Tải bản đầy đủ (.doc) (143 trang)

Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng thương mại ở việt nam và thực tiễn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.88 KB, 143 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN NGỌC KIM CƯƠNG

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN NGỌC KIM CƯƠNG

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH

Chuyên ngành : Luật Kinh Tế
Mã số

: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC



Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG

Hà Nội – 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo
vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN............................................ 5
1.1

Vốn


trong

ngân

................................................................. 5

hàng

thương

mại

cổ

phần

1.1.1 Bản chất của vốn trong hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần ..
5
1.1.2. Các loại vốn trong ngân hàng thương mại cổ phần ................................
6
1.2 Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng thương mại cổ
phần.................... 18
1.2.1 Qui định về quản lý vốn chủ sở hữu .....................................................
18
1.2.2. Qui định quản lý vốn vay ...................................................................... 19
1.2.3.Qui định về tổ chức kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ ngân hàng thương
mại cổ phần .....................................................................................................
29
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN TẠI

NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VN – CHI NHÁNH BA ĐÌNH
............................................................................................................... 35
2.1 Quan hệ giữa Ngân hàng TMCP Công thương VN và Ngân hàng TMCP Công
thương VN – Chi nhánh Ba Đình. .................................................................................... 35
2.2. Cơ cấu cổ đông của Ngân hàng TMCP Công thương VN..................................
36

2.2.1. Cổ đông Nhà nước ................................................................................ 37
2.2.2.Cổ đông nước ngoài: .............................................................................. 39


2.2.3. Cổ đông khác......................................................................................... 40
2.3 Thực tễn áp dụng pháp luật về quản lý sử dụng vốn tại Chi nhánh Ba Đình
. 40


2.3.1. Quản lý vốn huy động giữa NHCT VN và chi nhánh Ba Đình: ........... 40
2.3.2.Quản lý vốn cho vay giữa NHCT VN và chi nhánh Ba Đình ............... 43
2.3.3 Thực tiễn về kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại NHCT VN ......................... 49
2.4. Bất cập trong áp dụng pháp luật về quản lý sử dụng vốn tại chi nhánh
Ba
Đình ..........................................................................................................................................
55

2.4.1. Bất cập liên quan đến quản lý vốn chủ sở hữu ...................................................
55

2.4.2. Bất cập liên quan đến huy động vốn .....................................................................
56


2.4.3. Bất cập liên quan đến hoạt động cho vay ............................................................
58

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN


SỬ

DỤNG

VỐN

TẠI

NGÂN

HÀNG

THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN

.............................................................................................................. 69
3.1.Phương hướng hoàn thiện pháp luật về quản lý sử dụng vốn tại NHTM Cổ
phần

..........................................................................................................................................

69


3.2. Một số kiến nghị về pháp luật quản lý sử dụng vốn tại NHTM CP ..... 69
3.2.1.Nhóm kiến nghị về quản lý vốn chủ sở hữu .......................................... 69
3.2.2. Nhóm kiến nghị về quản lý vốn huy động ............................................ 70
3.2.3. Nhóm kiến nghị về quản lý vốn cho vay .............................................. 72
3.2.4. Quản lý điều hành, kiểm tra kiểm soát nội bộ trong hệ thống NHTM CP .
75
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 79


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu viết tắt

Nguyên nghĩa

1

BLDS

Bộ luật dân sự

2

EWS

Hệ thống cảnh báo sớm


3

FTP

Cơ chế quản lý vốn tập trung

4

KSNB

Kiểm soát nội bộ

5

NHTM CP

Ngân hàng thương mại cổ phần

6

NHNN

Ngân hàng nhà nước

7

NHCT VN

8


TCTD

Tổ chức tín dụng

9

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

10

USD

Đô la Mỹ

Ngân hàng thương mại cổ phần
công thương Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1.

Bảng
Bảng 2.1

Nội dung
Tỷ lệ vốn điều lệ NHCT VN thời điểm tháng
5/2013


Trang
36

So sánh vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu của các
2.

Bảng 2.2

ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam (tại thời điểm

37

tháng 5/2013)
3.

Bảng 2.3

Cơ chế quản lý vốn tập trung FTP.

