Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại thanh tra chính phủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.7 KB, 115 trang )

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
1

MỞ ĐẦU

Chương 1:

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ KHÁI QUÁT

6

ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC (ODA)

1.1.

Khái niệm vốn vay của ngân sách nhà nước và vốn ODA

6

1.1.1. Vốn vay của ngân sách nhà nước

6

1.1.2. Vốn ODA



9

1.1.3. Phân loại vốn ODA

12

1.2.

13

Vai trò của vốn ÒA

1.2.1. Vai trò của vốn ODA đối với các nước đang phát triển

13

1.2.2. Vai trò của vốn ODA đối với phát triển kinh tế xã hội
Việt Nam

16

1.3.

Khái quát điều chỉnh pháp luật về hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA)

23

Chương 2:


29

PHÁP LUẬT VỀ TẠO LẬP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN
ODA VÀ THỰC TIỄN TẠI THANH TRA CHÍNH PHỦ

2.1.

Pháp luật về tạo lập, quản lý và sử dụng vốn ODA

29

2.1.1. Các chủ thể tham gia quá trình tạo lập nguồn vốn ODA

29

2.1.2. Căn cứ, khoản vay, điều kiện và nội dung thỏa thuận vay vốn
ODA

31

4


2.1.3. Lãi suất

34

2.1.4. Hoàn trả vốn vay ODA


35

2.1.5. Phân cấp quản lý, sử dụng vốn ODA

36

2.1.6. Nội dung quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA

38

2.1.7. Giám sát sử dụng vốn ODA

47

2.2.

53

Thực tiễn quản lý, sử dụng vốn oda tại thanh tra chính phủ

2.2.1. Thanh tra Chính phủ và sự cần thiết tiếp cận vốn ODA

53

2.2.2. Tổ chức quản lý vốn ODA tại Thanh tra Chính phủ

56

2.2.3. Các chương trình, dự án ODA đã và đang được triển khai tại
Thanh tra Chính phủ


63

2.2.4. Đánh giá các chương trình, dự án ODA tại Thanh tra Chính phủ

68

2.3.

76

Tham khảo kinh nghiệm quốc tế trong quản lý, sử dụng
nguồn vốn ODA

2.3.1. Trung Quốc

76

2.3.2. Malaysia

78

2.3.3. Thái Lan

79

2.3.4. Ba Lan

79


Chương 3:

ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

82

VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA TỪ THỰC TIỄN
SỬ DỤNG TẠI THANH TRA CHÍNH PHỦ

3.1.

Định hướng chính sách vay nợ nước ngoài

82

3.2.

Bảo đảm thực hiện các nguyên tắc quản lý và sử dụng vốn

83

3.3.

Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quản lý và sử dụng
vốn ODA

86

3.3.1. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng
vốn ODA tại Thanh tra Chính phủ


86

3.3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý và
sử dụng vốn ODA

91

5


98

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

6

100


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang


1.1

Cơ cấu sử dụng vốn ODA thời kỳ 2001-2005

22

1.2

Cơ cấu ODA ký kết theo ngành và lĩnh vực thời kỳ
2006 - 2010

22

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

2.1

Quy trình quản lý, sử dụng vốn ODA

45

2.2


Cơ cấu tổ chức quản lý và sử dụng vốn ODA tại Thanh
tra Chính phủ

59

2.3

Mô hình quản lý tài chính chương trình, dự án ODA tại
Thanh tra Chính phủ

62

7


MỞ ĐẦU

Công cuộc đổi mới và sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Việt
Nam trong thời gian qua đạt được nhiều thành tựu quan trọng là nhờ có chủ
trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội đúng đắn của Đảng và Nhà nước
Việt Nam, sự nỗ lực của toàn xã hội, cũng như sự đồng tình và hỗ trợ của bạn
bè quốc tế. Trong các hình thức hỗ trợ của quốc tế cho Việt Nam, ODA đã
góp phần không nhỏ vào việc đạt được những thành tựu kinh tế của đất nước.
Nguồn vốn ODA bổ sung một phần quan trọng cho ngân sách nhà nước, góp
phần cân đối tài chính quốc gia, hỗ trợ phát triển nhiều ngành và lĩnh vực cơ
sở hạ tầng kinh tế và xã hội, hỗ trợ phát triển hệ thống chính sách, luật pháp,
xây dựng thể chế phục vụ công cuộc đổi mới và cải cách của Việt Nam trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh
quốc gia.
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong thời gian qua, các quy định về quản lý và sử dụng ODA đã
được ban hành mới và có những thay đổi căn bản. Có thể kể đến việc ban
hành Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Luật
Quản lý nợ công 2009, Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm
2006 của Chính phủ về việc Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ
trợ phát triển chính thức, Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm
2010 của Chính phủ về cho vay lại nguồn vay nước ngoài của Chính phủ;
Thông tư số 03/2007/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của ban quản lý chương trình, dự án
ODA; Thông tư số 82/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài
thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước; Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày
7/9/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các

