LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHẦN HÀNH KẾ TỐN TRONG
CƠNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM
NAM HÀ
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Thanh Hương
Sinh viên thực hiện
: Trịnh Thị Thu Thủy
Báo cáo thực tập cuối khoá
Gvhd: Nguyễn Thị Thanh Hương
LỜI NĨI ĐẦU
Đất nước ta đang thực hiện cơng cuộc đổi mới với mục tiêu cơng nghiệp hố hiện
đại hố, nhằm xây dựng một đất nước dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ
văn minh.
Trải qua bao thăng trầm và biến động cùng với lịch sử nước nhà, nền kinh tế đã trải
qua từ cơ chế tập chung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Từ Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI vào năm 1986 đã khởi xướng đường lối đổi
mới kinh tế xã hội phát triển đúng hướng. Sự đổi mới thể hiện ở việc xoá bỏ cơ chế tập
chung quan liêu bao cấp sang cơ chế kinh tế năng động sử dụng cơ chế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ngày nay với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật xu thế chung của thế giới
là Quốc tế hố tồn cầu về văn hố, kinh tế, chính trị. Điều đó lại chứng minh cho
chúng ta thấy sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các doanh nghiệp trong và ngồi
nước, đó lại là những nấc thang đánh dấu sự thành bại của doanh nghiệp trên thương
trường được coi như chiến trường với kẻ thắng người bại.
Để đáp ứng được yêu cầu phát triển và hội nhập các doanh nghiệp cần phải có đội
ngũ cán bộ cơng nhân viên có tay nghề có trình độ, có lịng u nghề và ý chí phấn
đấu, học hỏi vươn lên không ngừng. Sự hiểu biết chuyên môn và công nghệ kỹ thuật
hiện đại của người lao động là những yếu tố cần thiết để đảm bảo sự phát triển vững
mạnh của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà, được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cơ các chú trong Cơng ty em đã hồn thành “Nhật ký thực tập” của
mình.
Tuy nhiên do khả năng và nhận thức của em cịn hạn chế, thời gian thực tập có hạn
nên báo cáo thực tập khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được đóng góp
ý kiến của các thầy giáo, cô giáo, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Thanh
Hương cùng toàn thể các anh các chị và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn !
1
Sv: Trịnh Thị Thanh Thuỷ
Lớp kế toán 13A1
Báo cáo thực tập cuối khoá
Gvhd: Nguyễn Thị Thanh Hương
BÁO CÁO THỰC TẬP GỒM 3 PHẦN
PHẦN 1
TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM CỦA CƠNG TY
PHẦN 2
NỘI DUNG PHẦN HÀNH KẾ TỐN TRONG CƠNG TY
PHẦN 3
PHẦN KẾT LUẬN
PHẦN I : TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY
I)- KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY:
1- Quá trình hình thành và phát triển:
1.1 Giới thiệu chung về Công ty:
Ngày 29/12/1999 theo Quyết định số 2199 Công ty Cổ phần Dược Phẩm Nam
Hà được UBND tỉnh Nam Định chuyển về từ doanh nghiệp Nhà nước Công ty Dược
phẩm Nam Hà. Và bắt đầu từ ngày 01/01/2000 mô hình quản lý mới đã được Cơng ty
2
Sv: Trịnh Thị Thanh Thuỷ
Lớp kế toán 13A1
Báo cáo thực tập cuối khoá
Gvhd: Nguyễn Thị Thanh Hương
Cổ phần Dược phẩm Nam Hà triển khai và đi vào hoạt động, thời gian hoạt động là 15
năm.
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà.
Tên giao dịch:
NAMHAJOINT-STOCK PHARMACETICAL COMPANY
Tên viết tắt: NAPHACO
Trụ sở chính: 415 Hàn Thuyên- Thành phố Nam Định.
Điện thoại: 0350 649504- 0450 649408
FAX: 0350 644650
Ngồi ra cịn có 3 mạng lưới thuốc trải dài khắp đất nước: Hà Nội, Thành phố
Hồ Chí Minh, Lạng Sơn và các đại lý ở hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước.
1.2 Các giai đoạn hình thành và phát triển:
Cùng với sự phát triển của các Công ty trong cả nước nói chung và trên địa bàn
tỉnh Nam Định nói riêng, Cơng ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà đã có sự hình thành và
phát triển để ta trân trọng và tự hào.
Tiền thân của Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà là Công ty Hà Nam Ninh
ngày 21/3/1979, Công ty Dược Phẩm Nam Hà được sáp nhập từ 3 đơn vị Công ty
Dược phẩm Hà Nam Ninh, Cơng ty Dược liệu Hà Nam Ninh và Xí nghiệp Dược Phẩm
Hà Nam Ninh thành Xí nghiệp liên hợp Dược Hà Nam Ninh.
Trong những năm tồn tại dưới hình thức kế tốn tập trung này, Cơng ty hoạt
động theo mơ hình khép kín, giảm bớt bộ máy cồng kềnh với nhiệm vụ chính là:
- Sản xuất một số mặt hàng dược phẩm được Bộ y tế và Sở y tế cho phép phân
phối trong tỉnh và bán cho TW để TW phân phối cho các địa phương.
- Nhận hàng từ TW về và phân phối cho các nông trường, trạm trại, các bệnh
viện và các cửa hàng dược phẩm trên tồn tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn nơng dân gieo trồng, sản xuất một số dược liệu phục vụ cho
sản xuất, cịn lại bán cho các tỉnh nếu có nhu cầu.
Trải qua hơn 10 năm hoạt động theo mơ hình Xí nghiệp liên hiệp Xí nghiệp liên
hợp Dược Hà Nam Ninh đã từng bước hoàn thiện vững chắc đổi mới về nhiều mặt bao
gồm cả sản xuất, lưu thông và phân phối, các sản phẩm của Công ty dần đáp ứng nhu
cầu thị trường.
