Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

sang kien kinh nghiem mot so giai phap giup hoc sinh giu vo sach viet chu dep o lop 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 22 trang )

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
Một số giải pháp giúp học sinh “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” ở lớp 1.
PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NINH PHƯỚC
TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÚ QUÝ 1
******************

Đề tài nghiên cứu khoa học
Sư phạm ứng dụng

Họ và tên: Nguyễn

Thị Lam

Chức vụ: Giáo viên
Lĩnh vực công tác: Giáo viên khối lớp 1
Lĩnh vực sáng kiến: Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp
PHƯỚC DÂN, THÁNG 3 NĂM 2013
Tác giả: Nguyễn Thị Lam

-1-

Đơn vị: Trường Tiểu học Phú Quý 1


Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
Một số giải pháp giúp học sinh “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” ở lớp 1.

PHÒNG GD&ĐT NINH PHƯỚC
TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÚ QUÝ 1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Một số giải pháp giúp học sinh
“Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” ở lớp 1.
Tác giả: Nguyễn Thị Lam
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Phú Quý 1
I/. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1/. Cơ sở lý luận:
Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng nói: “Chữ viết cũng là một biểu hiện
của nết người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp rèn
luyện cho các em tính cẩn thận, lòng tự trọng đối với mình”.
Chữ viết đẹp của học sinh là vấn đề được mọi người trong và ngoài
ngành Giáo dục Đào tạo quan tâm. Người xưa có đã nói: “nét chữ nết người”
là hàm ý hai vấn đề: Thứ nhất, nét chữ thể hiện tính cách con người; thông qua
rèn luyện chữ viết mà giáo dục nhân cách con người. Vì vậy phong trào “giữ
vở sạch – viết chữ đẹp” vừa là mục đích, vừa là phương tiện trong quá trình
rèn luyện học sinh viết đúng, dẫn tới việc viết đẹp cho học sinh, nó góp một
phần vào việc giáo dục toàn diện cho học sinh ngay từ lớp 1.
Ở bậc Tiểu học, phân môn Tập viết chiếm vị trí quan trọng. Vì học sinh
lớp 1 là giai đoạn đầu cấp cũng là giai đoạn then chốt trong quá trình hình
thành kỹ năng viết cho học sinh. Không phải ngẫu nhiên mà ở Tiểu học Tập
viết còn được bố trí thành một phân môn độc lập (thuộc môn Tiếng Việt) có
tiết dạy riêng. Giống như các phân môn khác, tính nổi bật của phân môn Tập
viết là tính thực hành, chỉ có hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh thông
qua việc thực hành và luyện tập.
Phân môn Tập viết trong nhà trường có nhiệm vụ giúp học sinh nắm
vững các quy tắc và hình thành kỹ năng viết, nói cách khác giúp học sinh hình
thành năng lực và thói quen viết đúng, viết đẹp. Ngoài ra, còn rèn cho học
sinh một số phẩm chất như tính cẩn thận, óc thẩm mĩ, bồi dưỡng cho học sinh

lòng yêu quý Tiếng Việt.
Nói cách khác Tập viết là những quy ước của của xã hội trong ngôn ngữ.
Mục đích Tập viết là rèn cho học sinh thói quen chữ viết đủ nét, đúng cỡ chữ
Tác giả: Nguyễn Thị Lam

-2-

Đơn vị: Trường Tiểu học Phú Quý 1


Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
Một số giải pháp giúp học sinh “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” ở lớp 1.
để sau này là phương tiện cho học các môn học khác và làm phương tiện
truyền đạt thông tin bằng chữ viết, đảm bảo cho người viết và người đọc đọc
được và hiểu thống nhất nội dung văn bản.
Phân môn Tập viết có nhiệm vụ củng cố và hoàn thiện tri thức cơ bản về
hệ thống chữ viết và hệ thống ngữ âm Tiếng Việt. Môn Tập viết dạy cho học
sinh hệ thống chữ cái, mối liên hệ âm – chữ cái – cấu tạo và cách viết chữ.
Cung cấp cơ bản về hệ thống quy tắc chuẩn, các quy tắc nhận biết và thể hiện
chức năng của chữ viết…. Rèn luyện thuần thục kỹ năng viết.
Một yêu cầu quan trọng đặt ra đối với việc dạy học các môn học nói
chung và môn Tiếng Việt nói riêng ở Tiểu học đang hướng tới mục tiêu giáo
dục toàn diện kiến thức và nhân cách, đặc biệt đó là việc rèn luyện cho học
sinh tính cần cù, yêu thích cái đẹp thông qua việc rèn luyện chữ viết ngay từ
buổi đầu đến trường. Chữ viết và dạy viết được cả xã hội quan tâm. Nhiều thế
hệ thầy cô giáo đã trăn trở, góp công, góp sức để cải tiến kiểu chữ, nội dung
cũng như phương pháp dạy học viết chữ. Tuy vậy, vẫn còn nhiều học sinh viết
sai, viết xấu, viết chậm. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới các môn học khác.
Kỹ năng viết được thực hành trước hết trong các phần Tập viết của giờ
Tiếng Việt, trong các tiết Tập viết và được củng cố hoàn thiện ở các môn học

khác. Đồng thời với việc rèn chữ các em học sinh sẽ có cơ hội rèn luyện tính
cẩn thận, sự khoa học, óc thẩm mỹ, tình yêu Tổ quốc, yêu đất nước và tiếng
mẹ đẻ.
2. Cơ sở lý luận thực tiễn:
Học sinh lớp 1 ngày đầu tiên đi học ở trường phổ thông còn rất nhiều bỡ
ngỡ. Việc làm quen với chữ viết đối với các em thật khó khăn bởi đôi tay còn
vụng về, lóng ngóng. Là giáo viên dạy lớp 1 đã gần 20 năm, tôi luôn trăn trở
suy nghĩ một câu hỏi: ở lớp 1 có nên tiến hành dạy các em viết đẹp ngay
không? Sau nhiều năm đúc rút qua việc giảng dạy môn Tập viết tôi nhận thấy
rằng đối với học sinh lớp 1 nếu cùng một lúc đòi hỏi các em viết đúng, viết đẹp
ngay là một điều không thực tế, khó có thể thực hiện được. Do vậy đối với
từng lớp, giáo viên cần lựa chọn mục tiêu trọng tâm của môn học phù hợp với
lứa tuổi để học sinh tiếp thu bài một cách vững chắc nên tôi đã xác định muốn
viết chữ đẹp thì việc đầu tiên cần làm ở lớp 1 là rèn cho trẻ có nề nếp và kĩ
thuật viết chữ đúng thì mới có cơ sở để viết chữ đẹp và giữ gìn vở được sạch
sẽ. Đây chính là yêu cầu có tính quyết định trong việc rèn luyện viết chữ đẹp
và giữ vở sạch suốt quá trình học tập của học sinh .
Chính vì những lý do trên mà tôi chọn đề tài nghiên cứu khoa học Sư
phạm ứng dụng: “Một số giải pháp giúp học sinh Giữ vở sạch - viết chữ đẹp
ở lớp 1”. Mong rằng qua đề tài nghiên cứu khoa học Sư phạm ứng dụng này,
Tác giả: Nguyễn Thị Lam

