Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Báo cáo kiến tập công ty TNHH Công Nghiệp Vinapioner

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.19 KB, 37 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO
THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP
Tên đơn vị thực hành: “ Công Ty TNHH Công Nghiệp Vina Pioneer ”
Sinh viên thực hiện : CHU THỊ NGUYỆT
Mã sinh viên
:
1511012110
Lớp : DH5KN
Khoá : 5 (2015-2019)
Hệ : CHÍNH QUY

Hà Nội, tháng 01 /2018
1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO
THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP
Tên đơn vị thực hành: “ Công Ty TNHH Công Nghiệp Vina Pioneer”
Sinh viên thực hiện: CHU THỊ NGUYỆT
Mã sinh viên
: 1511012110
Lớp : DH5KN
Khoá : 5 (2015-2019)


Hệ : CHÍNH QUY

1


Lời giới
thiệu

Hà Nội, tháng 01 /2018

Trong công cuộc hội nhập thị trường ngày nay của nước ta, việc
mở cửa thu hút vốn đầu tư của các nước khác là việc vô cùng cần
thiết để phát triển một nền kinh tế toàn diện. Thị trường trong nước
được mở cửa các công ty nước ngoài, công ty liên doanh ồ ạt tràn vào
nước ta đem lại cơ cội việc làm cũng như những thách thức không hề
nhỏ. Những công ty nước ngoài tràn vào để có th ể cạnh tranh được
với những công ty trong nước đã hình thành trước đó đòi hỏi sự cạnh
tranh gay gắt, sự hoàn hảo trong từng sản phẩm, giá thành h ợp lý mà
chi phí bỏ ra phải không được quá cao. Để làm được đi ều đó các công
ty cần có bộ máy hành chính, bộ máy quản lý khoa h ọc h ợp lý và đ ặc
biệt là một phòng kế toán hoàn chỉnh có thể nắm rõ tình hình kinh
tế. Khi đó các doanh nghiệp buộc phải đứng trước 2 khả năng: 1 là
cạnh tranh thất bại dẫn đến bị phá sản, 2 là đứng vững trong cu ộc
cạnh tranh và ngày càng phát triển.
Để có thể cạnh tranh được các doanh nghiệp luôn tìm cách nâng
cao doanh thu một cách tối đa và giảm chi phí xu ống th ấp nhất có
thể để có thể thu được lợi nhuận thuần một cách cao nh ất mà các
sản phẩm làm ra vẫn đạt chất lượng tốt giá thành hợp lý có thể cạnh
tranh được với những sản phẩm khác. Để đạt được những mục tiêu
kinh tế đặt ra các nhà quản lý luôn phải nắm rõ những thông tin kinh

tế một cách nhanh nhạy và chính xác. Những thông tin kinh tế được
thu thập từ nhiều nguồn và được tổng hợp lại chắt lọc sau đó mới
đến tay nhà quản trị. Chính vì vậy mà các nhà quản lý luôn mu ốn
doanh ngiệp mình phải có một bộ máy hành chính thật hoàn chỉnh và
khoa học. Phòng kế toán những thông tin kế toán là một sự quan
trọng tất yếu không thể thiếu được vì những thông tin kế toán sẽ
phản ánh lại quá trình quản lý doanh nghiệp và các phương pháp
kinh doanh có khoa học hay không. Tuy nhiên để có th ể xây dựng
được bộ máy kế toán hoàn chỉnh và đem lại hiệu quả cần đến rất
nhiều yếu tố trong đó có chi phí là yếu tố quan trọng nhất.
2


Là một trong những doanh nghiệp nước ngoài công ty Vina
Pioneer hiểu rõ tầm quan trọng của kế toán. Trong những năm gần
đây công ty luôn cố gắng hoàn thiện và hiện đại hóa b ộ máy kế toán,
cập nhật và đổi mới những phần hành trong kế toán cho phù h ợp và
hiệu quả nhất. Bên cạch đó công ty luôn khuyến khích tạo đi ều ki ện
để các kế toán viên được làm việc hiệu quả và năng suất nhất có th ể.
Chính vì vậy em đã chọn và xin thực hành ngh ề nghi ệp tại Công Ty
TNHH Công Nghiệp Vina Pioneer để hiểu thêm về cách làm vi ệc, quy
mô tổ chức thực tế và cách vận hành của một công ty nước ngoài là
như thế nào mà có thể cạnh tranh được với những công ty truy ền
thống. Không những vậy Công Ty Công Nghiệp Vina Pioneer còn đứng
vững trên thị trường cạnh tranh ngày càng phát triển vì vậy em đã xin
về công ty để có những hiểu biết thêm về công ty.
Trong quá trình thực hành nghề nghiệp tạo công ty, được tìm
hiểu thực tế về kế toán cũng như công tác tổ chức bộ máy hành chính
của công ty e đã có những cái nhìn khác, nh ững cái nhìn bao quát h ơn
về công ty mà tại nhà trường mà tỏng sách vở không có. Từ thực t ế e

đi thực hành nghề nghiệp và những kiến thức e học e xin trình bày về
“ Báo cáo thực hành nghề nghiệp tại Công Ty TNHH Vina
Pioneer”. Vì thời gian hạn hẹn nên báo cáo không đi sâu vào chi ti ết
mà chỉ khái quát chung và đánh giá từng phần hành là chủ yếu.
Báo cáo của em gồm 5 nội dung chính:






Lịch sử hình thành, phát triển, nghành nghề kinh doanh
Tổ chức bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức công việc kế toán
Kết luận, một số ưu nhược điểm và nhận xét về công tác kế toán tại
đơn vị

3


Phần 1: Lịch sử hình thành và phát triển,
nghành nghề kinh doanh

1.1 Tổng quan Công Ty TNHH Công Nghiệp Vina Pioneer
Công ty TNHH Công Nghiệp Vina Pioneer là m ột công ty có v ốn
đầu tư 100% của Hàn Quốc. Công ty có địa chỉ bên Hàn: 305
HO(Metro plaza), 143 Ganamu Ro, Paju Si, Gyeonggi-Do, Korea, Ngân
hàng tại Việt Nam công ty giao dịch: Shinhan Bank Viet Nam có tr ụ s ở
giao dịch chính tại Trần Duy Hưng, tài khoản ngân hàng Account No:

USD 700 001 479 602. Công ty kinh doanh chủ yếu mặt hàng về in
ấn bao bì, về nhựa về các loại túi lion,.. Công ty được điều hành và
quản lý trực tiếp bởi giám đốc người Hàn Quốc ngài Cho Jae Yun.
Khuôn viên công ty rộng khoảng 5000m được chia làm 2 khu khu
hành chính và khu sản xuất. Khu hành chính gồm 1 toàn nhà 3 t ầng
chia ra các phòng ban khác nhau: phòng giám đ ốc đi ều hành, phòng
kế toán, phòng hành chính nhân sự, phòng kỹ thu ật, phòng kinh
doanh. Khu sản xuất bao gồm 3 phân xưởng để sản xuất túi nilon.
Các nhân viên hành chính khi gặp và giao ti ếp v ới giám đ ốc và lãnh
đạo quản lý doanh nghiệp đều phải giao tiếp bằng tiếng anh. Công ty
thuộc đường D4, khu D, khu công nghiệp Phố Nối A, huyện Yên Mỹ,
Tỉnh Hưng Yên. Điện thoại: 0221 3967 190/91; Fax: 0221 3967 195

