Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Thực hiện quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái nuôi con tại trại lợn bảy tuân – chương mỹ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NÔNG ĐỨC DUẨN

Chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHÒNG, TRỊ BỆNH VÀ NUÔI DƯỠNG,
CHĂM SÓC ĐÀN LỢN NÁI NUÔI CON TẠI TRẠI
BẢY TUÂN – CHƯƠNG MỸ - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NÔNG ĐỨC DUẨN



Chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHÒNG, TRỊ BỆNH VÀ NUÔI DƯỠNG,
CHĂM SÓC ĐÀN LỢN NÁI NUÔI CON TẠI TRẠI
BẢY TUÂN - CHƯƠNG MỸ - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Thú y
K45 - TY - N01
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017
TS. Lê Minh Châu

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện giúp đỡ

em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn
thầy giáo TS. Lê Minh Châu đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành Khóa luận
tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân tại trại lợn nái Bảy Tuân
– Chương Mỹ - Hà Nội đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực hiện đề
tài.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Nông Đức Duẩn


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại năm 2016 và năm 2017 .................... 37
Bảng 4.2. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 39
Bảng 4.3. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại......................................... 40
Bảng 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ...................... 43
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con tại trại .......... 46
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện một số biện pháp kỹ thuật trên đàn lợn
của trại ............................................................................................................. 48
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn .......... 50


3


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
cs:
Kg:

Cộng sự
Kilogam

G:

gam

Ml:

Mililit

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

TT:

Thể trọng

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn



4

MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích ................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................ 3
2.1 Điều kiện cơ sở thực tập ............................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ........................................................................... 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại............................................................................. 4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại................................................................ 5
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 6
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi ................................... 6
2.2.2. Những hiểu biết về một số bệnh thường mắc tại cơ sở ........................ 10
2.2.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................. 19
2.2.4. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ .............................................. 22
2.2.5. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ..................................................................................................... 27
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 32
3.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
3.3. Nội dung thực hiện................................................................................... 32
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ..................................... 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................. 32



5

3.4.2. Phương pháp thực hiện ......................................................................... 32
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 33
Số liệu thu được từ kết quả nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm Excel ... 33
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 34
4.1. Thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản tại trại........... 34
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại ...................................... 38
4.3.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại..................... 38
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin........... 39
4.4. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại ........... 41
4.4.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................ 41
4.4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con ............................ 44
4.4.3. Kết quả thực hiện một số kỹ thuật trên đàn lợn tại trại ........................ 46
4.5. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn ................ 49
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................ 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 53
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu tiếng Anh
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Chăn nuôi ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của
ngành nông nghiệp để dần tiến tới một nền nông nghiệp hiện đại. Sản phẩm
của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể thiếu được đối với nhu
cầu đời sống con người. Trong đó, chăn nuôi lợn đang rất phổ biến và trở
thành một nghề quan trọng để phát triển kinh tế hộ gia đình và các trang trại.
Với mục đích đa ngành của nền kinh tế hiện nay, chăn nuôi lợn đã trở thành
mũi nhọn trong cơ cấu ngành chăn nuôi nói riêng và phát triển công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nói chung.
Chính vì tầm quan trọng của ngành chăn nuôi, đồng thời để hoàn thành
chương trình học trong Nhà trường, thực hiện phương châm “Học đi đôi với
hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn”, giai đoạn thực tập tốt nghiệp tại cơ
sở trước khi ra trường rất quan trọng đối với mỗi sinh viên, nhằm củng cố và
hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, nâng cao tay nghề, đồng thời tạo
cho mình sự tự lập, lòng yêu nghề, có phương pháp làm việc đúng đắn,
đáp ứng nhu cầu của thực tiễn sản xuất. Thực tập tại các trại chăn nuôi
lợn sẽ giúp sinh viên nắm được phương pháp tổ chức và ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, khi ra trường sẽ trở
thành một người cán bộ khoa học có chuyên môn, đáp ứng nhu cầu thực
tiễn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự đồng ý
của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực
tập, tôi tiến hành thực hiện đề tài : ‘’Thực hiện quy trình phòng, trị bệnh và
nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái nuôi con tại trại lợn Bảy Tuân –
Chương Mỹ - Hà Nội’’.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1. Mục đích
- Thực hiện được quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc
đàn lợn nái nuôi con tại cơ sở.
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại cơ sở
- Xác định được quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc đàn
lợn nái nuôi con tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi con
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Bảy Tuân được xây dựng năm 2014, là trại của Công ty TNHH
Đầu Tư kinh Doanh và Dich Vụ Bảo Lộc với quy mô 800 nái. Trại được xây
dựng tại xã Tiên Phương, Chương Mỹ, thành phố Hà Nội, trên một quả đồi
với diện tích 7 ha.
Tiên phương là một xã nằm gần trung tâm của huyện, phía Đông nam
xã giáp thị trấn Trúc Sơn, phía Đông giáp xã phục Châu, Phía nam giáp xã
Ngọc Hòa, phía tây giáp xã Phú Nghĩa, phía bắc giáp xã Tân Hòa (huyện
Quốc Oai). Địa hình xã một nửa là đồng bằng, một nửa là đồi có diện tích
3,19km² với dân số năm 2005 là 12.672 người mật độ dân số đạt 3.972