-3-

Đơn vị: Trường Tiểu học Phú Quý 1


Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
Một số giải pháp giúp học sinh “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” ở lớp 1.
giáo viên có thể áp dụng để chất lượng dạy học môn Tiếng Việt nói chung và

phân môn Tập viết nói riêng cho học sinh lớp 1 sẽ ngày càng được nâng cao
hơn.
Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài:
a. Thuận lợi:
- Nhà trường có một cơ sở khang trang thoáng mát, cảnh quan sư phạm
nhà trường xanh, sạch, đẹp tạo điều kiện tốt cho việc dạy và học.
- Đa số các em khi vào lớp 1 đã qua chương trình mẫu giáo các em được
làm quen với môi trường học tập, làm quen với chữ cái nên khi vào lớp một
các em tiếp thu nhanh. Các học sinh trong lớp có đủ vở tập viết, vở luyện viết,
bút chì, bảng con, phấn, khăn lau bảng.
- Phần lớn phụ huynh học sinh luôn quan tâm đến việc học tập của con
em mình thường xuyên trao đổi hỏi thăm tình hình học tập ở trường và nhắc
nhở, kèm cặp con em học và làm bài ở nhà trước khi đến lớp.
- Trang thiết bị, máy chiếu và đồ dùng dạy học của nhà trường cho các
em học tương đối đầy đủ nên khá thuận lợi cho giáo viên giảng bài và giúp các
em tiếp thu bài nhanh hơn.
- Giáo viên đã nhiều năm dạy lớp 1 nên có nhiều kinh nghiệm giảng dạy
lớp 1, nhiệt tình trong công tác giảng dạy, yêu thương học sinh.
* Khó khăn:
Các em vừa bước vào đầu cấp, một số học sinh chưa qua lớp mẫu giáo,
lứa tuổi còn quen với việc tự do vui chơi, chưa đi vào nề nếp học tập một cách
có ý thức.
Một bộ phận phụ huynh chưa quan tâm đến công tác phối hợp, giúp đỡ
cho các em biết tự lực trong việc học tập ở trên lớp cũng như ở nhà.
- Sự phối kết hợp luyện viết cho học sinh ở lớp và ở nhà chưa đồng bộ,
đôi khi còn trái ngược nhau.
II. CÁC GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH VIẾT CHỮ ĐÚNG VÀ ĐẸP :
1/. Chuẩn bị mọi điều kiện để học sinh viết đúng :
1.1 Trước khi viết:
a / Điều kiện về tư thế ngồi viết .

Ngay từ khi vào lớp ở tuần đầu tôi hướng dẫn học sinh rất kĩ về tư thế
ngồi viết một cách thoải mái nhất, không gò bó (dễ gây tê mỏi), hai tay phải
đặt đúng điểm tựa quy định mới điều khiển cây bút theo sự chỉ huy của não
được. Ngồi quá cao, đầu phải cúi gằm xuống. Ngồi quá thấp, đầu phải nhìn lên
(điều này phụ thuộc vào bàn ghế phải thích hợp kích cỡ học sinh). Tuyệt đối
không quỳ, nằm, ngồi viết tùy tiện. Khoảng cách từ mắt đến tầm vở 25cm đến
30cm là vừa (hơn một gang tay người lớn); không được nhìn quá gần vở vì
thiếu ánh sáng sẽ dẫn đến cận thị .
Tác giả: Nguyễn Thị Lam

-4-

Đơn vị: Trường Tiểu học Phú Quý 1


Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
Một số giải pháp giúp học sinh “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” ở lớp 1.

Cột sống lưng luôn ở tư thế thẳng đứng, vuông góc với mặt ghế ngồi.
Không ngồi vặn vẹo, lâu dần thành có tật, dẫn đến lệch cột sống, rất khó chữa
sau này.
Hai chân thoải mái, không để chân co, chân duỗi khiến cột sống phải
lệch vẹo và chữ viết sẽ xiên lệch theo.
Tay trái để xuôi theo chiều ngồi, giữ lấy mép vở cho khỏi xô lệch, đồng
thời làm điểm tựa cho trọng lượng nửa người bên trái.
b/ Hướng dẫn cách cầm bút đúng:
Tay phải cầm chắc bút bằng 3 ngón tay (cái, trỏ, giữa). Đầu ngón trỏ
cách đầu ngòi bút chừng 2,5cm. Mép bàn tay là điểm tựa của cánh tay phải khi
đặt bút xuống bàn viết. Lúc viết, điều khiển cây bút bằng các cơ cổ tay và các
ngón tay.


Tác giả: Nguyễn Thị Lam

-5-

Đơn vị: Trường Tiểu học Phú Quý 1


Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
Một số giải pháp giúp học sinh “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” ở lớp 1.

Không để ngửa bàn tay quá, tạo nên trọng lượng tì xuống lưng của hai
ngón tay út và áp út (ngón đeo nhẫn). Ngược lại không úp quá nghiêng bàn tay
về bên trái (nhìn từ trên xuống thấy cả 4 ngón tay: trỏ, giữa, áp út và út ).
Các tư thế tay cầm bút không đúng sẽ dẫn đến các cố tật sau này khó
chữa như: căng cứng, mỏi cơ gân bàn tay; viết chóng mỏi tay; ra nhiều mồ hôi
tay; không thể viết lâu, viết nhanh được.
Ở giai đoạn viết chì, cần chuẩn bị chu đáo cho đầu nét chì hơi nhọn đúng
tầm. nếu quá nhọn dẫn đến nét chữ quá mảnh, đôi khi còn chọc thủng giấy.
Ngược lại, đầu nét chì quá “ tù”, nét chữ quá to, chữ viết ra rất xấu.
Cầm bút xuôi theo chiều ngồi. Góc độ bút đặt so với mặt giấy khoảng 45
độ. Tuyệt đối không cầm bút dựng đứng 90 độ. Đưa bút từ trái qua phải từ trên
xuống dưới các nét đưa lên hoặc đưa sang ngang phải thật nhẹ tay, không ấn
mạnh đầu bút vào mặt giấy.
1.2 Sau khi viết
- Nhận xét thật tỉ mỉ các nét chữ trong con chữ mà học sinh vừa viết và
phân tích rõ nguyên nhân học sinh viết chưa đúng, chưa đẹp để có hướng kèm
cặp và hướng dẫn thêm.
- Đối với những em chưa nắm chắc cấu tạo con chữ hay kỹ thuật viết
như: Lia bút, rê bút hay viết liền mạch thì giáo viên phải cung cấp biểu tượng

về con chữ đó để học sinh nắm chắc hơn và hướng dẫn thêm về kỹ thuật viết
cho các em.
- Đề cao sự mẫu mực về chữ viết của giáo viên: Chúng ta thường nói
rằng “Thầy nào - trò nấy”. Quả thật, chữ viết của giáo viên là vấn đề có tính
chất quyết định, bởi vì giáo viên luôn là tấm gương đối với học sinh về tất cả
các mặt, nhất là học sinh Tiểu học và đặc biệt là các lớp đầu cấp thì thầy cô
giáo luôn là một hình ảnh rất tài giỏi, đẹp đẽ và mẫu mực. Thực tế thấy rằng
nếu giáo viên viết chữ đẹp và có ý thức rèn chữ viết thì chất lượng chữ viết của
lớp đó sẽ cao và qua quan sát ta thấy rằng nét chữ của các lớp khác nhau
nhưng trong một lớp thì lại tương đối giống nhau và rất giống chữ của giáo
viên.
2/. Luyện tập cách viết đúng và đẹp cho học sinh
Giáo viên cần chú ý đến các giai đoạn của quá trình tập viết chữ. Việc
hướng dẫn học sinh luyện tập phải tiến hành từ thấp đến cao để học sinh dễ
Tác giả: Nguyễn Thị Lam