1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Công Ty TNHH Công
Nghiệp Vina Pioneer
Công ty TNHH Công Nghiệp Vina Pioneer được thành lập năm
2004 với 100% vốn đầu tư của Hàn Quốc. Số vốn đầu tư ban đầu
công ty 1.200.000USD và người đại diện pháp lý là ngài Tổng giám
đốc Yoon Man Ki, sau khi công ty phát tri ển s ố v ốn đầu tư có lúc lên
tới 3.000.000USD. Ngày 30/01/2004 công ty chính thức được cấp
giấy phép thành lập và đi vào hoạt động. Số giấy phép đăng ký đ ầu
4


tư 052023000010 được cấp lần đầu ngày 29/11/2006 và sau đó
được thay đổi lần cuối vào ngày 20/01/2010. Mã số thuế công ty:
0900222284. Khi mới thành lập công ty có 140 lao động làm vi ệc tại
nhà máy và 25 nhân viên hành chính, hi ện tại sau 13 năm ho ạt đ ộng
và kinh doanh phát triển công ty đã có hơn 300 lao động và phòng
hành chính có 47 nhân viên. Khi mới thành lập các s ản phẩm công ty

sản xuất còn ít chủ yếu là sản xuất các sản ph ẩm b ằng nhựa, in mác
bao bì sau này công ty phát tri ển sản xuât thêm nhi ều lo ại túi b ằng
các loại chất liệu khác nhau với các kích cỡ khác nhau. Tr ải qua nhi ều
giai đoạn cả khó khăn và thịnh vượng công ty đã ngày càng phát tri ển
đầu tư mở rộng thêm nhiều sản phẩm mới và chất lượng hơn
Một số sản phẩm của công ty:





Bao bì nhựa
Sản xuất về túi Nilon PE, Túi PP, Túi HDPE, Túi LDPE, Túi OPP,..
Màng Co POF, PE, PVC, PP, LDPE, Co PE,...
In bao bì- thiết kế và in ấn bao bì

1.3 Ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH Công Nghiệp Vina Pioneer chuyên sản xuất các
loại bao bì nhựa, túi nilon, màng nhựa và in ấn bao bì các kích c ỡ c ủa
các loại túi nilon có thể thay đổi tùy vào nhu cầu đ ặt hàng của khách
hàng mà công ty làm ra các loại hàng hóa là các túi nilon v ới nh ững
chất liệu từ nilon và kích thước khác nhau. Khách hàng, đối tác ch ủ
yếu của công ty là các doanh nghiệp, công ty may mặc trong n ước và
một số khách hàng Mianmar.
Khái quát một số sản phẩm của Công Ty TNHH Công Nghiệp Vina
Pioneer:


Túi Nilon PE, màng PE: Được làm từ chất liệu Polyethylene bằng
phương pháp đùn, thổi, cán. Đặc điểm của loại túi và màng nhựa này


là:
 Trong suốt, hơi có ánh mờ, không có mùi
 Mỏng, mềm, dẻo, dai có khả năng bám dính cao, co dãn đa chi ều
5







Không thấm nước, dầu mỡ, hơi ẩm, không cho CO2, N2, O2,.. đi qua
Có thể thẩm thấu phân tử mùi và giữ mùi tốt
Trong thời gian ngắn có thể chịu được nhiệt độ cao lên đến 230C
Khi tiếp xúc với tinh dầu thơm hoặc chất tẩy rửa túi PE hoặc màng

PE dễ bị giòn, cứng,..
 Trong điều kiện bình thường màng hoặc túi nilon PE không phản ứng


với Axit, dung môi
Túi PP, màng PP: Được làm từ nhựa Polypropylen. Đặc đi ểm của loại









túi và màng PP
Trong suốt khá cứng không mềm dẻo co dãn và bám dính
Không thấm nước, dầu mỡ, không cho CO2, N2, O2 đi qua
Khi có một vết xước trên bê mặt có khả năng bị xé rách dễ dàng
Chịu được nhiệt độ 100C, dễ in ấn
Trong điều kiện bình thường không phản ứng với dung môi, Axit
Túi LDPE, màng LDPE: được làm từ Polyethyene. Loại túi, màng này có
những đặc điểm tương đối giống túi, màng PE tuy nhiên loại này
trong hơn, bề mặt mịn và bóng hơn. Vì vậy giá thành cao h ơn và ch ất



lượng cũng tốt hơn
Túi OPP: được làm từ Polypropylene. Một số đặc điểm của loại túi









này
Độ co dãn tốt
Độ trong suốt cao
Không thấm nước, dầu mỡ, không thấm khí
Trong điều kiện thường không phản ứng với dung môi và axit
Chịu được nhiệt độ cao dễ in ấn

Độ bền tương đối cao
Màng PVC là loại màng được làm từ nhựa Polyvinylchloride bằng máy







đùn đặc điểm của loại màng này là:
Khá trong thường được pha màu, cứng, có mùi nhựa
Dày không mềm dẻo, co dãn và bám dính kém
Khả năng chống thám nước, dầu mỡ, các chất khí đi qua kém
Giá rẻ giảm tiếng ồn tốt tuy nhiên khó phân hủy hại môi trường
Trong điều kiện bình thường không phản ứng với dung môi và axit

6


1.4 Tình hình kinh doanh và kết quả hoạt đông kinh doanh
của công ty trong những năm gần đây
Một số kết quả và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty trong năm 2014; 2015;2016:
 Năm 2015 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm
868.430USD tương ứng giảm 16% so với năm 2014
 Năm 2016 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
239.410USD tương đương tăng 5% sao với năm 2015
 Năm 2015 doanh thu thuần giảm 793.581USD tương đ ương
giảm 15% so với năm 2014
 Năm 2016 doanh thu thuần tăng 238.879USD tương đ ương tăng

5% so với năm 2015
 Lợi nhuận gộp năm 2015 tăng 142.372USD tương đương tăng
41% so với năm 2104
 Lợi nhuận gộp năm 2016 tăng 40412USD tương đương tăng 8%
so với năm 2015
 Nhìn chung doanh thu bán hàng tại công ty năm 2015 b ị gi ảm
nhiều tuy nhiên các khoản chi phí được cắt giảm đáng k ể gía
vốn hàng bán thấp nên lợi nhuận của công ty vẫn được đ ảm
bảo và tăng 42%. Năm 2016 các chỉ số doanh thu và l ợi nhu ận
tại cocong ty tăng đều một cách bình ổn lợi nhuận sau thuế cu ối
năm tại công ty tăng được 9% so với năm 2015.
Bảng 1.4 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh( phụ lục 1)