Theo quyết định số 547 QĐUB ngày 20/11/2992 tỉnh Hà Nam Ninh được tách
thành 2 tỉnh Nam Hà và Ninh Bình. Xí nghiệp liên hợp Dược Hà Nam được thành lập
lại và đổi tên thành Công ty Dược phẩm Nam Hà- trụ sở chính là 415 Hàn Thuyên- TP
Nam Định.
Ngày 24/5/1995 Công ty được cấp giấy phép số 2141023/GP giấy phép xuất nhập
khẩu trực tiếp và lấy tên là Naphaco, Công ty được mở chi nhánh tại 96 Thái Hà- quận
Đống Đa- TP Hà Nội.
Tháng 10/1996 Công ty gặp khó khăn về tổ chức, con người và đồng vốn bị chia
sẻ do bị tách tỉnh Nam Hà thành tỉnh Nam Định và tỉnh Hà Nam. Tuy vậy, Công ty vẫn
không chịu lùi bước, đứng dậy tiếp tục phát triển bền vững.
3
Sv: Trịnh Thị Thanh Thuỷ
Lớp kế toán 13A1
Báo cáo thực tập cuối khoá
Gvhd: Nguyễn Thị Thanh Hương
Tháng 8/1997 Công ty được cấp giấy phép số 1877/GP-UB giấy phép hoạt động
mở chi nhánh tại 58/1 Phạm Ngọc Thạch- Quận 3- TP Hồ Chí Minh.
Ngày 1/1/2000 Cơng ty Dược phẩm Nam Hà chuyển từ hình thức doanh nghiệp
Nhà nước sang Công ty Cổ phần do đặc điểm của nền kinh tế thị trường và quyết định
của Nhà nước về chuyển quyền các doanh nghiệp. Bắt đầu từ đây Công ty đổi tên
thành Công ty Cổ phần Dược Phẩm Nam Hà với số vốn điều lệ là 4.427 triệu đồng.
Trong đó: - Vốn cổ đơng trong Cơng ty với giá trị 3.099 triệu đồng chiếm 70%.
- Vốn cổ đơng ngồi Công ty chiếm 0%.
- Vốn Nhà nước với giá trị 1.328 triệu đồng chiếm 30%.
Từ khi thành lập và hoạt động theo mơ hình mới đến nay, Cơng ty đã tỏ ra nhiều
mặt ưu điểm rõ rệt. Ngày càng có nhiều mặt hàng trên tồn quốc, xây dựng thành cơng
dây chuyền đạt tiêu chuẩn JMP, xây dựng được phòng kiểm nghiệm chất lượng sản
phẩm đạt tiêu chuẩn JLP và xu hướng tiến tới IZO 9000 đang là mục tiêu phấn đấu của
Công ty. Công ty đã được Bộ y tế cấp giấy phép sản xuất gần 100 sản xuất thuốc các
loại, hiện có khoảng hơn 70 sản phẩm của Cơng ty đang lưu hành trên toàn quốc.
Hiện nay tổng số CBCNV có 1000 người( tính đến ngày 30/9/2007)
Trong đó:
+ Dược sĩ đại học, trên đại học có : 80 người.
+ Đại học các ngành khác:
100 người
+ Dược sĩ trung học:
62 người.
+ Trung học các ngành khác:
30người
+ Dược tá
305người
Còn lại là công nhân kỹ thuật và công nhân khác.
Với đội ngũ CBCNV có trình độ tương đối ổn định, Cơng ty thường xuyên bồi
dưỡng lực lượng cán bộ và công nhân có tay nghề bằng việc đầu tư đài thọ kinh phí để
họ đi học nâng cao tay nghề và chuyên môn nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn cho công
tác trong đó phần đơng là Dược sĩ Trung học, Dược sĩ Đại học và quản lý kinh tế.
Như vậy, sự lãnh đạo đúng hướng có hiệu quả của Ban lãnh đạo cùng với đội
ngũ CBCNV hùng mạnh, Công ty đã và đang phát triển mạnh mẽ, không ngừng đổi
mới về cơ cầu sản xuất, quan tâm ưu tiên việc nghiên cứu sản phẩm với chất lượng tốt,
giá thành hợp lý đồng thời nâng cao cải thiện đời sống vật chất tinh thần của tất cả
CBCNV.
1.3- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty:
1.3.1- Chức năng và nhiệm vụ:
Công ty Cổ phần Dược Phẩm Nam Hà là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập
trực thuộc Sở y tế Nam Định, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và đăng ký tài
khoản tại ngân hàng với chức năng chính là sản xuất và kinh doanh thuốc chữa bệnh
4
Sv: Trịnh Thị Thanh Thuỷ
Lớp kế toán 13A1
Báo cáo thực tập cuối khoá
Gvhd: Nguyễn Thị Thanh Hương
phục vụ cho sức khoẻ đời sống nhân dân trên địa bàn Nam Định nói riêng và trên địa
bàn cả nước nói chung.
Từ khi thành lập, Cơng ty gặp rất nhiều khó khăn nhưng qua thời gian Cơng ty
đã dần dần từng bước khắc phục, tồn tại và phát triển. Nhất là trong giai đoạn hiện
nay- giai đoạn kinh tế thị trường để không ngừng tồn tại và phát triển ấy, tránh sự xâm
nhập của mặt hàng thuốc ngoại, Công ty đã mạnh dạn đầu tư trang bị đổi mới dây
chuyền công nghệ sản xuất theo tiên tiến hiện đại. Năm 2003 Công ty đã đầu tư công
nghệ là 12 tỷ đồng, nhờ sự đầu tư thích đáng đó Cơng ty đã thu được kết quả tốt, khả
năng tích luỹ tăng, thu nhập bình qn theo đầu người tăng. Chính vì vậy mà tổng số
vốn nộp ngân sách Nhà nước của Công ty qua các thời kỳ cũng tăng, doanh số hoạt
động của Công ty năm sau cao hơn năm trước.