-6-

Đơn vị: Trường Tiểu học Phú Quý 1


Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
Một số giải pháp giúp học sinh “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” ở lớp 1.
tiếp thu. Lúc đầu là việc viết đúng hình dáng, cấu tạo kích thước các cỡ chữ,
sau đó là viết đúng dòng và đúng tốc độ quy định. Việc rèn luyện kỹ năng viết
chữ phải được tiến hành đồng bộ ở lớp cũng như ở nhà, ở phân môn Tập viết
cũng như ở các phân môn của bộ môn Tiếng Việt và các môn học khác.
Khi học sinh luyện tập chữ viết, giáo viên cần luôn luôn uốn nắn cách
ngồi viết. Cần lưu ý các hình thức luyện tập cơ bản sau:
2.1 Tập viết chữ (Chữ cái, chữ số, từ ngữ, câu) trên bảng lớp.

Hình thức tập viết trên bảng có tác dụng kiểm tra sự tiếp thu cách viết và
bước đầu đánh giá kỹ năng viết chữ của học sinh. Hình thức này dùng để kiểm
tra bài cũ hoặc sau bước giải thích cách viết chữ, bước luyện tập viết chữ ở
lớp. Từ đó, giáo viên phát hiện những chỗ sai của học sinh để uốn nắn (sai về
kích cỡ, hình dáng, thứ tự các nét viết).
2.2 Tập viết chữ vào bảng con của học sinh:
Học sinh luyện tập viết bằng phấn vào bảng con trước khi viết vào vở.
Học sinh có thể viết chữ cái, vần, chữ khó vào bảng. Khi sử dụng bảng, giáo
viên phải hướng dẫn học sinh cả cách lau bảng, cách giơ bảng, cách sử dụng và
bảo quản phấn…
2.3 Luyện viết trong vở:
Muốn cho học sinh sử dụng có hiệu quả vở tập viết, giáo viên cần hướng
dẫn tỉ mỉ nội dung và yêu cầu về kĩ năng viết của từng bài (chữ mẫu, các dấu
chỉ khoảng cách giữa các chữ, dấu chỉ vị trí đặt bút, thứ tự viết nét…) giúp các
em viết đủ, viết đúng số dòng đầu tiên ở mỗi phần bài viết.
Sự nghiêm khắc của giáo viên về chất lượng ở tất cả các môn học là cần
thiết. Có như thế, việc luyện tập viết chữ mới được củng cố đồng bộ và thường
xuyên. Việc làm này yêu cầu người giáo viên ngoài những hiểu biết về chuyên
môn còn cần có sự kiên trì, cẩn thận và lòng yêu nghề - mến trẻ.
3/. Sử dụng đồ dùng học tập khi dạy phân môn Tập viết
Chất lượng về chữ viết của học sinh không chỉ phụ thuộc vào điều kiện
chủ quan (năng lực cá nhân, sự luyện tập kiên trì, trình độ sư phạm của giáo
viên…) mà còn có sự tác động của những yếu tố khách quan (điều kiện,
phương tiện phục vụ cho việc dạy và học Tập viết). Do vậy, muốn rèn cho học
sinh nếp viết rõ ràng, sạch đẹp, giáo viên cần quan tâm hướng dẫn, nhắc nhở
các em thường xuyên về các mặt chủ yếu dưới đây:
3.1 Chuẩn bị và sử dụng đồ dùng học tập.
Tác giả: Nguyễn Thị Lam

-7-


Đơn vị: Trường Tiểu học Phú Quý 1


Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
Một số giải pháp giúp học sinh “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” ở lớp 1.
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh được thực hành luyện viết
thông qua 2 hình thức: viết trên bảng (bảng cá nhân – bảng con, bảng lớp)
bằng phấn và viết trong vở tập viết (tài liệu học tập chính thức do Bộ GD&ĐT
qui định đối với lớp 1) bằng bút chì, bút mực. Do vậy, để thực hành luyện viết
đạt kết quả tốt, học sinh cần có ý thức chuẩn bị và sử dụng có hiệu quả một số
đồ dùng học tập thiết yếu sau:
a. Bảng con, phấn trắng , khăn lau.
Bảng con màu đen, bề mặt có độ nhám vừa phải, dòng kẻ ô rõ ràng, đều
đặn (thể hiện được 4 dòng) tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh viết phấn.
Phấn trắng có chất liệu tốt làm nổi rõ hình chữ trên bảng. Khăn lau sạch sẽ, có
độ ẩm vừa phải, giúp cho việc xoá bảng vừa đảm bảo vệ sinh, vừa không ảnh
hưởng đến chữ viết.
Thông qua việc thực hành luyện viết của học sinh trên bảng con, giáo
viên nhanh chóng nắm được những thông tin phản hồi trong quá trình dạy học
để kịp thời xử lí, tác động nhằm đạt được mục đích dạy học đề ra.
Để việc sử dụng các đồ dùng học tập nói trên trong giờ Tập viết đạt hiệu
quả tốt, giáo viên cần hướng dẫn học sinh thực hiện một số điểm sau:
- Chuẩn bị bảng con, phấn, khăn lau đúng qui định:
+ Bảng con có dòng kẻ đồng dạng với dòng kẻ li trong vở tập viết.
+ Phấn viết có độ dài vừa phải.
+ Khăn lau sạch.
- Sử dụng bảng con hợp lí và đảm bảo vệ sinh:
+ Ngồi viết đúng tư thế.
+ Cầm và điều khiển viên phấn đúng cách.

+ Viết xong cần kiểm tra lại. Tự nhận xét và bổ sung chỗ còn thiếu, giơ
bảng ngay ngắn để giáo viên kiểm tra nhận xét.
+ Đọc lại chữ đã viết trước khi xoá bảng.
b.Vở tập viết, bút chì, bút mực:
Vở tập viết lớp 1 cần được giữ gìn sạch sẽ, không để quăn góc hoặc giây
bẩn. Bút chì dùng ở 3 tuần đầu lớp 1 cần được bọc cho cẩn thận, đầu chì không
nhọn quá hay dày quá để dễ viết rõ nét chữ. Riêng về bút mực, trước đây đòi
hỏi học sinh hoàn toàn sử dụng loại bút có quản, ngòi bút nhọn đầu viết được
nét thanh nét đậm. Từ khi loại bút bi được sử dụng phổ biến thay thế cho bút
chấm mực, việc học tập viết của học sinh có phần tiện lợi (viết nhanh, đỡ giây
mực…) song chất lượng chữ viết có phần giảm sút.
Tác giả: Nguyễn Thị Lam