44


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tình cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm
nay gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống
ngân hàng có tác động rất lớn tới sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược
lại nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế
thị trường thì ngân hàng lại ngày càng hoàn thiện và trở thành những định chế tài

chính không thể thiếu được.
Thị trường tài chính Việt Nam trong những năm gần đây đang chứng kiến
bước phát triển nhanh chóng của các ngân hàng thương mại. Nhất là trong giai đoạn
hiện nay khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, các ngân hàng
không ngừng tăng vốn, tăng dư nợ tín dụng, mở rộng mạng lưới chi nhánh hoạt
động. Là trung gian tài chính trong nền kinh tế, đối tượng của hoạt động ngân hàng
chính là vốn, và qui mô vốn của ngân hàng sẽ quyết định lợi nhuận mà nó kiếm
được. Việc quản lý sử dụng vốn luôn giữ vai trò hết sức quan trọng vì nó liên quan
tới việc duy trì và mở rộng thị phần, từ đó là sức cạnh tranh và tiềm năng phát triển
của ngân hàng. Xuất phát từ vai trò quan trọng của hoạt động quản lý sử dụng vốn
đối với mỗi ngân hàng thương mạinên pháp luật Việt Nam đã có những quy định
khá khắt khe liên quan đến vấn đề này, nhằm đảm bảo hoạt động sử dụng vốn của
các ngân hàng nằm trong khuôn khổ của pháp luật, hạn chế rủi ro, đồng thời mang
lại hiệu quả cao nhất.
NHCT VN – Chi nhánh Ba Đình là một trong những chi nhánh ngân hàng lớn,
có uy tín trên địa bàn thành phố Hà Nội, là con chim đầu đàn trong hệ thống NHCT
VN. Ngân hàng luôn nhận định phải tuân thủ đúng các quy định pháp luật về quản
lý sử dụng vốn như các tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hay giới hạn tín dụng đối với
khách hàng và tỷ lệ về khả năng chi trả. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng các quy
định về quản lý sử dụng vốn tại ngân hàng công thương vẫn còn một số vướng

1


mắc, hạn chế nhất định. Xuất phát từ thực tế này, tôi đã chọn đề tài: “Pháp luật về
quản lý sử dụng vốn của ngân hàng thương mại ở Việt Nam và thực tiễn tại

2



Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình”
làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tính đến thời điểm hiện nay đã có khá nhiều các bài viết hay các công trình
nghiên cứu liên quan đến pháp luật quản lý sử dụng vốn tại ngân hàng thương
mại tại Việt Nam.
- Bài viết “Vốn chủ sở hữu trong các ngân hàng tại Việt Nam, các vấn đề về
quản trị vốn” của Th.s Lê Thị Lợi, bài đăng trên Tạp chí ngân hàng số 2/2013. Bài
viết đi từ các vấn đề phát sinh trong quản lý vốn chủ sở hữu tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam và thực tễn những quy định pháp luật về vấn đề quản lý vốn
chủ sở hữu. Bài viết đề cập đến các nội dung dưới cái nhìn tổng thể, không đi sâu
phân tích thực tế tại một ngân hàng thương mại cụ thể nào.
- Bài viết “Những tín hiệu tích cực từ quy định mới về các tỷ lệ đảm bảo an toàn
trong hoạt động ngân hàng ở Việt Nam”tác giả Đoàn Thái Sơn, đăng trên trang
Web Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bài viết phân tích những tín hiệu tích cực từ
Thông tư 13/2010/TT-NHNN Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt
động của các tổ chức tín dụng, thông qua việc tìm hiểu những sai lầm của nước Mỹ,
sự hình thành các chuẩn mực quốc tế về đảm bảo an toàn trong hoạt động
ngân hàng và những quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động của các ngân
hàng ở Việt Nam.
- Luận văn thạc sĩ “Tìm hiểu pháp luật về hoạt động cho vay của các tổ chức
tín dụng và các biện pháp bảo đảm an toàn” của Lê Mai Phương, Đại học Luật
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011. Đề tài đã làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản
liên quan trực tếp đến hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng về pháp luật
điều chỉnh hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng. Căn cứ vào quy định của pháp
luật hiện hành và thực tễn áp dụng để phát hiện những bất cập trong hoạt động
cho vay của các tổ chức tín dụng. Đồng thời đưa ra các giải pháp hoàn thiện
pháp luật về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng và các biện pháp bảo đảm
an toàn.
3