1.3.2- Ngành nghề kinh doanh:
Nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản xuất, kinh doanh thuốc chữa bệnh:
thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, dược liệu, các loại thuốc đơng y tân dược,
hố chất dược liệu, các loai tinh dầu, dụng cụ y tế. Đồng thời Công ty đang từng bước
phát triển sang lĩnh vực hoá mỹ phẩm, thuốc tẩy rửa dùng cho người. Sản phẩm của
Công ty bao gồm các loại hàng như: Bổ phế thuỷ, CodiB, Kolion, Vitamin 3B, bổ thận
âm, các loại siro, Berberin BM, S toophin sunphat, muối Iod, Pilatop...
1.3.3-Thị trường:
Sản phẩm của Công ty chủ yếu được tiêu thụ trong nước. Nhờ óc thơng minh, sự
sáng tạo, nhạy bén, cách sắp xếp, tổ chức của Ban lãnh đạo phối hợp chặt với tất cả
thành viên trong Công ty Cổ phần Dược Phẩm Nam Hà mà tại trụ sở chính, các chi
nhánh tại Thành phố Hà Nội, tại Thành phố Hồ Chí Minh, tại Lạng Sơn và các cửa
hàng trên tồn quốc ln ln chiếm lĩnh thị trường với giá thành phù hợp, sản phẩm
chất lượng cao, tạo được niềm tin đối với quần chúng.
Công ty đang tìm hướng mới để đưa mức xuất khẩu lên mức cao hơn với các thị
trường như: Trung Quốc, Lào, Camphuchia, Miama, Irắc, Nga...
2- Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty :
2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy :
Công tác quản lý ở Công ty Cổ phần Dược Phẩm Nam Hà chiếm một vị trí quan
trọng vì nó giữ vai trị chủ đạo. Trong đó, tổ chức sắp xếp bộ máy quản lý sao cho hợp
lý là điều hết sức cần thiết:
- Tổ chức bộ máy quản lý như thế nào để đảm bảo hoàn thành mọi nhiệm vụ của
Cơng ty, thực hiện đầy đủ tồn diện các chức năng quản lý của Công ty.
- Đảm bảo chế độ một thủ trưởng, chế độ trách nhiệm cá nhân trên cơ sở phát
huy quyền làm chủ tập thể lao động trong Công ty.
- Phải phù hợp với quy mô sản xuất, đặc điểm kinh tế kỹ thuật như loại hình sản
xuất chính thức cơng nghệ, trình độ tự chủ sản xuất kinh doanh được coi là những căn
cứ xây dựng bộ máy quản lý Công ty.
2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy :
5
Sv: Trịnh Thị Thanh Thuỷ
Lớp kế toán 13A1
Báo cáo thực tập cuối khố
Gvhd: Nguyễn Thị Thanh Hương
Cơng ty Cổ phần Dược Phẩm Nam Hà đòi hỏi sự chỉ huy sản xuất và xử lý theo
một ý chí thống nhất sự phục tùng nghiêm ngặt, sự điều khiển bộ máy quản lý theo
nguyên tắc từ trên xuống. Cũng như các Công ty Cổ phần khác tổ chức bộ máy ở Cơng
ty Cổ phần Dược Phẩm Nam Hà có bộ máy quản lý đặc trưng của một Công ty cổ
phần. Tổ chức bộ máy gọn nhẹ, giảm thiểu tối đa lao động gián tiếp, qua đó giảm được
chi phí sản xuất một cách đáng kể.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM NAM HÀ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
6
Sv: Trịnh Thị Thanh Thuỷ
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
BAN KIỂM SỐT
Lớp kế tốn 13A1
Báo cáo thực tập cuối khoá
Gvhd: Nguyễn Thị Thanh Hương
Sơ
Chức năng, nhiệm
• Các Đại hội cổ đơng:
Đại hội cổ đơng là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định các công việc của
Công ty. Đại hội cổ đông gồm:
Đại hội cổ đông thành lập Công ty.
Đại hội cổ đông thường niên.
Đại hội cổ đông bất thường
Nhiệm vụ của Đại hội cổ đơng :
7
Sv: Trịnh Thị Thanh Thuỷ
Lớp kế tốn 13A1
Báo cáo thực tập cuối khoá
Gvhd: Nguyễn Thị Thanh Hương
+ Xác định các thủ tục thành lập, kiểm tra tư cách của các cổ đông.
+Thảo luận thông qua điều lệ Công ty cổ phần.
+Thảo luận phương án hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Bầu Hội đồng quản trị, bầu Ban kiểm soát.
+ Quyết định về tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty.
+Bầu, bãi nhiễm các thành viên của HĐQT, quyết định những vấn đề tranh
chấp, tố tụng và giải quyết các vấn đề khẩn cấp khác.
• Hội đồng quản trị (gồm 7 người):
Hội đồng quản trị có tồn quyền nhân danh Cơng ty để giải quyết mọi vấn đề
liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty như chiến lược phát triển, huy động
vốn, phương án đầu tư, giải pháp phát triển thị trường, cơ cấu tổ chức...và quản lý trực
tiếp Ban giám đốc cũng như tồn bộ các khối phịng
• Ban kiểm sốt:
Do Đại hội cổ đơng của Cơng ty bầu và bãi miễn với số lượng thành viên gồm 5
người trong đó có 1 trưởng ban do kiểm sốt bầu cử, Ban kiểm sốt phải có ít nhất một
kiểm sốt viên am hiểu về tài chính kế tốn, nghiệp vụ kinh doanh.
