Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lê văn tuấn, xã bình xuyên huyện bình giang tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN THỊ HỢI
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI
TRẠI LÊ VĂN TUẤN, XÃ BÌNH XUYÊN, HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH
HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN THỊ HỢI
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
TẠI TRẠI LÊ VĂN TUẤN, XÃ BÌNH XUYÊN, HUYỆN BÌNH GIANG,
TỈNH HẢI DƯƠNG



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K45 – TY- N01
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn: TS. Hồ Thị Bích Ngọc

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp, để hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn
thể các thầy, cô giáo trong khoa, ban quản lý trang trại lợn Lê Văn Tuấn.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các thầy, cô giáo Khoa Chăn
nuôi Thú y, đã tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành bản khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban quản lý trang trại lợn Lê Văn Tuấn,
cán bộ công nhân viên trại lợn đã giúp đỡ về tinh thần và vật chất trong suốt
quá trình thực tập tại trại.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn đến cô giáo hướng dẫn TS. Hồ Thị
Bích Ngọc đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận thực tập
tốt nghiệp của mình.

Để góp phần cho việc hoàn thành khóa luận đạt kết quả tốt, tôi luôn
nhận được sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè, đồng nghiệp. Tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Cuối cùng xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, đạt nhiều thành tích trong công tác và
nhiều thành công trong nghiên cứu khoa học và giảng dạy.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thị Hợi


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 3 năm gần đây ............................ 8
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 34
Bảng 4.1. Kết quả vệ sinh, sát trùng ............................................................... 39
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phòng cho đàn lợn con .............. 40
Bảng 4.3. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại ................................... 42
Bảng 4.4. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con tại trại .................................. 44
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ...................... 45
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở ...................................... 47
Bảng 4.7: Tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng ở các tháng theo dõi ....... 48
Bảng 4.8: Kết quả theo dõi tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo độ tuổi ......
49
Bảng 4.9: Kết quả theo dõi thời gian khỏi bệnh trung bình và tỷ lệ khỏi bệnh
trung bình của các phác đồ điều trị ................................................. 51
Bảng 4.10. Kết quả theo dõi tỷ lệ tái phát bệnh phân trắng lợn con............... 52



3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

cs:

Cộng sự

ĐVT:

Đơn vị tính

Kg:

Kilôgam

Mg:

Miligam

Ml:

Mililít

Nxb:

Nhà xuất bản


SS:

Sơ sinh

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TT:

Thể trọng


4

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ...................................................................
2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện tự nhiên cơ sở vật chất của trại Lê Văn Tuấn xã Bình Xuyên,
huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương .................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất .......................................................

3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở ..........................................
8
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có liên
quan đến nội dung của đề tài........................................................................... 10
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn con ...........
10
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ...............
16
2.2.3. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi................................... 21
2.2.4. Hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con .................................................. 24
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU...33
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 33
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 33
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp tiến hành………………………..


5

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................. 33
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 33
3.4.3.Phương pháp xác định các chỉ tiêu ........................................................ 35
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 35
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 36
4.1. Thực hiện chăm sóc phòng bệnh phân trắng cho đàn lợn con ................ 36
4.1.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ................................... 39
4.1.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phòng cho đàn lợn con..................... 39
4.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ........................... 40

4.2.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái ..................................................... 40
4.2.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con .................................................... 43
4.3. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại................................ 45
4.4. Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở................................................ 46
4.5. Đánh giá tình hình nhiễm bệnh phân trắng lợn con và hiệu quả của phác
đồ điều trị bệnh................................................................................................ 48
4.5.1. Tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng ở các tháng theo dõi .............. 48
4.5.2. Kết quả theo dõi tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo độ tuổi ........ 49
4.5.3. Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con ở lợn giai đoạn sơ sinh đến 21
ngày tuổi .......................................................................................................... 50
4.5.4. Kết quả theo dõi tỷ lệ tái phát phân trắng ở lợn con theo mẹ ............... 52
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Việt Nam là một nước nông nghiệp, trong đó chăn nuôi lợn là một nghề
truyền thống của nông dân. Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học kĩ
thuật, nhiều tiến bộ về giống, thức ăn, thú y…được áp dụng làm cho đàn lợn
không ngừng tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng, không chỉ đáp ứng
nhu cầu thực phẩm của nhân dân mà còn phục vụ xuất khẩu. Chính vì vậy
trong những năm qua, chăn nuôi lợn ở nước ta đã đạt những thành tựu mới,

