Tải bản đầy đủ (.doc) (145 trang)

Quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh thực tiện tại địa bàn tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.5 KB, 145 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN PHƯƠNG HIỀN

QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH –
THỰC TIỄN TẠI ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA LUẬT

NGUYỄN PHƯƠNG HIỀN

QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH – THỰC
TIỄN TẠI ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành
Mã số

: Luật kinh tế
: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC



Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGÔ HUY CƯƠNG

Hà nội – 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tnh chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh
toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Phương Hiền


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................... i DANH
MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii MỞ ĐẦU
........................................................................................................... 1
Chương 1: KHÁI LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH ............................................................... 5

1.1. Khái luận về quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ..........
5
1.1.1. Khái niệm Quản lý thuế .......................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm Quản lý thuế..........................................................................
10
1.1.3. Nguyên tắc Quản lý thuế.......................................................................
12
1.1.4. Cơ cấu tổ chức Quản lý thuế .................................................................
13
1.2. Nội dung công tác Quản lý thuế: ............................................................. 14
1.2.1. Pháp luật về Quản lý thuế đối với doanh nghiệp NQD ........................ 15
1.2.2. Chính sách thuế và việc thực hiện chính sách thuế ..............................
24
1.2.3. Xác định trách nhiệm, quyền hạn của NNT.......................................... 33
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH ............................................................. 36
2.1. Thực trạng quản lý thuế đối với các doanh nghiệp NQD tại Cục Thuế tỉnh
Vĩnh Phúc ........................................................................................................ 36
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ..................................................................................
36


2.1.2. Quản lý Người nộp thuế ........................................................................
38
2.1.3. Quản lý căn cứ tính thuế .......................................................................
42


2.1.4. Miễn, giảm thuế, hoàn thuế...................................................................
44

2.1.5. Một số công tác quản lý ........................................................................ 47
2.2. Những bấp cập chủ yếu của pháp luật về thực thi pháp luật Quản lý
thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
........................................................ 51
2.2.1 Hệ thống pháp luật ................................................................................. 51
2.2.2 Đối với Người nộp thuế ......................................................................... 54
2.2.3. Đối với cơ quan thuế ............................................................................. 55
2.2.4. Đối với các cơ quan chức năng và tổ chức có liên quan: ..................... 57
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH ................ 58
3.1 Định hướng hoàn thiện quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ............................................................................................................... 58
3.1.1. Đối với các cơ quan quản lý thuế nói chung......................................... 58
3.1.2 Đối với Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................... 60
3.2. Kiến nghị một số ý kiến hoàn thiện thực thi quản lý thuế tại Cục Thuế
tỉnh Vĩnh Phúc................................................................................................. 62
3.2.1.Quản lý Người nộp thuế ......................................................................... 62
3.2.2 Quản lý các căn cứ tính thuế (doanh thu, thuế suất...) ...........................
64
3.2.3 Quản lý công tác thu nộp ....................................................................... 65
3.2.4 Kiện toàn bộ máy tổ chức và cán bộ ...................................................... 69
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 73


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Vi ết tắ t

Dị ch nghĩa


NQD

Ngoài quốc doanh

NNT

Người nộp thuế

KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tư

MST

Mã số thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

GTGT


Giá trị gia tăng

TTBĐ

Tiêu thụ đặc biệt

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bả ng

Tên bảng

Bảng 2.1

Số lượng doanh nghiệp

38

Bảng 2.2

Bậc thuế môn bài

39

Bảng 2.3


Số lượng doanh nghiệp nộp thuế môn bài

40

Bảng 2.4

Số quyết định xử phạt

43

Bảng 2.5

Số doanh nghiệp hoàn thuế

46

Bảng 2.6

Trang

Số liệu khai thác từ phần mềm QLTCục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc

ii

50


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài
Thuế là một phạm trù kinh tế khách quan đồng thời cũng là một phạm