Nhiệm vụ của Ban kiểm soát:
+ Kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của Cơng ty,
giám sát HĐQT và Giám đốc trong việc chấp hành điều lệ Công ty, nghị quyết Đại hội
cổ đông và luật pháp Nhà nước.
+ Báo cáo trước Đại hội về cơng tác kiểm sốt các hoạt động sản xuất kinh
doanh , kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản các bảng tổng kết năm tài chính của Cơng ty.
• Các phòng ban:
- Ban giam đốc (gồm 3 người): Giám đốc kiêm bí thư Đảng uỷ kiêm trưởng
phịng Maketing, chịu trách nhiệm điều hành quản lý chung trong Công ty và trực tiệp
quản lý phòng Maketing, phòng cung ứng kho, phòng tài vụ và phụ trách 3 chi nhánh
tại thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Lạng Sơn.
- Một phó giám đốc kiêm trưởng phòng kinh doanh và làm chủ tịch cơng đồn,
phụ trách các hiệu thuốc ở 5 huyện và thành phố.
- Một phó giám đốc kiêm trưởng phịng kỹ thuật kiểm nghiệm và phòng đảm
bảo chất lượng cùng 6 phân xưởng sản xuất.
- Phịng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự, tuyển chọn
đào tạo bồi dưỡng cán bộ, giải quyết các chính sách chế độ và đảm bảo mọi quyền lợi
cho CBCNV đồng thời đảm bảo an ninh trật tự và tài sản của Cơng ty.
- Phịng kỹ thuật kiểm nghiệm: Có nhiệm vụ nghiên cứu cải tiến mẫu mã, sửa
chữa sự cố kỹ thuật trong quy trình sản xuất, kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu từ khi
đưa vào sản xuất đến khi nhập kho thành phẩm, giám định kiểm tra chất lượng sản
phẩm.
8
Sv: Trịnh Thị Thanh Thuỷ
Lớp kế toán 13A1
Báo cáo thực tập cuối khoá
Gvhd: Nguyễn Thị Thanh Hương
- Phịng cung ứng kho: Có nhiệm phụ trách việc cung cấp các ngun liệu, bao
bì, tá dược.
- Phịng kinh doanh: Có nhiệm vụ trao đổi các thành phẩm và các đơn vị khác
phục vụ cho mục đích kinh doanh, trực tiệp đảm nhận tồn bộ sản phẩm đầu ra của
Cơng ty để tiêu thụ.
- Phịng Maketing: Có nhiệm vụ nghiên cứu giá cả và tiếp cận thị trường để thúc
đẩy tiêu thụ sản phẩm.
- Phịng kế tốn tài vụ: Có nhiệm vụ quản lý tồn bộ vốn của Cơng ty, chịu trách
nhiệm trước Ban giám đốc về việc thực hiện chế độ hạch toán kinh tế của Nhà nước,
kiểm tra thường xuyên của Công ty, tăng cường công tác sử dụng vốn có hiệu quả.
- Phịng đảm bảo chất lượng: Có nhiệm vụ kiểm tra các mặt hàng được sản xuất
ra trước khi tung ra thị trường.
• Các phân xưởng
- Phân xưởng đông dược: Chuyên sản xuất các loại thuốc cao đơn hồn tồn
như: Bổ thận âm, ích mẫu, xirơ Brcar phong thấp hoàn...
- Phân xưởng tân dược: Chuyên sản xuất các loại thuốc tân dược như các loại
thuốc viên, vitaminC, B1, B6... Paracetamol, Đomatein, amphicilin...
- Phân xưởng ống: Chuyên sản xuất các loại thuốc nước đóng ống: Thuốc uống
philatơp, thuốc tiêm: nước cất, VitaminB1...
- Phân xưởng soft- celatin: Chuyên sản xuất các mặt hàng sủi như Naphar
Muliti, Napha- C1000.
- Phân xưởng bao bì: Chuyên sản xuất bao bì để đóng gói sản phẩm.
- Phân xưởng điện hơi: Chuyên cung cấp điện hơi và sửa chữa máy móc phục vụ
cho các phân xưởng.
II) TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN Ở CƠNG TY
1)Đặc điểm tổ chức Cơng tác kế tốn:
Cũng như các phịng ban khác, phịng kế tốn có chức năng nhiệm vụ riêng đó là
quản lý tài sản, vật tư tiền vốn của Cơng ty, lập kế hoạch tài chính hàng năm, hàng kỳ
theo kế hoạch sản xuất kinh doanh và lập báo cáo tài chính kịp thời chính xác theo chế
độ Nhà nước quy định.
Công tác tổ chức kế tốn của phịng kế tốn như sau:
Phịng kế tốn của công ty gồm nhiều phần việc phân công cho từng kế toán viên,
dưới sự quản lý trực tiếp của Kế tốn trưởng và 2 Phó phịng kế tốn, tại mỗi hiệu
thuốc có 1 đến 2 kế tốn, mỗi chi nhánh có từ 2 đến 6 kế tốn, ngồi ra cịn có các
nhân viên kinh tế ở các phân xưởng sản xuất.
- Kế tốn trưởng: Có chức năng quản lý hoạt động tài chính kế tốn trong tồn
Cơng ty, là người chịu trách nhiệm trực tiếp về cơng tác tài chính kế tốn của Cơng ty
trước Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc và Các cơ quan quản lý.
9
Sv: Trịnh Thị Thanh Thuỷ
Lớp kế toán 13A1
Báo cáo thực tập cuối khoá
Gvhd: Nguyễn Thị Thanh Hương
- Phó phịng kế tốn: Trực tiếp chỉ đạo tổng hợp các thơng tin từ các kế tốn viên,
kiểm tra về mặt nghiệp vụ về các phần hành, kế toán tổng hợp và phó phịng kế tốn
cịn có nhiệm vụ thay mặt kế tốn trưởng điều hành cơng tác kế tốn của Cơng ty khi
Kế tốn trưởng đi vắng.
