Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Dạy học đọc hiểu văn bản ký cho học sinh trung học phổ thông theo đặc trưng thể loại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠ HỌCI SƯ PHẠM HÀ NỘ 2 I

NGUYỄN MINH ANH

DẠY HỌC ĐỌC H IỂU VĂN BẢN KÝ CHO HỌC SINH
I
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO ĐẶC TRƯNG LOẠ
THỂ

Ĩ

I

LUẬN VĂN THẠC S KHOA HỌC G ÁO DỤC

IHÀ NỘ

2017


Lời cảm ơn
Lời đầu tiên, tôi xin bảy tỏ lòng kính trọng và biết ở sâu sắc tới
PGS.TS. Đỗ Huy Quang, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2, Ban Chủ nhiệm khoa Ngữ văn và các thầy, cô giáo Bộ môn LL và
PPDH bộ môn Văn - Tiếng Việt đã tham gia giảng dạy, truyền đạt kiến thức,
hướng dẫn khoa học, đóng góp ý kiến quý báu và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập cũng như trong quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã cổ vũ, động


viên và tạo điều kiện giúp đỡ về mọi mặt để tôi hoàn thành tốt chương
trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Anh


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Anh


MỤC LỤC
Trang


MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................ 3
3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 7

6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 8
7. Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 9
NỘI DUNG .................................................................................................... 10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 10

1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 10
1.1.1. Một số nội dung khoa học về đọc hiểu văn bản trong dạy
học Ngữ văn ............................................................................... 10
1.1.2. Quan niệm về thể ký, các tểu loại ký và đặc trưng loại thể ký........
17
1.1.3. Dạy học đọc hiểu văn bản ký ở THPT......................................... 30
1.2. Cơ sở thực tễn ..................................................................................... 36
1.2.1. Khảo sát văn bản ký trong chương trình SGK Ngữ văn THPT ....... 36
1.2.2. Khảo sát hiện trạng dạy học đọc hiểu văn bản ký ở THPT .......... 38
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 53
CHƯƠNG 2: BIỆN PHÁP DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN KÝ THEO
ĐẶC TRƯNG LOẠI THỂ CHO HỌC SINH THPT ...................... 54

2.1. Xây dựng bài tập rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản ký cho học
sinh THPT theo đặc trưng loại thể .................................................... 54
2.1.1. Bài tập xác định các thông tn ngoài văn bản ký. Thông tn
về tác giả, về ngữ cảnh................................................................ 55
2.1.2. Bài tập xác định người phát ngôn và lời phát ngôn trong
văn bản ký, từ đó xác định bố cục, giọng điệu, tnh cảm
của lời phát ngôn ........................................................................ 55


2.1.3. Bài tập cảm nhận về nội dung xác thực trong văn bản ký ............ 56
2.1.4. Bài tập cảm nhận về nghệ thuật trình bày trong văn bản ký......... 57
2.1.5. Bài tập phản hồi .......................................................................... 58

2.1.6. Bài tập vận dụng ......................................................................... 58
2.2. Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản ký cho
học sinh trung học phổ thông theo đặc trưng loại thể.......................
60
2.2.1. Sử dụng chiến lược đọc hiểu hướng đến mục tiêu rèn kĩ
năng đọc hiểu văn bản ký theo đặc trưng loại thể .......................
60
2.2.2. Sử dụng kĩ năng đọc lướt, đọc hiểu, đọc diễn cảm, đọc sáng
tạo văn bản ký theo đặc trưng loại thể. .......................................
61
2.2.3. Sử dụng một số KTDH mới để rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản
ký theo đặc trưng loại thể (KTDH thảo luận, tranh luận, đối
thoại. KTDH dự án. KTDH sơ đồ tư duy. KTDH làm việc
theo nhóm, biện pháp nhập vai, nhập cuộc, trải nghiệm) ...............
68
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 73
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 74

3.1. Giới thiệu chung .................................................................................. 74
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................. 74
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ................................................................ 74
3.1.3. Đối tượng, thời gian và địa điểm ................................................. 74
3.2. Nội dung thực nghiệm ......................................................................... 75
3.2.1. Mô hình chung cho các hoạt động tổ chức dạy học đọc
hiểu văn bản ký theo đặc trưng loại thể dành cho đối
tượng học
sinh phổ thông............................................................................. 75
3.2.2. Định hướng thiết kế thực nghiệm ................................................ 76
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 93
KẾT LUẬN.................................................................................................... 94



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 96
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 98


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Viết đầy đủ

Viết tắt

1.

CT

Chương trình

2.

ĐC

Đối chứng

3.

GV


Giáo viên

4.

HS

Học sinh

5.

KTDH

Kỹ thuật dạy học

6.

PP

Phương pháp

7.

PPDH

Phương pháp dạy học

8.

SGK


Sách giáo khoa

9.

THPT

Trung học phổ thông

10.

TN

Thực nghiệm

11.