8


chương trình, dự án ODA, Thông tư số 219/TT-BTC ngày 19 tháng 11 năm
2009 của Bộ Tài chính quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự
án/chương trình sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức, Thông tư số
225/2010/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định
chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước
ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước, Thông tư số 40/2011/TT-BTC
ngày 22 tháng 3 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư 108/2007/TT-BTC.
Có thể nói, quá trình hoàn thiện không ngừng khung thể chế về quản
lý và sử dụng ODA của Chính phủ đã thể hiện sự cam kết mạnh mẽ của Việt
Nam đối với việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn này. Quá trình này cũng phù
hợp với tiến trình cải cách luật pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền trong
quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế

sâu rộng.
Bên cạnh các kết quả đã đạt được thì hiệu quả sử dụng vốn ODA
trong thời gian qua còn một số hạn chế như: công tác chuẩn bị dự án chưa tốt,
tiến độ giải ngân chậm, khó khăn trong việc hài hòa hóa thủ tục, xung đột
pháp luật, quy định về quản lý tài chính còn chồng chéo… Nguyên nhân của
những hạn chế nêu trên là do những vướng mắc, bất cập trong cơ chế, chính
sách cũng như hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, nhiều quy định còn chồng
chéo; thủ tục hành chính liên quan đến việc thực hiện chương trình, dự án
ODA và việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính chưa nhất quán ở các cấp,
các ngành ảnh hưởng đến tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn ODA, tác động
đến tính bền vững của nguồn lực cho đầu tư phát triển… Cùng với những
chuyển biến và những phát sinh trong thực tế thực hiện dẫn đến việc phải tiếp
tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực này.
Để góp phần nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, từ đó đưa ra các
giải pháp có tính khả thi nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng vốn ODA, tôi đã

9


lựa chọn đề tài: "Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại
Thanh tra Chính phủ" làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có các đề tài nghiên cứu khoa học, các bài viết chuyên khảo trên
các báo, tạp chí chuyên ngành quản lý nhà nước, kinh tế, tài chính, luật đề cập
đến thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn ODA tại một số bộ, ngành,
địa phương; một số cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội … và đề xuất một số
phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn
ODA. Hầu hết các bài viết tiếp đều cận về nguồn vốn ODA dưới góc độ kinh
tế, tài chính mà chưa phân tích sâu về mặt pháp luật. Trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay, xu hướng vận động vốn ODA có nhiều thay đổi,

những quy định hiện hành của pháp luật bộc lộ những bất cập, vướng mắc,
điều đó dẫn đến việc phải hoàn chỉnh pháp luật về lĩnh vực này.
Luận văn đặt vấn đề nghiên cứu về thực trạng pháp luật đồng thời đề
xuất định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý và sử dụng vốn
ODA nói chung và tại cơ quan nơi người viết công tác nói riêng là một nội
dung thực sự cần thiết, góp phần bổ sung cho việc nghiên cứu lý thuyết và
thực tiễn áp dụng.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
* Mục đích
Việc nghiên cứu của đề tài nhằm đạt được các mục đích sau đây:
Một là, làm rõ cơ sở lý luận, đặc điểm của nguồn vốn vay ngân sách
nhà nước khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn ODA.
Hai là, phân tích, trình bày thực trạng pháp luật về quản lý và sử dụng
nguồn vốn ODA và thực tiễn tại cơ quan Thanh tra Chính phủ, nơi người viết
có thời gian công tác.

10


Ba là, đề xuất định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về
quản lý và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam nói chung và Thanh tra Chính phủ
nói riêng.
* Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa lý luận về vốn ODA và khẳng định nguồn vốn ODA là
một trong những nguồn lực từ bên ngoài có những ưu điểm nổi trội, rất phù
hợp để hỗ trợ các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
- Trên cơ sở phân tích những quy định của pháp luật về quản lý và sử
dụng ODA hiện hành; thực trạng, những kết quả đạt được của việc quản lý và
sử dụng ODA tại Việt Nam; từ đó những đề xuất những phương hướng, giải

pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA tại Việt
Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng pháp luật về quản lý và sử dụng
nguồn vốn ODA; thực tiễn sử dụng vốn ODA tại Thanh tra Chính phủ (vốn
ODA không hoàn lại).
- Phạm vi nghiên cứu: Hệ thống pháp luật về quản lý và sử dụng
nguồn vốn ODA.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài dựa trên cơ sở chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, với việc kết hợp các phương pháp nghiên cứu
cụ thể như phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh… Các phương
pháp này được sử dụng kết hợp hoặc riêng rẽ trong quá trình nghiên cứu.

11


Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các kết quả, thực tiễn triển khai chương
trình, dự án ODA tại Thanh tra Chính phủ để làm rõ hơn các kết luận rút ra từ
quá trình nghiên cứu.

12


6. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho các cơ
quan liên quan, những người hoạch định chính sách, những người đã và đang
công tác trong các Ban quản lý dự án ODA, những người mong muốn tìm
hiểu về vốn ODA có nhìn nhận chung nhất về thực trạng pháp luật về quản lý
và sử dụng vốn ODA và có thể rút ra kinh nghiệm trong quá trình công tác.

7. Những nội dung mới của luận văn
1. Trên cơ sở rà soát các văn bản pháp luật điều chỉnh trong lĩnh vực
quản lý và sử dụng vốn ODA, luận văn đi vào phân tích, thực trạng pháp luật
về quản lý và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam; làm rõ thực trạng đó tác động,
ảnh hưởng như thế nào đến công tác quản lý và sử dụng vốn ODA.
2. Nêu ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về
quản lý và sử dụng vốn ODA.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản và khái quát điều chỉnh pháp
luật về hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
Chương 2: Pháp luật về tạo lập, quản lý và sử dụng vốn ODA và thực
tiễn tại Thanh tra Chính phủ.
Chương 3: Định hướng hoàn thiện và một số kiến nghị về quản lý và
sử dụng vốn ODA từ thực tiễn sử dụng tại Thanh tra Chính phủ.