xu thế chuyên môn hóa sản xuất, chăn nuôi trong các trang trại tập trung càng
phổ biến.
Tuy nhiên để chăn nuôi lợn có hiệu quả, thì cần áp dụng đúng quy trình
chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con. Chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con theo
mẹ có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao năng suất chăn nuôi vì không
chỉ ảnh hưởng đối với lợn con mà còn rất quan trọng đối với lợn mẹ và lợn
thịt sau này. Dịch bệnh là nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến chi phí
chăn nuôi và giá thành sản phẩm. Trong đó bệnh phân trắng lợn con là một
bệnh thường xuyên xảy ra trong nhiều trại lợn giống và hộ gia đình nuôi
lợn nái ở nước ta vì vậy công tác phòng trị bệnh cho đàn lợn con cũng rất
quan trọng.
Để góp phần đặt được các chỉ tiêu về tỷ lệ nuôi sống lợn con sơ sinh
cao, trọng lượng cai sữa của lợn con cao, tỷ lệ đồng đều của lợn con cao và
nhất là lợn con không mắc bệnh (đặc biệt là bệnh thiếu máu và tiêu chảy phân
trắng) đồng thời để đóng góp phần nào nghiên cứu tình hình mắc bệnh trên
đàn lợn con hiện nay tại các cơ sở chăn nuôi và tìm ra loại thuốc điều trị có
hiệu quả cao. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Thực hiện quy
trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh


đến 21 ngày tuổi tại trại Lê Văn Tuấn, xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang,
tỉnh Hải Dương”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu

- Đánh giá thực trạng bệnh trên đàn lợn con tại trại chăn nuôi lợn Lê
Văn Tuấn xã Bình Xuyên huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương
- Tìm hiểu quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh tại trại
lợn Lê Văn Tuấn xã Bình Xuyên huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương.
1.2.2. Yêu cầu


- Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại trại.
- Tìm hiểu đúng, đầy đủ về thực trạng mắc bệnh ở lợn con của trang trại
từ đó đưa ra được các đề xuất phòng và trị bệnh đạt hiệu quả.
- Số liệu đưa ra dưới dạng bảng biểu.
- Tìm hiểu đúng, đầy đủ quy trình chăn nuôi, vệ sinh phòng bệnh của
cơ sở thực tập.
- Thực hành công tác thú y cơ sở và công tác chăn nuôi.


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện tự nhiên cơ sở vật chất của trại Lê Văn Tuấn xã Bình Xuyên,
huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất

- Vị trí địa lý:
Bình Giang là một trong 10 huyện thuộc tỉnh Hải Dương.
Bình Giang nằm ở phía Tây Nam thành phố Hải Dương, diện tích tự
2

nhiên là 104,7 km . Phía Bắc giáp huyện Cẩm Giàng, phía Nam giáp huyện
Thanh Miện, phía Đông giáp huyện Gia Lộc, phía Tây giáp huyện Ân Thi và
Mỹ Hào của tỉnh Hưng Yên
Bốn mặt huyện Bình Giang đều có sông: sông Kẻ Sặt ở phía Bắc, sông
Đình Hào ở phía Đông, sông Cửu An ở phía Tây, sông Cầu Lâm, Cầu Cốc ở
phía Nam. Trong đó sông Sặt bắt nguồn từ sông Hồng, qua cống Xuân Quan,
qua cầu Lực Điền, cầu của đường 39A, nối quốc lộ 5A với thành phố Hưng
Yên, tiếp cận với huyện Bình Giang tại vị trí sát làng Tranh Ngoài, xã Thúc
Kháng. Đến đây sông có nhánh chạy dọc theo phía Tây huyện, gọi là sông

Cửu An, một nhánh chạy dọc phía Bắc huyện gọi là sông Kẻ Sặt, thông với
sông Thái Bình, qua Âu Thuyền, thành phố Hải Dương.
- Kinh tế:
Bình Giang là một huyện chủ yếu là công nghiệp, đang phát triển mạnh
dịch vụ, thương mại.
Năm 2006 tổng GDP huyện đạt 1200 tỷ đồng, trong đó: nông nghiệp
(8,06%), công nghiệp (60,88%), tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, thương mại
dịch vụ (31,06%).
Bình Giang đang được phát triển thành một đô thị phía tây tỉnh Hải
Dương.
- Quá trình thành lập:


Trang trại lợn nái sinh sản Lê Văn Tuấn nằm trên địa bàn của thôn
Dinh Như, xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.Trại được
thành lập năm 2007, có diện tích đất sử dụng là 4ha. Trang trại là trại lợn gia
công của Công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen
Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở
vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán
bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Lê Văn Tuấn làm chủ trại, cán bộ kỹ
thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi
hoạt động của trang trại.
- Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 01 chủ trại, 01 quản lý trại.
+ Nhóm cán bộ kỹ thuật, tài chính: 1 kỹ sư, 2 kỹ thuật điện nước, hàn.
+ Nhóm nhân viên: 11 công nhân, 3 sinh viên thực tập.
- Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại nằm trên khu vực thôn Dinh Như, đường giao thông đã được
nâng cấp bê tông hóa, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Trại lợn cách

khu dân cư khoảng hơn 1km. Trại có diện tích đất rộng trong đó có:
- Đất trồng cây ăn quả.
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá.
- Đất xây dựng hệ thống xử lí nước thải.
- Đất xây dựng khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn,
các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng vào.
Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn.


Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 600 nái cơ bản bao gồm: 3
chuồng đẻ (chuồng đẻ 1 có 60 ô; chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3 mỗi chuồng có 56
ô), 1 chuồng nái chửa (chuồng có 560 ô), 1 chuồng cách ly cùng một số công
trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng
pha tinh, kho thuốc, kho cám...
Trại gồm 4 khu chính: khu nhà ăn, ở cho công nhân; khu nhà để cám và
kho thuốc; khu để dụng cụ chăn nuôi; khu chăn nuôi còn lại là vườn và ao hồ
bao quanh trại. Trại có quy mô đàn là trên 600 đầu nái, 11 lợn đực và 90 lợn
hậu bị để thay thế đàn và được phân ra thành các khu khác nhau cho mỗi loại
lợn khác nhau, trang trại được xây dựng với 3 khu chuồng nối liền nhau. Khu
chuồng nái chửa là nơi chăm sóc nuôi dưỡng những lợn nái đang mang thai,
khu chuồng đẻ là nơi chứa lợn sắp đẻ từ chuồng nái chửa chuyển xuống là nơi
mà lợn nái thực hiện quá trình đẻ, khu còn lại là khu vực chuồng dành cho lợn
hậu bị mới nhập về và lợn nái loại thải.
Khu chuồng nái chửa gồm 4 dãy dành cho lợn nái mang thai và là
chuồng có diện tích lớn nhất, cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những
lợn nái mang thai ở các giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác
nhau, lợn đực phục vụ việc lấy tinh phối giống được xếp ở dãy trong cùng gần

khu vực lấy tinh, lợn nái cai sữa về được đưa về nơi chờ phối trong chuồng
bầu nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra lên giống. Một góc chuồng nái chửa là
khu kiểm tra lợn động dục, khu phối, khu lấy tinh, cạnh khu lấy tinh có phòng
nhỏ để kiểm tra tinh được gọi là phòng tinh. Phòng tinh được trang bị khá đầy
đủ: kính hiển vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy ép túi tinh, nhiệt kế,… Chuồng
được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết cấu tất cả sàn
chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng giúp công
việc vệ sinh, khử trùng được thuận tiện. Đầu chuồng nái chửa có hệ thống
giàn mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thông gió với 8 quạt hoạt động nhằm


tạo sự thông thoáng cho chuồng, ngoài ra bên trong chuồng còn được trang bị
đầy đủ hệ thống vòi nước tự động, máng ăn cho từng ô lợn nái nhằm đảm bảo
việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất.
Khu chuồng đẻ gồm 3 chuồng gần kề nhau được sắp xếp thành chuồng
đẻ 1, chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối
chuồng có 3 quạt thông gió. Mỗi chuồng đẻ gồm 2 ngăn, mỗi ngăn gồm 2 dãy
và có một công nhân phụ trách. Trong chuồng đẻ sàn chuồng lợn mẹ làm
bằng bê tông còn sàn chuồng dành cho lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi một
ô chuồng đẻ đều có vòi nước tự động dành cho lợn mẹ và dành cho lợn con.
Phần chuồng cho lợn con khá rộng rãi, một góc để lồng úm, lồng úm được
làm bằng khung sắt và đan bao tải cám đã được ngâm sát trùng. Mỗi lồng úm
được trang bị một bóng đèn sưởi ấm, một tấm tải cho lợn con nằm, trong mỗi
ô chuồng để một máng ăn nhỏ cho lợn con tập ăn. Mỗi chuồng cũng có hệ
thống giàn mát và 6 quạt thông gió và nhiệt kế đo nhiệt độ chuồng. Tại khu
chuồng đẻ mỗi lần xuất lợn con và đuổi lợn mẹ về khu vực chờ phối thì
chuồng được cọ rửa và phun vôi để trống chuồng 1 tuần trước khi đuổi lợn
bầu sắp đẻ lên.
Khu chuồng cách ly là khu chuồng nuôi lợn hậu bị mới nhập về để thay
thế đàn và lợn nái loại thải. Vị trí chuồng nằm gần chuồng bầu thuận tiện cho

việc vận chuyển lợn lên chuồng bầu khi đã đủ điều kiện phối giống. Khu
chuồng cách ly được xây dựng với bên trong là các ô nuôi lợn tập trung gồm
6 ô lớn được trang bị khá đầy đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động
bên trong các ô, khu bên trên đầu chuồng là hệ thống giàn mát và khu cuối
chuồng có 4 quạt thông gió nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng nuôi.
Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh
chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thoát phân và
nước thải.


Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản
vaccine, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống chuồng, xe chở phân, xe chở lợn con, xe chở tấm đan, máy nén khí
phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi.
Nhìn chung cơ sở vật chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt yêu cầu so
với một chuồng nuôi kín hiện nay tuy nhiên việc cho ăn trong các chuồng lại
hoàn toàn làm theo phương thức thủ công với mỗi chuồng đều có hệ thống
máng ăn, mỗi con có một máng ăn riêng và khi cho ăn thì công nhân phụ
trách chuồng phải đổ cám vào từng máng ăn đó lật cho lợn nái ăn theo khung
giờ quy định hằng ngày.
Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và
dẫn trực tiếp đến từng ô chuồng bằng vòi uống tự động, trước khi được đưa
đến các vòi tự động nước được xử lý qua chlorin. Trang trại lợn nái Lê Văn
Tuấn là một trại quy mô công nghiệp nên hàng ngày sử dụng một khối lượng
nước rất lớn để phục vụ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa nóng
cần một lượng nước rất lớn để vận hành hoạt động của giàn mát. Nước dùng
cho chăn nuôi được bơm từ lòng đất qua hệ thống bể lọc, đưa lên các bồn
chứa nước ở độ cao, áp lực đủ mạnh tới các vòi nước tự động ở từng ô chuồng.
Bên cạnh đó, hệ thống bạt che, giàn mát, quạt thông gió được trang bị rất đầy
đủ. Nguồn nước thải được thải ra các ao quanh trại, phân trong các khu chuồng

thì được công nhân hót vào bao cuối mỗi buổi sáng và chiều trong ngày đổ ra
khu nhà chứa phân để bán và một phần nhỏ để vun trồng vào các gốc cây.
Trước cửa vào mỗi chuồng đều có một chậu nước sát trùng để nhúng ủng của
công nhân, kĩ sư trước khi đi vào chuồng làm việc.


2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở

2.1.2.1. Tình hình sản xuất của trang trại trong 3 năm gần đây
Bảng 2.1: Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 3 năm gần đây

Số nái

Số lợn

Số

sinh sản

nái hậu bị

lợn đực

(con)

(con)

(con)

2015


610

60

10

680

2016

592

84

11

687

2017

598

96

11

705

Năm


Tổng
(con)

(Nguồn: BIGPRO CPV)
Qua bảng 2.1 cho thấy, tổng số lợn nuôi ở trại tăng lên đáng kể. Năm
2015 tổng số lợn là 680 con, năm 2016 tăng thêm 7 con so với năm 2015,
năm 2017 tăng thêm 8 con so với năm 2016.
Số lượng nái sinh sản tại trang trại năm 2015 là 610 con, năm 2016 là
592 con giảm 18 con so với năm 2015, đến năm 2017 là 598 con (trong hai
năm 2016-2017 giảm số lợn nái sinh sản là do lợn nái đã già và khả năng sinh
sản kém nên đã loại thải).
Năm 2015 có 60 con lợn nái hậu bị, năm 2016 có 84 con lợn nái hậu bị,
năm 2017 có 96 con lợn nái hậu bị.
Lợn đực giống của trại năm 2015 có 10 con, đến năm 2016-2017 nhập
thêm 1 con lợn đực giống nữa là 11 con.
Tổng số lợn của trại tăng lên như vậy là do: trang trại đã dần ổn định đi
vào sản xuất chăn nuôi, mặt khác với sự lãnh đạo quan tâm, sát sao của ban
quản lý trại do đó mà công tác phòng bệnh và trị bệnh của trại ngày càng tốt
hơn, chú trọng hơn nên dịch bệnh tại trại hầu như không xảy ra.


2.1.2.2 Đánh giá chung
* Thuận lợi
- Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi, giao thông thuận tiện cho
việc đi lại, vận chuyển.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
- Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm trong sản xuất.

- Chuồng trại có hệ thống điện lưới và nước sạch luôn cung cấp đầy đủ
cho sinh hoạt và chăn nuôi.
- Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi
khép kín và khoa học của Công ty cổ phần chăn nuôi CP - Việt Nam đã mang
lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
* Khó khăn
- Điều kiện thời tiết trong những năm gần đây diễn biến khá phức tạp
kèm theo dịch bệnh xảy ra khó kiểm soát gây khó khăn cho chăn nuôi. Do đó
đòi hỏi công tác phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn
lợn cần phải được đẩy mạnh.
- Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ
công việc.
- Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
- Ngoài ra, quy mô chăn nuôi lớn nên lượng chất thải nhiều, việc đầu tư
cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn.