7


Phần 2: Tổ chức bộ máy quản lý
Là một Công Ty TNHH, thực hiện hoạch toán độc lập, có tư cách
pháp nhân. Bộ máy hành chính của công ty được tổ chức theo ki ểu
trực tuyến. Giám đốc điều hành( ngài Cho Jae Yun) trực ti ếp chỉ đạo
quyết định mọi công việc hoạt động của công ty thông qua 4 tr ưởng
phòng. Là một công ty có vốn đầu tư và chịu sự quản lý của nước
ngoài vì vậy mọi hoạt động trong phòng hành chính đều b ắt bu ộc
phải sử dụng ngoại ngữ. Tất cả các báo cáo của các tr ưởng phòng
đều phải bằng tiếng anh, ngoài ra các trưởng phòng phải đòi hỏi giao
tiếp tiếng anh tốt thông thạo.
Trưởng phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm trước giám đốc về
tất cả các vấn đề lĩnh vực kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, tìm ki ếm
khách hàng,…
Trưởng phòng hành chính nhân sự: chịu trách nhiệm trước giám

đốc về lĩnh vực nhân lực, các hợp đồng lao động, quy ch ế t ại công ty,

Trưởng phòng kế toán: chịu trách nhiệm điều hành quản lý hệ
thống sổ sách kế toán của công ty, đảm bảo công tác kế toán hoạt
động hiệu quả. Chịu trách nhiệm làm việc, giải trình s ố liệu v ới c ơ
quan thuế và ban giám đốc công ty,..
Trưởng phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc v ề
việc triển khai thực hiện công tác, nhiệm vụ của phòng kỹ thuật
Tổ chức bộ máy công ty gồm có 4 phòng ban: phòng kinh doanh,
phòng hành chính nhân sự, phòng kế toán và phòng kỹ thuật
Sơ đồ 2: các phòng ban trong bộ máy hành chính ( phụ lục 2)
2.1 Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh có chức năng chính là nghiên cứu và phát tri ển
sản phẩm, phát triển thị trường, xây dựng và phát triển các mối quan
8


hệ với khách hàng. Đây là bộ phận tham mưu giúp vi ệc cho giám đ ốc
về công tác bán hàng hóa, các hoạt động tín dụng huy đ ộng v ốn, d ịch
vụ tư vấn thanh toán quốc tế, dịch vụ tư vấn tài chính hay đầu tư góp
vốn,…
Phòng kinh doanh gồm có 16 nhân viên trong đó có anh Nguy ễn
Tiến Mạnh làm trưởng phòng kinh doanh, chị Lê Thị Huyền làm phó
phòng cùng 10 nhân viên kinh doanh khác
Một số hoạt động chính của phòng kinh doanh:
 Thực hiện xây dựng chiến lược kế hoạch của phòng từng tháng đ ể
trình giám đốc phê duyệt
 Phân công công việc để hoàn thành công việc đã được phân và đ ược






phê duyệt
Thực hiện các báo cáo của ban quản trị công ty
Xây dựng các quy trình đánh giá hiệu quả
Xây dựng chính sách, lập mục tiêu kế hoạch bán hàng
Tìm kiếm phát triển khách hàng mới,duy trì phát tri ển m ối quan h ệ
với khách hàng cũ
2.2 phòng hành chính nhân sự
Phòng hành chính nhân sự có chức năng chính tư vấn cho ban
lãnh đạo về các vấn đề liên quan đến nhân sự, công văn, h ợp đ ồng
và các quy chế áp dụng tại công ty. Lên kế hoạch và phát tri ển tuy ển
dụng nhân lực. tham mưu cho ban lãnh đạo về cách tổ chức nhân lực,
phòng ban theo mô hình công ty. Lưu trữ các hồ s ơ văn bản gi ấy tờ
quan trọng của nhân sự trong công ty.
Phòng hành chính nhân sự bao gồm gồm 10 nhân sự trong đó có
chị Đặng Thu Hương làm trưởng phòng hành chính nhân sự. M ọi v ấn
đề về nhân sự sau khi được đưa lên chị Hương là người trực tiếp xem
xét và đưa lên giám đốc điều hành.
Một số hoạt động của phòng hành chính nhân sự:

 Lập và triển khai kế hoạch tuyển dụng nhằm đáp ứng như cầu v ề
nhân lực của công ty
 Hướng dẫn và đào tạo cấp dưới về hệ thống nhân sự
9


 Tham gia giải quyết các vấn đề về pháp luật liên quan đến hoạt động
tuyển dụng của công ty

 Lập kế hoạch về việc tiếp nhận sinh viên về thực tập tại công ty
 Phối hợp với nhân viên các phòng ban để quản lý hướng dẫn sinh
viên trong quá trình thực tập và trải nghiệm thực tế tại công ty
 Chịu trách nhiệm giải quyết các công việc liên quan đến vấn đ ề nhân
sự
 Phụ trách quản lý hợp đồng lao động
 Phụ trách về các khoản trích nộp bảo hiểm các ch ế độ chi tr ả b ảo
hiểm
 Lập và triển khai các kế hoạch đào tạo cho công nhân viên
 Lập các báo cáo có liên quan
2.3 Phòng kỹ thuật
Phòng kỹ thuật có chức năng: tham mưu tư vấn cho giám đ ốc về
kỹ thuật công nghệ, chất lượng định mức của sản phẩm. Thiết kế,
triển khai giám sát về kỹ thuật các sản phẩm làm s ơ s ở đ ể ho ạch
toán kỹ kết hợp đồng. Kiểm tra chất lượng, số lượng nguyên vật li ệu,
hàng hóa khi nhập vào hoặc xuất ra. Ki ểm tra giám sát nghi ệm thu
chất lượng sản phẩm.
Phòng kỹ thuật bao gồm 12 nhân viên trong đó có anh Jung Ji
Seok làm trưởng phòng. Mọi vấn đề về máy móc chất lượng hàn hóa
chủ yếu đều do trưởng phòng nắm bắt và quản lý, 11 nhân viên còn
lại chịu sự xắp đặt và phân công công việc của trưởng phòng. Đây là
phòng ban chịu trách nhiệm chính về mặt kỹ thuật đối với sản ph ẩm
xuất xưởng.
Nhiệm vụ chủ yếu của phòng kỹ thuật là:
 Kiểm tra xác định khối lượng, chất lượng, kỹ mỹ thuật của s ản ph ẩm
để xuất xưởng làm cơ sở quyết toán thanh lý hợp đồng kinh tế. lưu
trữ hồ sơ kỹ thuật đảm bảo bí mật công nghệ.
 Nghiên cứu cải tiến các mặt hàng, sản phẩm của công ty để nâng cao
chất lượng hạ gái thành sản phẩm. Quản lý các định mức kỹ thuật
 Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa lớn các thi ết bị của công ty