TPVH

Tác phẩm văn học


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 3.1: Kết quả trước thực nghiệm ...........................................................
89
Bảng 3.2: Kết quả sau thực nghiệm .............................................................. 90
Biểu đồ 3.1: Thể hiện kết quả trước thực nghiệm .........................................
89
Biểu đồ 3.2: Thể hiện kết quả sau thực nghiệm ............................................ 91



1


2

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong những năm gần đây, hoạt động đọc là một trong những hoạt
động cơ bản, quan trọng của bộ môn Ngữ văn để con người chiếm lĩnh
thế giới tri thức nên đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành
thuộc khoa học xã hội.Việc rèn luyện nâng cao kĩ năng đọc đã được
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, đưa ra những hình thức, phương thức,
dự án tổ chức hoạt động đọc cho học sinh nhằm nâng cao kĩ năng đọc. Đây
là những thành tựu khoa học quý báu để chúng tôi tiếp tục nghiên cứu.
Mục đích và cấp độ cao nhất của hoạt động đọc là đọc hiểu. Hiểu là mục đích
của đọc và đọc hiểu trở thành một nội dung học tập quan trọng trong
nhà trường phổ thông. Đọc hiểu không chỉ là điểm đặc trưng của môn Ngữ
Văn mà còn là con đường tìm kiếm tri thức chung của nhân loại. Cho đến
nay, kết quả của các công trình nghiên cứu đã làm rõ một số phương diện cơ
bản của hoạt động đọc hiểu văn bản và trở thành cơ sở, nền tảng lý luận
vững chắc cho các hoạt động nghiên cứu mang tính chất phương pháp.
1.2. Một trong những định hướng đúng đắn trong lịch sử khoa
học nghiên cứu lí luận về phương pháp dạy học Ngữ Văn là dạy học đọc hiểu
văn bản theo đặc trưng loại thể. Trong hệ thống văn bản được sử dụng
làm ngữ liệu đọc hiểu trong chương trình Ngữ Văn THPT có mặt đầy đủ
cácloại hình văn học như Tự sự, Trữ tình, Kịch và Ký. Mỗi loại hình văn bản có
những nét đặc trưng riêng về thế giới quan, cách nhìn nhận, khả năng
nhận thức và tri giác về sự vật hiện tượng, và phương hướng phản ánh
những cảm nhận về chúng đòi hỏi có những phương pháp, cách thức, kĩ

thuật tiếp cận riêng và phù hợp. Bởi vậy, kĩ năng đọc hiểu văn bản theo đặc
trưng loại thể là một nội dung cần quan tâm của phương pháp dạy học
đọc hiểu văn bản trong nhà trường để hình thành được kĩ năng cần có sự
rèn luyện một cách khoa học và bài bàn.
1.3. Ký là một loại hình văn học trung gian nằm ở giữa báo chí và văn
học. M.Gorki cho rằng: “Bút ký xưa nay vẫn bị giới phê bình coi là một thể
loại thấp trong văn học: nói chung đó là một quan điểm bất công và sai
lầm”; “Ký


là một loại hình văn học trung gian nằm giữa báo chí và văn học, gồm nhiều
thể chủ yếu là văn xuôi tự sự như bút ký, hồi ký, du ký, phóng ký, ký sự, nhật
ký, tùy bút,… Do có tnh chất trung gian mà có người liệt ký vào cận văn học”
Ở Việt Nam, ký là một trong những loại hình văn xuôi nghệ thuật xuất
hiện sớm nhất và có vai trò quan trọng. Theo nghĩa gốc “Ký” là ghi chép một
sự việc gì đó để không quên. Từ thế kỉ thứ X, mầm mống của những tác phẩm
ký đầu tiên đã xuất hiện qua các văn bản được viết bằng dao và đục
trên những chất liệu rắn như văn bia hay chuông khánh hay còn được gọi
là văn khắc và tự bạt. Vào thời Lý - Trần thể loại này dần được phát triển.
Dần dần, ký đi vào đời sống văn học một cách tự nhiên như một loại
hình văn học không thể nào thiếu được.
GS.TS Phương Lựu rất coi trọng các tác phẩm ký văn học “Nó chỉ trần
thuật người thật việc thật xảy ra, nếu như không muốn nói thêm rằng là
trần thuật một cách xác thực (...). Xét từ gốc gác và bản chất, thì ký không
nhằm thông tin thẩm mỹ, mà là thông tn sự thật”. [12; tr.107].
Nhìn chung việc nghiên cứu loại hình ký và bộ phận hợp thành của loại
hình ký vẫn còn khá mới mẻ, đặc biệt khi đưa chúng vào hệ thống thể loại thì
hướng tập trung nghiên cứu chủ yếu từ phương diện lý luận chung như là
khái niệm, tiêu chí nhận diện hay xác định thể loại.
Hiện nay, việc dạy học đọc hiểu văn bản ký chưa bám sát đặc trưng loại