10

2.2. Tổng quan tài liệu và nhưng kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có liên
quan đến nội dung của đề tài.
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn con

2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng
* Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con:
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết
sữa đầu của lợn nái là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với
lợn con là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho cả
đàn con bú cùng lúc. Nếu lợn mẹ chưa đẻ xong thì nên cho những con đẻ

trước bú trước.
Theo Vũ Đình Tôn và cs (2006) [25], lợn con khi mới sinh ra trong
máu hầu như không có kháng thể. Song lượng kháng thể trong máu lợn con
được tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [20], lợn con mới đẻ lượng kháng
thể tăng nhanh ngay sau khi bú sữa đầu của lợn mẹ, cho nên khả năng miễn
dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp
thu được nhiều hay ít từ lợn mẹ.
Theo Trần Thị Dân (2008)[4], lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 – 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 –
6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn
dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là hội chứng tiêu chảy.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với bình thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin
C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 1,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm


11

lượng globulin mà sữa thường không có, globulin có tác dụng giúp cho lợn
++

con có sức đề kháng đối với bệnh tật. Ngoài ra, M trong sữa đầu có tác dụng
tẩy các chất cặn bã (phân su) trong quá trình tiêu hóa phát triển thai để hấp thu
chất dinh dưỡng mới. Nếu không nhận được Mg

++


thì lợn con sẽ bị rối loạn

tiêu hóa, gây tiêu chảy, tỷ lệ chết cao.
Việc cố định đầu vú cho lợn con nên bắt đầu ngay từ khi cho chúng bú
sữa đầu, theo quy luật tiết sữa của lợn nái thì lượng sữa tiết ra ở các vú phần
ngực nhiều hơn vú ở phần bụng, mà lợn con trong ổ thường con to, con nhỏ
không đều nhau. Nếu để lợn con tự bú thì những con to khỏe thường tranh bú
ở những vú trước con ngực có nhiều sữa hơn và dẫn tới tỷ lệ đồng đều của
đàn lợn con rất thấp, có trường hợp có những con lợn yếu không tranh được
bú sẽ bị đói làm tỷ lệ chết của lợn con cao. Khi cố định đầu vú, nên ưu tiên
những con lợn nhỏ yếu được bú phía trước ngực. Công việc này đòi hỏi phải
kiên trì, tỷ mỉ bắt từng con cho bú nhiều lần trong một ngày (7 - 8) lần, làm
liên tục trong 3 - 4 ngày để chúng quen hẳn với vị trí mới thôi. Nếu cố định
đầu vú tốt thì sau 3 - 4 ngày lợn con sẽ quen tự bú ở các vú quy định cho nó.
* Bổ sung sắt cho lợn con
Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con
tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con cần
được bổ sung thêm sắt.
Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con 30 ngày đầu sau đẻ là 30 x 7 mg/
ngày = 210 mg. Trong đó, lượng sắt cung cấp từ sữa chỉ đạt 1 - 2mg/ ngày (36
- 60 mg/30 ngày), lượng sắt thiếu hụt cho một lợn con khoảng 150 - 180 mg,
vì vậy mỗi lợn con cần cung cấp thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong thực tế
thường cung cấp thêm 200 mg trong 3 - 4 ngày sau khi sinh.
- Cách tiêm sắt cho lợn con