Những công trên chủ yếu đề cập đến những quy định pháp luật liên quan
đến các nguồn vốncụ thể của ngân hàng thương mại và là những nghiên cứu
chung, chưa tập trung vào một ngân hàng cụ thể nào. Với nội dung đề tài: “Pháp
luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng thương mại ở Việt Nam và thực
tiễn tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Ba
Đình” tác giả sẽ đi sâu phân tích một cách có hệ thống các quy định pháp luật về
quản lý sử dụng vốn tại ngân hàng thương mại, áp dụng các quy định này vào
thực tế NHCT VN – Chi nhánh Ba Đình, hy vọng sẽ đưa ra những đóng góp mới,
có ý nghĩa lý luận và thực tễn sâu sắc.
3.Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Đề tài được thực hiện với một số mục đích sau đây:
- Nghiên cứu lý luận về quản lý sử dụng vốn và quản lý sử dụng vốn tại các
ngân hàng thương mại cổ phần.
- Nghiên cứu thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về quản lý sử dụng
vốn tại ngân hàng công thương Việt Nam.
- Xây dựng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật
về quản lý sử dụng vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn tại các ngân hàng
thương mại nói chung.
Phạm vi nghiên cứu: Tại Ngân hàng TMCP Công thương VN – CN Ba Đình.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện luận văn này, người viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu
phù hợp với tính chất và yêu cầu của đề tài như phương pháp tổng hợp, phương
pháp phân tích, phương pháp liệt kê, phương pháp so sánh, phương pháp chứng
minh...
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm đánh giá các quy
định của pháp luật về quản lý sử dụng vốn của các ngân hàng thương mại. Bên cạnh

đó, thông qua phương pháp điều tra để nghiên cứu thực trạng quản lý và sử
4


dụng vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần. Trên cơ sở đó, đưa ra những
phân tích,

5


nhận xét, đánh giá việc thực hiện các quy định này trong thực tế để làm rõ
những bất cập của pháp luật trong quản lý và sử dụng vốn của các ngân hàng
thương mại
cổ phần.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của đề tài được chia thành ba chương.
- Chương 1: Tổng quan pháp luật về quản lý sử dụng vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần
- Chương 2: Thực tễn áp dụng pháp luật về quản lý sử dụng vốn tại NHCT
VN – CN Ba Đình
- Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý sử dụng
vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần.

6


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1 Vốn trong ngân hàng thương mại cổ phần
1.1.1 Bản chất của vốn trong hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần

Vốn là tiền đề của hoạt động kinh doanh trong toàn xã hội nói chung và của
mỗi doanh nghiệp nói riêng, mọi doanh nghiệp đều có nhu cầu to lớn về vốn để
vận hành và phát triển. Hơn nữa, hoạt động kinh doanh thường xuyên đòi hỏi
phải không ngừng được bổ sung một số lượng vốn nhất định nhằm đáp ứng nhu
cầu về tái sản xuất mở rộng, về thanh toán, về dự trữ,… phát sinh ở mọi thời
điểm. Trong cơ chế thị trường, lượng vốn kinh doanh biểu hiện thế lực và sức
cạnh tranh của doanh nghiệp, có tầm quan trọng đối với sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp trên thị trường. Chính vì vậy mà thị trường tài chính mà
trong đó đóng vai trò chủ chốt là các ngân hàng thương mại cổ phần luôn có mối
quan hệ khắng khít cho hoạt động sản xuất kinh doanh, là nguồn huyết mạch
cung cấp cho doanh nghiệp sức sống để tồn tại và phát triển. Đây là căn nguyên
làm cho các ngân hàng thương mại cổ phần trở thành một trong những định chế
tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế quốc gia.
Các NHTM CP cũng là một loại hình doanh nghiệp, nguồn vốn cũng đóng vai
trò hết sức quan trọng đối với nó tương tự như đối với các doanh nghiệp khác,
tuy nhiên, vốn đối với các ngân hàng không đơn thuần chỉ là phục vụ cho nhu cầu
mua nguyên vật liệu hay thực hiện các thanh toán chi trả mà nó là đối tượng trực
tiếp của hoạt động ngân hàng, nó là “hàng hóa”, là phương tiện hoạt động của các
ngân hàng. Chính vì thế, khác với các loại hình doanh nghiệp khác, nhu cầu về vốn
của các ngân hàng nói riêng và các TCTD nói chung là rất lớn và có thể nói là không
hạn chế về lượng. Xuất phát từ tính chất đó, loại doanh nghiệp đặc biệt này chủ
yếu dựa vào nguồn vốn vay mượn, phần lớn bắt nguồn từ hoạt động bán các trái
quyền tiền gửi cho các doanh nghiệp, cá nhân… để cung ứng dịch vụ tín dụng và