- Kế tốn tiền mặt, thanh toán lương, BHXH: theo dõi các khoản thu chi tiền mặt
của Công ty, thực hiện việc thanh toán lương, thưởng ...
- Kế toán tiền gửi ngân hàng: Lập chứng từ thanh toán, hồ sơ vay, theo dõi các
khoản thu, chi tiền gửi ngân hàng, tiền vay ngân hàng.
- Kế tốn theo dõi cơng nợ: Theo dõi các khoản phải trả của Cơng ty.
- Kế tốn theo dõi nguyên vật liệu: Theo dõi tình hình nhập, xuất tồn kho ngun
vật liệu, cơng cụ dụng cụ.
- Kế tốn giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp tồn bộ chi phí, tính giá thành của các
loại sản phẩm được sản xuất tại từng phân xưởng, lâp báo cáo giá thành theo khoản
mục, chi tiết sản phẩm.
- Kế toán thành phẩm - Hàng hố - tiêu thụ: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho
thành phẩm, hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm.
- Kế tốn TSCĐ và XDCB: Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ, chi phí sửa chữa lớn, theo dõi cơng tác XDCB, CCLĐ.
- Kế toán theo dõi các chi nhánh, hiệu thuốc: Mở sổ sách theo dõi tình hình cơng
nợ nội bộ của các đơn vị phụ thuộc, tổng hợp tình hình và cơng tác kế tốn tạo các đơn
vị phụ thuộc, kiểm tốn nội bộ.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt tại quỹ. Thu chi tiền mặt. Lập báo cáo
quỹ hàng ngày. (Kiêm thống kê của Công ty)
- Thống kê: Có nhiệm vụ lập các báo cáo thống kê của Cơng ty.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
Kế toán 10
trưởng
Sv: Trịnh Thị Thanh Thuỷ
Lớp kế toán 13A1
Báo cáo thực tập cuối khố
Gvhd: Nguyễn Thị Thanh Hương
Phó phịng kế tốn
(PT kế tốn kinh doanh - tổng
Phó phịng kế tốn
(Phụ trách kế tốn sản xuất)
Kế
tốn
lương
BHXH,
tiền
mặt
Kế
tốn
TSCĐ
XD
cơ bản
CCLĐ
Kế
tốn
cơng
nợ
phải
trả
Kế
tốn
ngun
nhiên
vật
liệu
Kế
tốn
chi
phí,
giá
thành
Kế
tốn
thành
phẩm,
hàng
hố
tiêu thụ
Kế
tốn
theo dõi
các
đơn vị
nội bộ
Kế
tốn
ngân
hàng,
tiền
vay
Thủ
quỹ
kiêm
NV
Thống
kê
2) Chế độ kế tốn:
Cơng ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà áp dụng Chế độ kế toán ban hành theo
quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính và các thơng tư,
quyết định sửa đổi bổ sung. Cơng ty sử dụng hình thức kế tốn “Chứng từ ghi sổ”.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kế thúc ngày 31/12 hàng năm. Hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và dùng tỷ giá hạch toán để
chuyển đổi các ngọai tệ khác, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
SƠ ĐỒ HẠCH TỐN THEO
HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
11
Sv: Trịnh Thị Thanh Thuỷ
Lớp kế toán 13A1
Báo cáo thực tập cuối khoá
Gvhd: Nguyễn Thị Thanh Hương
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ QUỸ
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ GỐC
CÁC SỔ THẺ
CHI TIẾT
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
BẢNG TỔNG HỢP
SỐ LIỆU CHI TIẾT
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI
TÀI KHOẢN
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ
TOÁN VÀ CÁC BÁO
CÁO KẾ TOÁN
KHÁC
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
3)Hệ thống sổ kế tốn Cơng ty sử dụng:
- Sổ quỹ tiền mặt: dùng để ghi và theo dõi quỹ tiền mặt hàng ngày.
12
Sv: Trịnh Thị Thanh Thuỷ
Lớp kế toán 13A1
Báo cáo thực tập cuối khoá
Gvhd: Nguyễn Thị Thanh Hương
- Sổ theo dõi chi tiết công nợ: dùng theo dõi sự biến động tăng giảm các khoản
công nợ.
- Sổ chi tiết các tài khoản khác.
- Thẻ kho: Dùng để theo dõi sự biến động tăng giảm về hàng hoá tại các kho quầy
của Công ty.
- Bảng tổng hợp chi tiết: dùng để theo dõi tổng hợp chi tiết cho từng nghiệp vụ thu,
chi tiền mặt và các khoản đối ứng tổng hợp chi tiết về số lượng giá cả hàng hoá nhập
xuất kho.
- Sổ cái tài khoản: là sổ dùng phản ánh vào cuối kỳ kế toán các nghiệp vụ tài chính
phát sinh được hệ thống hố trên các chứng từ ghi sổ theo các quan hệ đối ứng nợ, có.
Đồng thời Cơng ty cịn sử dụng một số loại sổ có liên quan khác nhằm đáp ứng cơng
tác quản lý Cơng ty có hiệu quả hơn.