12

Dùng 1 bơm tiêm sạch lấy dung dịch sắt khỏi lọ chứa. Sau khi lấy

thuốc đầy bơm dùng kim 7, dài 1 cm tiêm vào vị trí bắp cổ mỗi con 2ml.
* Tập cho lợn ăn sớm:
- Mục đích:
+ Bù đắp phần dinh dưỡng thiếu hụt cho nhu cầu sinh trưởng phát triển
của lợn con khi sản lượng sữa mẹ giảm sau 3 tuần tiết sữa.
+ Rèn luyện bộ máy tiêu hóa của lợn con sớm hoàn thiện về chức năng,
đồng thời kích thích bộ máy tiêu hóa phát triển nhanh hơn về kích thước và
khối lượng.
+ Giảm bớt sự nhấm nháp thức ăn rơi vãi của lợn con để hạn chế được
các bệnh đường ruột của lợn con.
+ Giảm bớt sự khai thác sữa mẹ kiệt quệ và giảm tỷ lệ hao mòn của lợn
mẹ, từ đó lợn mẹ sớm động dục trở lại sau khi cai sữa lợn con.
+ Tránh sự cắn xé bầu vú lợn mẹ, hạn chế bệnh viêm vú.
+ Có điều kiện để cai sữa sớm cho lợn con, tăng hệ số quay vòng lứa
đẻ/nái/năm.
- Phương pháp tập ăn sớm:
Khi lợn con đạt 7 - 10 ngày tuổi, tiến hành cho lợn con làm quen với thức
ăn. Thức ăn tập ăn phải đảm bảo có tính thèm ăn cao. Cần lựa chọn loại thức
ăn có mùi, vị giống với mùi, vị của sữa mẹ để kích thích sự thu nhận thức ăn
của lợn con. Hiện nay trong chăn nuôi công nghiệp thường sử dụng thức ăn
hỗn hợp dạng viên dành riêng cho lợn con tập ăn có thành phần dinh dưỡng
đầy đủ và phù hợp cho sự phát triển của lợn con. Trước khi cho thức ăn vào
máng dùng khăn khô lau sạch máng sau đó cho thức ăn vào máng với một
lượng nhỏ, cho lợn con ăn nhiều bữa trong ngày.
* Cai sữa cho lợn con
• Điều kiện cai sữa cho lợn con:


13


- Phải chủ động thức ăn, thức ăn cần phải có phẩm chất tốt, giá trị dinh
dưỡng cao, cân đối.
- Sức khỏe của lợn con và lợn mẹ phải tốt.
- Lợn con phải ăn tốt và tiêu hóa tốt các loại thức ăn.
- Cần phải có trang thiết bị đầy đủ, đúng kỹ thuật.
- Người chăn nuôi phải có tay nghề, tinh thần trách nhiệm cao.
• Hình thức cai sữa:
- Cai sữa sớm: cai sữa từ 21 đến 28 ngày tuổi.
+ Ưu điểm: nâng cao sức sinh sản của lợn nái (nâng cao số lứa đẻ lên
2,33 lứa so với 2,19 lứa), tránh được một số bệnh truyền nhiễm từ mẹ sang
con, giảm chi phí thức ăn/1kg tăng khối lượng lợn con (20% so với cai sữa
thông thường), giảm tỷ lệ hao mòn lợn mẹ.
+ Nhược điểm: đòi hỏi thức ăn phải có chất lượng tốt, người chăm sóc
nuôi dưỡng phải nhiệt tình với công việc và có nhiều kinh nghiệm.
• Kỹ thuật cai sữa:
Cần tiến hành từ từ:
+ Ngày đầu: tách mẹ từ 7 giờ sáng, buổi trưa cho về với lợn con, 13 giờ
tách lợn mẹ đến 17 giờ lại cho lợn mẹ về với lợn con.
+ Ngày thứ 2: buổi sáng tách lợn mẹ đi, buổi chiều 17 giờ cho lợn mẹ
về với lợn con.
+ Ngày thứ 3: buổi sáng tách hẳn lợn mẹ với lợn con, không gây ảnh
hưởng tới lợn con.
- Trước cai sữa 2 - 3 ngày cần giảm số lần bú của lợn con.
- Giảm thức ăn cho lợn mẹ trước khi cai sữa 1 - 2 ngày.
- Chế độ ăn đối với lợn con:
+ Tỷ lệ xơ trong khẩu phần thấp: khả năng tiêu hóa chất xơ ở lợn con
còn kém, tỷ lệ xơ ở trong khẩu phần ăn cao thì lợn con sinh trưởng phát triển


14


chậm, tiêu tốn thức ăn cao, lợn con dễ táo bón, viêm ruột và có thể dẫn đến
còi cọc, tỷ lệ thích hợp là 5 - 6 %.
+ Có tỷ lệ ăn thích hợp: lợn con ở giai đoạn này cần có dinh dưỡng tốt
cho phát triển bộ xương và cơ bắp là chủ yếu. Nếu chúng ta cung cấp khẩu
phần ăn có lượng thức ăn tinh bột cao, lợn con sẽ béo sớm và khả năng tăng
trọng sẽ giảm, tích lũy nhiều mỡ sớm. Tỷ lệ thức ăn tinh thích hợp cho lợn
con trong giai đoạn này là 80% trong khẩu phần.
+ Có tỷ lệ nước thích hợp: nếu khẩu phần lợn con có tỷ lệ nước cao sẽ
dẫn đến tiêu hóa kém, giảm khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng nhất là
protein, thức ăn nhiều nước cũng gây nền chuồng bẩn, ẩm thấp và lợn con dễ
nhiễm bệnh.
Nếu tỷ lệ nước thấp sẽ gây nên thiếu nước cho nhu cầu sinh trưởng và
phát triển của lợn con. Người chăn nuôi phải cho lợn con uống nước đầy đủ
theo hình thức tự do.
Ngoài ra chúng ta còn bổ sung khoáng vi lượng như Mn, Co, Cu, Mg,
Fe,... và bổ sung cho lợn những chế phẩm vitamin - khoáng.
+ Phương pháp cho lợn con ăn:
Cho ăn nhiều bữa trong ngày, thức ăn của lợn con luôn mới.
Cho lợn con ăn đúng giờ giấc quy định và tập cho lợn con những phản
xạ có điều kiện về tiêu hóa.
Cho lợn con ăn từ từ để tránh vung vãi ra ngoài và hạn chế được lợn
con mắc các bệnh về đường tiêu hóa.
Cho lợn con ăn đúng tiêu chuẩn và khẩu phần ăn. Theo dõi sức khỏe để
điều chỉnh khẩu phần và tiêu chuẩn cho chúng.
2.2.2.2. Quy trình chăm sóc
Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dưỡng lợn con ở thời
kỳ bú sữa vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện
ngoại