thể, chưa chú ý rèn kĩ năng và chưa tạo được hứng thú cho học sinh với
các tác phẩm ký. Vì vậy, rèn luyện kĩ năng đọc hiểu ký đúng với đặc trưng
loại thể không chỉ giúp học sinh có hứng thú hơn với các tác phẩm thuộc
thể loại ký - thể loại đang phổ biến rộng trong xã hội, mà còn có tác dụng
nâng cao tính thực tiễn trong bộ môn Ngữ văn, trong đời sống hàng ngày với
tư cách là một công cụ.
1.4. Việc cung cấp tri thức nền tảng, tri thức công cụ và tri thức
phương pháp để học sinh có khả năng tự học, tự đọc và độc lập sáng tạo là
mục têu và mục đích của dạy học Ngữ văn bậc THPT. Những hoạt động dạy
học đọc hiểu văn bản ký nếu được kết hợp một cách khoa học trong giờ
đọc văn sẽ góp phần hình thành và rèn luyện khả năng đọc hiểu, tự học cho
học sinh phổ


thông, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục cũng như định hướng
phương pháp giáo dục của nhà nước, của ngành về nhu cầu cần đổi mới.
Ý thức được việc nâng cao chất lượng giảng dạy, truyền đạt kiến thức,
phương pháp và các quan niệm lý luận, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu
vấn đề: “Dạy học đọc hiểu văn bản ký cho học sinh trung học phổ thông
theo đặc trưng loại thể” với mục đích xây dựng một số hoạt động trong
dạy học văn bản ký phù hợp để rèn cho học sinh hệ thống kĩ năng cần thiết
giúp học sinh biết đọc, yêu thích hoạt động đọc và biết cách đọc hiểu văn
bản thuộc loại hình văn học ký nói riêng và các loại văn bản nói chung theo
đặc trưng loại thể.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Vấn đề đọc hiểu
Đọc hiểu được nhắc đến từ hai trăm năm nay trong hoạt động giáo
dục của

các


quốc

gia

phát

triển

bằng

thuật

ngữ:

“Reading

comprehension”. Và được chính thức đưa vào chương trình và SGK mới ở
Việt Nam với vị trí là hoạt động chủ đạo của giờ học Ngữ văn, nhưng hệ
thống lí thuyết về đọc hiểu vẫn chưa thực sự được hoàn chỉnh.
Về vấn đề đọc văn, GS.TS. Trần Đình Sử trong công trình “Đọc văn,
học văn” đã thể hiện những quan niệm của mình về việc đọc văn với các tác
phẩm cụ thể. GS.TS khẳng định: “Đọc văn là cuộc đi tìm ý nghĩa nhân sinh
qua các văn bản thẩm mĩ của văn học bằng chính tâm hồn người đọc”;
“Học văn trước hết là đọc hiểu văn, mà đọc hiểu văn thì không đơn giản như
là đọc chữ. Bất cứ ai thoát nạn mù chữ đều có thể đọc được các văn
bản nhưng không nhất thiết là đọc hiểu văn...có đọc hiểu văn rồi mới biết
thế nào là văn hay, thế nào là thị hiếu văn lành mạnh và viết thế nào là hay”.
GS.TS. Phan Trọng Luận, nhà nghiên cứu quan tâm nhiều đến vấn đề
bạn đọc đã phân tích rõ tầm quan trọng của hoạt động đọc hiểu trong việc

đổi mới phương pháp dạy học văn. Trong cuốn “Cảm thụ văn học, giảng dạy
văn học” tác giả trình bày: “Đọc từ chữ đầu đến chữ cuối, đọc cho âm vang,
đọc để tri giác, cảm nhận được bằng mắt, bằng tai từ ngữ, hình ảnh, chi
tiết...bài thơ”. Hay trong công trình “Phương pháp dạy học văn” (2001)
GS.TS. Phan


Trọng Luận tếp tục bàn đến vai trò của việc đọc, trong đó đặc biệt đề cao đọc
diễn cảm. Theo tác giả, đọc diễn cảm dẫn dắt học sinh, để gây ấn tượng,
để tạo nên những rung động thẩm mĩ, đọc để bình giảng, đọc để làm
sáng tỏ những lời bình...và nêu ra các cách đọc diễn cảm.
Đứng từ góc độ phương pháp, GS.TS Nguyễn Thanh Hùng đã đề cập
đến vấn đề đọc hiểu trong công trình “Kĩ năng đọc văn” (NXB ĐHSP, 2011).
Trong chuyên luận này, tác giả đã xác định bốn kĩ năng đọc hiểu cơ bản là: kĩ
năng đọc chính xác, kĩ năng đọc phân tch, kĩ năng đọc sáng tạo, và kĩ năng
đọc tch lũy. Đây là công trình có giá trị về mặt khoa học trình bày tương đối
đầy đủ các nội dung cơ bản về vấn đề đọc hiểu văn bản “Đọc hiểu là vấn
đề cơ bản của nội dung và phương pháp dạy học tác phẩm văn chương”
đến “Cách thức dạy học đọc hiểu tác phẩm văn chương theo loại thể ở trung
học” Nghiên cứu về đọc hiểu văn bản trong dạy học Ngữ văn, công trình
“Đọc hiểu và chiến thuật đọc hiểu văn bản trong nhà trường phổ thông” của
PGS.TS Phạm Thị Thu Hương (NXB ĐHSP, 2012) là một công trình nghiên cứu
có giá trị tham khảo đầy ý nghĩa cho người nghiên cứu, cho đối tượng
giáo viên, sinh viên những người quan tâm đến phương pháp dạy học
đọc hiểu văn bản.
Là một vấn đề mang tnh khoa học nên đọc hiểu văn bản ngữ văn còn
được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu khác. PGS.TS Nguyễn Thái Hòa
với bài viết: “Vấn đề đọc hiểu và dạy đọc hiểu”, ThS Nguyễn Thanh Bình với
bài viết “Dạy học đọc hiểu tác phẩm văn chương theo loại thể trong
nhà trường THPT”; “So sánh vấn đề đọc hiểu văn bản trong chương trình