theo định kỳ. Quản lý, lưu trữ hồ sơ kỹ thuật các sản ph ẩm đã s ản
xuất.
10


 Xác nhận thời gian hoàn thành chất lượng công việc của tất cả các
sản phẩm cần sẩn xuất.
 Theo dõi đối chiếu các hạng mục trong quá trình sản xuất, mức tiêu
hao vật tư, nguyên vật liệu.
 Tổ chức quản lý, kiểm tra công nghệ chất lượng sản phẩm, tham gia
nghiệm thu sản phẩm.
 Quản lý và kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị thực hiện các mặt hàng,
sản phẩm theo đúng mẫu mã, quy trình kỹ thuật, nhi ệm vụ thi ết kế
theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
 Kiểm tra xác định định mức lao động trong các công đoạn s ản xu ất và
xác nhận lệnh sản xuất.
 Làm các công việc về đăng ký, đăng ki ểm ch ất l ượng hàng hóa, s ản
phẩm sản xuất tại công ty.
 Quản lý chỉ đạo về an toàn kỹ thuật trong sản xuất
2.4 Phòng kế toán
Bộ máy kế toán tại Công Ty TNHH Công Nghiệp Vina Pioneer bao
gồm 9 thành viên, được tổ chức với mô hình kế toán tập trung. K ế
toán trưởng là chị Đỗ Thị Thiềng, kế toán tổng hợp chị Dương Thị
Mai Hoa, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ch ị Hoàng
Thị Tuyết Nhung và chị Đỗ Thị Đức Uyên, kế toán thuế chị Lê Thu
Huyền, kế toán công nợ chị Đỗ Thị Hòa, kế toán tiền lương và TSCĐ
chị Nguyễn Thị Nguyệt, kế toán kho chị Trần Thị Hằng, thủ quỹ chị
Tăng Hiên.

11



Phần 3: Tổ chức bộ máy kế toán
3.1 Một số đặc điểm bộ máy kế toán
Sơ đồ 3.1.1: Tổ chức bộ máy kế toán ( phụ lục 2)
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty bao gồm 8 thành viên trong
đó mỗi người làm một phần hành trong công tác kế toán khác nhau.
Toàn bộ các báo cáo và các chứng từ kế toán tại công ty phải đ ược
làm thành 2 bản, 1 bản tiếng việt và 1 bản tiếng anh.
Chức năng của phòng kế toán là ghi chép phản ánh lại các nghi ệp
vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty một cách chính xác và đầy đủ nhất, đồng th ời thu th ập
phân loại và xử lý tổng hợp số liệu nhằm xác nhận và cung cấp thông
tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý kiểm tra tình hình th ực
hiện kế hoạch tài chính, việc sử dụng các nguồn vốn, phân ph ối
nguồn vốn bằng tiền , ngăn ngừa pháp luật về kinh tế tài chính, tham
ô, lãng phí. Tham mưu cho ban giám đốc và lãnh đạo công ty có quy ết
định đúng đắn và hiệu quả nhất về tài chính.
Để tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, gọn nhẹ, có hiệu quả và đảm
bảo cung cấp thông tin chính xác kịp thời Công Ty TNHH Công Nghiệp
Vina Pioneer đã sử dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung vì
vậy mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được gửi về phòng k ế toán
– tài chính để kiểm tra, xử lý và ghi sổ kế toán. Tất cả các công việc
kế toán như phân loại chứng từ, ki ểm tra chứng từ ban đầu, đ ịnh
khoản kế toán, ghi sổ tổng hợp chi tiết, tính giá thành, l ập báo cáo,
thông tin kinh tế đều được thực hiện tập trung ở phòng kế toán của
đơn vị. Các bộ phận trực thuộc chỉ tổ chức ghi chép ban đầu và một
số ghi chép trung gian cần thiết phục vụ cho sự chỉ đạo của ng ười
phụ trách. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung giúp cho vi ệc
12



kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ đảm bảo sự lãnh đạo tập trung th ống
nhất của kế toán trưởng nói riêng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của
ban lãnh đạo công ty nói chung . Đặc biệt mô hình này cho phép trang
bị các phương tiện, thiết bị xử lý thông tin tiên tiến, hi ện đại đồng
thời giúp cho việc phân công và chuyên môn hóa bộ máy k ế toán m ột
cách dễ dàng.
Phòng kế toán tại công ty vừa thực hiện kế toán quản tr ị vừa
thực hiện kế toán tài chính. Bộ phận kế toán đảm nhận công vi ệc
nào thì vừa làm kế toán quản trị vưà làm kế toán tài chính
Công Ty TNHH Vina Pioneer sản xuất túi và màng nilon thu ộc đối
tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hệ thống chứng từ
và tài khoản được công ty sử dụng theo thông tư 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014. Hiện nay công việc kế toán của công ty được xử lý
trên máy vi tính với chương trình phần mềm kế toán Misa. Công tác
kế toán tại công ty được thực hiện hoàn toàn trên máy tính, k ế toán
chỉ việc nhập số liệu chứng từ ban đầu máy sẽ tự động lên số theo
chung trình được cài sẵn. Các nghiệp vụ được sắp xếp tuần tự theo
luồng quy trình công việc thực tế tại công ty.
Sơ đồ 3.1.2: Các phân hệ kế toán trên phần mềm Misa ( phụ lục
3)
Sơ đồ 3.1.3: Các quy trình sử dụng phần mềm kế toán Misa(phụ
lục4)
3.2 Nhiệm vụ và chức năng từng bộ phận kế toán
Mỗi nhân viên kế toán trong phòng kế toán có mối liên hệ chặt
chẽ hai chiều phối hợp xuất phát từ sự phân công lao động ph ần
hành kế toán trong bộ máy kế toán. Mỗi cán bộ đều được quy định rõ
chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ để từ đó tạo thành mối quan hệ có

tính vị trí, khăng khít với nhau. Một s ố công việc, vai trò và nhi ệm v ụ
của các kế toán trong phòng kế toán như sau:

13


 Kế toán trưởng (chị Đỗ Thị Thiềng) : Kiểm tra giám sát đôn đ ốc toàn
bộ các mặt, các hoạt động về kinh tế tài chính tại công ty, ch ỉ đ ạo t ổ
chức các phần hành của kế toán. Nắm bắt giám sát toàn b ộ hoạt
động của phòng kế toán. Duy trì giám sát hoạt đ ộng tài chính c ủa
công ty. Thực hiện điều phối các báo cáo tài chính nội bộ bên trong và
bên ngoài công ty. Tư vấn cho giám đốc về vấn đề tài chính để đưa ra
quyết định đúng đắn.
 Kế toán tổng hợp (chị Dương Thị Mai Hoa): Kiểm tra đối chiếu số
liệu giữa các đơn vị nội bộ, dữ liệu chi ti ết và tổng h ợp. Ki ểm tra các
định khoản nghiệp vụ phát sinh. Kiểm tra sự cân đối giữa số liệu k ế
toán chi tiết và tổng hợp. Kiểm tra số dư cuối kỳ có hợp lý và kh ớp
đúng với các báo cáo chi tiết. Hạch toán thu nh ập, chi phí, kh ấu hao,
TSCĐ, công nợ, nghiệp vụ khác, thuế GTGT và báo cáo thu ế kh ối văn
phòng CT, lập quyết toán văn phòng công ty.Theo dõi công nợ khối
văn phòng công ty, quản lý tổng quát công nợ toàn công ty. Xác định và
đề xuất lập dự phòng hoặc xử lý công nợ phải thu khó đòi toàn công
ty. Hướng dẫn xử lý và hạch toán các nghiệp vụ kế toán. Tham gia
phối hợp công tác kiểm tra, kiểm kê tại các đơn v ị cơ s ở. Th ống kê và
tổng hợp số liệu kế toán khi có yêu cầu. Lưu trữ dữ liệu kế toán theo
quy định của công ty và pháp luật.
 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng (ch ị Hoàng Th ị Tuy ết
Nhung và chị Đỗ Thị Đức Uyên): Cập nhật, ghi nhận các thông tin giao
nhận hàng hóa trong ngày: kiểm tra số lượng, đơn giá từng s ản ph ẩm
lấy đó làm cơ sở xuất hóa đơn cho khách hàng. Thực hiện đối chi ếu

với kế toán thủ kho về số lượng xuất tồn cuối ngày. Cuối ngày lập
bảng kê chi tiết các hóa đơn bán hàng và tính tổng giá tr ị hàng đã bán.
Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tính hình bán hàng
của doanh nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng bán trên
tổng số và trên từng mặt hàng. Tính toán và phản ánh chính xác t ổng
giá thanh toán của hàng bán ra, bao gồm cả doanh thu bán hàng, thu ế
giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá đ ơn, từng
khách hàng. Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã
tiêu thụ, đồng thời phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu th ụ nh ằm
xác định kết quả bán hàng. Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp th ời các
khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh và phân bổ chi phí bán hàng
14


cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. Cung
cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục v ụ cho vi ệc ch ỉ
đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Kế toán thuế (chị Lê Thu Huyền): Với vai trò kế toán thuế ch ị Huy ền
hằng ngày tập hợp các hóa đơn, chứng từ phát sinh để theo dõi và
hoạch toán. Cuối tháng lập báo cáo thuế GTGT, thuế thu nhập doanh
nghiệp và nộp tiền thuế cho cơ quan thuế( nếu có). Hàng quý làm
báo cáo thuế tháng của quý đó và báo cáo quý cho thu ế TNDN, thu ế
GTGT và báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn thuế. Cuối năm lập báo
cáo tài chính, báo cáo thuế cho tháng cuối năm, báo cáo thu ế TNDN và
báo cáo quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trực ti ếp làm vi ệc v ới c ơ
quan thuế. Kiểm tra, đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê thuế đầu
vào đầu ra. Kiểm tra bảng kê khai hồ sơ xuất khẩu. Theo dõi tình
hình nộp ngân sách tồn đọng ngân sách và hoàn thuế của công ty. K ết
hợp cùng chị Hoa( kế toán tổng hợp) đối chiếu s ố li ệu báo cáo thu ế
của các cơ sở giữa báo cáo với quyết toán. Lập hồ sơ hoàn thuế khi có

phát sinh. Cập nhật kịp thời các thông tin, chính sách m ới v ề lu ật
thuế liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty. Chấp hành
nguyên tắc bảo mật.
 Kế toán công nợ( chị Đỗ Thị Hòa): Nhận hợp đồng kinh tế của các b ộ
phận kiểm tra nội dung các điều khoản trong hợp đồng có liên quan
đến điều khoản thanh toán. Thêm mã khách hàng, mã nhà cung cấp
vào Solomon đối với khách hàng mới. Vào mã hợp đồng trong phần
mềm quản lý tài chính kế toán để theo dõi từng hợp đồng của khách
hàng. Nhận đề nghị xác nhận công nợ với khách hàng, nhà cung c ấp.
Xác nhận hóa đơn bán hàng, chứng từ thanh toán. Ki ểm tra công n ợ:
Khách hàng mua hàng theo từng đề nghị và dựa trên hợp đồng
nguyên tắc bán hàng đã ký, kiểm tra giá trị hàng mà khách hàng mu ốn
mua, hạn mức tín dụng và thời hạn thanh toán mà công ty ch ấp nhận
cho từng khách hàng. Khách hàng mua hàng theo h ợp đ ồng kinh t ế đã
ký, kiểm tra về số lượng hàng, chủng loại hàng hoá, phụ kiện đi kèm,
giá bán, thời hạn thanh toán. Kiểm tra chi tiết công nợ của từng
khách hàng theo từng chứng từ phát sinh công n ợ, hạn thanh toán, s ố
tiền đã quá hạn, báo cho bộ phận bán hàng, cán b ộ thu n ợ và cán b ộ
quản lý cấp trên. Kiểm tra chi tiết công nợ của từng nhà cung cấp,
15


từng bộ phận theo từng chứng từ phát sinh công nợ phải trả, hạn
thanh toán, số tiền nợ quá hạn và báo cho các bộ ph ận mua hàng và
cán bộ quản lý cấp trên. Theo dõi tình hình thanh toán của khách
hàng khi khách hàng trả tiền tách các khoản n ợ theo h ợp đ ồng, theo
háo đơn bán hàng. Đôn đốc trực tiếp tham gia thu hồi n ợ v ới các
khoản công nợ khó đòi, nợ lâu và các khoản công n ợ trả trước cho
nhà cung cấp đã quá thời hạn nhập hàng hoặc nhận dịch v ụ. Lập bút
toán kết chuyển công nợ hàng hóa , dịch vụ. Định kỳ làm xác nh ận