người/km². Có tuyến đường 419 nối liền các xã huyện, quốc lộ 6 với chiều dài
18 km và đường Hồ Chí Minh dài 16,5 km tạo điều thuận lợi cho việc giao
thông, vận chuyển thức ăn cũng như việc trao đổi buôn bán, vận chuyển hàng
hóa của trại.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Huyện Chương Mỹ nằm trong khu vực đồng bằng sông Hồng, chịu ảnh
hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn Bảy Tuân chịu ảnh
hưởng chung của khí hậu vùng, nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ rệt. Mùa hè
nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 8), mùa đông lạnh, khô (từ tháng
10 đến tháng
o

2 năm sau). Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,4 C. Ở vùng thấp, nhiệt độ
tối
o

o

thấp xuống tới 2,7 C; nhiệt độ tối cao lên tới 42 C. Ở độ cao 400m nhiệt độ
o

o

trung bình năm 20,6 C; Từ độ cao 1000m trở lên nhiệt độ chỉ còn 16 C. Nhiệt
o

o

độ thấp tuyệt đối có thể xuống 0,2 C. Nhiệt độ cao tuyệt đối 33,1 C.
Lượng mưa trung bình năm 2.500mm, phân bố không đều trong năm, tập



4

trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1%. Vùng thấp thường
khô hanh vào


5

tháng 12, tháng 1. Từ độ cao 400m trở lên không có mùa khô. Mùa Đông có
gió Bắc, mùa Hạ có gió Đông Nam. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối
thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 21 người, trong đó có:
+ 1 quản lý
+ 3 kỹ sư chính của công ty De Heus (1 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu, 1 cai
sữa).
+ 2 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)
+ 2 cán bộ (1 kế toán, 1 thủ kho)
+ 11 công nhân
+ 2 Kỹ thuật điện nước
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trại được xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng đều được quan
tâm và chú trọng.
* Về cơ sở vật chất của trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư:
- Trại được xây dựng trên diện tích khoảng 7ha với 11 dãy chuồng lớn
chạy dài lợp mái tôn. Mỗi dãy lớn lại được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ.
- Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng bầu) và sàn nằm
(đối với chuồng đẻ) được lắp đặt theo dãy.

- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện thắp sáng, vòi uống nước tự

động cho lợn.
- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
- Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp
điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
-

Về cơ sở hạ tầng:

+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.