giáo dục phổ thông môn Ngữ văn của Việt Nam và một số nước trên thế
giới” của tác giả Phạm Thị Thu Hiền (Viện khoa học giáo dục Việt Nam, 2014).
Các tác giả với những quan điểm tiếp cận khác nhau đã bổ sung ngày
càng phong phú hệ thống lí thuyết về đọc hiểu và đóng góp một vai trò quan
trọng trong quá trình hiện đại hóa nội dung và phương pháp dạy học phù hợp
với yêu cầu của xã hội hiện đại.


2.2. Vấn đề thể loại ký và dạy học thể loại ký
Ký không chỉ là văn bản nghệ thuật mà còn mang những đặc điểm của
những văn bản nhật dụng (daily text). Ở phương Tây, đến thế kỉ XVIII ký văn
học xuất hiện trên các tạp chí của Aldison hay Stl, hoặc Nivinkov, những bài
viết của Augustn Tiery, Michelet, Pascal... hay M.Gorki, John Reet, Julius
Fusik... và từ đó ta nhìn nhận thể ký văn học dưới một khía cạnh nghệ
thuật thực sự đạt được những giá trị quý giá bởi bản thân chúng là nơi gặp
gỡ của hai nhân tố quan trọng: “Sự thật của đời sống và giá trị nghệ thuật.”
Theo các nhà nghiên cứu về ký, giai đoạn 1945-1986 là giai đoạn xác
lập hệ thống lý thuyết về ký. Lần đầu tiên, các thể loại có chức năng và hình
thức ghi chép sự thật như kí sự, tùy bút, phóng sự, truyện ký, hồi ký, bút
ký, du ký,...được tập hợp thành một loại hình văn học có tên là Ký.
Các công trình nghiên cứu về lịch sử phát triển và đặc trưng của ký như
“Cơ sở lý luận” của Nguyễn Xuân Nam, Trần Văn Bính; công trình “Lý luận
văn học” do Trần Đình Sử, Phương Lựu chủ biên là cơ sở khoa học để các
nhà khoa học tiếp tục đề xuất các hướng tiếp cận phù hợp với loại hình
văn học vừa ghi chép sự thật vừa mang tính nghệ thuật này.
Trong công trình “Vấn đề giảng dạy văn chương theo loại thể “ do tác
giả Trần Thanh Đạm chủ biên, phần viết về ký đã đề xuất khá cụ thể cách tếp
cận tác phẩm văn học ký theo đặc trưng loại thể. Việc giảng dạy văn bản ký
được bàn với tư cách là một thể loại ngang bằng với tự sự, trữ tnh,
kịch. Trong phần “Ký và giảng dạy ký” GS.TS Hoàng Như Mai đã trình bày

tương đối chi tiết về đặc trưng và cách phân loại các tiểu loại ký. Hướng
tiếp cận văn bản ký được đề xuất là quan điểm dạy học ký theo đặc trưng
loại thể.
Với quan điểm tiếp cận đó, ngày càng có nhiều công trình nghiên cứu
văn học đi theo hướng này. Gần đây nhất là công trình “Văn chương Vũ Bằng
dưới góc nhìn văn hóa” của Đỗ Thị Ngọc Chi, khẳng định văn chương Vũ
Bằng chính là một hiện tượng văn hóa, công trình tiến tới nhận diện và
phân tích hai tiêu điểm “Văn hóa, văn chương”. Luận văn tiến sĩ “Văn xuôi
Nguyễn Tuân và Hoàng Phủ Ngọc Tường từ góc nhìn văn hóa” của Ngô Minh
Hiền (2008) đã tiếp cận với hai phong cách ký nổi tiếng từ góc nhìn văn hóa
để soi