13


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VÀ KHÁI QUÁT ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT VỀ
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)

1.1. KHÁI NIỆM VỐN VAY CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ VỐN ODA

1.1.1. Vốn vay của ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm
Theo quy định tại Điều 1 Luật Ngân sách nhà nước đã được Quốc hội

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16 tháng 12 năm
2002: "Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước" [20].
Dưới góc độ pháp lý, thu ngân sách nhà nước là tổng thể các quy
phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị phát sinh
trong quá trình phân phối và phân phối lại các nguồn tài chính để hình thành
nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Trong đó, thu ngân sách nhà nước là
hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhằm tập trung một bộ
phận của cải xã hội dưới hình thức giá trị theo những hình thức và biện pháp
phù hợp để hình thành nên quỹ ngân sách nhà nước, phản ánh quan hệ phân
phối của cải xã hội được biểu hiện dưới hình thức giá trị. Thu ngân sách nhà
nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động
kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các
khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Theo nghĩa
đó, thu ngân sách nhà nước chỉ bao gồm những khoản tiền nhà nước huy động
vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho
đối tượng nộp. Nói cách khác, các khoản có tính chất hoàn trả như vay nợ và
viện trợ có hoàn lại không tính vào
14


thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trong nội dung chi ngân sách nhà nước có
bao gồm khoản chi trả nợ của Nhà nước, điều đó đặt ra việc cân bằng thu, chi
của ngân sách nhà nước thực hiện như thế nào? Pháp luật đã quy định, ngân
sách nhà nước được quản lý, cân đối theo các nguyên tắc nhất định và tiến tới
cân bằng thu, chi, trong trường hợp có bội chi thì bội chi ngân sách nhà nước
được bù đắp bằng nguồn vốn vay. Như vậy, vốn vay của ngân sách nhà nước
nhằm bù đắp khoản bội chi ngân sách nhà nước và chỉ dùng cho chi đầu tư
phát triển. Các cơ quan thu, đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm tổ chức

xây dựng dự toán ngân sách nhà nước. Dự toán ngân sách nhà nước phải được
lập hàng năm và căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm
quốc phòng, an ninh. Vốn vay sử dụng trong ngân sách nhà nước cũng thực
hiện theo các quy định của Luật ngân sách nhà nước từ khâu dự toán ngân
sách, chấp hành ngân sách và kế toán, kiểm toán, quyết toán.
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Luật Quản lý nợ công năm 2009
"Vay là quá trình tạo ra nghĩa vụ trả nợ thông qua việc ký kết và thực hiện
hiệp định, hợp đồng, thỏa thuận vay hoặc phát hành công cụ nợ" [23]. Trong
quy định này, chủ thể nhận nợ là Chính phủ Việt Nam trong mối quan hệ với
bên cho vay. Nợ chính phủ là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong
nước, nước ngoài, được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh
Chính phủ hoặc các khoản vay khác do Bộ Tài chính ký kết, phát hành, ủy
quyền phát hành theo quy định của pháp luật. Như vậy, có nhiều hình thức
vay của Chính phủ, căn cứ vào đối tượng cho vay có hình thức vay trong
nước và vay nước ngoài. Vay nước ngoài bao gồm khoản vay ngắn hạn, trung
- dài hạn phải trả lãi hoặc không phải trả lãi do Nhà nước, Chính phủ, doanh
nghiệp và tổ chức khác của Việt Nam vay của chính phủ nước ngoài, vùng
lãnh thổ, tổ chức tài chính quốc tế, tổ chức và cá nhân nước ngoài. Hình thức
vay ODA là một hình thức vay nước ngoài của Chính phủ nhằm bù đắp khoản
bội chi ngân sách nhà nước và chỉ dùng cho chi đầu tư phát triển.

15


1.1.1.2. Đặc điểm
- Đối với vốn vay trong nước, Chính phủ vay thông qua phát hành
công cụ nợ và ký kết thỏa thuận vay. Bộ Tài chính là cơ quan của Chính phủ
được giao nhiệm vụ phát hành công cụ nợ của Chính phủ và ký kết thỏa thuận
vay trong nước theo kế hoạch vay.
- Đối với vốn vay nước ngoài, Chính phủ vay nước ngoài thông qua

phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ và thỏa thuận vay. Chủ thể (hay
cơ quan) được giao nhiệm vụ phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ là
Bộ Tài chính. Chủ thể (hay cơ quan) thực hiện vay ODA thông qua thỏa
thuận vay có sự phối hợp từ hai cơ quan là Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài
chính. Trong đó, nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư là "chủ trì vận động,
xây dựng danh mục yêu cầu tài trợ vốn ODA, tổ chức đàm phán, ký kết điều
ước quốc tế khung về vay ODA, phân bổ vốn ODA cho chương trình, dự án
và quản lý nguồn vốn" [23]; nhiệm vụ của Bộ Tài chính là chủ trì thực hiện
"tổ chức đàm phán, ký kết thỏa thuận vay" [23].
Chủ thể được giao thực hiện vay không theo điều kiện ODA là Bộ Tài
chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trong đó Bộ Tài chính "chủ trì đàm
phán, ký kết thỏa thuận vay theo quyết định của Chính phủ" [23] và tổ chức
thực hiện thỏa thuận vay (trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước được Chính
phủ phân công đàm phán, ký kết thỏa thuận vay).
- Phương thức sử dụng vốn vay của Chính phủ được thực hiện qua 03
cách, một là cấp phát từ nguồn vốn vay trong nước và vay ưu đãi của nước
ngoài cho chương trình, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội và chương
trình, dự án thuộc các lĩnh vực khác không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp
thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước; hai là cho vay lại toàn bộ hoặc
một phần từ nguồn vốn vay nước ngoài cho chương trình, dự án đầu tư có khả
năng thu hồi một phần hoặc toàn bộ vốn vay, bao gồm cả dự án xây dựng cơ
sở hạ tầng phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đã