15

cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ rất dễ gây ra tỉ lệ hao hụt lớn ở lợn
con.
+ Chuồng nuôi: chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ.
Nền chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè,
đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có
đèn sưởi để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngoài ra chuồng nuôi phải có
máng tập ăn và máng uống cho lợn con riêng.
Khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 - 35oC trong mấy ngày
o

đầu, sau đó giữ 21 - 27 C cho đến lúc cai sữa 3 - 6 tuần tuổi.
Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [17], nhiệt độ môi trường ảnh
hưởng đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy
vào từng giai đoạn sinh trưởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ
o

o

30 – 31 C, lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24 C. Trong mùa đông ở
o

các tỉnh phía Bắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống dưới 10 C
ảnh hưởng không tốt đến tỷ lệ sống và khả năng tăng trưởng của lợn con.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [16], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ
làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia súc dễ bị vi
khuẩn cường độc gây bệnh.
+ Mài nanh, cắt đuôi, bấm tai, thiến:

Thường thì trong chăn nuôi công nghiệp cần phải tiến hành cắt đuôi
cho lợn nuôi thịt. Vì lợn nuôi thịt thường được nuôi thành các đàn lớn và có
mật độ cao cho nên lợn thường tấn công nhau gây mất ổn định, giảm năng
suất chăn nuôi. Vị trí tấn công thường là đuôi.
Việc cắt đuôi thường tiến hành ngay sau đẻ hoặc trong tuần đầu sau đẻ.
Dùng kìm điện cắt sát khấu đuôi sao cho để lại 1,5-2 cm. Cắt xong dùng cồn
o

iot 70 để sát trùng.
Ngoài ra lợn con mới đẻ đã có răng nanh, nên việc mài răng nanh cũng
tiến hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây đau cho lợn mẹ khi bú, giảm tỷ


16

lệ gây viêm vú cho lợn mẹ. Khi mài răng nanh, người mài tránh không phạm
vào nướu hoặc lưỡi lợn con.
Sau khi thực hiện xong nhưng thao tác trên thì tiến hành bấm số tai cho
lợn con. Số tai thường được bấm theo mã số của từng trại và số tuần tuổi mà
lợn con được sinh ra.
Trong thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực không
dùng làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 7 - 10 ngày tuổi. Cần sát trùng
bằng cồn iod trước và sau thiến.
+ Tiêm phòng:
- Lợn con 2-3 ngày tuổi tiêm Fe-b12 để phòng thiếu máu (2 ml con).
- Lợn con 1-4 ngày tuổi uống amoxicillin phòng tiêu chảy (bơm trực
tiếp 2ml/con).
- Lợn 5 ngày tuổi uống Diacoxin 5% phòng cầu trùng, tiêu chảy phân
trắng (bơm trực tiếp 2 ml/con).
- Lợn 7-14 ngày tuổi tiêm vắc xin mycoplasma, vắc xin circovirus

phòng bệnh suyễn lợn và hội chứng còi cọc viêm da chậm lớn (tiêm bắp mỗi
con 1ml).
- Lợn con 16-18 ngày tuổi tiêm phòng vắc xin dịch tả lợn (tiêm bắp mỗi
con 2ml).
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.2.1.Đặc điểm về sinh trưởng và phát triển của lợn con.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [20], sau khi sơ sinh lợn con tăng
trọng nhanh, sinh trưởng với tốc độ cao, so với khối lượng sơ sinh thì khối
lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần,
lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50
ngày tuổi tăng gấp 10 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng 12 - 14 lần.