chiếu và tìm hiểu về thiên nhiên, hiện thực lịch sử, con người và một
số phương thức biểu hiện của ký. Đó là ý kiến của các nhà nghiên cứu Vũ
Ngọc Phan, Đỗ Lai Thúy, Vương Trí Nhàn, Phan Cự Đệ (viết về văn hóa trong
văn Nguyễn Tuân), Trần Đình Sử, Phạm Xuân Nguyên, Hoàng Ngọc Hiến
(về văn hóa trong sáng tác của Hoàng Phủ Ngọc Tường). Đây là cơ sở lý luận
gợi ra các hướng tếp cận phù hợp và đúng với đặc trưng loại ký.
Các quan điểm tiếp cận văn bản ký từ đặc trưng loại thể và từ góc nhìn
văn hóa là cơ sở khoa học để chúng tôi nghiên cứu các phương pháp,
biện pháp, cách thức dạy học đọc hiểu văn bản ký ở trường phổ thông.
Các công trình khoa học nghiên cứu về phương pháp dạy học trong
nhà trường phổ thông và phương pháp đọc sách nói chung đều có đề cập
đến vấn đề hình thành, rèn luyện kĩ năng đọc và kĩ năng đọc hiểu văn bản
trong dạy học Ngữ văn. Đây là tiền đề khoa học để chúng tôi tiếp tục nghiên
cứu về đọc hiểu văn bản ký.
3. Mục đích nghiên cứu
Khi thực hiện đề tài này, người nghiên cứu hướng đến các mục đích sau:
3.1. Xác định hệ thống kĩ năng đọc hiểu cơ bản cần hình thành và rèn

luyện cho học sinh khi dạy học văn bản ký. Những kỹ năng cơ bản này sẽ
giúp học sinh hình thành khả năng đọc hiểu văn bản từ đó nâng cao năng
lực tự học, tự đọc, tích cực, chủ động thực hiện khả năng tư duy và nhận
thức tăng hiệu suất học tập.
3.2. Trên cơ sở mục tiêu chính là hình thành và rèn luyện kỹ năng đọc
hiểu văn bản ký cho học sinh phổ thông, luận văn nghiên cứu hệ thống lý luận
và thực tiễn dạy học đọc hiểu văn bản, từ đó đề xuất các phương pháp, biện
pháp, kỹ thuật dạy học phù hợp và xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập
đọc hiểu văn bản ký, giúp học sinh phát triển kỹ năng đọc hiểu văn bản nói
chung, góp phần nâng cao năng lực tự học, tự đọc.
3.3. Thực hiện đề tài này, chúng tôi hướng đến mục đích chính
là nghiên cứu và đề xuất một số phương pháp cụ thể, có tnh khả thi đối với
giáo viên và học sinh trong hoạt động dạy học Ngữ Văn, góp phần nâng cao
chất lượng dạy học để môn Ngữ văn phát huy vai trò vừa là một môn học
công cụ


vừa là môn học nghệ thuật nhằm hỗ trợ phát triển nhân cách, năng lực
thẩm mĩ, bồi dưỡng tâm hồn cho học sinh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là đặc trưng thể loại ký, quá
trình dạy học văn bản ký, hệ thống kĩ năng đọc hiểu văn bản ký và các
phương tiện
- kĩ thuật, biện pháp hình thành và phương pháp dạy học đọc hiểu văn bản
ký trong nhà trường phổ thông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu tnh chất cơ bản của việc dạy học đọc hiểu văn
bản ký, xác định hệ thống kĩ năng đọc hiểu văn bản.
Về phần văn bản là ngữ liệu thực hiện hoạt động rèn luyện kĩ năng đề

xuất trong luận văn, chúng tôi lựa chọn các văn bản thuộc loại hình ký hiện
đại, ký nghệ thuật. các văn bản trong chương trình, SGK hiện hành.
Về đối tượng học sinh tham gia hoạt động thực nghiệm, chúng tôi thực
hiện hoạt động dạy thực nghiệm cho đối tượng học sinh phổ thông vùng
ngoại thành Hà Nội để đảm bảo tính tập trung và phù hợp với nội dung
nghiên cứu của đề tài.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết một số
nhiệm vụ sau đây:
5.1. Xác định cơ sở khoa học (lý luận và thực tiễn) của việc dạy học
đọc hiểu văn bản ký theo đặc trưng loại thể cho học sinh THPT.
5.2. Xác định nguyên tắc và quy trình dạy học đọc hiểu văn bản ký cho
học sinh THPT, từ đó xây dựng các biện pháp, hoạt động và thiết kế bài tập
hình thành năng lực đọc hiểu văn bản ký cho học sinh THPT.
5.3. Vận dụng các biện pháp đã đề xuất vào việc thiết kế giáo án thực
nghiệm và tổ chức hoạt động dạy học đọc hiểu văn bản ký theo đặc trưng
loại thể cho học sinh THPT, đánh giá kết quả thực nghiệm, lấy ý kiến, rút kinh
nghiệm cho giáo án và giờ dạy học thực nghiệm, từ đó điều chỉnh các
nội dung đã đề xuất sao cho phù hợp.