trù lịch sử. Thuế là công cụ quản lý rất quan trọng của Nhà nước, vừa
đảm bảo nguồn thu cho NSNN, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô của nền kinh tế.
Để có thể huy động đầy đủ, kịp thời nguồn thu từ thuế vào Ngân sách đảm
bảo cho Nhà nước có một nguồn thu ổn định, đáp ứng được vai trò điều tết
vĩ mô nền kinh tế, Nhà nước phải tổ chức việc quản lý thuế hiệu quả để đạt
được các mục têu đã đề ra và hơn hết thông quá hoạt động quản lý thuế
Nhà nước phát hiện những hạn chế của chính sách, điều chỉnh kịp thời chính
sách, chế độ về pháp luật thuế, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế
của cộng đồng và góp phần phòng ngừa, ngăn chặn tình trạng trốn thuế,
chống thất thu thuế.
Hiện nay, ở Việt Nam thực hiện cơ chế người nộp thuế tự tính, tự khai,
tự nộp thuế, vai trò của NNT đã được đề cao hơn. Theo đó, NNT tự chịu trách
nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của mình, cơ quan quản lý thuế tập
trung vào thực hiện các chức năng tuyên truyền, hỗ trợ kiểm tra, giám
sát NNT. Tuy nhiên, khi nền kinh tế càng phát triển, số lượng NNT tăng
lên, cùng với sự phát triển không ngừng của nhiều hình thức kinh doanh dẫn
đến ảnh hưởng đến thất thu NSNN các thủ đoạn trốn thuế, tránh thuế của
NNT càng tnh vi, phức tạp hơn, gây khó khăn trong việc phát hiện gian lận,
làm giảm hiệu quả quản lý thuế. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Quản lý thuế
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh – Thực tiễn tại địa bàn tỉnh
1


Vĩnh Phúc” có ý nghĩa thiết thực, mang tính thời sự cấp bách cả về mặt lý
luận và thực tễn.

2


2. Tình hình nghiên cứu

Qua thực tế tìm hiểu tác giả nhận thấy hiện nay chưa có nhiều
công trình nghiên cứu khoa học và luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề tác
động pháp luật quản lý thuế đối với các doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc nói riêng và cả nước nói chung. Do đó việc đánh giá về tác dụng
thực sự của pháp luật quản lý thuế đối với các doanh nghiệp NQD trong quá
trình phát triển kinh tế của đất nước còn nhiều hạn chế.Với mong muốn góp
một phần nhỏ trong việc nghiên cứu tác động của pháp luật quản lý thuế
đối với các doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, tôi hy vọng đề tài
“Quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh – Thực tiễn tại địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc” nhận được nhiều sự ủng hộ.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm chỉ rõ cơ sở lý luận, thực tiễn
những vấn đề chung nhất về công tác quản lý thuế đặc biết là pháp luật
quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đưa ra được những kiến nghị
hoàn thiện công tác quản lý thuế.
- Hệ thống hoá và làm rõ hoạt động quản lý thuế.
- Khẳng định sự cần thiết khách quan của việc đổi mới công tác quản lý
thuế.
- Nghiên cứu thực trạng pháp luật quản lý thuế ở Việt Nam hiện
nay nói chung và tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng, từ đó rút ra những
thành tựu cần phát huy và những nguyên nhân hạn chế cần khắc phục
Trên cơ sở các nghiên cứu trên đề xuất những định hướng và kiến nghị
để hoàn thiện công tác quản lý thuế mà quan trọng nhất chính là pháp
luật quản lý thuế.
3


4. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Vấn đề pháp luật quản lý Thuế ở Việt Nam, có rất nhiều các bài viết,
công trình nghiên cứu. Tuy nhiên về khía cạnh “Quản lý thuế đối với doanh

nghiệp ngoài quốc doanh – Thực tiễn tại địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” vẫn chưa
có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu, cụ thể. Việc nghiên cứupháp luật
Quản lý thuế cần phải mang tính lý luận và thực tiễn sâu sắc trong tình hình
Việt Nam hiện nay.
Bên cạnh đó, việc nghiên cứu số liệu thực tế tại Cục thuế tỉnh Vĩnh
Phúc sẽ đưa ra được những giải pháp tốt nhất để hoàn thiện quản lý thuế
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, để từ đó đưa ra được những
phương thức hạn chế tối đa sai sót, tránh thất thu NSNN.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý thuyết và
thực tiễn của việc tổ chức, thực hiện hoạt động quản lý thuế đặc biệt là pháp
luật quản lý thuế. Bên cạnh đó, bằng việc nghiên cứu thực tế tại Cục
Thuế tỉnh Vĩnh Phúc, tác giả hi vọng sẽ đưa ra được những kiến nghị quản lý
thuế mang tính áp dụng thực tiễn trong công tác quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn tiếp cận các lý thuyết về thuế và pháp luật quản lý thuế
đối với các doanh nghiệp NQD, thông qua thực tiễn tnh hình quản lý thuế
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Đặc biệt tác giả chú trọng đến những tác động
của công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc. Ngoài ra luận văn có tham khảo các tài liệu về quản lý thuế
cũng như các vấn đề có liên quan. Luận văn sử dụng các số liệu thống kê