+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn chung.
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trại có 3 nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và kho thiết bị tách biệt
là kho thuốc là nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ
thuật để phục vụ công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
- Hệ thống chuồng nuôi:
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân,
gồm: 3 chuồng đẻ, 3 chuồng bầu, 3 chuồng cai sữa và 2 thịt. Chuồng được
xây dựng theo hướng Đông - Nam. Chuồng nuôi xây dựng theo kiểu 2 mái
gồm 11 dãy chuồng chạy dài. Trong đó có 3 dãy chuồng đẻ, mỗi dãy được
tách ra làm 2 chuồng nhỏ với 52 ô chuồng sàn. Chuồng lợn bầu gồm 3 chuồng
với kiểu chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện
chiếu sáng và hệ thống vòi uống nước tự động ở mỗi ô chuồng. Mùa hè có hệ
thống làm mát bằng quạt thông gió và dàn mát. Mùa đông có hệ thống làm ấm

bằng đèn hồng ngoại.
*Về cơ sở vật chất phục vụ cán bộ công nhân trong trại:
- Có các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên sinh
hoạt hàng ngày như tắm nóng lạnh, quạt gió.
- Những vật dụng cá nhân như: Kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu cũng được trại chuẩn bị.
- Trại còn đầu tư một ao cá với diện tích 1500 m² phục vụ câu cá cải
thiện bữa ăn cho cán bộ công nhân sau giờ làm việc.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng trên một khu đất rộng cách xa khu dân cư.


+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm cao trong công việc.
+ Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. Năm 2014, khi trại
vừa bắt đầu vào hoạt động ổn định thì dịch bệnh tai xanh bùng phát làm trại
thiệt hại khá lớn về kinh tế và làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của trại.
2.2, Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi
2.2.1.1. Phòng bệnh
Như chúng ta đã biết trong khâu phòng bệnh được đặt lên hàng đầu,
nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy ra. Các
biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, tác đọng lên các yếu
tố như môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị
bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.

- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng 2004 [20] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần
lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân
gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs, 1993 [21] vi khuẩn E. coli gây bệnh ở lợn là vi
khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hoá của vật chủ. Khi môi trường
quá ô nhiễm do vê sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi nhiễm vi
khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi cảm nhiễm
E. coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn


trong phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là
điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ
mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải
được vê sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo
0

0

27 - 30 C đối với lợn sơ sinh và 28 - 30 C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn
khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa
đông và đầu xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong
những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng, mang lại
hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [19] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô
chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như Crezin
5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái

trước khi đẻ.
Theo Gardner (1990) [28], Smith (1995) [29] tăng cường vệ sinh
chuồng trại, vệ sinh thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc phòng
ngừa nhiễm trùng sau khi sinh.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi:

Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô.
Thay tấm nan hoặc ngâm trong bể sát trùng, rửa sạch sau đó phun sát trùng
bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi
thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu
cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng
thể và triệt để. Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn
của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng
dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trường


xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu
gom để đốt hoặc ủ sinh học, chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để
xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/tuần
trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ
chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh
và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Như chúng ta đã biết vắc xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó
chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm
bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như

RNA, DNA …) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật
lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối
tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn
dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của
mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.1.2. Điều trị bệnh
Để điều trị bệnh được hiệu quả ta cần áp dụng các phương pháp.
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.


+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm chất lượng sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ, 2012 [10] các biện pháp
chữa bệnh truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện
vệ sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô
hấp, phân, nước tiểu, phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời
đối phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.

+ Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn,
có tác dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng
độc tố).
+ Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, nếu một loại thuốc chưa có
tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,


10

do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh. Khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ
chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và

độc tính của từng loại, tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị
và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia cần tăng cường , bổ xung
các loại khoáng vi lượng như canxi và photpho (P), Natri (Na) Clo (Cl),…
và các loại vitamin.
2.2.2. Những hiểu biết về một số bệnh thường mắc tại cơ sở
2.2.2.1. Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn
nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc
bệnh, phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng. Khi gia súc sinh đẻ
nhất là trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm
mạc tử cung bị xây xát, bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây
viêm. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó
thương hàn, bệnh lao… thường gây viêm tử cung (Đỗ Quốc Tuấn, 2005) [27]
* Nguyên nhân bệnh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs. 2002 [8] viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ


11

các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo Bilkei 1994 [1] viêm tử cung thường xảy ra trong lúc sinh do nhiễm vi
khuẩn E.coli gây dung huyết và các vi khuẩn gram dương.
Theo Urban (1983) [31], Bilkei (1994) [1], các vi khuẩn gây nhiễm
trùng tử cung có nguồn gốc từ nước tiểu, các tác giả đã phân lập vi khuẩn từ
mẫu nước tiểu lợn nái sắp sinh thường có chứa các vi khuẩn E. coli,
Staphylococcus aureus, Streptococcus spp. Tuy nhiên, các nghiên cứu của các
tác giả khác lại ghi nhận các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung là các vi

khuẩn cơ hội thuộc nhóm vi sinh vật hiếu khí có mặt ở nền chuồng, lúc lợn
nái sinh cổ tử cung mở, vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh. Do đó theo Gardner
(1990) [28], Smith (1995) [29], Taylor (1995) [30], tăng cường vệ sinh
chuồng trại, vệ sinh thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc phòng
ngừa nhiễm trùng sau khi sinh.
Theo các tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], Phạm Sỹ Lăng và cs,
2002 [14], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể đưa vi khuẩn từ ngoài vào tử
cung lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến
viêm tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,


12

Phó thương hàn, bệnh Lao… gây viêm tử cung.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau
đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Theo Đoàn Kim Dung và Lê Thị Tài, 2002 [7] nguyên nhân gây viêm
tử cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu dung
huyết (streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella, E.

coli….
Lê Văn Năm, 1999 [17] cho rằng, có rất nhiều nguyên nhân từ ngoại
cảnh gây bệnh như: Do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ bằng
dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến chất nhày trong cơ quan sinh
dục bị phá hủy hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc nuôi dưỡng bất hợp lý
và thiếu vận động đã làm chậm quá trình thu teo sinh lý của dạ con (trong
điều kiện cai sữa bình thường dạ con trở về khối lượng kích thước ban đầu
khoảng 3 tuần sau đẻ). Đây là điều kiện tốt để vi khuẩn xâm nhập vào tử cung
gây bệnh. Biến chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào tử cung gây ra
trong thời gian động đực (vì lúc đó tử cung mở) và do thụ tinh nhân tạo sai kỹ
thuật.
Bệnh còn xảy ra do thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý: Khẩu phần
thiếu hay thừa protein, trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đến viêm tử
cung. Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột gây đẻ khó, viêm tử cung do xây
xát. Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hưởng đến viêm tử cung.
* Triệu chứng:
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày, cá biệt
tới 6 - 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu
đục, mùi tanh rất khó chịu.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:
o

+ Thể cấp tính: Con vật sốt 41 - 42 C trong vài ngày đầu âm môn sưng
tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ lờ.


13

+ Thể mãn tính: Không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch

nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy
ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả
hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo
tử cung lan sang thai làm chết thai.
* Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan
sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều
ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát
triển của lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs, 2002 [8] Trần Thị Dân (2004) [5] khi lợn
nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi
đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm
lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử
cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai
chết lưu.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để
giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng
Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử
cung giảm, do đó



14

bào thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ mẹ nên phát
triển kém hoặc chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có
mặt của vi khuẩn E. coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân
tiết kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn
sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị
tiêu chảy, còi cọc.
- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục
trở lại.
Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone.
Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự
phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở
lại được và không thải trứng được.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau
khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ
sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong
các nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi
sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh
hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
* Chẩn đoán lâm sàng bệnh viêm tử cung
Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thường biểu
hiện vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động đực, vì đây là thời gian cổ tử cung mở
nên dịch viêm có thể chảy ra ngoài. Số lượng mủ không ổn định, từ vài ml
cho tới 200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung



15

dịch màu trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, đặc như kem, có thể màu
máu cá. Người ta thấy rằng thời kì sau sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp
tính, viêm tử cung mạn tính thường gặp trong thời kì cho sữa. Hiện tượng
chảy mủ ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung.
Tuy nhiên, cần phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đôi khi có
những mảnh trắng giống như mủ đọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất kết
tinh của nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất đọng ở âm hộ lợn
nái còn có thể là do viêm bàng quang có mủ gây ra.
Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ
chảy ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động đực thì
có thể bị nhầm lẫn.
Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương đối.
Với một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ
nên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt
khác, nên kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đoán cho
chính xác.
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu
hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đoán chính xác mỗi thể viêm từ
đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất,
thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất.
2.2.2.2. Bệnh viêm vú
* Nguyên nhân gây bệnh viêm vú:
Trần Minh Châu (1996) [4] cho biết, khi lợn nái đẻ nếu nuôi không
đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn
đường ruột xâm nhập gây viêm vú. Một trong những nguyên nhân chính gây
ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm

khẩu phần thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra
quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là
môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập và gây viêm.


16

- Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ,
viêm bàng quang… Khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về
tuyến vú cư trú tại đây và gây bệnh.
- Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một
hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn
con bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm (Trương
Lăng, 2000) [13]. Ở Pháp, các tác giả Pierre Brouillet và Bernard Faroult
2003 [3] đã nghiên cứu và kết luận. Điều trị bệnh viêm vú trong thời kỳ cho
sữa là một yếu tố cơ bản trong khống chế bệnh viêm vú. Nó phải được tiến
hành sớm và đạt kết quả, xác định nguyên nhân không chỉ dựa vào triệu
chứng lâm sàng mà phải tính đến các chỉ tiêu chăn nuôi và có thể dựa vào các
kết quả của 30 phòng thí nghiệm. Sự hiểu biết đầy đủ các phương pháp điều
trị, nhất là về dược lực học và dược động học cho phép đáp ứng tốt hơn cách
điều trị.
Các nghiên cứu của Trekaxoa 1983 [26] về chữa bệnh viêm vú cho lợn
nái hướng vào việc đưa ra các phương pháp chữa kết hợp. Dùng Novocain
phong bế phối hợp với điều trị bằng kháng sinh cho kết quả tốt. Để phong bế
thần kinh tuyến sữa, tác giả đã dùng dung dịch Novocain 0,5% liều từ 30 40ml cho mỗi lá vú. Thuốc tiêm vào mỗi thuỳ vú bệnh, sâu 8 - 10cm. Dung
dịch Novocain còn được bổ sung 100 - 200 ngàn đơn vị Penicillin hay kháng
sinh khác. Đồng thời lợn nái còn được tiêm bắp cùng một số loại thuốc kháng
sinh trong Novocain này, từ 400 – 600 đợn vị, mỗi ngày 2 – 3 lần.
- Do quá trình chăm sóc nuôi dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ bẩn,
sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu vú,

thời tiết quá ẩm kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.
* Triệu chứng:
Bình thường bệnh viêm vú xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 5 7 ngày có khi đến một tháng. Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [23], viêm vú


17

thường xuất hiện ở một vài vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú. Vú
có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng
o

đau. Lợn nái giảm ăn, trường hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42 C kéo dài
trong suốt thời gian viêm, sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú
xuống sàn, ít cho con bú. Lợn con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ
đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông, gầy , tỷ lệ chết cao 30 - 100% (Lê Hồng
Mận, 2002) [16]. Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có
những cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện những mảnh casein màu vàng,
xanh lợn cợn, đôi khi có máu.
* Hậu quả của bệnh viêm vú:
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sữa, từ đó
sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng phát triển của lợn con theo mẹ.
- Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, 2004 [15] bệnh viêm tử
cung và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn
nái nuôi con.
- Theo Nguyễn Xuân Bình 2000 [2], Mất sữa sau khi đẻ là do kế phát
từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt cao liên
tục 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng đến quá
trình trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong đường tiêu
hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết sữa sẽ bị
hạn chế, thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.

Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có
nhiều chất độc, sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con
bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và
trọng lượng cai sữa thấp.
Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó
chữa, lợn nái có thể chết.
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh
hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau.


×