6. Phương
cứu

pháp nghiên

Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi phối hợp sử dụng các
phương pháp sau:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận được dùng trong việc
thu thập tư liệu, nghiên cứu các vấn đề lí luận làm cơ sở khoa học cho nội

dung nghiên cứu. Đó là các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, hệ
thống hóa các luận điểm khoa học của các chuyên ngành liên quan như tâm lí
học, giáo dục học, xã hội học, văn hóa học, lý luận văn học,...
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm các phương
pháp quan sát, điều tra, thực nghiệm, thống kê, tổng hợp ý kiến trên các
phương tiện truyển thông, các hội thảo khoa học về đổi mới phương pháp
dạy học, phương pháp phỏng vấn, điều tra ý kiến...Mục đích của nhóm
phương pháp này là thu thập thông tn, tìm hiểu và đánh giá thực trạng vấn
đề dạy học đọc hiểu văn bản nói chung và văn bản ký nói riêng trong dạy học
Ngữ văn ở nhà trường phổ thông. Từ kết quả nghiên cứu thực tiễn để tìm
ra nguyên nhân thực trạng và nghiên cứu cách khắc phục.
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi còn kết hợp vận dụng một
số phương pháp khác như mô hình hóa, phương pháp thống kê, phân
loại...để thực hiện các nội dung nghiên cứu phù hợp.
6.3. Giả thuyết khoa học
Dạy đọc hiểu văn bản ký có vai trò quan trọng trong việc phát triển
năng lực tự học cho học sinh trong thời đại bùng nổ thông tn hiện nay,
có liên quan trực tiếp đến chất lượng dạy học môn Ngữ văn. Vì vậy, nếu
luận văn nghiên cứu, đề xuất được các biện pháp, các hình thức tổ chức
dạy học đọc hiểu văn bản ký phù hợp, có hiệu quả, có tính khả thi đối với
mục têu dạy học đọc hiểu văn bản ký theo đặc trưng loại thể cho học sinh
THPT thì sẽ góp phần phát triển năng lực đọc hiểu cũng như nâng cao chất
lượng dạy học môn Ngữ văn, hướng tới thực hiện đổi mới giáo dục một
cách căn bản và toàn diện.


7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được triển khai trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn

Chương 2: Biện pháp dạy học đọc hiểu văn bản ký theo đặc trưng
loại thể cho học sinh THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


10

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số nội dung khoa học về đọc hiểu văn bản trong dạy học Ngữ
văn
1.1.1.1. Một số quan niệm về đọc hiểu văn
bản
Trong chương trình và SGK Ngữ văn, việc thay đổi thuật ngữ giảng
dạy từ “giảng văn” sang “đọc hiểu văn bản” là một bước tiến quan
trọng mang tính phương pháp. Đó là sự nhấn mạnh và đề cao vai trò trung
tâm của chủ thể học - HS trong hoạt động học - Đọc văn bản. Học văn mà
không trực tiếp học văn bản thì hoạt động học văn đích thực chưa diễn ra. Tất
cả các hoạt động của hoạt động dạy học trong giờ Ngữ văn đều dựa trên cơ
sở “đọc” bao gồm các hoạt động như tiếp nhận, tìm hiểu, cảm thụ, rung động
như tác giả GS.TS Phan Trọng Luận đã đề cập đến trong cuốn Phương pháp
dạy học văn “Đọc cả bài, đọc từ đoạn, đọc để gây không khí, đọc để sang tỏ
lời bình. đọc để chứng minh cho lời giảng, đọc đầu giờ và đọc ở phần kết
thúc bài giảng. Đọc để gây một ấn tượng hoàn chỉnh về tác phẩm sau khi đã
phân tích”
Đọc hiểu là nội dung của khoa học lí thuyết đọc sách và đọc văn hay
nói cách khác đó là một chuỗi các hoạt động với mục đích học tập và lĩnh
hội. Hoạt động ấy có sự tham gia của người đọc - người thực hiện hoạt

động, có kĩ năng và hoạt động cụ thể. Hoạt động đọc hiểu văn bản là hoạt
động có tính chất đặc thù và phức tạp, một quá trình tư duy có chủ tâm,
trong suốt quá trình này, ý nghĩa được kiến tạo thông qua sự tương tác giữa
văn bản và người đọc.
Về mặt khái niệm, một số tổ chức giáo dục quốc tế đưa ra quan niệm
như: Tổ chức OECD (Organizaton for Economic Cooperaton
and
Development) trong chương trình khởi xướng và chỉ đạo “Chương trình
đánh giá học sinh quốc tế PISA - Programme for Internatonal Student


11

Assesment), PISA đã đưa ra quan niệm đọc hiểu làm cơ sở để đánh giá
năng lực: “Đọc hiểu là sự hiểu biết, sử dụng, phản hồi và chiếm lĩnh các
văn bản viết nhằm


12

đạt được những mục đích phát triển tri thức và tiềm năng cũng như tham
gia vào đời sống xã hội của mỗi cá nhân” - Theo Viện khoa học giáo dục
Việt Nam, Nhóm nghiên cứu (2008), “Chương trình đánh giá học sinh quốc
tế (PISA) và vấn đề tham gia của Việt Nam”, Tạp chí Khoa học giáo dục số
29 [23; tr.6].
Theo tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp Quốc đưa
ra quan niệm về đọc hiểu: “Đó là khả năng nhận biết, thấu hiểu, giải
thích, sáng tạo, trao đổi, tính toán và sử dụng những tài liệu viết hoặc in ấn
kết hợp với những bối cảnh khác nhau” . Hay theo Rumehart - một nhà
nghiên cứu đã đưa ra khái niệm “Đọc hiểu là một quá trình tương tác giữa