- Và các loại sổ khác
III)Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính
1)Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm(2004- 2006)
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Nguồn vốn kinh
doanh
đồng
5.915.004.312
6.574.071.650
6.904.210.126
Doanh thu
đồng
72.419.703.228 91.745.310.450 93.545.009.336
Lợi nhuận
đồng
7.867.100.230
6.987.012.008
8.159.003.112
Thu nhập bình
quân
đồng
750.000
900.000
950.000
Số người lao động người
450
550
800
Nộp ngân sách Nhà
ồng
nước
6.335.414.140
9.003.412.738
9.268.078.772
PHẦN II:
13
Sv: Trịnh Thị Thanh Thuỷ
Lớp kế toán 13A1
Báo cáo thực tập cuối khoá
Gvhd: Nguyễn Thị Thanh Hương
Thực hiện cơng tác kế tốn tại cơng ty
I- Kế tốn các yếu tố cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành
.1- Hạch tốn ngun vật liệu trực tiếp (TK 621):
Ở Cơng ty có nhiều loại ngun vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất, trong quá
trình tạo ra sản phẩm mỗi loại có chức năng, cơng dụng khác nhau. Nguyên vật liệu
trực tiếp bao gồm nhiều loại:
- Nguyên vật liệu chính
- Nguyên vật liệu phụ
- Nhiên liệu
Trong đó ngun vật liệu chính chiếm khoảng 80% tổng chi phí sản xuất sản
phẩm của Cơng ty. Mỗi loại sản phẩm đều có định mức vật tư kỹ thuật riêng biệt. Giá
trị nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu là mua ngoài nên khi nhập kho được xác định
theo giá thực tế:
Giá thực tế
ngun vật liệu
mua ngồi
=
Giá mua
ghi trên
hố đơn
+
Chi phí mua thực tế
(phí vận chuyển, bốc
vác, bốc dỡ)
Giá thực tế bình quân gia quyền được áp dụng khi xuất dùng cho sản xuất kế
tốn tính giá trị. Theo đó, căn cứ vào giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
kế toán xác định giá đơn giá bình quân:
Đơn giá Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế VL nhập trong kỳ
bình =
quân
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Sau đó căn cứ vào đơn giá bình qn và lượng vật liệu xuất trong kỳ để xác định
giá thực tế của vật liệu xuất trong kỳ:
Giá thực tế
Số lượng
Đơn giá
vật liệu xuất
=
vật liệu
*
bình
trong kỳ
xuất kho
qn
Cơng ty sử dụng TK 621- “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để tập hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất. Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất
kế toán ghi trực tiếp cho từng phân xưởng, từng sản phẩm. Trình tự tổng hợp nguyên
vật liệu trực tiếp như sau:
Ví dụ: Ngày 27 tháng 5 năm 2005xuất kho một số nguyên vật liệu để sản xuất
thuốc viên Vitamin C và Cốm canxi
14
Sv: Trịnh Thị Thanh Thuỷ
Lớp kế toán 13A1
Báo cáo thực tập cuối khoá
Gvhd: Nguyễn Thị Thanh Hương
Cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất kho và đơn giá bình qn, kế tốn xác định giá
trị vật liệu xuất dùng cho phân xưởng II đồng chí Thúy, kế tốn ghi:
Nợ TK 621:
63.851.500
(Chi tiết sản xuất sản phẩm thuốc Vitamin C): 40.692.000
(Cốm canxi)
23.159.500
Có TK 152:
63851500
Đơn vị : Cơng ty Cổ Phần Dược Phẩm Nam
Địa chỉ: 415 – Hàn Thuyên – TP Nam Định.
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 15 tháng 5 năm 2005
Tên địa chỉ người nhận: Phân xưởng II đồng chí Thuý
Nhận tại kho:
Hố chất xí nghiệp
Lý do xuất: Sản xuất thuốc viên Vitamin C và Cốm canxi
S
T
T
1
2
4
5
Tên, quy cách sản phẩm
hàng hoá
Bột Vitamin C
MgS
Amidon
Nước cất
Cộng
7 Canxigluconat
8 Đường RE
9 Canxicacbonat 100%
10 Valini
Cộng
Tổng cộng
ĐVT
ĐVT: đồng
Số lượng Đơn giá Thành tiền
kg
kg
kg
lít
1.000
56,7
1.329
8
30.000
24.000
5.000
62.000
kg
kg
lít
lít
60
2.300
265
125
46. 000
6.700
1.543
449,16
30.000.000
1.360.800
6.645.000
496.000
40.692.000
2.760.000
15.410.000
408.895
56.145
23.159.500
63.851.500
Viết bằng chữ: (Năm tư triệu sáu trăm ba mươi sáu nghìn tám trăm bốn mươi
nghìn đồng)
Người nhận
Thủ kho
Kế tốn
Phụ trách đơn
vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
15
Sv: Trịnh Thị Thanh Thuỷ
Lớp kế toán 13A1
Báo cáo thực tập cuối khoá
Gvhd: Nguyễn Thị Thanh Hương
Căn cứ vào chứng từ gốc (Phiếu xuất kho) này kế tốn ghi vào Sổ chi phí sản
xuất chi tiết phân xưởng 1 cho loại sản phẩm cụ thể đó là Vitamin C và Cốm canxi.