16


được cấp có thẩm quyền phê duyệt; ba là cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ
theo kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ, đề án cơ cấu lại nợ
đã được phê duyệt.
1.1.2. Vốn ODA

1.1.2.1. Khái niệm
Thuật ngữ "ODA" (Official Development Assistance) xuất hiện từ sau
chiến tranh Thế giới II ở Hoa Kỳ. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều nước
bị tàn phá nặng nề về kinh tế, nhất là các nước châu Âu, trong lúc đó, Mỹ
không những không bị ảnh hưởng bởi chiến tranh mà còn trở nên thịnh vượng
nhờ sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế. Với sức mạnh vượt trội đó, Mỹ đã đưa
ra kế hoạch Marshall hỗ trợ cho các nước Tây Âu sau chiến tranh. Kế hoạch
này vừa là để trợ giúp các nước Tây Âu khôi phục kinh tế nhưng cũng nhằm
chi phối, kiểm soát các nước này. Như vậy, bản chất của hỗ trợ phát triển
chính thức là nguồn tài trợ của nước này dành cho nước khác nhằm hỗ trợ và
thúc đẩy cho quốc gia đó phát triển về kinh tế, xã hội.
Đến nay, thuật ngữ ODA được sử dụng khá phổ biến. Đã có nhiều
quốc gia trên thế giới như Nhật Bản, Đan Mạch, Thụy Điển, Canada…, các tổ
chức đa phương như WB, ADB, IMF … sử dụng hình thức này để trợ giúp
các quốc gia phát triển ở khu vực Châu Á, Châu Phi. Vốn ODA luôn được coi
là nguồn vốn quan trọng và việc thu hút, sử dụng một cách hiệu quả nguồn
vốn này luôn là một trong các hoạt động có tính chiến lược đối với các quốc
gia đang phát triển. ODA được hiểu là nguồn tài chính do các chính phủ, các
tổ chức quốc tế cung cấp cho các nước chậm và đang phát triển, nhằm thúc
đẩy kinh tế và phúc lợi ở các nước này.
Theo OECD thì "nguồn vốn ODA là nguồn tài trợ chính được phân
phối với mục tiêu chủ yếu là thúc đẩy sự thịnh vượng và phát triển kinh tế cho
các quốc gia đang phát triển, trong đó khoản trợ cấp không hoàn lại chiếm tỷ
lệ ít nhất là 25% (tính cả 10% tỷ suất chiết khấu)" [16].

17


Theo quy định tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11
năm 2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ

phát triển chính thức nêu rõ: "ODA được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển
giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
với nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và
các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ" [8].
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì ODA là nguồn hỗ trợ hoặc cho
vay (tiền tệ, vật chất, công nghệ) của các nước phát triển, các tổ chức tài
chính quốc tế, các tổ chức phi chính phủ (gọi chung là các đối tác viện trợ
nước ngoài) dành cho các nước đang và chậm phát triển (gọi là bên nhận viện
trợ) nhằm giúp cho các nước này tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững.
1.1.2.2. Đặc điểm
Đặc điểm của nguồn vốn ODA thể hiện qua những điểm chính sau:
- Chủ thể cấp tín dụng
ODA là hình thức hợp tác phát triển của các nước phát triển, các tổ
chức quốc tế với các nước đang phát triển hoặc chậm phát triển. Nguồn hình
thành ODA là từ ngân sách của nhà tài trợ và nguồn vốn đối ứng từ ngân sách
nước nhận tài trợ. Nguồn tài chính này được các tổ chức chính thức hoặc đại
diện của các tổ chức này cung cấp. Tổ chức chính thức bao gồm các nhà nước
mà đại diện là Chính phủ, các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia, và
các tổ chức phi chính phủ hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Như vậy,
ODA sẽ bao gồm viện trợ không hoàn lại và các khoản vay với điều kiện ưu
đãi của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế. Gắn với chủ thể cấp tín
dụng, vốn ODA hình thành dưới hai dạng ODA song phương và ODA đa
phương.
- Mục đích sử dụng ODA
Từ khi mới ra đời, viện trợ nước ngoài đã có hai mục tiêu tồn tại song
song nhưng thực chất lại mâu thuẫn với nhau. Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy
18