7


các dịch vụ khác. Chính nguồn vốn vay mượn này, chứ không phải vốn sở hữu, đã
tạo nguồn lực tài


8


chính chủ yếu cho các hoạt động của ngân hàng. Trong giai đoạn đầu của hoạt
động ngân hàng, các ngân hàng thường không chủ động trong việc tìm kiếm các
nguồn vốn mà thường phụ thuộc vào người gửi tiền. Nhưng kinh tế càng phát
triển, các ngân hàng phát hiện ra rằng, nguồn vốn truyền thống theo định hướng
tiền gửi không đủ đáp ứng mức cầu tín dụng đang gia tăng của các khách hàng
doanh nghiệp và gia đình. Để thỏa mãn nhu cầu tín dụng gia tăng của giới doanh
nghiệp và cá nhân cần phải có những nguồn vốn mới: vay trên thị trường tiền tệ.
Tóm lại, vốn ngân hàng có thể được hiểu là những giá trị tiền tệ ngân hàng
tự có, huy động và tạo lập được để thực hiện cho vay, đầu tư và thực hiện các dich
vụ ngân hàng. Việc tạo lập và huy động vốn hình thành nên các khoản mục bên tài
sản nợ của bảng cân đối tài sản của ngân hàng thương mại cổ phần.
1.1.2. Các loại vốn trong ngân hàng thương mại cổ phần
Theo Luật Doanh nghiệp hiện hành, để bắt đầu hoạt động kinh doanh của
mình, doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký về vốn
điều lệ. Vốn điều lệ do các sáng lập viên góp hoặc cam kết góp khi thành lập doanh
nghiệp. Vốn điều lệ là tổng giá trị bằng tiền của tổng tài sản ban đầu góp vào doanh
nghiệp, vốn này có thể tồn tại dưới dạng tài sản cố định hữu hình, tài sản vô hình
và tiền mặt… được sử dụng để sản xuất hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Trong
quá trình kinh doanh, khoản lợi nhuận phát sinh bằng chênh lệch giữa tổng doanh
thu và tổng chi phí sẽ làm tăng thêm vốn của chủ sở hữu và được sử dụng để trích
lập một số quỹ từ lợi nhuận sau thuế ngoài vốn điều lệ ban đầu.
Trong quá trình hoạt động, ngoài sử dụng vốn của chủ sở hữu, doanh nghiệp
phải tạo lập các nguồn vốn khác từ phát hành trái phiếu vay ngân hàng hoặc các tổ
chức, cá nhân khác để mở rộng đầu tư hoặc bổ sung vốn lưu động. Đây gọi là vốn
nợ. Cả vốn của chủ sở hữu và vốn nợ đều tạo nên tài sản của doanh nghiệp. Trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, vốn là thể hiện bằng tiền toàn bộ giá trị tài
sản.

NHTM CP cũng là một trong những loại hình doanh nghiệp, vì vậy vốn
trong NHTM CP cũng bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn nợ.
9


1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu:

10


o

Các loại vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu của NHTM CP bao gồm vốn điều lệ, thặng dư vốn, quỹ và

các khoản chênh lệch do định giá lại.Vốn chủ sở hữu là phương tiện để thực hiện
các hoạt động kinh doanh, trong quan hệ với chủ nợ thì vốn của chủ sở hữu chính
là tài sản để thanh toán các khoản nợ.
(i)