một người đọc với một văn bản”.
Cùng hướng tới vấn đề đọc hiểu, các nhà nghiên cứu đầu ngành trong
nước đã đề cập đến “đọc hiểu” với tư cách là một qua trình tư duy với
đối tượng là văn bản.
“Đọc hiểu là phạm trù khoa học trong nghiên cứu và giảng dạy văn
học. Bản thân nó là khái niệm có quan hệ với năng lực đọc, hành động đọc,
kĩ năng đọc để nắm vững ý nghĩa của văn bản nghệ thuật ngôn từ. Đọc
chính xác thì hiểu đúng. Đọc kỹ, đọc phân tích thì hiểu sâu. Đọc trải nghiệm
thẩm mĩ thì hiểu được vẻ đẹp nhân tnh. Đọc sâu, đọc sáng tạo thì hiểu
được cái mới” [11; tr.19].
“Bản chất của đọc chính là một quá trình phức tạp, tổng hợp, đòi
hỏi cần sở hữu một hệ thống các kĩ năng. Hiểu là mục đích quan trọng của
việc đọc…Đọc hiểu văn bản thực chất là quá trình người đọc kiến tạo ý
nghĩa văn bản thông qua hệ thống các hành động, hoạt động, thao
tác nhất định”. [11; tr.20].
“Đọc hiểu là một hoạt động giao tếp ở đó người đọc lĩnh hội lời nói
đã được viết thành văn bản nhằm làm thay đổi những hiểu biết, tnh cảm
hoặc hành vi của chính mình” - Nguyễn Thị Hạnh 2002.
“Vấn đề đọc hiểu văn bản không phải hoàn toàn xa lạ đối với giáo
viên văn xưa nay và không thủ tiêu yếu tố giảng văn của người giáo viên.
Nó chỉ


13

biến giảng văn thành người hướng dẫn đọc văn. Nó chỉ tăng cường vai
trò hướng dẫn của thẩy, tạo điều kiện cho học sinh tự học tập” [20; tr.210].
Theo GS.TS Nguyễn Thanh Hùng “Hoạt động đọc là cơ bản và có tầm
quan trọng hết sức to lớn cần phải giải quyết thấu đáo. Còn hiểu thì
không nên xem là hoạt động mà chỉ là kết quả mong muốn của hoạt động

học và là mục đích duy nhất của mọi hoạt động học nào” [09; tr.26]. Theo
GS, “đọc hiểu” là một từ ghép dùng để chỉ hoạt động đọc sách của con người,
và bởi là hoạt động của con người nên lẽ hiển nhiên là chúng sẽ đi kèm với
mục đích nhất định. Mục đích của đọc là “hiểu”, là tiếp nhận tri thức và
có khả năng vận dụng cũng như thích ứng trong hoàn cảnh cụ thể.
Khi thực hiện hành động “đọc hiểu”, người đọc tiếp xúc với văn bản
ngôn từ, tìm hiểu và giải mã để khám phá ra lớp ý nghĩa của văn bản đó. Bằng
kĩ năng lý thuyết và sự vận dụng của khối óc, tâm tư, người đọc sẽ tìm thấy
hàng lớp tầng bí ẩn chứa sau lớp vỏ ngôn từ. Văn bản mãi chỉ là những dòng
chữ đọng lại bằng lớp mực pha vô tri và chỉ được khai sinh dưới sự tác
động của người đọc, lúc ấy văn bản mới tồn tại ở dạng một thể nghệ thuật.
Sau quá trình tiếp nhận, bộ não bắt đầu nhiệm vụ phân tách phát huy
trực giác của người đọc để người đọc có những rung cảm và tri nhận đến lớp
lõi sâu xa của văn bản. Tuy nhiên, “hiểu”, “know”, “understand” “verstehen”
văn bản không chỉ dừng lại ở khía cạnh trên mà còn là sự thích nghi và vận
dụng “Hiểu tức là biết kĩ và làm tốt” [9; tr.41].
Có thể hiểu một cách ngắn gọn như sau: Người đọc tiếp nhận văn bản
Ngữ văn có thể coi là đạt đến cấp độ đọc hiểu nếu người đọc đó nắm bắt
được nội dung cơ bản cũng như các phương thức trình bày nghệ thuật của
tác phẩm nghệ thuật đó, đồng thời người đọc phải biết tiếp nhận và có khả
năng tạo lập các văn bản khác.
Trong phương pháp sư phạm, đọc hiểu văn bản có tnh chất tên phong
của một quá trình dạy học tích hợp. Kết quả của quá trình đọc hiểu văn
bản Ngữ văn là nền tảng kiến thức để HS có thể vận dụng trong các phân
môn Tiếng Việt và Tập làm văn, hướng đến sự phát triển toàn diện mang tnh
chất đồng bộ.