tăng trưởng và giảm đói nghèo ở những nước đang phát triển. Mục tiêu thứ

hai là tăng cường lợi ích chiến lược và chính trị ngắn hạn của các nước tài trợ.
Tuy nhiên mục tiêu cuối cùng của viện trợ vẫn là thúc đẩy tăng trưởng và
giảm đói nghèo ở những nước đang phát triển. Các nước thành viên của Liên
hợp quốc đã khẳng định mục tiêu cụ thể của việc sử dụng ODA là: Giảm một
nửa tỷ lệ những người đang sống trong cảnh nghèo khổ cùng cực tới năm
2015; Phổ cập giáo dục tiểu học trên tất cả các nước tới năm 2015; Đạt được
nhiều tiến bộ cho sự bình đẳng về giới và tăng quyền lực của người phụ nữ
bằng cách xóa bỏ sự phân biệt giới tính trong giáo dục tiểu học và trung học
vào năm 2015; Thông qua hệ thống chăm sóc y tế ban đầu để đảm bảo sức
khỏe sinh sản cho tất cả mọi người ở các độ tuổi thích hợp càng tốt và không
thể muộn hơn năm 2015; Thực hiện các chương trình đầu tư quốc gia, đặc
biệt là các dự án cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
để làm nền tảng vững chắc cho ổn định và tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy đầu
tư tư nhân trong và ngoài nước; Thực hiện các chương trình nghiên cứu tổng
hợp nhằm hỗ trợ chính phủ sở tại hoạch định chính sách hay cung cấp thông
tin cho đầu tư tư nhân bằng các hoạt động điều tra khảo sát, đánh giá tài
nguyên, hiện trạng kinh tế, kỹ thuật, xã hội các ngành, các vùng lãnh thổ;
Thực hiện các kế hoạch cải cách giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo, cải
thiện điều kiện, bảo đảm môi trường sinh thái, bảo đảm sức khỏe người dân;
Hỗ trợ điều chỉnh cơ cấu, chuyển đổi hệ thống kinh tế, bù đắp thâm hụt cán
cân thanh toán quốc tế để chính phủ nước sở tại có điều kiện và thời gian
quản lý tốt hơn trong giai đoạn cải cách hệ thống tài chính hay chuyển đổi hệ
thống kinh tế.
- Tính ưu đãi
Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn dài), có thời gian ân
hạn dài và chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm phát triển, vì mục tiêu
phát triển.

19



Tóm lại, nguồn vốn ODA là khoản vay của Chính phủ Việt Nam hoặc
khoản viện trợ không hoàn lại cho Chính phủ Việt Nam từ Chính phủ nước
ngoài và các tổ chức quốc tế nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển trên cơ sở
luật pháp.
1.1.3. Phân loại vốn ODA
Căn cứ vào các tiêu chí phân loại khác nhau mà vốn ODA có các hình
thức sau đây.
1.1.3.1. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Vốn ODA có ba loại:
- ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn
trả lại cho nhà tài trợ.
- ODA vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi): là khoản vay với
các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm
"yếu tố không hoàn lại" (còn gọi là "thành tố hỗ trợ") đạt ít nhất 35% đối với
các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
- ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các
khoản vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương
mại, nhưng tính chung lại có "yếu tố không hoàn lại" đạt ít nhất 35% đối với
các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
1.1.3.2. Căn cứ vào nguồn cung cấp
Vốn ODA có hai loại:
- ODA song phương: Chủ yếu do các nước là thành viên của OECDDAC cung cấp.
Hiện nay Ủy ban này có 22 quốc gia, hàng năm viện trợ một
lượng ODA chiếm tỷ trọng khoảng 85% của toàn thế giới. Năm
2011, các thành viên DAC thuộc OECD đã chi 133,5 tỉ USD cho

20



ODA, chiếm 0,31% tổng thu nhập quốc dân của các nước này. Dự
kiến trong ngắn hạn và trung hạn, lượng ODA do các quốc gia là
thành viên của OECD-DAC cung cấp tiếp tục có những tăng trưởng
cho dù những biến động của khủng hoảng tài chính Châu Âu [29].
- ODA đa phương: Do các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp quốc,
Liên minh châu Âu, các Tổ chức tài chính quốc tế như IMF, WB, ADB, Ngân
hàng phát triển châu Phi, Quỹ viện trợ của OPEC, Quỹ Cô-oét và các Tổ chức
phi chính phủ cung cấp.
1.1.3.3. Căn cứ vào đối tượng sử dụng
Vốn ODA có hai loại:
- ODA viện trợ dự án: Là khoản ODA dành cho từng dự án cụ thể.
Hình thức ODA viện trợ dự án chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực
hiện ODA. Khoản ODA này có thể là hỗ trợ cơ bản, hỗ trợ kỹ thuật, viện trợ
không hoàn lại hoặc cho vay ưu đãi.
- ODA viện trợ phi dự án: Nước viện trợ và nước nhận viện trợ ký kết
hiệp định cho một mục đích tổng quát mà không cần xác định tính chính xác
khoản viện trợ sẽ được sử dụng như thế nào. Hình thức này bao gồm: ODA
hỗ trợ cán cân thanh toán (hỗ trợ trực tiếp, hỗ trợ hàng hóa hoặc hỗ trợ nhập
khẩu; ngoại tệ hoặc hàng hóa được chuyển qua hình thức này có thể được sử
dụng để hỗ trợ ngân sách); hỗ trợ trả nợ (ODA cung cấp cho nước nhận viện
trợ để trả nợ vay nước ngoài); hỗ trợ chương trình (khoản ODA dành cho một
chính sách lớn nhằm đạt đến mục tiêu nhất định trong khoảng thời gian được
xác định).
1.2. VAI TRÒ CỦA VỐN ODA

1.2.1. Vai trò của vốn ODA đối với các nước đang phát triển
Chúng ta đều biết, nguồn lực từ bên ngoài không thể thay thế nội lực
để thực hiện mục tiêu phát triển ở mỗi quốc gia nhưng sự thiếu hụt vốn đầu