-8-

Đơn vị: Trường Tiểu học Phú Quý 1


Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
Một số giải pháp giúp học sinh “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” ở lớp 1.
3.2 Các qui tắc cần tuân theo khi dạy môn Tập viết lớp 1
Khi dạy tập viết tôi luôn theo các qui tắc sau:
* Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ của các bộ phận trên cơ thể trong việc
tham gia vào viết chữ:
- Để thực hiện tốt các quy tắc này, tôi hướng học sinh phải biết nhắc lại
cách để vở sao cho đúng, cách cầm bút, tư thế ngồi viết như thế nào là đúng.
Chú ý luyện cho học sinh khi viết một chữ cái phải nhớ được hình dạng của
nó, cách thể hiện trên dòng kẻ và cách di chuyển của ngòi bút; Rèn tư thế ngồi
sao cho hợp lý và giữ khoảng cách giữa mắt và vở cho đúng cũng như không tì
ngực vào bàn. Đối với các em học sinh lớp 1, bước đầu các em sẽ khó thực

hiện tốt mọi việc nêu trên vì những hoạt động đó đòi hỏi sự nỗ lực nhiều về ý
chí, sự phối hợp nhịp nhàng các bộ phận trong cơ thể đều phải tham gia vào
quá trình viết chữ, đặc biệt các cơ bàn tay và ngón tay. Vì thế vai trò của người
giáo viên giúp các em làm tốt công việc này là vô cùng quan trọng. Khi thực
hiện nguyên tắc này tôi thường chú ý việc áp dụng các bài tập thể dục nhẹ
nhàng trong giờ học để giúp học sinh thả lỏng cơ thể và tiếp tục việc học, việc
luyện chữ viết một cách dễ dàng hơn.
* Xem việc dạy tập viết là việc dạy hình thành một kỹ năng:
- Viết tốt, viết đẹp mọi con chữ còn là một nghệ thuật và là một kỹ năng,
theo tôi cần phải chú ý đến các yếu tố về cảm xúc – tâm lý trong việc chi phối
luyện viết chữ. Vì thế tôi thường xuyên theo dõi và tuyên dương mọi cố gắng
của học sinh, bởi vì mỗi nét chữ được hình thành chính là sự nỗ lực hết mình
từ phía bản thân các em.
- Hướng dẫn học sinh viết liền mạch các chữ cái, viết dấu phụ, dấu thanh
trên hoặc dưới các chữ cái. Học sinh chỉ có được kĩ năng viết chữ thật sự khi
bài viết của các em đúng mẫu, rõ ràng, đúng tốc độ qui định về tư thế ngồi
viết, cách cầm bút, để vở, cách trình bày trên bảng con, trên vở tập viết.
- Tôi chú trọng giúp học sinh nắm độ cao trong từng nhóm con chữ và các
nét cấu tạo cơ bản trong Tiếng Việt:
+ Nhóm các con chữ một đơn vị (a, ă, â, c, e, ê, i, m, n, o, ô ,
ơ, u, ư, v, x).
+ Nhóm các con chữ 1,25 đơn vị ( r, s).
+ Nhóm các con chữ 1,5 đơn vị (t ).
+ Nhóm các con chữ 2 đơn vị (d, đ, q, p).
+ Nhóm các con chữ 2,5 đơn vị (h, l, b, k, g, y).
+ Các nét thẳng: thẳng đứng, nét ngang, nét xiên: xiên trái, xiên phải,
nét hất.
+ Các nét cong: cong kín, cong hở (cong hở trái, cong hở phải).
+ Các nét móc: móc xuôi, móc ngược, nét móc hai đầu có thắt ở giữa.
Tác giả: Nguyễn Thị Lam


-9-

Đơn vị: Trường Tiểu học Phú Quý 1


Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
Một số giải pháp giúp học sinh “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” ở lớp 1.
+ Các nét khuyết: khuyết trên, khuyết dưới.
Tôi còn chú trọng hướng dẫn học sinh của mình nắm vững cách viết các nét:
Ví dụ: Nét cong hở phải.
- Điểm đặt bút bên dưới dòng kẽ thứ ba một chút, đưa bút sang phải và
lượn cong xuống cho đến dòng một rồi đưa bút về bên trái, lượn cong lên cho
đến điểm dừng bút khoảng giữa dòng 1 và 2. Điểm dừng bút lệch về phía trái
so với điểm đặt bút một chút.
3.3. Cách viết các con số:
- Việc dạy viết chữ số có liên quan rất nhiều đến việc dạy toán ở tiểu học
nhất là lớp 1. Để có thể đọc, viết được số từ 0 đến 100, các em cần đọc và viết
được 10 chữ số cơ bản từ 0 đến 9.
- Các chữ số đều có chiều cao là 2 đơn vị.
Ví dụ: Con số 1
- Con số 1 gồm hai nét: nét xiên phải và nét thẳng đứng. Điểm đặt bút là
giao điểm của dòng kẻ ngang số 4 và đường kẻ dọc số 2. Từ điểm 1 (điểm đặt
bút) viết nét xiên hơi cong chạy đến giao điểm đường kẻ dọc 5 và đường kẻ
ngang 3 (số 2) rồi tiếp tục sổ thẳng xuống đến đường kẻ ngang 1.

Số mẫu
Ví dụ: Con số 4
- Từ điểm đặt bút trên dòng kẻ ngang 5, giữa đường kẻ dọc 2, 3 ( điểm
1) kéo xuống hơi vòng về phía trái đều giáp dòng kẻ ngang 1 thì tạo nét thắt

sao cho nét thắt này nằm gọn trên đường kẻ 1. Sau đó, tiếp tục viết đường kẻ
ngang chạy qua đường kẻ dọc 3 nữa ô vuông. Lia bút lên giao điểm giữa dòng
kẻ ngang 3 và đường kẻ dọc 3 từ đó viết nét sổ thẳng xuống đường kẻ ngang
1.

Tác giả: Nguyễn Thị Lam

- 10 -

Đơn vị: Trường Tiểu học Phú Quý 1


Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
Một số giải pháp giúp học sinh “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” ở lớp 1.
Số mẫu
Ví dụ: Con số 7
- Từ điểm đặt bút trên đường kẻ dọc 1 ở giữa hai dòng kẻ ngang 4 và 5
đưa rê lên về phía phải cho đến khi gặp đường kẻ ngang 5. Tiếp đó viết nét
ngang chạy dài đến đường kẻ dọc 3 rồi viết tiếp nét xiên trái chạy thẳng xuống
đến dòng kẻ ngang 1. Điểm kết thúc là giao điểm của đường kẻ dọc 2 và
đường kẻ ngang 1.

Số mẫu
4/. Biện pháp rèn chữ cho học sinh:
4.1 Rèn chữ viết trong giờ tập viết:
- Trong giờ tập viết trên bảng lớp phần cơ bản nhất của luyện viết là mỗi
người giáo viên chúng ta cần cung cấp kỹ thuật viết chữ cho học sinh.
- Để giúp các em làm tốt điều này, ngay từ đầu năm học, tôi khuyến khích
các em tập vẽ trên không trung bằng ngón tay, sau đó cho các em vẽ tự do
bằng phấn trên bảng con, để các em tự làm chủ được động tác của bàn tay, các

ngón tay, cầm bút được vững vàng, dần dần tôi hướng dẫn cầm bút bằng ba
ngón tay (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa), dùng ba ngón tay di chuyển từ trái
sang phải, cầm bút nghiêng về bên cổ tay, khuỷu tay và cánh tay cử động mềm
mại, tư thế ngồi viết (lưng thẳng, không tỳ ngực vào bàn, đầu phải cúi, mắt
cách vở khoảng 25 – 35cm, tay phải cầm bút, tay trái tỳ nhẹ lên mép vở, hai
chân để song song thoải mái). những tư thế này tôi kiên trì uốn nắn các em từ
những ngày đầu vào lớp và theo dõi liên tục cho đến khi hình thành được thói
quen.
- Đối với những em không nắm vững các nét cơ bản trên thường xuyên
viết sai, ngày ngày theo dõi liên tục nhắc nhở từng nét cho các em luyện viết
nhiều lần cả trong lớp và ở nhà.
- Cũng như hàng ngày trong những giờ tập viết, tập chép tôi luôn luôn
nhắc nhở và theo dõi kiểm tra để học sinh tự điều chỉnh nề nếp như:
+ Sắp xếp vở, bút đúng chỗ.
+ Ngồi đúng tư thế trước khi viết.
4.2 Học sinh ngồi đúng tư thế
Tác giả: Nguyễn Thị Lam