công nợ với các công ty. Kiểm tra báo cáo công n ợ trên soft. Lập báo
cáo công nợ và công nợ đặc biệt, lập thông báo thanh tóa công n ợ, lập
báo cáo tình hình thực hiện các hợp đồng, thông tin chung về công
nợ. Kiểm tra số liệu công nợ để lập biên bản xác nhận công n ợ v ới
từng khách hàng từng nhà cung cấp. Công nợ tạm ứng của cán b ộ
công nhân: hằng ngày theo dõi hạn thanh toán tạm ứng và nh ắc
thanh toán khi đến hạn, hàng tuần thông báo tạm ứng chung và danh
sách tạm ứng từng lần quá hạn đến từng đối tượng, cuối năm xác
nhận nợ các khoản tạm ứng với từng cán bộ, bộ phận. Công n ợ ủy
thác: quản lý các hợp đồng ủy thác theo từng khách hàng, từng h ợp
đồng, kiểm tra các số liệu đã vào soft, in bảng kê chứng từ chuy ển
cho kế toán trưởng kiểm soát, sau đó nhận lại chứng từ để ki ểm soát
lưu trữ , theo dõi hợp đồng ủy thác và nhắc khi đến hạn , đi ều ch ỉnh
chênh lệch tỷ giá theo từng hợp đồng khi thực hi ện xong, ki ểm tra
đối chiếu và xác nhận công nợ các khoản công nợ ủy thác theo từng
hợp đồng ủy thác , từng khách hàng, từng bộ phận. Công n ợ khác:
phần hàng hóa: theo dõi và nhắc làm các thủ tục xuất trả vay, phần
phải thu, phải trả khác: theo dõi và nhắc thanh toán khi có phát sinh,
kiểm tra đối chiếu xác nhận các khoản công nợ phải thu, phải trả
theo từng khách hàng. Các khoản vay nội b ộ trong công ty: qu ản lý
hợp đồng, biên bản thanh toán hợp đồng, theo dõi các ch ợp đ ồng và
nhắc thanh toán đến hạn.
 Kế toán tiền lương và tài sản cố định (chị Nguyễn Thị Nguyệt): Tổ
chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hi ện có và s ự bi ến
động về số lượng lao động, tình hình thời gian lao động và kết quả
lao động. Tính toán chính xác, kịp th ời, đúng chính sách ch ế đ ộ v ề các
khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp cho người lao
16



động. Thực hiện việc chấp hành các chính sách, chế độ về lao động
tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn.
Kiểm tra việc sử dụng quỹ tiền lương, quỹ bảo hi ểm xã h ội, quỹ b ảo
hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Tính toán phân bổ đúng chính xác
đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích BHXH, BHYT và KPCĐ
vào chi phí sản xuất kinh doanh. Lập báo cáo về lao đ ộng, ti ền l ương,
BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm vi trách nhiệm. Phân tích tình hình sử
dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Nhận và nhập
các chứng từ về TSCĐ, kiểm tra xác nhận TSCĐ khi nhập. Lập biên
bản bàn giao TSCĐ cho các bộ phận tại công ty, lập và giao biên b ản
bàn giao trách nhiệm sử dụng tài sản. Tập hợp các chi phí s ửa ch ữa
TSCĐ, chi phí sửa chữa phân xưởng , lập quyết toán XDCB và chi phí
sửa chữa hoàn thành. Cập nhật tăng giảm TSCĐ, l ập danh sách tăng
giảm TSCĐ theo từng tháng, năm. Xác định th ời gian kh ấu hao
TSCĐ( theo quy định nhà nước), tính khấu hao TSCĐ, chuy ển số li ệu
khấu hoa theo từng tháng cho từng bộ phận để hoạch toán. Lập biên
bản khi thanh lý TSCĐ, lập thẻ TSCĐ , sổ TSCĐ, hồ sơ TSCĐ. Lập danh
mục hồ sơ, tài liệu tài sản, sắp xếp và lưu hồ sơ TSCĐ. Ki ểm kê TSCĐ
vào cuối năm. Cung cấp tài liệu và số liệu liên quan khi có yêu c ầu
của cấp trên.
 Kế toán kho (chị Trần Thị Hằng): ki ểm tra tính hợp lệ của các hóa
đơn, chứng từ liên quan trước khi thực hiện nhập xuất kho. Hoạch
toán việc nhập xuất kho hàng hóa đảm bảo sự chính xác phù h ợp các
khoản mục chi phí . Phối hợp với kế toán công nợ đối chiếu số li ệu
phát sinh hàng ngày. Tính giá hàng xuất- nhập khẩu, lập phiếu xuất
nhập khẩu và gửi co bên liên quan. Xác nhận kết quả kiểm, đếm, giao
nhận hóa đơn, chứng từ và ghi chép sổ sách nhập vào ph ần mềm
theo quy định. Lập chứng từ nhập- xuất, hóa đơn bán hàng. L ập báo
cáo tồn kho, báo cáo nhập xuất hàng tồn kho. Ki ểm soát nh ập xu ất
tồn kho. Thường xuyên kiểm tra việc ghi chéo vào thẻ của thủ kho,

hàng hóa trong kho được xắp xếp hợp lý chưa, ki ểm trâ th ủ kho có
tuân thủ các quy định của công ty không , đối chi ếu s ố li ệu nh ập
xuất của thủ kho. Trực tiếp tham gia ki ểm kê đếm s ố lượng hàng
nhập xuất cùng thủ kho, bên giao bên nhận. Tham gia công tác ki ểm
kê định kỳ hoặc đột xuất. Chịu trách nhiệm về biên bản ki ểm kê, biên
17


bản đề xuất xử lý nếu có chênh lệch giữa sổ sách và thực tế. N ộp
chứng từ và báo cáo tài chính theo quy định.
 Thủ quỹ( chị Tăng Hiên): thực hiện kiểm tra về tính hợp pháp h ợp lý
của chứng từ trước khi xuất, nhập tiền khỏi quỹ. Cập nhật đầy đủ,
chính xác, kịp thời Thu – Chi – Tồn quỹ tiền mặt vào Sổ Quỹ. Thực
hiện đúng quy định về trách nhiệm về quản lý quỹ ti ền mặt theo quy
định. Kiểm tra tiền mặt để phát hiện các loại ti ền gi ả và báo cáo k ịp
thời. Thực hiện việc thanh toán tiền mặt hằng ngày theo quy định
công ty. Tự động kiểm kê đối chiếu quỹ hằng ngày với kế toán tổng
hợp. Cuối ngày in sổ quỹ trên máy và lấy đầy đủ chữ ký. Qu ản lý toàn
bộ tiền mặt trong két sắt. Quản lý chìa khóa két s ắt an toàn, không
cho bất cứ người nào không có trách nhiệm giữ hay xem chìa khóa két
sắt. Phân loại đúng loại tiền, sắp xếp khoa học giúp cho vi ệc dễ dàng
nhận biết, xuất nhập tiền dễ dàng. Chịu trách nhiệm lưu trữ chứng
từ thu chi tiền. Quản lý định mức tiền lẻ của nhà hàng, trực tiếp đi
đổi tiền lẻ và phát cho bộ phận thu ngân. Đảm bảo số dư tồn quỹ
phục vụ kinh doanh và chi trả lương cho nhân viên bằng vi ệc thơng
báo kịp thời số dư tồn quỹ cho kế tốn tổng hợp. Thực hiện các công
việc khác do Kế toán trưởng và Giám đốc giao.
3.3 Mẫu sổ sách kế toán áp dụng
Tại Công Ty TNHHCông Nghiệp Vina Pioneer sử dụng thông tư
200/2014/TT-BTC vì vậy công ty sử dụng một số mẫu sổ sách kế

toán theo thông tư 200. Hình thức ghi sổ kế toán của công ty là hình
thức kế toán trên máy vi tính.