21



tư, kỹ năng, kiến thức, thể chế trong giai đoạn đầu phát triển ở các nước
nghèo cho thấy tầm quan trọng của viện trợ. Dòng viện trợ không chỉ là
nguồn vay có tính ưu đãi cao, nguồn ngoại tệ bổ sung mà còn là những hỗ trợ
kỹ thuật, hỗ trợ đào tạo, công nghệ, kinh nghiệm, và còn là chỗ dựa cho các
kế hoạch thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ (mục tiêu của các nước tài trợ).
Việt Nam cũng là một trong những nước nghèo đang phải đối mặt với những
trở lực trong tăng trưởng và hội nhập. Tranh thủ dòng vốn ODA là sự kết hợp
giữa nỗ lực của người dân, Chính phủ với sự hỗ trợ từ bên ngoài để thiết lập
và thực hiện chính sách phát triển theo hướng hiệu quả, kế thừa kỹ năng và
công nghệ tiên tiến của thế giới.
Nguồn vốn ODA được đánh giá là nguồn ngoại lực quan trọng giúp
các nước đang phát triển thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
mình. Vai trò của ODA thể hiện trên các khía cạnh chủ yếu như sau:
- ODA là nguồn vốn bổ sung giúp cho các nước nghèo đảm bảo chi
đầu tư phát triển, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước; là nguồn bổ sung
ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân thanh toán quốc tế của các nước đang phát
triển. Vốn ODA với đặc tính ưu việt là thời hạn cho vay dài thường là 10 đến
40 năm, lãi suất thấp khoảng từ 0,25% đến 2%/năm, nên với điều kiện cho
vay ưu đãi như vậy Chính phủ các nước đang phát triển mới có thể tập trung
đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như đường sá, công trình
thủy điện, thủy lợi, hệ thống nước sạch và các hạ tầng xã hội khác trong lĩnh
vực giáo dục, y tế. Những cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được xây dựng mới
hoặc cải tạo nhờ nguồn vốn ODA là điều kiện quan trọng thúc đẩy tăng
trưởng nền kinh tế của các nước nghèo. "Theo tính toán của các chuyên gia
của WB, đối với các nước đang phát triển có thể chế và chính sách tốt, khi
ODA tăng lên 1% GDP thì tốc độ tăng trưởng tăng thêm 0,5%" [17] Hầu hết
các nước đang phát triển, trong một giai đoạn nhất định, đều dễ rơi vào tình
trạng thâm hụt cán cân vãng lai, gây bất lợi cho cán cân thanh toán quốc tế

của các quốc gia này. Nguồn vốn ODA, đặc biệt các khoản trợ giúp của IMF

22


có chức năng làm lành mạnh hóa cán cân vãng lai cho các nước tiếp nhận, từ
đó góp phần ổn định đồng bản tệ.
- ODA giúp các nước đang phát triển phát triển nguồn nhân lực, bảo
vệ môi trường. Một lượng ODA lớn được các nhà tài trợ và các nước tiếp
nhận ưu tiên dành cho đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo, nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả của lĩnh vực này, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ
thuật cho việc dạy và học của các nước đang phát triển; dành cho các chương
trình hỗ trợ lĩnh vực y tế, đảm bảo sức khỏe cộng đồng. Nhờ có sự tài trợ của
cộng đồng quốc tế, các nước đang phát triển đã gia tăng đáng kể chỉ số phát
triển con người của quốc gia mình.
- ODA giúp các nước đang phát triển xóa đói, giảm nghèo. Mục tiêu
này biểu hiện tính nhân đạo của ODA, trong trường hợp sử dụng có hiệu quả,
"cứ tăng ODA một lượng bằng 1% GDP sẽ làm giảm 1% nghèo khổ và giảm
0,9% tỷ lệ tỷ vong ở trẻ sơ sinh" [17].
- ODA được sử dụng có hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực bổ sung cho
đầu tư tư nhân. Đối với những nước đang trong tiến trình cải cách thể chế,
ODA còn góp phần củng cố niềm tin của khu vực tư nhân vào công cuộc đổi
mới của Chính phủ.
- ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực và thể chế
thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải
cách hành chính và xây dựng chính sách quản lý kinh tế phù hợp với thông lệ
quốc tế.
Tóm lại, nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức được ưu tiên cho
những dự án kinh tế xã hội không sinh lời trực tiếp hoặc khả năng thu hồi vốn
chậm, nhưng có ý nghĩa và ảnh hưởng quan trọng đến việc tạo lập một môi

trường thuận lợi cho sự phát triển đất nước nói chung và cho sự khuyến khích
đầu tư tư nhân trong và ngoài nước nói riêng. Các lĩnh vực được ưu tiên sử
dụng vốn ODA bao gồm: Xóa đói, giảm nghèo, nông nghiệp và phát triển