- 11 -

Đơn vị: Trường Tiểu học Phú Quý 1


Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
Một số giải pháp giúp học sinh “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” ở lớp 1.
- Tôi luôn chú trọng vào tâm lý của các em, ở lứa tuổi này như đã trình
bày, sức bền, sức mềm dẻo các em chưa cao nên thường mỏi tay, mỏi cổ, mắt,
… Viết được nửa bài tôi chú ý cho các em vận động tay chân bằng những bài
thể dục nhẹ nhàng như cho các em xoay cổ tay, đầu qua lại sau đó tiếp tục viết
cho đến hết bài.

4.3 Kết hợp rèn chữ trong tiết học vần:
- Học vần và tập viết luôn có sự hỗ trợ cho nhau, khi dạy hết hai vần của
tiết 1 giáo viên cho học sinh viết bảng con để củng cố lại các nét và độ cao của
những con chữ khi viết.
Ví dụ: Khi viết vào bảng con vần “ung, ưng” từ ngữ “bông súng,
sừng hươu”. Giáo viên nêu câu hỏi chữ “ung, ưng” có mấy chữ cái
ghép lại, và các con chữ có độ cao mấy đơn vị chữ. Khi viết sang chữ “bông
súng, sừng hươu” giáo viên hỏi khoảng cách giữa chữ “bông” và chữ
“súng”, chữ “sừng”và chữ “hươu” là bao nhiêu, không những khoảng
cách giữa các con chữ mà độ cao của các con chữ rất quan trọng như độ cao
của chữ “b và chữ g” có 2,5 đơn vị, độ cao chữ “s” 1,25 đơn vị. Từ đó hình
thành cho các em về khoảng cách và độ cao để các em nhớ rõ, khắc sâu hơn
vận dụng tốt vào bài viết của mình.
4.4 Phối hợp với gia đình học sinh:
- Hơn bất cứ môn học ở các lớp nào khác, hằng ngày ở học sinh lớp một,
các em đều cần viết tập thêm ở nhà để cũng cố thêm bài viết ở lớp. Vì thời gian
ở nhà rộng rãi hơn ở lớp. Để cho việc phối hợp được chặc chẽ hơn tôi cùng gia
đình thống nhất hỗ trợ học thêm ở nhà như sau:
a. Bố trí góc học tập ổn định cho học sinh:
- Hiện nay do chính sách sinh đẻ có kế hoạch mỗi gia đình chỉ có 1 đến 2
con nên sự quan tâm của gia đình được nhiều hơn. Gặp gỡ từng gia đình tôi đề
nghị phụ huynh bố trí góc học tập, thuận tiện cho việc luyện viết ở nhà tránh
sử dụng mặt giường, ghế ngồi để kê bài viết.
b. Sắp xếp cho các em tập viết giờ giấc quy định:
- Có thời khoá biểu học tập ở nhà.
- Phụ huynh phải có thời gian quy định giờ giấc cho con em mình.
- Thời gian làm việc mỗi lần có thể dài từ 20 – 30 phút, phải có cha mẹ
hoặc anh chị đôn đốc theo dõi chu đáo, không phó mặt cho các em viết qua loa
chủ yếu để nộp bài đủ cho giáo viên.
c. Hỗ trợ việc rèn viết cho các em:

- Tôi yêu cầu mỗi học sinh phải có vở rèn chữ ở nhà. Vở rèn chữ được
giáo viên viết mẫu mỗi ngày theo yêu cầu bài viết và hướng dẫn các em viết ở
nhà.
d. Kết hợp với gia đình học sinh:
Tác giả: Nguyễn Thị Lam

- 12 -

Đơn vị: Trường Tiểu học Phú Quý 1


Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
Một số giải pháp giúp học sinh “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” ở lớp 1.
- Để gia đình kết hợp với tôi trong việc rèn thêm cho các em học ở nhà,
hàng tuần tôi gửi vở bài và đều có ghi ý kiến nhận xét của mình vào đó. Để
gia đình tiện vịêc theo dõi và đôn đốc việc học của các em.
-Tất cả các việc làm trên đã tác động rất nhiều đến phụ huynh học sinh,
nhất là những gia đình có suy nghĩ “Chỉ cần biết đọc, biết viết là đủ, không cần
viết, không cần rèn luyện công phu”. Sau một thời gian họ đã cho tôi biết rằng
nhờ những biện pháp mà bản thân họ đã có trách nhiệm nhiều hơn trong công
tác giáo dục, rèn chữ viết cho con em.
5/. Khắc phục những lỗi học sinh thường gặp phải khi tập viết:
5.1 Thống kê những lỗi học sinh thường mắc phải:
+ Thiếu nét
+ Thừa nét
+ Sai nét
+ Khoảng cách chưa đúng
+ Sai dấu
+ Sai mẫu chữ
+ Sai cỡ chữ

+ Sai chính tả
+ Sai trình bày
+ Sai tốc độ
5.2. Phân tích nguyên nhân và cách khắc phục
+ Thiếu nét: Do thói quen của học sinh chưa viết hết nét chữ đã dừng
lại, cần nhắc thường xuyên để tạo thói quen viết hết nét và dừng bút đúng
điểm, đúng quy định. Cho học sinh thêm nét cho đủ nét ở ngay những chữ học
sinh vừa viết thiếu nét, đồng thời xem lại những bài viết trước chữ nào thiếu
nét thì thêm vào cho đủ.
+ Thừa nét: Lỗi này do học sinh viết sai quy trình, điểm đặt bút ban
đầu, nét đầu học sinh viết không đúng, dừng vượt quá điểm quy định. Cách
khắc phục là giáo viên phải hướng dẫn lại quy trình viết chữ cái đó.
+ Sai nét: Lỗi này thường là do học sinh cầm bút sai quy định, các ngón
tay quá sát xuống ngòi bút, khi viết biên độ giao động của ngòi bút ngắn, đầu
ngòi bút di chuyển không linh hoạt làm cho nét chữ bị cong vẹo gây sai nét.
Cách khắc phục là nhắc học sinh cầm bút cao tay lên (từ đầu ngòi bút đến chỗ
tay cầm khoảng 2,5 cm) Khi viết 3 ngón tay cử động co duỗi linh hoạt phối
hợp với cử động của cổ tay, cánh tay.
+ Khoảng cách: Lỗi này thường mắc với những học sinh viết hay nhấc
bút, không viết liền mạch, đưa tay không đều. Cần giúp học sinh kĩ thuật viết
liền mạch, đưa đều tay. Quy định về khoảng cách giữa các con chữ trong một
chữ là 2/3 đơn vị chữ (1 con chữ o) khoảng cách giữa hai chữ trong một từ là
Tác giả: Nguyễn Thị Lam