thứ cấp có chọn lọc, đáng tn cậy và phân tích, mô tả, đánh giá những ưu
nhược điểm của


pháp luật quản lý thuế. Cuối cùng, luận văn tổng hợp các vấn đề nghiên cứu
trên, suy diễn logic phục vụ đề xuất định hướng và giải pháp cho việc hoàn

thiện chính sách và công tác thực thi công tác quản lý thuế.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1:
Khái luận về quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Chương 2:
Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3:
Định hướng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật quản lý thuế đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh và mô hình thực thi tại tỉnh Vĩnh Phúc.


Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Khái luận về quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
1.1.1. Khái niệm Quản lý thuế
Lịch sử phát triển xã hội loài người đã chứng minh rằng, thuế luôn luôn
gắn liền với bộ máy quản lý Nhà nước. Thuế ra đời như một phạm trù kinh tế
khách quan và một phạm trù lịch sử, tồn tại – phát triển cùng với sự ra đời –
tồn tại – phát triển của Nhà nước.
Để duy trì sự tồn tại và nâng cao sự phát triển Nhà nước phải dùng
quyền lực chính trị vốn có để huy động một bộ phận của cải trong xã hội
để chi phí cho bộ máy hành chính Nhà nước. Việc huy động này chỉ có thể
được thực hiện bằng cách bắt buộc sự đóng góp của các cá nhân trong xã
hội. Đó là lý do làm xuất hiện phạm trù thuế. Từ khi ra đời, thuế được nhìn
nhận dưới rất nhiều quan điểm khác nhau.
Về phương diện luật học, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc

được pháp luật hóa, Nhà nước đặt ra thuế thông qua việc ban hành các
văn bản pháp luật. Các văn bản quy phạm pháp luật không chỉ quy định nội
dung các loại thuế mà còn xác lập quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, các biện
pháp đảm bảo thực hiện việc thu, nộp thuế. Pháp luật thuế đã và đang là
nhân tố quyết định ý nghĩa với nền kinh tế và đời sống xã hội.


Theo giáo trình Luật thuế Việt Nam – Trường đại học Luật Hà Nội:
“Thuế là khoản nộp bắt buộc mà các pháp nhân và thể nhân có nghĩa vụ
phải


nộp cho Nhà nước trên cơ sở các văn bản pháp luật do Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội ban hành không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực
tếp đối tượng nộp”
Cho đến thời điểm này, vẫn chưa có thống nhất tuyệt đối khái
niệm thuế. Các quan điểm của các nhà luật học, các nhà kinh tế học đưa ra
các nhìn nhận từ các khía cạnh khác nhau về thuế, do đó bản chất của thuế
vẫn chưa được thể hiện cụ thể và rõ ràng. Tuy nhiên, tổng hợp những khái
niệm nêu trên có thể nhận thức một cách toàn diện về thuế như sau: Thuế là
một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt
buộc phải thực hiện theo luật đối với Nhà nước: không mang tính chất đối
khoản, không hoàn trả trực tếp cho NNT và dủ để trang trải cho các nhu cầu
chi têu công cộng
Theo quy định tại điều 47 Hiến Pháp 2013 “Mọi người có nghĩa vụ nộp
thuế theo luật định”, Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân
bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách. Thuế có vai trò quan trọng trong sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân. Các cơ quan hành chính Nhà nước hoạt
động trong lĩnh vực thuế được phải chấp hành những yêu cầu nhất định,
mục têu trong quá trình triển khai thực hiện. Đối với thực trạng kinh tế tự

do, phức tạp yêu cầu công tác quản lý thuế hết sức nhanh nhạy, chính xác.
Quản lý thuế là một bộ phận của quản lý hành chính Nhà nước. Quản lý thuế
là hoạt động mang tính lập pháp về thuế gồm các hoạt động về: hoạt động
xây dựng chính sách thuế, ban hành pháp luật thuế, hoạt động tổ chức
hành thu, xử lý vi phạm pháp luật thuế. Nói đến quản lý thuế, không thể
không nói đến những vấn đều chủ yếu sau:


- Xây dựng chế độ pháp luật đầy đủ, công bằng, văn minh, cập nhật
được thực trạng hoạt động kinh doanh của các tổ chức, cá nhân. Đặc biệt là
chính sách thuế, chế độ trong lĩnh vực thuế cần bình đẳng, cố định, hạn
chế


sửa đổi bổ sung.
- Việc xây dựng quy trình hoàn thiện, rõ ràng sẽ tạo nên những bước
thực hiện quy trình chuẩn xác. Quản lý thuế là bộ phận của cơ quan
hành chính Nhà nước vì vậy nó tác động mạnh mẽ đến đời sống, hoạt động
kinh doanh của tổ chức, cá nhân, vì vậy các thủ tục về quản lý thuế cần công
khai, minh bạch để tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức tự mình có thể tìm
hiểu, nắm rõ kiến thức từ đó thực hiện đúng và đủ quy trình, chính sách pháp
luật.
- Bất cứ một bộ máy nào cũng không thể hoạt động nếu thiếu cơ cấu
nhân sự hoàn chỉnh. Cùng với việc thực hiện quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và những vấn đề khác trong nội bộ ngành Thuế, tổ chức bộ máy
ngành Thuế đồng thời phải xác lập mối quan hệ giữa cơ quan quản lý cũng
như mọi quan hệ giữa các bộ phận trong các cơ quan quản lý thuế với nhau
và mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với công dân.
- Cuối cùng, hiện nay chúng ta đang hoạt động trong nền kinh tế hiện
đại, vì vậy vấn đề trang bị cơ sở vật chất, công nghệ thông tin phục vụ cho

công tác quản lý thuế là hết sức quan trọng. Kỹ thuật, công nghệ hiện đại sẽ
giúp sức cho cán bộ công chức thuế thực hiện tốt hơn công tác quản lý thuế.
Các yếu tố nền tảng có tính quyết định đến năng lực quản lý hành chính
Nhà nước trong lĩnh vực thuế bao gồm:
- Thể chế về thuế
- Bộ máy tổ chức ngành Thuế
- Cán bộ ngành Thuế
- Công nghệ thông tin và cơ sở vật chất ngành Thuế.


Thể chế về thuế:
Bao gồm các quy định về chính sách thuế và quy trình, thủ tục hành


chính thuế tại các văn bản pháp luật về thuế như Luật thuế, Pháp lệnh thuế
và các văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện Luật thuế, Pháp lệnh thuế
Chính sách thuế có chức năng huy động nguồn lực tài chính từ
nhân dân vào NSNN, là đòn bẩy khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh,
xuất khẩu và điều tiết thu nhập, hướng tới công bằng xã hội. Chủ thể
thực hiện pháp luật thuế là đối tượng nộp thuế, cơ quan thuế và các tổ chức,
cá nhân cá liên quan. Các thủ tục thuế được quy định nhằm đảm bảo cho đối
tượng nộp thuế chấp hành chính sách thuế với trình tự không gian và thời
gian theo đúng trình tự quy định, đồng thời tạo công cụ cho cơ quan thuế
làm nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách thuế và giám sát, cưỡng chế
đối tượng nộp thuế thực hiện chính sách thuế. Bên cạnh các thủ tục thuế là
các quy trình quản lý thuế: quy trình đăng ký đối tượng nộp thuế; tếp nhận
xử lý tờ khai, công văn; tính thuế và thông báo thuế; quản lý, hướng dẫn, đôn
đốc thu, nộp thuế; thanh tra, kiểm tra thuế.
Bộ máy tổ chức ngành Thuế:
Tổ chức bộ máy ngành là việc sắp xếp nhân sự vào các bộ phận thích

hợp để triển khai nhiệm vụ của ngành. Bộ máy ngành Thuế bao giờ cũng phải
xây dựng dựa trên cơ sở là hệ thống chính sách thuế và quy trình nghiệp vụ
quản lý thu thuế nhằm thực hiện tốt nhất hệ thống chính sách và đáp ứng
yêu cầu của quy trình quản lý.
Trên thế giới có ba mô hình tổ chức bộ máy đang được áp dụng phổ
biến. Đó là:
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý theo sắc thuế: là việc tổ chức bộ máy
quản lý thuế thành từng phòng, ban riêng biệt để quản lý một hoặc một số
loại thuế cụ thể. Đặc điểm của mô hình này là mỗi phòng, ban thực hiện tất


cả các chức năng để quản lý các loại thuế mà phòng, ban đó chịu trách
nhiệm.


