vào phát triển DL địa phương cũng như những mặt hạn
chế, tồn tại trong phát triển DL và DLCĐ tại xã Cẩm Thanh.
- Phương pháp thực địa
Đây là phương pháp không thể thiếu trong việc làm rõ các vấn đề nghiên cứu
liên quan đến hoạt động DL xã Cẩm Thanh. Kết hợp với việc nghiên cứu thông qua
các biểu đồ, bản đồ, tài liệu liên quan, phương pháp thực địa được coi là phương
pháp chủ đạo của đề tài. Thông qua khảo sát thực tế trong khoảng thời gian từ tháng
5/2017 đến tháng 3/2018, tác giả nắm được tình hình, hiểu rõ về cách thức hoạt
động, thực trạng hiện tại phát triển DL và DLCĐ tại xã Cẩm Thanh. Do đó, thông
tin thu được từ phương pháp này khá phong phú và cho kết quả nghiên cứu chân
thực.
- Phương pháp điều tra xã hội học
+ Phương pháp điều tra bảng hỏi
Thực hiện khảo sát trong phạm vi 3 thôn: Vạn Lăng, Thanh Tam Đông và
Thanh Đông. Đây là 3 thôn có hoạt động DL nổi bật nhất của xã Cẩm Thanh. Thời

8


gian điều tra bảng hỏi được tiến hành 2 đợt: đợt 1 từ 6/2017 đến tháng 9/2017 và
đợt 2 từ tháng 1/2018 đến tháng 3/2018. Có hai mẫu phiếu dành cho hai đối tượng
là KDL và người dân địa phương. Số phiếu khảo sát KDL là 200, trong đó, số phiếu
điều tra nhu cầu của du khách trước khi đến DL xã Cẩm Thanh là 100 phiếu (gồm
50 phiếu dành cho du khách đang đi DL tại Đà Nẵng với 2 địa điểm khảo sát là
danh thắng Ngũ Hành Sơn, chùa Linh Ứng và 50 phiếu dành cho du khách đang
thực hiện chuyến đi tại Hội An với địa điểm khảo sát là bến tàu Cửa Đại, phố cổ
Hội An) và 100 phiếu dành cho du khách đã kết thúc chuyến DL tại Cẩm Thanh. Và

để đánh giá mức độ hài lòng của du khách đối với DLCĐ tại xã Cẩm Thanh, tác giả
đã sử dụng thang đo Likert 5 đi từ rất không hài lòng (thấp nhất) đến rất hài lòng
(cao nhất). Để thuận lợi cho việc nhận xét, tác giả quy ước như sau (với Mean là trị
số trung bình):
Mean < 3.00: Mức thấp
3.00 ≤ Mean ≤ 3.24: Mức trung bình
3.25 ≤ Mean ≤ 3.49: Mức trung bình khá
3.5 ≤ Mean ≤ 3.74: Mức khá cao
3.75 ≤ Mean ≤ 3.99: Mức cao
Mean > 4.00: Mức rất cao
Đối với CĐĐP, số phiếu khảo sát được tính như sau: Khu vực điều tra được
giới hạn trong phạm vi 3 thôn ở xã Cẩm Thanh với số lượng các mẫu điều tra được
tính toán dựa vào công thức của Nancy J.Helen F. Clair E (2004):
n=
Trong đó:

n: số lượng mẫu cần xác định cho nghiên cứu điều tra
N: số hộ gia đình trong cộng đồng
e: độ sai số được tính bằng phần trăm sai số của số gốc (e = 10%)