- 13 -

Đơn vị: Trường Tiểu học Phú Quý 1


Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:

Một số giải pháp giúp học sinh “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” ở lớp 1.
một đơn vị chữ (1 ô vuông đơn vị). Viết xong chữ mới đánh dấu chữ và dấu
ghi thanh.
VD: viết chữ: trắng - Hướng dẫn viết: t-r-a-n-g – trang (liền
mạch) xong mới đánh dấu t, ă và dấu (sắc) – trắng.
+ Dấu chữ, dấu thanh: Học sinh thường mắc lỗi đánh dấu quá to, quá
cao không đúng vị trí. Lỗi này thường do các em không cẩn thận mặt khác còn
do giáo viên không hướng dẫn và nhắc nhở các em thường xuyên. Để khắc
phục lỗi này cần quy định lại cách đánh dấu chữ và dấu thanh nhỏ bằng 1/2
đơn vị chữ. Dấu thanh đánh vào âm chính của vần và không vượt quá đơn vị
thứ hai. Nếu chữ có dấu mũ thì các dấu thanh nằm bên phải dấu mũ. Đánh dấu
nhỏ thì những nét chính của chữ sẽ nổi rõ dấu nhỏ còn giúp trang vở không bị
rối bài viết sẽ thoáng hơn.
5.3. Các bài tập giúp học sinh rèn chữ
Mỗi giáo viên khi thực sự quan tâm đến chữ viết của học sinh đều có thể
sáng tạo ra các bài tập cho học sinh rèn chữ viết. Sau đây là một số dạng các
bài tập cho học sinh rèn chữ mà bản thân đã áp dụng và đạt hiệu quả:
Bài tập nét
Khi viết chữ có nhiều nét được sử dụng nhưng không nhất thiết là phải
tập tất cả các nét. Ta chỉ cần chú ý cho học sinh tập các nét cơ bản, những nét
cơ bản này quyết định độ đẹp của chữ. Trước khi tập bất kì bài viết nào, giáo
viên cũng cần phải nhắc nhở các em cầm bút và để vở cho đúng với quy định
của Bộ GD - ĐT.
+ Nét thẳng đứng, nét xiên.
+ Nét móc:
+ Nét cong:
Bài tập viết đúng quy trình
Dạng bài tập này chỉ áp dụng với những chữ học sinh thường viết sai
quy trình có 3 chữ cần chú ý. n, a, h và các chữ có nét móc. Khi viết chú ý
điểm đặt bút, điểm kết thúc dừng bút đều đặt ở điểm 1/2 đơn vị chữ (giữa li)

khi viết đường uốn cong cần chú ý viết chậm để uốn cho tròn. o, a chữ có nét
cong, điểm đặt bút ở điểm 1 đơn vị chữ (trên li thứ nhất). Tất cả các chữ phát
triển từ chữ o thì khi viết phải viết thành chữ o trước rồi mới viết tiếp các nét
khác. Đây là nhóm chữ khó viết nên cần viết chậm, không nên vội vàng kể cả
khi có kĩ năng viết. Chữ l, b điểm đặt bút và kết thúc như trên (1/2 đơn vị
chữ)
Chú ý: Thân của nét khuyết phải thật thẳng đường bút đưa lên cắt
đường bút xuống ở đường li ngang 1 đơn vị. Tuy nhiên, khi dạy học sinh lớp 1
cần chú ý quy trình viết tất cả các chữ cái.
Bài tập viết liền mạch
Tác giả: Nguyễn Thị Lam

- 14 -

Đơn vị: Trường Tiểu học Phú Quý 1


Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
Một số giải pháp giúp học sinh “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” ở lớp 1.
Khi viết các con chữ trong một chữ cần chú ý viết liền mạch, nghĩa là
hạn chế nhấc bút khi viết. Hầu như trong một chữ ta sử dụng kĩ thuật lia bút, rê
bút để nối các nét chữ trong một chữ cho liền mạch. Ngoài ra khi viết ta sử
dụng kĩ thuật kéo dài nét và thêm nét phụ cũng góp phần không nhỏ cho việc
viết liền mạch. Khi nối liền các con chữ trong một chữ xuất hiện hai trường
hợp, nét nối thuận lợi và nét nối không thuận lợi.
+ Nét nối thuận lợi: Là những nét nối giữa hai chữ có cùng điểm dừng
bút và điểm đặt bút
VD: yêu mẹ
+ Nét nối không thuận lợi: (từ nét móc sang nét cong)
VD: chăm học Từ nét móc của chữ h sang chữ o, a ta cần chú ý

khi hướng dẫn là: Cần kéo dài nét móc của chữ h đến điểm đầu của chữ o trên
li ngang thứ nhất. h - ho - học (lúc này điểm đặt bút viết chữ o là ở trên li
ngang thứ nhất). Nét nối không thuận lợi, không kéo dài nét móc được ta phải
sử dụng nét phụ để tạo sự liền mạch.
VD: sang sông. Từ chữ s nối sang chữ a, o ta cần chú ý rằng:
Thêm nét phụ ở cạnh chữ s có thể nối sang a, o... Nét phụ hay được sử
dụng khi nối từ chữ hoa có điểm dừng bút ở các điểm nối không thuận lợi
VD: Sầm Sơn
Ngoài ra cách đánh dấu cũng ảnh hưởng đến độ đẹp của bài viết, viết
lướt bút, nhấn bút sẽ thể hiện rõ thanh đậm và tạo ra đặc tính riêng biệt của
người viết. Để rèn chữ viết đẹp cho học sinh trong thời gian ngắn nhất mà đạt
hiệu quả cao nhất. Ta cần chú ý rằng những chỗ nào (nét chữ kĩ thuật) học sinh
đã đạt rồi thì không phải rèn nữa chỉ bồi dưỡng cho người viết những điểm yếu
và thiếu khi thực hành viết văn bản.
6. Đối với việc giữ vở sạch
“ Chữ viết cũng là sự biểu hiện của nết người”. Đúng là vậy, bởi lẽ: con
người ta có tính cẩn thận thì nét chữ cũng mới rõ ràng. Con người ta có chăm
chỉ, kiên trì, rèn luyện thì chữ viết mới đẹp được. Điều này càng có ý nghĩa
sâu sắc và tầm quan trọng đối với bậc Tiểu học. Đối với các thầy cô giáo,
những người hằng ngày trực tiếp hình thành và uốn nắn những thói quen và kỹ
năng tốt cho học sinh. Song song với việc luyện chữ. Hàng ngày, tôi còn dạy
cho các em biết tiết kiệm giấy, giữ vở sạch đẹp. Việc làm này sẽ giúp các em
cẩn thận hơn trong việc rèn chữ và giữ vở không bị xộc xệch do không bị xé
vì viết chữ cẩu thả.
Để các em có được bộ vở sạch - đẹp, trước hết tôi hướng dẫn cho các
em từ cách mở, gấp sách vở làm sao không bị quăn mép, nhàu nát bằng cách
hướng dẫn các em khi gấp sách cho vào cặp luôn luôn để gáy sách quay xuống
phía dưới, như vậy sách vở sẽ không bị quăn góc. Mùa hè, tay thường đổ mồ
Tác giả: Nguyễn Thị Lam