Vốn điều lệ:
- Hình thành vốn điều lệ
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành, vốn điều lệ là số vốn do

các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và
được ghi vào Điều lệ công ty. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, các
NHTM CP phải đáp ứng được điều kiện về vốn pháp định - là mức vốn tối thiểu
phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp. Theo quy định tại
Khoản 1, Điều
1, Nghị định 10/2011/NĐ-CP ngày 26/01/2011 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều

của Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 về ban hành danh mục mức
vốn pháp định của các TCTD, mức vốn pháp định của NHTM CP là 3.000 tỷ đồng.
Như vậy, số vốn điều lệ của NHTM CP tối thiểu phải bằng vốn pháp định do chính
phủ quy định.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, vốn điều lệ được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Tại thời điểm thành lập, các cổ đông sáng lập thỏa
thuận trong hợp đồng góp vốn thành lập công ty về số cổ phần sự định phát hành,
số cổ phần nắm giữ của các cổ đông sáng lập. Về bản chất, phát hành cổ phần là
hành vi pháp lý nhằm tạo lập vốn điều lệ.
- Quan hệ cổ phần và vốn điều lệ:
Luật TCTD 2010 cũng đã quy định, NHTM CP có cổ phần phổ thông, và có
thể có cổ phần ưu đãi (Cổ phần ưu đãi gồm hai loại là ưu đãi cổ tức và ưu đãi biểu
quyết).

11


Đối với cổ phần phổ thông, mỗi cổ phần có một quyền biểu quyết và cổ
đông có quyền hưởng cổ tức không có sự khác biệt về lợi ích giữa các cổ đông phổ
thông. Cổ phần ưu đãi trao quyền ưu đãi biểu quyết hoặc ưu đãi cổ tức cho cổ đông.

12


Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được ưu tên chi trả cổ tức với mức cao hơn
mức cổ tức trả cho cổ phần phổ thông hoặc được quy định mức ổn định hàng
năm. Cổ tức được chi trả hàng năm gốm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Tại
Khoản 4,
Điều 30, Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16/7/2009 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của Ngân hàng thương mại đã quy định cụ thể hơn đối với vấn đề

này, theo đó, cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn
so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức
được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không
phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của ngân hàng và chỉ được trả khi ngân hàng có
lãi. Trường hợp ngân hàng kinh doanh thua lỗ thì cổ tức cố định trả cho cổ phần ưu
đãi cổ tức được cộng dồn vào các năm tiếp theo. Mức cổ tức cố định cụ thể và
phương thức xác định cổ tức thưởng do Đại hội đồng cổ đông quyết định và
được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. Ngoài ra, tổng giá trị mệnh giá
của cổ phần ưu đãi cổ tức tối đa bằng 20% vốn điều lệ của ngân hàng.
Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số quyền biểu quyết nhiều hơn cổ
phần phổ thông. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp hiện hành và Luật TCTD 2010 cũng
đã quy định rõ về việc chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập
được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Quyền ưu đãi biểu quyết của cổ
đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày TCTD được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông
sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu
quyết có các quyền như cổ đông phổ thông, trừ quyền chuyển nhượng cổ phần đó
cho người khác. Như vậy, NHTM CP chỉ có thể phát hành cổ phần ưu đãi biểu
quyết trong một thời hạn cho một số đối tượng được giới hạn bởi các văn bản pháp
luật liên quan.
Như vậy, chúng ta có thể thấy việc phát hành cổ phần ưu đãi về bản chất
không làm thay đổi tổng vốn điều lệ hình thành Ngân hàng thương mại cổ phần mà

13


nó chỉ tác động đến quyền và lợi ích của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi. Tuy nhiên,
khi sở hữu cổ phần ưu đãi, chẳng hạn trong trường hợp ưu đãi cổ tức, cổ đông có

14



quyền ưu tên hơn trong phân phối lợi nhuận từ công ty hoặc được hoàn trả lại vốn
góp mà không bị bất cứ ràng buộc nào khi thực hiện quyền yêu cầu hoàn lại vốn cổ
phần đã góp.
(ii)