9


Đơn vị thôn

N

e = 10%

Số mẫu điều tra thực tế


Thôn Thanh Đông

1292

93

100

Thôn Thanh Tam Đông

957

91

100

Thôn Vạn Lăng

981

91

100

275

300

Tổng số mẫu điều tra


Dựa vào kết quả trên, tác giả lấy số mẫu điều tra thực tế của mỗi thôn là 100
phiếu. Để đạt kết quả tốt, tác giả đã tiến hành điều tra thử mỗi đối tượng khảo sát 15
phiếu, từ đó có những điều chỉnh lại bảng hỏi cho phù hợp.
Trong việc xác định mức độ tham gia của người dân địa phương vào các hoạt
động DLCĐ tại xã Cẩm Thanh, tác giả dựa vào kết quả nghiên cứu của Pretty và
Hine với 7 mức độ tham gia của CĐĐP từ thấp đến cao như sau: mức độ thụ động,
thông tin, tư vấn, khuyến khích vật chất, chức năng, tương tác và cao nhất là ở mức
độ chủ động.
+ Phương pháp phỏng vấn sâu
Đối tượng thực hiện phỏng vấn trong luận văn là CĐĐP tham gia DL, cán bộ
quản lý DL cấp tỉnh Quảng Nam và thành phố Hội An, chính quyền địa phương
(cán bộ quản lý DL xã, tổ trưởng tổ DLCĐ, tổ trưởng tổ dân phố, bí thư chi bộ), đại
diện các doanh nghiệp DL và KDL tại Cẩm Thanh. Kết quả phỏng vấn sẽ cung cấp
những thông tin đa chiều, cái nhìn toàn diện về phát triển DL nói chung và DLCĐ
nói riêng tại xã Cẩm Thanh để việc viết luận văn đạt độ tin cậy cao.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung
chính của luận văn bao gồm 3 chương. Cụ thể:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch cộng đồng.
Chương 2. Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tại xã Cẩm
Thanh, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển du lịch cộng đồng bền vững
tại xã Cẩm Thanh, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.

10


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG


1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Du lịch
Ngày nay, DL trở thành một hoạt động thường xuyên, phổ biến và là nhu cầu
thiết yếu trong cuộc sống của con người. Chính những lợi ích nhiều mặt mà DL
mang lại, đây được xem là ngành kinh tế mũi nhọn, là “cứu cánh” vực dậy nền kinh
tế ốm yếu của nhiều quốc gia. Mặc dù vậy cho đến nay, việc nhận thức về DL vẫn
chưa được thống nhất, đã có nhiều cách hiểu, nhìn nhận khác nhau về DL. Sau đây
là một số khái niệm về DL theo cách tiếp cận của các đối tượng liên quan đến hoạt
động DL [7, tr.1]:
- Đối với người đi DL: DL là cuộc hành trình và lưu trú của họ ở ngoài nơi
cư trú để thoả mãn các nhu cầu khác nhau như hoà bình, hữu nghị, tìm kiếm kinh
nghiệm sống hoặc thoả mãn các nhu cầu về vật chất và tinh thần khác.
- Đối với người kinh doanh DL: DL là quá trình tổ chức các điều kiện về sản
xuất và phục vụ nhằm thoả mãn, đáp ứng các nhu cầu của người du lịch và đạt được
mục đích số một của mình là thu lợi nhuận.
- Đối với chính quyền địa phương: DL là việc tổ chức các điều kiện về hành
chính, về cơ sở hạ tầng, CSVCKT để phục vụ KDL, là tổng hợp các hoạt động kinh
doanh nhằm tạo điều kiện cho KDL trong chuyến hành trình và lưu trú, là cơ hội để
bán các sản phẩm của địa phương, tăng thu ngoại tệ, tăng thu nhập, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho người dân địa phương.
- Đối với CĐ dân cư sở tại: DL là một hiện tượng kinh tế - xã hội mà hoạt
động DL tại địa phương mình vừa đem lại những cơ hội để tìm hiểu nền văn hoá,
phong cách của những người ngoài địa phương, vừa là cơ hội để tìm việc làm, phát
huy các nghề cổ truyền, tăng thu nhập nhưng đồng thời cũng gây ảnh hưởng đến đời
sống người dân sở tại như về môi trường, trật tự an ninh xã hội, nơi ăn, chốn ở…

11


Ngoài ra còn có nhiều cách hiểu khác về DL, trong đó, khái niệm về du lịch

được sử dụng phổ biến ở nước ta là cách hiểu theo Luật du lịch Việt Nam (2005):
“Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm
thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất
định”. Năm 2017, Luật du lịch Việt Nam có sự thay đổi và theo đó, khái niệm du
lịch hiện nay được hiểu như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến
đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm
liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá
tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác” [28].
1.1.2. Cộng đồng
Thuật ngữ CĐ (community) là một khái niệm được Liên hiệp quốc công
nhận vào năm 1950 và khuyến khích các quốc gia sử dụng khái niệm này như một
công cụ để thực hiện trong các chương trình viện trợ. Có nhiều cách hiểu khác nhau
về thuật ngữ này:
Theo Keith và Ary cho rằng: “Cộng đồng trước hết là một nhóm người
thường sinh sống trên cùng khu vực địa lý, tự xác định mình về cùng một nhóm.
Những người trong cùng một cộng đồng thường có quan hệ huyết thống hoặc hôn
nhân và có thể thuộc cùng một tôn giáo, một tầng lớp chính trị” [64, tr.7].
Từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Cộng đồng được hiểu là một
tập đoàn người rộng lớn, có những dấu hiệu chung về thành phần giai cấp, về nghề
nghiệp, về địa điểm sinh tụ và cư trú. Cũng có những cộng đồng xã hội bao gồm cả
một dòng giống, một sắc tộc, một dân tộc” [45, tr.601].
Tác giả Bùi Thị Hải Yến trong công trình Du lịch cộng đồng cũng có cách
hiểu về CĐ như sau: “Cộng đồng được hiểu là một nhóm dân cư cùng sinh sống
trên một lãnh thổ nhất định, được gọi tên như làng, xã, huyện, thị, tỉnh, thành phố,
quốc gia… có những dấu hiệu chung về thành phần giai cấp, truyền thống văn hóa,
đặc điểm kinh tế - xã hội” [58, tr.33].