18


Chương 4: Tổ chức một số công việc,
phần hành kế toán tại công ty
4.1 Kế toán tiền mặt
4.1.1 Nội dung, đặc điểm của kế toán tiền mặt tại đơn vị
 Trong công ty nhà nước luôn yêu cầu có một lượng ti ền mặt tại quỹ
nhất định. Việc sử dụng tiền mặt tại công ty phải tuân th ủ đúng các
nguyên tắc, chế độ quản lý của nhà nước và của công ty. Vì tính ch ất
có tính thanh khoản cao nên tiền mặt trong công ty thường được
quản lý hết sức chặt chẽ vì nó là đối tượng của gian lận và sai sót
 Trong quá trình sản xuất kinh doanh tiền mặt được sử dụng để
thanh toán một số các khoản nợ, các chi phí giao d ịch mua bán hàng
hóa phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
 Quản lý tiền mặt: là quá trình bao gồm việc thu hồi n ợ, ki ểm soát chi
tiêu, bù đắp thâm hụt ngân sách, dự báo nhu cầu ti ền m ặt của doanh
nghiệp, đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi và trả ti ền cho ngân hàng
cung cấp dịch vụ thuộc quá trình quản lý ti ền mặt. Qu ản lý ti ền m ặt
quốc tế liên quan đến thuế . Việc quản lý tiền mặt của doanh nghi ệp
còn ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty.
 Loại tiền mặt doanh nghiệp sử dụng: hiện tại doanh nghiệp sử dụng
hai loại tiền là Việt Nam đồng và USD.
 Nguyên tắc quản lý, sử dụng tiền mặt tại công ty: Tại công các
nghiệp vụ thu chi tiền mặt luôn được thủ quỹ ki ểm tra giám sát m ột
cách chặt chẽ. Tiền mặt tại công ty luôn được cất giữu c ẩn th ận
trong két sắt và chỉ có thủ quỹ và giám đốc điều hành mới có chìa

khóa và biết mã bảo mật. Số lượng tiền mặt tại công ty không đ ể qua
nhiều vì để tránh những rủi ro mất mát không đáng có, s ố l ượng ti ền
mặt tại công ty khoảng 60 triệu VND và 2000USD. Hàng tháng hàng
quý thủ quỹ tiến hành đối chiều kiểm tiền, nếu có sai sót phải tìm ra
nguyên nhân và trình lên ban giám đốc đ ể tìm ra h ướng gi ải quy ết.
Thủ quỹ thực hiện các nghiệ vụ thu chi cần xem xét cẩn tr ọng các
chứng từ gốc, kiểm tra đếm lại tiền để tránh những sai sót không
đáng có. Thủ quỹ cần cập nhật kịp thời các khoản thu chi vào s ổ quỹ
để tránh nhầm lẫn.
19


 Nghiệp vụ chính của kế toán tiền mặt tại công ty:
 Kế toán tiền mặt phải kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của tất cả các
chứng từ thanh toán. Tất cả các hồ sơ thanh toán đều phải đầy đủ
các chứng từ theo quy định trước khi chuy ển sang phòng kế toán
kiểm tra. Những hồ sơ không hợp lệ hay thiếu chứng từ sẽ không
được xét duyệt và phải trả lại đề nghị bổ sung hay chỉnh sửa.
 Kế toán tiền mặt phải chịu trách nhiệm mở sổ kế toán tiền mặt để
ghi chép hằng ngày, liên tục và đầy đủ mọi khoản thu chi ti ền m ặt
theo đúng quy định và tính ra số dư tồn quỹ.
 Phòng kế toán không được xác nhận những trường hợp thhuchi mà
chứng từ vẫn chưa đầy đủ
 Các khoản chi lớn hơn 15 triệu VNĐ sẽ thực hiện qua ngân hàng.
 Kế toán tiền mặt phải thường xuyên đối chiếu sổ quỹ và sổ tiền mặt.
Nếu có phát sinh chênh lệch phải báo cáo v ới ban giám đ ốc đ ể tìm ra
nguyên nhân và hướng giải quyết.
4.1.2 Các chứng từ kế toán sử dụng
 Chứng từ sử dụng thu tiền mặt: phiếu thu của công ty “ Mẫu s ố 01TT (Ban hành theo TT số: 200/2014/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ trưởng BTC), giấy đề nghị thanh toán

 Phương pháp kế toán thu tiền mặt:
 Ví dụ 1: Ngày 30/12/2017, căn cứ vào phiếu thu PT0003343, Công
Ty TNHH Công Nghệ Vina Pioneer thu của khách hàng( Công Ty
TNHH HANMIFLEXIBLE Vina) 27.852.000VNĐ cho đơn hàng túi nilon
ngày 25/12/2017 . ( Phụ lục 5)
 Kế toán hoạch toán:
Nợ TK 1111 :

27.852.000VNĐ

Có TK511: 27.852.000VNĐ
Tờ khai hàng hóa xuất khẩu ( Thông quan) (Phụ lục 5)
 Trong trường hợp này khách hàng chọn thanh toán luôn bằng ti ền
mặt, kế toán cập nhật và nhập và phần mềm theo các bước: Vào
phần mềm kế toán Misa phần hành Bán hàng/ Bán hàng thu ti ền
luôn. Cập nhật đầy đủ thông tin khách hàng, mã hàng, s ố l ượng, đ ơn

20


giá. Nhấn nút Cất. Lúc này, tại thanh công cụ “In”, kế toán ch ọn in
Phiếu thu 2 liên theo đồng tiền hạch toán.
Chứng từ sử dụng kế toán chi tiền mặt: Phiếu chi của công ty: Mẫu



số 02-TT( Ban hành theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2104 của BTC), giấy đề nghị tạm ứng
Phương pháp kế toán chi tiền mặt:




 Ví dụ 2: ngày 01/12/2017 căn cứ vào phiếu chi PC00700, nhân viên
kinh doanh ứng tiền đi mua văn phòng phẩm giá mua chưa thu ế
GTGT 1.500.000VNĐ. thuế suất thuế GTGT 10%. Tổng giá thanh toán
1.650.000VNĐ. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt.
 Kế toán hoạch toán:
Nợ TK 156:

1.500.000VNĐ

Nợ TK 133:

150.000VNĐ

Có TK 1111: 1.650.000VNĐ
4.1.3 Tài khoản sử dụng
 TK sử dụng: 111(dùng để phản ánh các khoản thu chi phát sinh tại
công ty bằng tiền mặt) vì đây là công ty nước ngoài có giao d ịch b ằng
ngoại tệ nên có 2 tài khoản cấp 2:
 TK 1111- tiền Việt Nam: Dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ
tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt tại công ty
 TK 1112: - tiền Ngoại Tệ: Dùng để phản ánh tình hình thu, chi, chênh
lệch tỷ giá và số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá quy đổi ra
đồng Việt Nam
 Kết cấu tài khoản
Bên nợ:





Các khoản tiền mặt, ngoại tệ nhập quỹ
Số tiền mặt, ngoại tệ phát hiện thừa ở quỹ khi kiểm kê
Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại th ời
điểm báo cáo
Bên có:
21