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Nam Hà
Địa chỉ: 415 – Hàn Thuyên – TP Nam Định. Điện thoại: 0350.649504
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT
Tháng 5 năm 2005
Phân xưởng: II đồng chí Thuý
Sản phẩm : Vitamin C
TK 621.2:
Nguyên vật liệu trực tiếp
Ngày
tháng
ghi sổ
31/5
Chứng từ
Số
Ngày
hiệu tháng
20/5 15/5
ĐVT: đồng
Tài khoản Thành tiền
đối ứng
Diễn giải
Nguyên vật liệu chính
Cộng phát sinh
152
23.159.500
23.159.500
Ngày...tháng ...năm 2004
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
16
Sv: Trịnh Thị Thanh Thuỷ
Lớp kế toán 13A1
Báo cáo thực tập cuối khoá
Gvhd: Nguyễn Thị Thanh Hương
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Nam Hà
Địa chỉ: 415 – Hàn Thuyên – TP Nam Định. Điện thoại: 0350.649504
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT
Tháng 5 năm 2005
Phân xưởng: II đồng chí Thuý
Sản phẩm : Cốm canxi
TK 621.2:
Nguyên vật liệu trực tiếp
Ngày
tháng
ghi sổ
31/5
Chứng từ
Số
Ngày
hiệu tháng
20/5 15/5
ĐVT : đồng
Tài khoản Thành tiền
đối ứng
Diễn giải
Nguyên vật liệu chính
Cộng phát sinh
152
40.692.000
40.692.000
Ngày...tháng ...năm 2005
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào các chứng từ xuất nguyên vật liệu từ ngày 15/5 đến ngày 22/5 kế
tốn Cơng ty lập chứng từ ghi sổ:
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Nam Hà
Địa chỉ: 415 – Hàn Thuyên – TP Nam Định. Điện thoại: 0350.649504
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỐ 21/5
Tháng 5 năm 2005
ĐVT: đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số
hiệu
20
21
Ngày
tháng
15/5 Nguyên vật liệu chính
16/5 Xuất nguyên vật liệu khác
Cộng phát sinh
Kèm theo 3 chứng từ gốc
Số hiệu tài
khoản
Nợ
Có
621
621
152
152
Số tiền
63.851.500
20.000.000
83.851.500
17
Sv: Trịnh Thị Thanh Thuỷ
Lớp kế toán 13A1
Báo cáo thực tập cuối khoá
Gvhd: Nguyễn Thị Thanh Hương
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đồng thời kế toán ghi Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Nam Hà
Địa chỉ: 415 – Hàn Thuyên – TP Nam Định
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 5/2005
ĐVT: đồng
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu
Ngày tháng
21
16/5
Số tiền
Ghi chú
83.851.500
Xuất nguyên vật liệu
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Sau khi lập chứng từ ghi sổ vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào Sổ
cái TK 152...
Tồn bộ chi phí ngun vật liệu trực tiếp đã tập hợp được trong tháng thì được
ghi vào Sổ cái TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
18
Sv: Trịnh Thị Thanh Thuỷ
Lớp kế toán 13A1
Báo cáo thực tập cuối khoá
Gvhd: Nguyễn Thị Thanh Hương
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Nam Hà
Địa chỉ: 415 – Hàn Thuyên – TP Nam Định. Điện thoại: 0350.649504
SỔ CÁI
Tk 152 : Nguyên vật liệu
Chứng từ
Số
NT
20
27/5
Diễn giải
Số dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Xuất NVL cho sản xuất
TKđối
ứng
Số phát sinh
Nợ
7825060892
621
Có
63851500
………………..
………..
……..
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
8163492765
6908604546
9079949112
Ngày 31 tháng 5 năm 2005
Kế toán trưởng
(Ký ,họ tên)
Người lập sổ
(Ký ,họ tên )
Kế tốn có các thẻ kho chi tiết cho từng sản phẩm
19
Sv: Trịnh Thị Thanh Thuỷ
Lớp kế toán 13A1
Báo cáo thực tập cuối khoá
Gvhd: Nguyễn Thị Thanh Hương
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Nam Hà
Địa chỉ: 415 – Hàn Thuyên – TP Nam Định.
THẺ KHO
Stt
A
1
Ngày lập thẻ 27/5/2005
Tên sản phẩm : Cốm canxi
Đơn vị tính : kg
Số lượng
Ngày SHCT
Diễn giải
Ngày
tháng Nhập Xuất
N- X
Nhâp Xuất
Tồn
B
C
D
E
F
G
H
I
27/5
PXK Xuất NVL
27/5
964,98
Cộng cuối kỳ
Thủ kho
(ký ,họ tên )
Ghi
chú
K
964,98
Kế toán trưởng
(ký ,họ tên )
Ngày 27/5/2005
Giấm đốc
(ký ,họ tên )
20
Sv: Trịnh Thị Thanh Thuỷ
Lớp kế toán 13A1
Báo cáo thực tập cuối khoá
Gvhd: Nguyễn Thị Thanh Hương
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Nam Hà
Địa chỉ: 415 – Hàn Thuyên – TP Nam Định. Điện thoại: 0350.649504
THẺ KHO
Ngày lập thẻ 27/5/2005
Tên sản phẩm : Bột vitamin C
Đơn vị tính : kg
Stt
A
1
Ngày SHCT
tháng Nhập Xuất
B
C
D
27/5
PXK
Diễn giải
E
Xuất NVL
Ngày
N- X
F
27/5
Cộng cuối kỳ
Thủ kho
(ký ,họ tên )
Số lượng
Nhâp Xuất
Tồn
G
H
I
1356,4
Ghi
chú
K
1356,4
Kế toán trưởng
(ký ,họ tên )
Ngày 27/5/2005
Giấm đốc
(ký ,họ tên )
21
Sv: Trịnh Thị Thanh Thuỷ
Lớp kế toán 13A1
Báo cáo thực tập cuối khoá
Gvhd: Nguyễn Thị Thanh Hương
Đơn vị : Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Nam Hà
Địa chỉ: 415 – Hàn Thuyên – TP Nam Định
.
SỔ CÁI
TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tháng 5 năm 2005
ĐVT: Đồng
Tài
Chứng từ
Số tiền
Diễn giải
khoản
Nợ
Có
Số
Ngày
đối ứng
hiệu
tháng
21
30/5 Xuất vật liệu trực
152
83.851.500
tiếp
...
...............
...............