12



Như vậy, từ những nhìn nhận trên, hiểu một cách chung nhất, “Cộn g đồn g
là một nhóm người có những đặc điểm tương đồng về kinh tế, văn hóa, xã hội… cùng tồn tại
trong một không gian địa lý nhất định”.
1.1.3. Du lịch cộng đồng
DLCĐ phát triển ở Việt Nam vào cuối những năm 1980 và ngày càng được
coi trọng từ sau những năm 1990. Khái niệm về DLCĐ trong nghiên cứu này dựa
vào đặc điểm của CĐĐP với tư cách là thành phần cốt lõi, là trung tâm của mọi hoạt
động phát triển DL địa phương. Do vậy, tổng hợp từ nhiều lý luận của các tổ chức,
nhà nghiên cứu, lấy nhận định từ Tài liệu hướng dẫn phát triển DLCĐ: “Du lịch
cộng đồng là một loại hình du lịch do chính cộng đồng người dân phối hợp tổ chức,
quản lý và làm chủ để đem lại lợi ích kinh tế và bảo vệ được môi trường chung
thông qua việc giới thiệu với du khách các nét đặc trưng của địa phương (phong
cảnh, văn hóa) [29, tr. 2]. Tài liệu cũng đề cập thêm: “Du lịch cộng đồng dựa trên
sự tò mò, mong muốn của khách du lịch để tìm hiểu thêm về cuộc sống hàng ngày
của người dân từ các nền văn hóa khác nhau. Du lịch cộng đồng thường liên kết với
người dân thành thị đến các vùng nông thôn để thưởng thức cuộc sống tại đó trong
một khoảng thời gian nhất định” [29, tr. 2].
Tựu chung lại, khái niệm DLCĐ chứa đựng các nội dung chủ yếu như sau:
- Du khách là tác nhân bên ngoài, là tiền đề mang lại lợi ích kinh tế và sẽ có
những tác động nhất định kèm theo việc thụ hưởng các giá trị về môi trường sinh
thái tự nhiên và nhân văn khi đến với một CĐĐP cụ thể.
- CĐĐP là người kiểm soát các giá trị về mặt TNDL để hỗ trợ du khách có cơ
hội tìm hiểu và nâng cao nhận thức của mình khi có cơ hội tiếp cận hệ thống TNDL
tại không gian sống của CĐĐP.
- CĐĐP sẽ nhận được lợi ích về mặt kinh tế, mở rộng tầm hiểu biết về đặc
điểm tính cách của du khách cũng như có cơ hội nắm bắt các thông tin bên ngoài từ
du khách.

13



- CĐĐP ngày càng được tăng cường về khả năng tổ chức, vận hành và thực
hiện các hoạt động, xây dựng các SPDL phục vụ cho du khách. Từ đó, CĐ ngày
càng phát huy vai trò làm chủ của mình.
1.1.4. Phát triển du lịch cộng đồng
Phát triển là quá trình vận động theo chiều hướng đi lên của sự vật, hiện
tượng từ trình độ thấp lên trình độ cao hơn, từ đơn giản đến phức tạp, từ thiếu sót
đến hoàn thiện. Phát triển của sự vật, hiện tượng có thể theo chiều rộng và cả chiều
sâu.
Phát triển cộng đồng được hiểu là tập hợp nhiều hoạt động diễn ra trong đời
sống nhằm làm thay đổi các giá trị về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và môi
trường của CĐ theo xu hướng ngày càng tốt hơn. Phát triển CĐ có sự tham gia của
người dân để phát triển nông nghiệp, nông thôn, du lịch được Chính phủ Việt Nam
rất quan tâm, đã thực hiện và đang tiếp tục triển khai trên phạm vi cả nước. Những
sáng kiến đổi mới công tác lập và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội địa phương, phát triển sinh kế có sự tham gia người dân bước đầu đã mang lại
kết quả. Đã xuất hiện các kinh nghiệm hay, bài học quý về phát triển CĐ có sự tham
gia của người dân.
Từ đó có thể hiểu, phát triển DLCĐ là tập hợp các hoạt động của con người
nhằm bảo tồn hoặc thay đổi các giá trị về kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường tại địa
phương phục vụ các hoạt động DL theo chiều hướng ngày càng tốt hơn, hiệu quả
hơn, trong đó đặc biệt chú trọng đến việc đảm bảo quyền lợi cho cộng đồng địa
phương.
1.2. Đặc điểm và nguyên tắc phát triển du lịch cộng đồng
1.2.1. Đặc điểm của du lịch cộng đồng
Mỗi loại hình DL mang những đặc điểm riêng biệt, đặc trưng của loại hình
DL đó. DLCĐ có các đặc điểm phân biệt với các loại hình DL khác như sau:

14



- Đặc điểm nổi bật nhất của DLCĐ đó là loại hình DL mà CĐĐP là chủ thể
trực tiếp tham gia vào các hoạt động từ bảo tồn, quản lý đến khai thác các giá trị DL
từ nguồn TNDL và môi trường DL, giữ vai trò chính trong các hoạt động kinh
doanh DL như kinh doanh lưu trú, ăn uống, vận chuyển KDL và kinh doanh các
dịch vụ hàng hóa, vui chơi, giải trí, hướng dẫn, tư vấn các hoạt động kinh tế - xã hội
liên quan đến DL địa phương.
- Phát triển DLCĐ tức là công nhận quyền chủ sở hữu hợp pháp trong việc
bảo tồn, khai thác hợp pháp và bền vững các loại TN và MT vì sự phát triển của
CĐ. Phát triển DLCĐ là thực hiện các mục tiêu phát triển DL gắn liền với việc thực
hiện các mục tiêu phát triển CĐ, vì sự phát triển của CĐ.
- Địa điểm tổ chức phát triển DLCĐ: Diễn ra tại nơi cư trú hoặc gần nơi cư
trú của CĐĐP. Đây là những khu vực có nguồn TNDL tự nhiên hoặc nhân văn
phong phú, hấp dẫn hoặc cả hai, có độ nhạy cảm về đa dạng sinh học, chính trị, văn
hóa và xã hội hiện đã, đang và có thể bị tác động bởi con người.
- CĐ dân cư phải là người dân sinh sống, làm ăn trong hoặc liền kề các điểm
TNDL, đồng thời CĐ phải có quyền lợi và trách nhiệm tham gia khai thác cũng như
bảo tồn tài nguyên, các nguồn lực phát triển DL bền vững nhằm hạn chế, giảm các
tác động tiêu cực, nâng cao số lượng, chất lượng TNDL từ chính các hoạt động kinh
doanh DL, kinh tế - xã hội của CĐ, hoạt động của du khách và các bên tham gia vào
hoạt động DL nói chung.
- Phát triển DLCĐ vừa góp phần đa dạng hóa, nâng cao chất lượng tài
nguyên môi trường DL, các SPDL, đồng thời góp phần duy trì, phát triển các ngành
nghề, kinh tế truyền thống của địa phương, ủng hộ sự phát triển đa dạng các ngành
kinh tế. Phát triển DLCĐ phải đảm bảo sự công bằng trong việc phân chia nguồn lợi
từ hoạt động DL. Phần lớn nguồn lợi thu được từ hoạt động DL được giữ lại cho
CĐ. Hoạt động này phải tính đến các hiệu quả về kinh tế - xã hội, môi trường và
chịu sự điều tiết của các quy luật kinh tế - xã hội, đặc biệt là luật cung - cầu.