- 15 -

Đơn vị: Trường Tiểu học Phú Quý 1


Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
Một số giải pháp giúp học sinh “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” ở lớp 1.
hôi khi viết nên tôi hướng dẫn các em khi viết cần có giấy kê phía dưới bàn tay
để khỏi bị nhoè trang vở và viết chữ được dễ dàng hơn. Tập cho các em tính
cẩn thận trong khi viết.
Đầu mỗi tiết học tôi đều nhắc lại các em cách giữ gìn, cách bảo quản,
cách cất những quyển sách, quyển vở đã sử dụng xong vào cặp đúng qui trình,
vì giáo viên chúng ta chỉ cần lơ đi một ngày, một tuần thì kể cả những em giữ
gìn vở sạch sẽ, chữ viết đẹp rồi cũng lại viết xấu đi và cẩu thả trong việc luyện
viết và giữ gìn sách vở.
Hàng tháng, tôi đều có đánh giá chất lượng vở sạch của lớp, tuyên
dương những học sinh có bộ vở sạch đẹp, động viên khích lệ những em chưa
giữ gìn cẩn thận đề ra cho các em có hướng phấn đấu tốt hơn trong những
tháng kế tiếp. Chính vì vậy, phong trào “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” của học
sinh do lớp tôi phụ trách được diễn ra thường xuyên trong suốt năm học.
Công việc “giữ vở sạch - rèn chữ đẹp” đâu chỉ một sớm, một chiều,
không chỉ có ở môn tập viết mà phải làm trong cả một quá trình liên tục ngày
này qua ngày khác, ở tất cả các môn học. Vì học sinh lớp 1 thường rất hiếu
động, nhanh quên, thiếu kiên trì, khó thực hiện các động tác đòi hỏi sự khéo
léo, cẩn thận. Hơn nữa ở nhiều nhà cha mẹ không có điều kiện dạy con thì việc
rèn chữ, giữ vở càng khó khăn hơn. Vì vậy việc tổ chức tốt phong trào thi giữ
vở sạch viết chữ đẹp sôi nổi tôi thường xuyên động viên khuyến khích, khích
lệ học sinh bằng cách thưởng ngay 1 “bông hoa điểm giỏi” cho em nào đạt
điểm 9, điểm 10 để các em cắm vào vườn hoa chung của tổ. Hình thức khích lệ
này đã tạo cho học sinh một ý thức quyết tâm rèn luyện chữ viết trong từng giờ

tập viết để được thưởng.
Phát động trong học sinh khẩu hiệu:
Chữ đẹp là một bông hoa
Vở sạch là cả một vườn hoa tươi
Tôi động viên mỗi học sinh có riêng 1 quyển vở ôli, mỗi ngày các em tập
viết 1, 2 chữ cái cùng nhóm, tiến tới viết 1 từ, một câu rồi 2, 3 câu hoặc trình
bày một bài toán …Trước ngày 20 - 11 tôi tổ chức cho tất cả học sinh trong lớp
thi và chọn những quyển vở sạch, trình bày chữ đẹp tham gia hội thi cấp
trường.
Tóm lại:
Xây dựng nề nếp và thành công phong trào “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp”
cho học sinh Tiểu học nói chung và lớp 1 nói riêng tôi nhận thấy đây là một
việc làm - một nhiệm vụ hết sức quan trọng và thiết thực không thể thiếu trong
việc tổ chức các hoạt động toàn diện trong nhà trường Tiểu học. Thúc đẩy
phong trào “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” trong học sinh còn là dịp động viên,
khích lệ các thầy cô giáo chăm lo rèn luyện chữ viết, duy trì nề nếp thói quen
Tác giả: Nguyễn Thị Lam

- 16 -

Đơn vị: Trường Tiểu học Phú Quý 1


Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
Một số giải pháp giúp học sinh “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” ở lớp 1.
tốt trong học tập của học sinh. Phát huy tối đa vai trò, trách nhiệm của người
giáo viên chúng tôi. Huy động sự quan tâm, giúp đỡ của phụ huynh học sinh
và các tổ chức xã hội đối với việc “Luyện nét chữ - rèn nết người” cho học
sinh góp phần giáo dục thái độ quý trọng và giữ gìn nét đẹp của Tiếng nói Chữ viết dân tộc. Bởi vậy, phong trào “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” được coi
trọng sẽ giúp học sinh biết giữ cẩn thận sách vở của mình, có ý thức luyện viết

chữ đẹp làm cho việc học tập nói chung và học môn Tiếng Việt nói riêng của
học sinh được dễ dàng hơn, thuận lợi hơn và hiệu quả cao hơn.
PHẦN III: Kết quả và hiệu quả phổ biến ứng dụng nội dung vào thực tiễn
Do nắm được vai trò quan trọng của môn Tập viết nên những việc làm
trên đã được tôi tiến hành một cách thường xuyên trong các giờ Tập viết. Nếu
so với đầu năm, nhiều em còn viết ẩu, viết xấu, thậm chí còn lệch dòng kẻ, sai
cỡ chữ thì chữ viết của học sinh lớp tôi tương đối đều, bài viết sạch đẹp; tốc độ
viết của học sinh đã nhanh hơn, tỉ lệ viết đúng, viết đẹp của học sinh cũng nâng
lên.
Từ nhận thức của bản thân trên cơ sở thực tiễn chọn đề tài và các biện
pháp triển khai đề tài lớp tôi đã đạt được một số kết quả thực hiện như sau:
Bảng so sánh, đối chiếu kết quả giữ vở sạch 03 năm gần đây:
Loại
A

Loại
B

9

30

10

Năm
học

Loại
A


Loại
B

70

25

35

65

11

55

45

12

65

35

01+02

70

30

3


80

4

90

Năm
học

Loại
A

Loại
B

65

30

70

30

70

35

65


45

55

45

55

60

40

60

40

70

30

70

30

20

75

25


80

20

10

90

10

95

5

2011 - 2012

Tháng

2010 - 2011

2009 - 2010

Năm
học

Cụ thể là:
- Nhiều em viết chữ đúng chuẩn, đẹp, sạch.
- Một số em thời gian đầu còn bị điểm thấp nhưng giờ đã được điểm 7 –
8 môn học này.


Tác giả: Nguyễn Thị Lam

- 17 -

Đơn vị: Trường Tiểu học Phú Quý 1


Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
Một số giải pháp giúp học sinh “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” ở lớp 1.
- Chữ viết của các em tương đối đều, thẳng hàng, đúng mẫu chứ quy
định và đạt được tốc độ yêu cầu đối với học sinh lớp 1 theo từng giai đoạn.
- Vở viết của học sinh sạch và đẹp, không nhàu nát, bài viết cẩn thận.
- Lớp đạt lớp Vở sạch chữ đẹp với tỉ lệ cao
Trong các kỳ thi giữ vở sạch - viết chữ đẹp cấp trường do nhà trường
phát động và cấp huyện lớp tôi đã chọn nhiều học sinh viết chữ đẹp tham gia
và đạt giải. Cụ thể:
Năm học 2009 -2010:
Em Đặng Đình Khôi đạt giải nhất (khối 1) hội thi Vở sạch - Chữ đẹp cấp
trường.
Đạt giải khuyến khích (khối 1)tại hội thi Viết chữ đẹp cấp huyện.
Năm học 2010 -2011:
Em Hồ Thị Ánh Hồng đạt giải nhất (khối 1) hội thi Vở sạch - Chữ đẹp
cấp trường.
Đạt giải nhì (khối 1)tại hội thi Viết chữ đẹp cấp huyện.
Năm học: 2011 -2012:
Em Trần Hoài Minh đạt giải nhất hội thi Vở sạch - Chữ đẹp cấp trường
và đạt giải nhì (khối 1)tại hội thi Viết chữ đẹp cấp huyện.
Tuy chưa đạt giải cao trong các hội thi cấp huyện nhưng qua các đợt
kiểm tra thường kì của nhà trường được khen là lớp có kĩ thuật viết tốt, đảm
bảo chiều cao, độ rộng của các con chữ.

BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua việc áp dụng thành công giúp học sinh “giữ vở sạch- viết chữ đẹp”
bản thân tôi đã đúc rút được một số kinh nghiệm như sau:
* Đối với giáo viên:
1/. Đòi hỏi đầu tiên theo tôi đó là sự tận tâm, nhiệt tình, yêu thương con
trẻ. Thường xuyên rèn luyện để có chữ viết mẫu chuẩn, đẹp (vì tư duy của trẻ
chủ yếu là trực quan và rất thích bắt chước theo cô giáo). Trong mỗi giờ dạy,
người giáo viên phải tạo được sự say mê cho bản thân mình cũng như hứng
thú cho học sinh.
2/. Tự học và tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ của bản thân
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, chuẩn bị đồ dùng dạy
học một cách cẩn thận, có chọn lọc và sáng tạo.
3/. Phải kiên trì thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Cần nắm bắt
rõ năng lực "chữ viết" của từng đối tượng học sinh để giảng dạy có hiệu quả.
Bên cạnh đó phải luôn tạo được hứng thú cho các em trong các giờ học bằng
nhiều hình thức như: sưu tầm tranh ảnh, chữ mẫu đẹp để phục bài dạy.
4/. Phải thường xuyên, quan tâm đến việc luyện viết để có những kinh
nghiệm riêng cho mình từ đó hướng dẫn học sinh được tốt hơn, phải thường
Tác giả: Nguyễn Thị Lam

- 18 -

Đơn vị: Trường Tiểu học Phú Quý 1


Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
Một số giải pháp giúp học sinh “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” ở lớp 1.
xuyên tuyên dương khen thưởng kịp thời những em có nhiều cố gắng, có tiến
bộ trong việc “Rèn chữ - Giữ vở”.
* Đối với học sinh:

5/. Chất lượng chữ viết đạt kết quả cao hay không phụ thuộc nhiều vào
các điều kiện về cơ sở vật chất như lớp học, ánh sáng, bàn ghế, học phẩm. Bởi
vậy học sinh cần có thói ngồi học đúng tư thế, chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học
tập....
6/. Tích cực kết hợp với phụ huynh để có được sự hỗ trợ không nhỏ từ
phía gia đình các em trong việc chuẩn bị dụng cụ học tập cũng như sự quan
tâm đôn đốc của phụ huynh đối với các em trong việc rèn chữ viết ở nhà để
tạo thành một thói quen tốt.
KẾT LUẬN CHUNG:
Tôi tin rằng, nếu mỗi giáo viên luôn có ý thức rèn luyện và tận tâm dạy
bảo thì chắc chắn các em sẽ có những bài viết đẹp, sạch sẽ. Sau này, các em sẽ
trở thành những con người có tính cẩn thận, kiên trì, làm việc có khoa học,
xứng đáng là những chủ nhân tương lai của đất nước. Với kinh nghiệm của
người dạy lớp 1 lâu năm, bằng phương pháp khoa học vừa cổ truyền, vừa hiện
đại, nhiều năm qua tôi đã rèn cho nhiều học sinh, từ những người viết chữ xấu
trở thành người viết chữ đẹp. Nhiều học sinh rất tâm đắc với câu thơ của thầy
Phạm Thế Vinh viết tặng:
“Chữ đẹp chẳng phải hoa tay
Có công mài sắt, có ngày nên kim”.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân đã áp dụng thành công
trong thời gian dạy học ở trường tiểu học Phú Quý 1, xin được chia sẻ với các
bạn đồng nghiệp. Rất mong rằng sáng kiến kinh nghiệm này sẽ được áp dụng
và phổ biến rộng rãi để chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Nhận xét đánh giá của
Hội đồng khoa học
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………

………………………………………
………………………………………
………………………………………
…………………..

Phước Dân, ngày 15 tháng 3 năm 2013
Người viết

Nguyễn Thị Lam

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GIÁO DỤC

Tác giả: Nguyễn Thị Lam

- 19 -

Đơn vị: Trường Tiểu học Phú Quý 1


Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
Một số giải pháp giúp học sinh “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” ở lớp 1.
..............................................................................................................................
.
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................

..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..........
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..........

Tác giả: Nguyễn Thị Lam

- 20 -

Đơn vị: Trường Tiểu học Phú Quý 1


Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
Một số giải pháp giúp học sinh “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” ở lớp 1.

PHẦN PHỤ LỤC
MỘT SỐ BÀI TẬP VIẾT CỦA HỌC SINH LỚP 1

MỤC LỤC

NỘI DUNG
I/. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1/. Cơ sở lý luận
2/. Cơ sở lý luận thực tiễn
Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài
II. CÁC GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH VIẾT CHỮ ĐÚNG VÀ ĐẸP
1/. Chuẩn bị mọi điều kiện để học sinh viết đúng
1.1 Trước khi viết:
1.2 Sau khi viết
2/. Luyện tập cách viết đúng và đẹp cho học sinh
2.1 Tập viết chữ (Chữ cái, chữ số, từ ngữ, câu) trên bảng lớp
2.2 Tập viết chữ vào bảng con của học sinh
2.3 Luyện viết trong vở:
3/. Sử dụng đồ dùng học tập khi dạy phân môn Tập viết
3.1 Chuẩn bị và sử dụng đồ dùng học tập
3.2 Các qui tắc cần tuân theo khi dạy môn Tập viết lớp 1
3.3. Cách viết các con số
4/. Biện pháp rèn chữ cho học sinh
4.1 Rèn chữ viết trong giờ tập viết
Tác giả: Nguyễn Thị Lam

- 21 -

Tran
g
1
1
2
2
3

3
3
5
5
5
6
6
6
6
7
9
10
10

Đơn vị: Trường Tiểu học Phú Quý 1


Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
Một số giải pháp giúp học sinh “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” ở lớp 1.
4.2 Học sinh ngồi đúng tư thế
4.3 Kết hợp rèn chữ trong tiết học vần
4.4 Phối hợp với gia đình học sinh
5/. Khắc phục những lỗi học sinh thường gặp phải khi tập viết:
5.1 Thống kê những lỗi học sinh thường mắc phải
5.2. Phân tích nguyên nhân và cách khắc phục
5.3 Các bài tập giúp học sinh rèn chữ
6. Đối với việc giữ vở sạch
III. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ PHỔ BIẾN ỨNG DỤNG NỘI DUNG
VÀO THỰC TIỄN
BÀI HỌC KINH NGHIỆM

KẾT LUẬN CHUNG

Tác giả: Nguyễn Thị Lam

- 22 -

10
11
11
12
12
12
13
14
16
17
19

Đơn vị: Trường Tiểu học Phú Quý 1



×