23


nông thôn; cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật như giao thông vận tải, thông tin
liên lạc, năng lượng; cơ sở hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế, bảo vệ môi
trường; các vấn đề xã hội như tạo việc làm, phòng chống dịch bệnh, phòng
chống các tệ nạn xã hội; cải cách hành chính, tư pháp, tăng cường năng lực
của cơ quan quản lý nhà nước, cải cách thể chế…
1.2.2. Vai trò của vốn ODA đối với phát triển kinh tế xã hội
Việt Nam
1.2.2.1. Đánh giá nhu cầu vốn ODA cho đầu tư phát triển tại Việt
Nam
Trong thời gian từ 1993 đến nay, cộng đồng tài trợ tại Việt Nam đã
được mở rộng rất nhiều và hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ với hơn 70
nhà tài trợ song phương và đa phương cùng 350 tổ chức Chính phủ với hơn
2.500 chương trình dự án. Ngoài các nước là thành viên của Tổ chức OECDDAC còn có các nhà tài trợ mới nổi như Trung Quốc, Ấn độ, Hung-ga-ri,
Cộng hòa Séc...
Nguồn vốn ODA là một trong những dòng vốn bên ngoài có khả năng
bù đắp khoảng cách giữa đầu tư và tiết kiệm.
Khác với các nguồn vốn khác như FDI, vay thương mại từ
dòng vốn quốc tế, kiều hối, tài nguyên xuất khẩu,... ODA là nguồn
vốn bổ sung cho nguồn lực công để chính phủ gia tăng đầu tư (một
bộ phận của vốn đầu tư xã hội), cải cách chính sách và thể chế trong
dài hạn, tạo động lực cho sự phát triển [18].
Để bảo đảm thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 đã dự kiến:

Tổng nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội trong thời kỳ này theo
giá thực tế khoảng 5.745 - 6.140 nghìn tỷ đồng, tương đương gần
250 - 266 tỷ USD, trong đó nguồn vốn trong nước chiếm khoảng 75
- 80%, nguồn vốn ngoài nước chiếm khoảng 20 - 25%. Nguồn vốn
24


ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ giai đoạn 2011 - 2015
được dự kiến vốn cam kết khoảng 32 - 34 tỷ USD, vốn giải ngân
khoảng 14 - 16 tỷ USD (tương đương khoảng 6% tổng đầu tư xã
hội), trong đó khoảng 50% vốn giải ngân từ các chương trình và dự
án đã ký kết trong giai đoạn 2006 - 2010 chuyển sang [10].
Cũng theo Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Hội nghị Nhóm tư
vấn các nhà tài trợ năm 2011, 05 nhà tài trợ song phương lớn của Việt Nam
(Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp, Đức và Mỹ) đã cam kết tài trợ ODA cho Việt
Nam là 2.774 triệu USD, 05 nhà tài trợ đa phương lớn của Việt Nam (WB,
ADB, các tổ chức phi chính phủ, Liên hợp quốc và EU) cam kết tài trợ là
4.499 triệu USD.
Qua các số liệu trên và thực tế cho thấy, nguồn vốn ODA tuy chiếm tỷ
trọng không lớn nhưng có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.
Để thực hiện thành công Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 10 năm 2011 - 2020 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2011 - 2015, bên cạnh việc phát huy nội lực là chủ yếu, Việt
Nam tiếp tục chủ trương huy động ở mức cao nhất có thể mọi
nguồn vốn ở trong và ngoài nước, trong đó nguồn vốn ODA và vốn
vay ưu đãi khác của các nhà tài trợ có vị trí quan trọng và cam kết
sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn này [10].
1.2.2.2. Vai trò của nguồn vốn ODA đối với Việt Nam
Thu hút và sử dụng vốn ODA đã được Đảng và Nhà nước đặt sự quan

tâm rất lớn. Các nhà tài trợ cũng coi Việt Nam là một trong những đối tác
quan trọng để hỗ trợ vốn ODA. Trên các lĩnh vực cụ thể, ODA đã góp phần:
- Thực hiện chính sách đối ngoại của Việt Nam:
Thông qua hợp tác phát triển với các chương trình và dự án ODA
cung cấp cho Việt Nam, Chính phủ và nhân dân các nước tài trợ cũng như các

25


tổ chức quốc tế đã hiểu và tích cực ủng hộ chủ trương, đường lối của Đảng và
Nhà nước trong xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội đất nước, phù hợp với
mong muốn của các tầng lớp nhân dân.
- Bổ sung một nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển:
Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Trong giai đoạn từ 2001 - 2005, nguồn vốn ODA đã bổ sung
một phần quan trọng cho ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển,
chiếm khoảng từ 22% đến 25% tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước (bao gồm cả phần vốn ODA cho vay lại từ ngân sách nhà
nước). Trong Kế hoạch 5 năm 2001-2005, ODA đã bổ sung khoảng
11% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và khoảng 17% trong tổng vốn đầu
tư từ ngân sách nhà nước. Trong thời kỳ 2006 - 2010 tổng vốn ODA
giải ngân đạt 13,86 tỷ USD, bằng 67,25% vốn ký kết và cao hơn
11% so với chỉ tiêu đề ra trong Đề án ODA 2006 - 2010 [10].
Trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, vốn ODA đã góp
phần đáng kể phát triển hệ thống thủy lợi, lưới điện nông thôn, trường học,
trạm y tế, giao thông nông thôn, cấp nước sinh hoạt, tín dụng nông thôn quy
mô nhỏ, phát triển nông thôn tổng hợp kết hợp xóa đói, giảm nghèo.
Nhờ có vốn ODA, ngành năng lượng điện đã tăng đáng kể công suất
nguồn; phát triển và mở rộng mạng lưới phân phối điện, kể cả lưới điện nông
thôn, một số cơ sở sản xuất công nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn ODA

đã góp phần tạo công ăn việc làm ở một số địa phương.
Trong lĩnh vực giao thông vận tải và bưu chính viễn thông, vốn ODA
đã góp phần nâng cấp và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và cải thiện chất
lượng dịch vụ. Hệ thống đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, cảng biển,
đường hàng không, cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn thông đã có những bước
phát triển rõ rệt.