14


Môn Ngữ văn có tác dụng rất lớn trong việc hình thành nhân cách học
sinh, với tnh chất môn học, đó là hệ thống kiến thức - tri thức thói quen cần
thiết với một con người trưởng thành. Văn học còn là nghệ thuật giác quan,
là thước đo trình độ tư duy và ứng dụng ngôn ngữ vào cuộc sống thường
nhật, là người “thầy” tài năng rèn luyện năng lực sáng tạo cho HS.
Dạy đọc văn là mục đích đầu tiên cũng là cái đích cuối cùng theo yêu
cầu chương trình đổi mới. Trước kia, phương pháp dạy học ngữ văn là
sử dụng hoạt động giảng văn - GV là người thuyết giảng những gì họ tiếp
nhận, giờ được đổi mới thành hoạt động đọc hiểu văn bản Ngữ văn - HS là
người tiếp nhận, là bạn đọc.
Dạy đọc hiểu văn bản cho HS là dạy HS cách tiếp nhận văn bản, biến
HS trở thành bạn đọc cùng tác giả chứ không phải là bạn đọc của GV. GV
không phải là người cung cấp kiến thức mà phải là người tác động thái độ, kĩ
năng giúp HS có kiến thức và tự chuyển hóa nó. Bởi vậy, trong quá trình dạy
học Ngữ văn, GV cần phải phát huy cá tính của HS chứ không được loại trừ
tính tích cực của HS, không được triệt tiêu tính khám phá và sáng tạo của HS
- bạn đọc sáng tạo của tác giả.
Sự thay đổi này không phải sự thay thế hoàn toàn mang tnh triệt
tiêu mà là sự kế thừa và đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với
xu thế chung cũng như yêu cầu của thời đại.
Mục đích then chốt của việc dạy đọc hiểu trong nhà trường phổ thông
hiện nay chính là đào tạo được những thế hệ HS - bạn đọc vừa hiện đại năng
động vừa tnh tế, thông minh, tnh anh và tài hoa. HS cần phải tiếp cận
gần với hơi thở của thời đại, với những sự kiện mang tính thời sự “hot” trong
cuộc sống hiện tại. Đọc sách không chỉ đọc những siêu phẩm kinh điển có
giá trị lịch sử mà còn phải biết “update” cập nhật đầy bản lĩnh và sắc sảo
những nội dung hay, dở còn tồn đọng ngoài xã hội để có khả năng thích ứng
và sống hòa nhập với cộng đồng số hóa.
Có thể nói rằng, dù đã có mặt rất lâu trên diễn đàn khái niệm của
thế giới, và đi vào phương pháp cũng như tài liệu SGK Việt Nam song

những quan niệm về đọc hiểu vẫn còn đang là vấn đề gây trăn trở với các
nhà nghiên


15

cứu bởi tnh chất phức tạp và còn tồn đọng một vài ý kiến chưa thực sự
thống nhất mang tnh phương pháp hoàn chỉnh.
1.1.1.2. Mục tiêu đọc hiểu
Mục tiêu của hoạt động đọc hiểu nói chung là tếp thu, lĩnh hội,
nhận biết, vận dụng nội dung đã học được vào ứng dụng, kết quả của hoạt
động là để phát huy năng lực và góp phần hoàn thiện nhân cách con người.
Mục tiêu của đọc hiểu trong dạy học Ngữ văn ở THPT là hình thành và
phát triển năng lực đọc hiểu văn bản viết, giúp HS có năng lực học tập,
tư duy, sáng tạo, lĩnh hội và tiếp nhận sử dụng thông tin, năng lực phát
triển ngôn ngữ và tri nhận những vẻ đẹp trong cuộc sống. Ngoài ra, HS còn
phát triển tình cảm nhân văn, năng lực thẩm mĩ để vận dụng nó trong
đời sống hàng ngày, trong lối hành xử, giao tiếp và cụ thể trực tiếp nhất là
trong việc đọc và tạo lập văn bản.
1.1.1.3. Đối tượng đọc hiểu
Đối tượng của hoạt động đọc hiểu là các dạng văn bản với sự
phong phú về nội dung và dạng thức có thể liệt kê như: Văn bản ngôn từ,
văn bản hình ảnh, văn bản âm thanh, văn bản biều đồ, biểu tượng…hoặc
cũng có thể là dạng văn bản tổng hợp các dạng thức trên.
Về mặt nội dung, văn bản là hình thức thể hiện của các vấn đề
thuộc các lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống: nghệ thuật, tuyên giáo, khoa
học, đời sống xã hội, đời sống tâm linh….
Trong dạy học Ngữ văn, đối tượng của đọc hiểu văn bản là văn bản
Ngữ văn (văn bản nghệ thuật hư cấu - ficton text và văn bản nghệ thuật
phi hư cấu - nonficton text).

Nội dung và phương thức trình bày nghệ thuật của văn bản Ngữ văn
do chương trình, nội dung giáo dục quốc gia quy định và định hướng đến
mục tiêu phát triển năng lực của HS, khả năng tiếp nhận và ứng dụng vào
thực tế cuộc sống.
1.1.1.4. Nội dung đọc hiểu
Nếu đối tượng đọc hiểu là các dạng văn bản nghệ thuật hư cấu
(ficton)
thì nội dung đọc hiểu không chỉ là nội dung của văn bản, vấn đề mà nhà văn


×