60
30/5 Kết chuyển tính giá
6626042878
thành
Cộng
6626042878 6626042878
Ngày...tháng ...năm 2004
Người ghi sổ
Kế tốn trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
2- Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp:
a- Kế tốn tiền lương cơng nhân sản xuất trực tiếp:
Tiền lương là biểu hiện về mặt giá trị của chi phí về lao động sống, là yếu tố cơ
bản cấu thành nên giá trị sản phẩm. Vì thế Cơng ty rất chú trọng đến việc trả lương cho
cán bộ cơng nhân viên, coi đó là địn bẩy tích cực, động viên họ hăng say sáng tạo làm
việc nhằm tạo ra nhiều sản phẩm, tăng năng suất lao động góp phần làm giảm chi phí
trong giá thành, đem lại hiệu quả cho sản xuất kinh doanh
Hình thức trả lương công nhân sản xuất mà Công ty áp dụng là hình thức trả lương
theo sản phẩm. Cơng ty căn cứ vào đơn giá tiền lương sản phẩm theo quy định chung
22
Sv: Trịnh Thị Thanh Thuỷ
Lớp kế toán 13A1
Báo cáo thực tập cuối khoá
Gvhd: Nguyễn Thị Thanh Hương
của Sở y tế cho Công ty Dược. Khi áp dụng hình thức trả lương này, kỳ tính lương (kỳ
hạch tốn) được tính là một tháng.
Mặt khác do Cơng ty có nhiều sản phẩm đa dạng về chủng loại, phức tạp về kỹ
thuật nên công nhân trực tiếp sản xuất sẽ phải trải qua rất nhiều sản phẩm từ dễ sản
xuất đến những sản phẩm khó sản xuất. Vì vậy, để xác định mức độ phứp tạp này,
Công ty chia thành cấp bậc: bậc 1, bậc 2, bậc 3,... Căn cứ vào thời gian (tính bằng giờ)
sản xuất của cơng nhân ỏ từng bậc kỹ thuật để theo dõi tiền lương chặt chẽ hơn. Đơn
giá tiền công của công nhân sản xuất được xác định cho một giờ công sản xuất của mỗi
bậc kỹ thuật:
- 80 giờ được tính theo đơn giá bậc 1
- 100giờ được tính theo đơn giá bậc 1
- 120 giờ được tính theo đơn giá bậc 3
- 140 giờ được tính theo đơn giá bậc 4
- 160 giờ được tính theo đơn giá bậc 5
- 180 giờ được tính theo đơn giá bậc 6
Tiền lương cơng nhân trực tiếp sản xuất sẽ được tính như sau:
Lương sản phẩm
Tổng số sản phẩm sản xuất
Đơn
của công nhân
được trong 1 tháng
giá
sản xuất
=
*
giờ
trong 1 tháng
Số sản phẩm 1 giờ cơng
cơng
=
Số gìơ sản xuất
*
Đơn giá giờ công
Khi công nhân sản xuất nghỉ lễ, tết, phép học tập do Công ty tổ chức thì khi đó
Cơng ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Lương cơng nhân sẽ được tính :
Lương thời gian
Đơn giá
Số giờ được
của công nhân
=
lương
* hưởng lương
sản xuât
thời gian
thời gian
Trong kỳ, Công ty trả lương cho công nhân làm 2 kỳ: kỳ 1 là tạm ứng, cuối
tháng căn cứ vào kết quả sản xuất của từng người, tiến hành trả lương kỳ 2 cho cơng
nhân sau khi có bảng thanh tốn tiền lương.
Trình tự kế tốn lương:
Chứng từ ban đầu được làm căn cứ tính lương là phiếu xác nhân sản phẩm của
các phân xưởng gửi về phòng kế tốn và giao cho kế tốn tiền lương tính và tổng hợp,
phiếu xác nhận này sẽ được gửi cho từng người.
Ví dụ: Ta lập phiếu xác nhận sản phẩm cho Trần Thu Hà về sản phẩm Vitamin C
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Nam Hà
Địa chỉ: 415 – Hàn Thuyên – TP Nam Định. Điện thoại: 0350.64950
PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM
Ngày 31 tháng 5 năm 2005
23
Sv: Trịnh Thị Thanh Thuỷ
Lớp kế toán 13A1
Báo cáo thực tập cuối khoá
TT
Gvhd: Nguyễn Thị Thanh Hương
Họ và tên : Trần Thu Hà
Tên sản
Đơn vị
Số lượng Đơn giá
Thành
Ghi
phẩm
tính
tiền
chú
Vitamin C
viên
70.450
Tổng số tiền bằng chữ…………………………………………
Người giao việc Người nhận việc Người kiểm tra chất lượng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Người duyệt
(Ký, họ tên)
BHXH, BHYT, KPCĐtheo cơ chế hiện hành ngày nay
- Trích BHXH 15% quỹ lương
- Trích BHYT 2% quỹ lương
- Trích CPCĐ 2% quỹ lương
Hạch tốn kế tốn tập hợp chi phí : BHXH,BHYT,KPCĐ : 3382,3384,338.3
Khi đó việc tính lương cho cơng nhân viên sx tính :
Cụ thể như sau:
Mức lương tối thiểu áp dụng tại công ty : 350000đồng
Tính lương : Phạm Văn Đức ,hệ số lương cơ bản 4,25
Tính lương cơ bản : 350000. 4,25 = 1582000
Theo bảng chấm cơng thì số ngày làm vịêc thựuc tế 26,5 ngày
Khi đó lương thời gian của ơng Đức :
Các khoản phụ cấp :
Phụ cấp trách nhiệm : 500000
Tổng cộng luơng tháng : 1612423 + 500000 = 2112423
Tạm ứng lương kỳ I : 1200000
Các khoản giảm trừ :
BHXH5% = 1582000 . 5% = 79100
BHXH 1% = 1582000 . 1% = 15820
Vậy lương của ơng Đức cịn được lĩnh ở kỳ II
2112423 – 1200000 -79100 – 15820 = 817503
Kế tốn ghi trình tự sổ sách sau :
24
Sv: Trịnh Thị Thanh Thuỷ
Lớp kế toán 13A1