26


Về giáo dục và đào tạo, vốn ODA đã được sử dụng để tăng cường cơ
sở vật chất, kỹ thuật cho công tác dạy và học ở tất cả các cấp (giáo dục tiểu
học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục đại học, cao đẳng và dạy
nghề); đổi mới sách giáo khoa và chương trình giáo dục phổ thông; đào tạo
nâng cao trình độ giáo viên; gửi giáo viên và sinh viên đi đào tạo và bồi dưỡng
ở nước ngoài; xây dựng chính sách và tăng cường năng lực quản lý ngành.
Trong lĩnh vực y tế, vốn ODA đã được sử dụng để tăng cường cơ sở
vật chất và kỹ thuật cho công tác khám và chữa bệnh, tăng cường công tác
kế hoạch hóa gia đình; phòng chống HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm;
đào tạo cán bộ y tế; hỗ trợ xây dựng chính sách và nâng cao năng lực quản
lý ngành.
Trong lĩnh vực môi trường, vốn ODA đã được sử dụng để hỗ trợ bảo
vệ và cải thiện môi trường sống trong các lĩnh vực như trồng rừng, quản lý
nguồn nước, cấp nước và thoát nước, xử lý nước thải, rác thải ở nhiều thị xã,
thành phố, khu công nghiệp và các khu dân cư tập trung.
- Phát triển thể chế, tăng cường năng lực con người, chuyển giao tiến
bộ khoa học, công nghệ hiện đại và kinh nghiệm quản lý tiên tiến: Vốn ODA
đã hỗ trợ tài chính và chuyên môn để xây dựng một số luật quan trọng như
Luật Doanh nghiệp, Luật Đất đai, Luật Thương mại, Luật Đầu tư, Luật Đấu
thầu, Luật Cạnh tranh, Luật Phòng, chống tham nhũng và nhiều văn bản

dưới luật; chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ; kinh nghiệm quản lý
tiên tiến. Một lực lượng lớn nguồn nhân lực đã được đào tạo và được đào tạo
lại ở trong và ngoài nước, góp phần đáng kể tăng cường năng lực con người
cho các cấp.
- Phát triển kinh tế, xã hội tại các địa phương: Vốn ODA đã góp phần
phát triển kinh tế, xã hội và xóa đói, giảm nghèo của nhiều địa phương, bao
gồm phát triển cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ (cấp nước, đường giao thông,
trường học, trạm y tế, lưới điện phân phối, điện thoại nông thôn,...) và phát

27


triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản của nhiều địa phương, nhất
là các tỉnh nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
Nguồn vốn ODA (trong đó có ODA cho vay lại) là một trong những
nguồn vốn quan trọng của Nhà nước, được sử dụng để thực hiện các mục tiêu
ưu tiên của quốc gia trong từng thời kỳ nhằm phát triển kinh tế - xã hội. Gần
30 năm qua (1993 - 2011), Việt Nam đã có được những thành công đáng kể
trong lĩnh vực thu hút, vận động và sử dụng vốn ODA với tổng vốn cam kết
lên tới 55,516 tỷ USD. Đầu tư bằng vốn ODA chiếm khoảng 12% tổng vốn
đầu tư xã hội, 28% vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, 50% vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước. Tại Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ năm 2011
tại Hà Nội, mức cam kết viện trợ dành cho Việt Nam năm 2010 đạt hơn 8 tỷ
USD, là mức cao nhất từ trước đến nay, trong đó mức cam kết của các nhà tài
trợ đa phương là hơn 4,51 tỷ USD, của các nhà tài trợ song phương đạt hơn
3,29 tỷ USD, các tổ chức phi chính phủ cam kết tài trợ cho Việt Nam 250 triệu
USD.
Theo báo cáo "Thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế và giảm nghèo" của Chính
phủ đưa ra tại Hội nghị Nhóm Tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam (CG) diễn
ra ngày 06 tháng 12 năm 2011, tổng vốn ODA dự kiến kí kết năm 2011 đạt

trên 7,58 tỉ USD, trong đó vốn vay ước đạt trên 7,28 tỉ USD (5,74 tỉ USD vốn
vay ODA và 1,54 tỉ USD vốn vay ưu đãi), viện trợ không hoàn lại đạt 294
triệu USD. Tính đến hết tháng 11 năm 2011, tổng mức ODA kí kết đạt trên
6,2 tỉ USD, trong đó vốn vay đạt khoảng 6,03 tỉ USD, viện trợ không hoàn lại
đạt 166 triệu USD. Trong 11 tháng năm 2011, vốn ODA kí kết tập trung
nhiều vào lĩnh vực giao thông vận tải và năng lượng. Các chương trình, dự án
ODA kí kết trong các lĩnh vực còn lại (nông nghiệp và phát triển nông thôn
kết hợp với xóa đói giảm nghèo, cấp thoát nước và vệ sinh môi trường, y tế,
giáo dục…) chiếm tỉ trọng khiêm tốn. Dự kiến mức giải ngân vốn ODA cả
năm 2011 đạt khoảng 3,65 tỉ USD (vốn vay 3,45 tỉ USD, viện trợ không hoàn
lại 200 triệu USD), trong đó 350 triệu USD là giải ngân nhanh. So với mức
28


×