15



- DLCĐ cũng bao gồm các yếu tố trợ giúp CĐ phát triển DL của các bên
tham gia DL, gồm các cá nhân, các công ty DL, các tổ chức chính phủ, phi chính
phủ, các cấp quản lý nhà nước…
Như vậy, phát triển DLCĐ thực chất là phát triển các loại hình DL bền vững,
có trách nhiệm với tài nguyên môi trường và sự phát triển của CĐ. Chủ thể của các
hoạt động bảo tồn, tôn tạo tài nguyên môi trường và khai thác chính cho phát triển
DL là CĐĐP. Nguồn lợi thu được từ hoạt động DL cũng như mục đích của các hoạt
động trên nhằm phát triển CĐ. Các loại hình DLCĐ do đó còn được gọi là các loại
hình DL vì dân và do dân. Việc tổ chức, đầu tư, triển khai, phát triển các loại hình
DLCĐ đòi hỏi nhiều thời gian, công sức, tiền của, cơ chế, chính sách, cơ sở vật chất
kỹ thuật, vì vậy cần được thực hiện có nguyên tắc [58, tr.38].
1.2.2. Nguyên tắc phát triển du lịch cộng đồng
Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững, đòi hỏi mỗi loại hình DL phải
tuân thủ theo những nguyên tắc đã đặt ra. Theo đó, một số nguyên tắc cơ bản để
phát triển DLCĐ bao gồm [31, tr.5]:
- Bình đẳng xã hội: Các thành viên của CĐ tham gia lập kế hoạch, thực hiện và
quản lý các hoạt động DL trong CĐ của mình. Sự tham gia của CĐĐP vào công tác
chuẩn bị, tổ chức và thực hiện các hoạt động DL được chú trọng. Các lợi ích kinh tế
được chia đều không chỉ cho các công ty DL mà cả cho các thành viên CĐ.
- Tôn trọng văn hóa địa phương và các di sản thiên nhiên: Hầu hết các hoạt động
DL đều tiềm tàng các tác động tích cực và tiêu cực đến CĐĐP và môi trường tự
nhiên. Quan trọng là các giá trị văn hóa địa phương và môi trường thiên nhiên được
bảo vệ, tôn trọng thông qua các hoạt động tích cực của tất cả các đối tác trong
ngành DL địa phương, điều này rất quan trọng. Do đó, CĐ không chỉ phải nhận
thức được vai trò, trách nhiệm của mình trong việc cung cấp các trải nghiệm DL
thành công mà còn phải hiểu các tác động tích cực, tiêu cực của DL làm ảnh hưởng
đến họ và môi trường tự nhiên do thiếu quy hoạch và quản lý.


16


- Chia sẻ lợi ích: Việc chia sẻ các lợi ích từ DL cho CĐ đòi hỏi CĐ có thể nhận
được các lợi ích giống như các đối tác liên quan khác. Trong việc chia sẻ lợi ích,
doanh thu từ các hoạt động DL thường được chia cho tất cả những người tham gia
và một phần để riêng đóng góp cho toàn bộ CĐĐP thông qua quỹ CĐ, quỹ này có
thể được sử dụng cho các mục đích như tái đầu tư vào cơ sở hạ tầng như cầu,
đường, điện hoặc các lĩnh vực lợi ích CĐ khác như y tế và giáo dục.
- Sở hữu và tham gia của địa phương: DLCĐ thành công sẽ khai thác một cách
hiệu quả các kiến thức và nguồn lực của CĐĐP để đạt được các kết quả trong DL.
Sự tham gia của CĐĐP từ khâu lập kế hoạch đến thực hiện và đánh giá là rất quan
trọng để đảm bảo đạt được một cách tốt nhất quyền sở hữu của địa phương và phát
huy được tối đa sự tham gia của địa phương.
Đây được xem là bốn nguyên tắc chính đảm bảo sự tồn tại, phát triển của
DLCĐ. Thực tế, hầu hết các điểm DLCĐ vẫn chưa đảm bảo đầy đủ bốn nguyên tắc
này. Nguyên tắc quan trọng nhất nhưng lại khó thực hiện nhất, đó là việc chia sẻ lợi
ích từ DLCĐ. Mô hình DLCĐ thu hút sự tham gia của nhiều thành phần, trong đó
CĐĐP là nhân tố chủ đạo, thế nhưng việc phân chia quyền lợi giữa các bên tham
gia luôn là vấn đề gây ra nhiều tranh cãi và nhiều mô hình DLCĐ đã thất bại xuất
phát từ nguyên nhân này.
1.3. Điều kiện phát triển du lịch cộng đồng
Cũng như bất kì một sản phẩm, một loại hình DL nào, DLCĐ ra đời, tồn tại
và phát triển cần đảm bảo cả hai yếu tố cung và cầu. Theo đó, điều kiện phát triển
DLCĐ cần hội tụ đầy đủ các yếu tố cơ bản cần thiết, bao gồm: nhu cầu của KDL,
TNDL, nguồn nhân lực DL địa phương, CSVCKT DL, khả năng tiếp cận điểm đến,
chính sách khuyến khích phát triển DLCĐ và công tác xúc tiến, quảng bá DLCĐ.
1.3.1. Nhu cầu của khách du lịch
Nhu cầu của KDL là điều kiện quan trọng đối với phát triển DLCĐ. KDL
chính là nguồn cầu đảm bảo cho DLCĐ hoạt động và phát triển. Nhu cầu của KDL

khi thực hiện chuyến đi của mình rất đa dạng và nó tùy thuộc vào mục đích chuyến

17


×