17

Do sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng đồng hóa và trao đổi chất
của lợn con rất mạnh, lợn con sau 20 ngày tuổi, mỗi ngày cần tích lũy 9 - 14
gram protein/1 kg khối lượng cơ thể. Điều đó cho thấy, nhu cầu dinh dưỡng
của lợn con cao hơn lợn trưởng thành rất nhiều, đặc biệt là protein. Mặt khác,
ta biết lợn con trong thời kì này chỉ tích nạc là chủ yếu. Vì vậy, tiêu tốn thức
ăn ít hơn so với lợn trưởng thành.
Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs (1993) [22] cho biết: các thành phần
trong cơ thể lợn con thay đổi rất nhiều, hàm lượng nước trong cơ thể giảm
dần theo độ tuổi, đặc biệt lợn càng lớn thì giảm càng nhiều. Hàm lượng lipit
tăng nhanh theo tuổi từ khi mới đẻ đến 3 tuần tuổi. Hàm lượng protein cũng
tăng nhanh theo tuổi nhưng với hàm lượng không nhất định. Từ lúc mới đẻ
đến 3 tuần tuổi có hàm lượng khoáng giảm đáng kể và ở giai đoạn 21 - 56
ngày tuổi giảm không đáng kể.
2.2.2.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Cùng với sự tăng trưởng của khối lượng, cơ thể còn có sự phát triển của

các cơ quan trong cơ thể, trong đó có cơ quan tiêu hóa của lợn phát triển
nhanh nhưng chưa hoàn thiện. Sự phát triển chủ yếu là sự tăng nhanh về dung
tích dạ dày, ruột non và ruột già.
Dung tích dạ dày của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc
20 ngày tuổi gấp 8 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 60 lần (Dung tích dạ dày lúc sơ
sinh khoảng 0,03 lít)
Dung tích ruột non của lợn con lúc 10 ngày gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20
ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (Dung tích ruột non lúc sơ
sinh khoảng 0,11 lít). Sự tăng chiều dài và thể tích ruột non có quan hệ đến
khả năng tiêu hóa cellulose khá cao trong thức ăn bố sung. Vì vậy, lợn con tập
ăn sớm là biện pháp tốt nhất trong chăn nuôi.


18

Mặc dù sinh trưởng nhanh nhưng các cơ quan chưa thành thục về các
chức năng, đặc biệt là hệ thần kinh. Vì vậy, lợn con phản ứng chậm với các
yếu tố tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn
con cũng dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa. Do một số men tiêu hóa thức ăn
ở lợn con chưa có hoạt tính mạnh, nhất là ở 3 tuần đầu sau khi sinh như
pepsin, amilaza, maltaza, saccaroza. Nhìn chung, lợn con bú sữa chỉ có khả
năng tiêu hóa các chất dinh dưỡng trong sữa mẹ. Còn khả năng tiêu hóa các
chất bổ sung kém (Trần Văn Phùng và cs (2004) [20]).
Ở lợn từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu HCl ở dạ dày không còn ở
trạng thái sinh lý bình thường nữa (Đào Trọng Đạt và cs (1986) [7]).Vì vậy,
việc tập ăn cho lợn con ăn sớm đã rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl, giúp
hoạt hóa hoạt động tiết dịch, tạo khả năng xây dựng nhanh chóng các đáp ứng
miễn dịch của cơ thể.
Theo Phan Đình Thắm (1995) [24] cho biết: lợn con dưới 1 tháng tuổi
thì trong dịch vị hoàn toàn không có HCl tự do. Lúc này lượng axit nó nhanh

chóng liên kết với niêm dịch. Hiện tượng này gọi là Hypoclohydric và là một
đặc điểm quan trọng trong tiêu hóa ở dạ dày lợn con. Trong dịch vị của lợn
con mới đẻ trong khoảng 20 - 25 ngày thiếu HCl. Lợn con 3 - 4 tuần tuổi thì
dạ dày chưa có HCl tự do, vì lúc này hàm lượng HCl tiết ra ít và nó nhanh
chóng kết hợp với dịch dạ dày. Hiện tượng thiếu HCl này là đặc điểm quan
trọng trong quá trình tiêu hóa ở dạ dày. Dịch vị thu được ở lợn con 7 ngày
tuổi có pH 2,8; ở 10 ngày tuổi có pH 2,8 - 3,1; ở 12 ngày tuổi có pH 2,7; ở 20
ngày tuổi có pH 2,4 - 2,7. Vì thiếu HCl tự do nên dịch vị không có tính sát
trùng, vi sinh vật xâm nhập vào dạ dày có điều kiện phát triển gây bệnh về
đường tiêu hóa ở lợn con như bệnh phân trắng, tiêu chảy.
Dịch ruột do các tuyến Bruner ở màng nhầy tá tràng tiết ra. Dịch ruột
cùng với dịch ruột và dịch mật giúp cho quá trình trung hòa nhũ chấp xuống


×