Mô hình tổ chức bộ máy quản lý theo chức năng: Cơ quan Thuế
tổ chức bộ máy thành các bộ phận riêng để thực hiện từng chức năng quản
lý chính đối với tất cả các loại thuế. Hầu hết các cơ quan thuế khi chuyển
đổi sang mô hình này đều chịu áp lực mạnh bởi đối tượng nộp thuế phải
quản lý tăng lên quá nhanh với số lượng lớn. Do đó cơ quan thuế phải gộp
các chức năng tương tự nhau trong các phòng, ban quản lý theo sắc thuế
thành một phòng, ban quản lý chung cho tất cả các sắc thuế.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý theo nhóm đối tượng nộp thuế:
tổ chức bộ máy quản lý thuế theo từng phòng, ban chịu trách nhiệm cung
cấp đầy đủ các dịch vụ và quản lý một nhóm đối tượng nộp thuế xác định.
Việc phân nhóm đối tượng nộp thuế dựa trên quy mô hoạt động của đối
tượng nộp thuế: lớn, vừa và nhỏ.
Mỗi mô hình tổ chức bộ máy đều có ưu điểm và nhược điểm. Vì vậy,
khi xây dựng tổ chức bộ máy phải nghiên cứu kỹ từng mô hình và đặt nó vào
điều kiện kinh tế xã hội của từng quốc gia cũng như mục têu phát triển của

Nhà nước để lựa chọn, xây dựng và áp dụng mô hình hiệu quả nhất.
Cán bộ ngành Thuế:
Đội ngũ này là những người làm nhiệm vụ công trong bộ máy tổ chức
ngành Thuế như giải quyết các thủ tục hành chính về thuế, hỗ trợ đối tượng
nộp thuế, kiểm soát và cưỡng chế việc chấp hành pháp luật về thuế... Để
hoàn thành các nhiệm vụ trên, đội ngũ cán bộ thuế phải có được các phẩm
chất: có trình độ chuyên môn nghiệp vụ quản lý thuế, có kiến thức quản lý
thuế trong nền kinh tế thị trường, kiến thức quản lý hành chính Nhà nước,
trình độ tin học để ứng dụng các tến bộ kỹ thuật mới trong quản lý thuế,
có phẩm chất đạo đức tốt, có phương pháp giao tiếp ứng xử lịch sự với NNT.


Công nghệ thông tin và cơ sở vật chất ngành Thuế:


Để vận hành bộ máy hành chính thu thuế, cơ sở vật chất và kỹ thuật,
công nghệ của ngành là một yếu tố không kém phần quan trọng. Ở đây
muốn đề cập đến hệ thống trang thiết bị công sở và hệ thống kỹ thuật công
nghệ tiên tến để giúp các cán bộ thuế triển khai công tác nghiệp vụ quản lý
và hành thu một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất (hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội). Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với số lượng đối
tượng nộp thuế tăng lên nhanh chúng, khối lượng công việc cũng gia tăng và
tính chất ngày càng phức tạp, để đảm bảo công tác thu thuế hiệu quả cần
thiết phải có sự trợ giúp của cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ hiện đại nhất là cần thiết phải thực hiện tin học hóa ngành Thuế.
Như vậy, có thể hiểu quản lý thuế là sự điều hành, tổ chức thực hiện
và giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế của cơ quan hành chính Nhà nước
trong lĩnh vực thuế (Cơ quan Thuế) đối với các chủ thể thực hiện pháp
luật thuế (còn gọi là NNT) nhằm hướng tới các mục tiêu cơ bản là: Huy động
và tập trung đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN, phát huy tốt nhất vai trò của
thuế trong nền kinh tế và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật cho các tổ chức

và cá nhân trong xã hội.
1.1.2. Đặc điểm Quản lý thuế
Quản lý thuế có một khối lượng công việc rất lớn vì vậy cần phải đòi
hỏi tập trung nguồn lực đầy đủ để thực hiện. Trong quá trình triển khai, cần
nhận thức: quản lý thuế là một bộ phận của quản lý hành chính Nhà nước
nên nó mang đầy đủ các đặc điểm của quản lý hành chính Nhà nước.
- Quản lý thuế là việc quản lý bằng pháp luật.
Hoạt động quản lý thuế được quy định rõ trong pháp luật quản lý thuế.
Trong đó thể hiện rõ quy định về quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của NNT


×