Thặng dư vốn: Trong quá trình hoạt động, vốn của chủ sở hữu có thể tăng lên

từ khoản thặng dư vốn phát sinh. Khi ngân hàng phát hành cổ phiếu mới, ngân
hàng sẽ thu được một phần chênh lệch giữa thị giá và mệnh giá. Theo hướng dẫn
của Bộ tài chính thì khoản chênh lệch này được gọi là thặng dư vốn. Mặc dù
khoản thặng dư này không được tính trong vốn điều lệ tại thời điểm thu tiền bán
cổ phần nhưng là một bộ phận cấu thành vốn của chủ sở hữu. Các cổ đông tuy là
đồng sở hữu đối với toàn bộ vốn và tài sản của ngân hàng nhưng cổ tức của họ
chỉ được xác định dựa trên mệnh giá cổ phần. Sau khi nhận tền cổ phần, thặng
dư vốn tồn tại riêng biệt với vốn điều lệ trong cơ cấu vốn của chủ sở hữu, nó chỉ
trở thành vốn điều lệ bằng hành vi ngân hàng phát hành cổ phiếu thưởng bằng
thặng dư cổ phần để chia cho cổ đông và người lao động.
(iii)
-

Quỹ:
Các quỹ dự trữ: Ngoài vốn điều lệ, nguồn vốn NHTM CP còn có các quỹ dự

trữ ngân hàng (đây là quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và
hoạt động của ngân hàng). Các quỹ dự trữ của ngân hàng còn được coi là nguồn tự
có và được bổ sung hàng năm từ lợi nhuận ròng của ngân hàng. Bao gồm các quỹ
sau:
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm của

NHTM theo một tỷ lệ nhất định tùy theo luật lệ NH của mình nhằm mục đích tăng
cường vốn chủ sở hữu ban
đầu.
Quỹ dự phòng tài chính: để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt
động kinh doanh của ngân hàng nhằm bảo toàn vốn điều lệ.
Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ: dùng để nghiên cứu , đào tạo và triển khai
các dịch vụ mới.

15


Quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ được trích lập từ
lợi nhuận sau thuế. Việc trích lập và sử dụng các quỹ này được thực hiện theo quy
định của Pháp luật trong từng thời kỳ.

16


Các quỹ khác: NH thường trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế như quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ đào tạo, quỹ nghiên cứu và phát triển sản phẩm
mới
.Phần lớn các quỹ này được sử dụng trong kì.
- Lợi nhuận không chia: Đối với các NHTM CP, lợi nhuận sau thuế sau khi bù
đắp các khoản chi phí đặc biệt, thường được chia làm hai phần: một phần chia
cho các cổ đông theo giá trị các cổ phần và một phần bổ sung vào vốn chủ sở hữu
dưới tên gọi “Lợi nhuận tích lũy lại”- Lợi nhuận không chia. Phần này bản chất
thuộc sở hữu của các cổ đông, thuộc vốn của chủ sở hữu. Việc phân chia lợi nhuận
này phải được Đại hội cổ đông thông qua.
(iv)


Các khoản chênh lệch do định giá lại, bao gồm
-

Giá trị tăng thêm của tài sản cố định và giá trị tăng thêm của các loại chứng

khoán đầu tư (kể cả cổ phiếu đầu tư, vốn góp) được định giá lại theo quy định của
Pháp luật. Do giá trị thị trường của Tài sản có thể thay đổi theo thời gian nên vốn do
đánh giá lại tài sản thường không ổn định, vì vậy các ngân hàng chỉ được tính vào
vốn cấp 2 một phần giá trị tăng thêm của tài sản. Cụ thể là chỉ lấy 50% phần giá trị
tăng thêm của TSCĐ và 40% phần giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu
tư được định giá lại theo quy định của pháp luật.
-

Dự phòng chung: Kinh doanh của NH luôn gắn liền với rủi ro. Do vậy, các

ngân hàng đều trích lập các khoản dự trữ nhằm bù đắp tổn thất. Dự phòng chung
là khoản tền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được
trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các trường
hợp khó khăn về tài chính của NH khi chất lượng các khoản nợ suy giảm. Việc trích
lập và sử dụng dự phòng chung được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Thông tư số
39/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 Quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử
dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng nhà nước VN thì, khoản dự phòng
chung được tính bằng 0,75% tổng tài sản có của NHNN. Số liệu về tổng tài sản có
của Ngân hàng nhà nước được lấy trên Bảng cân đối kế toán Quý 3 của năm xác
17


×