Các khoản tiền mặt ngoại tệ xuất quỹ
Số tiền mặt, ngoại tệ thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê
Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ báo cáo
Số dư bên nợ: Các khoản tiền mặt ngoại tệ còn tồn quỹ tại th ời
điểm báo cáo.
4.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
4.2.1 Nội dung và đặc điểm của kế toán tiền gửi ngân hàng

 Tài khoản ngân hàng:
 VND-121 202 614 310 18/USD-121 202 614 310 26 Ngân hàng
Techcombank
 VND-700 001 479 584/USD-700 001 479 602 Ngân hàng






Shinhanbank
Ngân hàng:
Shinhan Bank Vietnam, chi nhánh Trần Duy Hưng
Techcombank, chi nhánh Hưng Yên
Loại tiền gửi ngân hàng sử dụng : Cũng như tiền mặt loại tiền công ty
sử dụng và giao dịch tại ngân hàng gồm 2 loại ti ền là Vi ệt Nam đ ồng

và USD.
 Nhiệm vụ chính của kế toán tiền gửi ngân hàng:
 Kiểm tra số dư ngân hàng, tính hợp lệ, hợp lý của của chứng từ gốc
và các chứng từ khác theo qui định đối v ới các kh ỏan thanh toán ti ền
qua ngân hàng trước khi chuyển lên kế toán trưởng, giám đốc ký
duyệt
 Sắp xếp lưu trữ chứng từ sao cho dễ tìm nhất.
 Theo dõi, lên kế hoạch thanh toán các khoản phải trả kịp th ời và
đúng hạn.
 Cuối mỗi ngày, tổng hợp tình hình thu chi của ngày hôm đó và theo
dõi số dư tài khoản tại các ngân hàng;
 Hàng tuần, hàng tháng nhận sổ phụ tất cả các tài khoản ngân hàng
đối chiếu với sổ sách.
 Cuối tháng cập nhật sổ phụ và chứng từ ngân hàng để khai VAT (phí
chuyển tiền), kiểm tra lại công nợ của từng đối tượng trong tháng đã
chuyển tiền.
 Hạch toán tiền thu chi qua ngân hàng.
 Sắp xếp và lưu trữ toàn bộ chứng từ thu chi và các chứng từ giao d ịch
với ngân hàng.
22


 Nguyên tắc kế toán tiền gửi ngân hàng: tại đơn vị kế toán tiền gửi

ngân hàng được giám đốc yêu cầu theo dõi chặt chẽ các kho ản ti ền
gửi ngân hàng. Nếu có bất cứ sai sót hay nhầm l ẫn nào ph ải gi ải
quyết ngay nếu không phải báo cáo cho ban giám đốc vì nó ảnh
hưởng trực tiếp tới nhà cung cấp và ảnh hưởng tới việc thu hồi công
nợ của khách hàng. Tại công ty chỉ có kế toán ti ền mới có séc, ủy
nhiệm chi và cũng chỉ có kế toán tiền mới có quyền được phép sử
dụng vào công việc cuẩ công ty. Các khoản tiền cần sử dụng đến ti ền
gửi ngân hàng đều phải được sự cho phép, chứng từ có dấu và chữ ký
của kế toán trưởng hay giám đốc điều hành mới được sử dụng. Định
kỳ đối chiếu với ngân hàng về các khoản phát sinh trong kỳ.
4.2.3 Tài khoản kế toán sử dụng
 Tài khoản sử dụng: Tk 112( dùng phản ánh các khoản thu chi, tăng
giảm tiền gửi ngân hàng). Tại đơn vị công ty sử dụng 2 tài khoản cấp
2:
 TK1121: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân
hàng bằng Đồng Việt Nam.
 TK1122: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân
hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
 Kết cấu tài khoản 112
Bên nợ:



Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, gửi vào Ngân hàng
Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại th ời
điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Vi ệt
Nam).
Bên có:





Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, rút ra từ Ngân hàng
Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cu ối kỳ
(trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
Số dư bên nợ: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ hiện còn gửi tại Ngân
hàng tại thời điểm báo cáo
4.2.3 Chứng từ kế toán sử dụng
23


 Chứng từ sử dụng thu tiền gửi ngân hàng: Giấy báo có; bảng kê sao
chi tiết giao dịch, tờ khai hàng hóa xuất khẩu/ (thông quan)
 Phương pháp kế toán thu tiền gửi ngân hàng
 Ví dụ 3: Ngày 25/11/2017, Công Ty TNHH Thương Mại Quới Chi địa
chỉ: 260/28A Ấp chánh 1, xã Tân Xuân, huyện Hóc Môn, Tp H ồ Chí
Minh đã thanh toán tiền mua hàng theo hợp đồng s ố 0002689, s ố
tiền 988.898 USD mua ngày 25/11/2017. Phương thức thanh toán
TTR đã nhận được thông báo tiền dược chuyển vào tài khoản . Ngân
hàng chuyển giấy báo có về công ty kế toán định khoản: ( Phụ lục 6)
Nợ TK 1122:

988.898USD

Có TK 511: 988.898USD
+Tờ khai hàng hóa xuất khẩu( Thông quan) số 301631276610 ( Phụ
lục 6)
+Bảng kê sao chi tiết hàng hóa số VPI/ADV171104 ( Phụ lục 6)



Ví dụ 4: Ngày 28/12/2017 , Công Ty TNHH JPLUS VINA thanh toán
tiền mua hàng theo hợp đồng số 0003344 theo hình thức CK số ti ền
548.000USD với phương thức thnah tóa TTR. Công ty đã nhận được
giấy báo có của ngân hàng. Kế toán định khoản ( Phụ lục 7)
Nợ TK 1122:
548.000USD
Có TK 511: 548.000USD
+ Bảng kê sao chi tiết hàng hóa VPI/JP171210 (Phụ lục 7)
+ Tờ khai hàng hóa xuất khẩu/( thông quan) số 301679145740 ( Phụ
lục 7)
Trong 2 ví dụ trên khách hàng thanh toán với hình th ức Ck k ế
toán cập nhật và nhập vào phần mềm kế toán Misa: Ngân hàng/thu
tiền khách hàng. Tại đây kế toán cập nhật đầy đủ thông tin khách
hàng, ngày thu tiền, số tiền sau đó ấn “ Cất”.
Sau khi ghi sổ, kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào sổ chi ti ết ti ền

gửi ngân hàng để theo dõi và đối chiếu.
 Chứng từ sử dụng chi tiền gửi ngân hàng: giấy báo n ợ, ủy nhi ệm chi,
séc, bảng kê giao dịch
 Phương pháp kế toán chi tiền gửi ngân hàng:
Ví dụ 5: ngày 25/11/2017 chuyển tiền mua nguyên vật liệu cho
Công Ty TNHH Nhựa Toàn Sơn Hà, số tiền đã bao gồm thuế
24


×