Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Chuyên đề ôn thi THPT Quốc gia: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.64 KB, 63 trang )

Chuyên đề ôn thi THPT Quốc gia: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930

SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2

CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1930

Người thực hiện :

………………….

1


Chuyên đề ôn thi THPT Quốc gia: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930

CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA:
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1930.
Tác giả: ……………………….
Đối tượng bồi dưỡng: Học sinh lớp 12.
Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 6 tiết
LÍ DO XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ:
- Bám sát chủ trương đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử ở trường THPT
hiện nay của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc xây dựng chuyên đề dạy học.
- Trong chương trình sách giáo khoa lịch sử hiện hành mặc dù có nhiều tiến
bộ nhưng có nhiều nội dung trùng lặp, gây sự nhàm chán, mất thời gian, kiến thức
không có tính hệ thống, không thấy được mối liên hệ giữa các sự kiện với nhau,
không phân hóa được các mức độ nhận thức, không tạo được hứng thú học tập cho
học sinh.
- Vì vậy, trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông hiện nay cần xác định


những nội dung rời rạc thiếu mối liên hệ, có những điểm tương đồng gần nhau
thành các chuyên đề dạy học nhằm khắc phục những hạn chế trong việc tổ chức
dạy học hiện nay, phát huy được những ưu thế của việc dạy học theo chuyên đề,
giúp học sinh sâu chuỗi, liên hệ, kết nối được các nội dung sự kiện lịch sử với
nhau.
- Mặt khác, ở giáo dục phổ thông, cả năng lực chung - cơ bản và năng lực
chuyên biệt đều cần được chú ý phát triển. Việc phát triển năng lực chuyên biệt
được thực hiện trên cơ sở phân hóa ngày càng mạnh và hướng nghiệp cao bằng
việc xây dựng các chuyên đề dạy học trong bộ môn Lịch sử.
- Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930 trong sách giáo khoa hiện
hành là thời kì lịch sử có nhiều nội dung trình bày còn dời dạc, thiếu tính hệ thống,
không thấy được mối quan hệ giữa các sự kiện, và chưa gây hứng thú học tập cho
học sinh.

2


Chuyên đề ôn thi THPT Quốc gia: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930

Vì vậy, để đảm bảo các mục tiêu giáo dục và phát triển toàn diện các năng
lực của học sinh khi dạy học giai đoạn lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1930, tôi xây
dựng chuyên đề: " Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930".
I. MỤC TIÊU XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ:
1. Kiến thức:
Học sinh cần nắm và hiểu được những kiến thức cơ bản sau:
- Bối cảnh quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ nhất tác động đến Việt Nam.
- Hoàn cảnh, nội dung của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ 2 (1919-1929)
của thực dân Pháp tại Việt Nam. Những chuyển biến về kinh tế và xã hội, đánh giá
được địa vị kinh tế, thái độ chính trị và khả năng cách mạng của mỗi giai cấp, tầng
lớp trong xã hội Việt Nam. Những mâu thuẫn chủ yếu và nhiệm vụ cơ bản đặt ra

đối với cách mạng Việt Nam.
- Phong trào dân tộc dân chủ 1919-1930 xuất hiện 2 khuynh hướng:
+ Phong trào yêu nước dân chủ tư sản: Hoạt động yêu nước của tư sản và
tiểu tư sản (1919-1925), quá trình ra đời và hoạt động của tổ chức Việt Nam Quốc
dân Đảng, nguyên nhân thất bại, ý nghĩa lịch sử của khởi nghĩa Yên Bái.
+ Phong trào theo khuynh hướng vô sản: phong trào công nhân (1919-1930),
hoạt động yêu nước của Nguyễn Ái Quốc (1919-1930), tổ chức Hội Việt Nam cách
mạng thanh niên (1925-1929) và Đảng cộng sản Việt Nam ra đời.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, so sánh, đánh giá các sự kiện lịch sử.
- Kĩ năng khai thác kênh hình có liên quan đến chuyên đề
- Học sinh giải được các đề thi THPT Quốc gia theo các mức độ nhận thức.
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần cách mạng, tự hào dân tộc, trung thành
và tin tưởng vào sự lãnh đạo tài tình của Đảng.
- Lên án những hành động xâm lược, thống trị tàn bạo của kẻ thù.
4. Các năng lực cần hình thành:
- Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề,
năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực sáng tạo
3


Chuyên đề ôn thi THPT Quốc gia: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930

- Năng lực chuyên biệt: năng lực tái hiện, hiện tượng sự kiện lịch sử, năng
lực thực hành bộ môn: khai thác, sử dụng tư liệu, tranh ảnh, biểu đồ liên quan đến
nội dung chuyên đề. Năng lực so sánh, phân tích, nhận xét đánh giá rút ra bài học
- Xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện
lịch sử với nhau và vận dụng…
II. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ

1. Điều kiện lịch sử tác động đến cách mạng Việt Nam sau Chiến tranh thế
giới thứ nhất.
2. Phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt
Nam (1919-1930).
3. Phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hướng vô sản ở Việt Nam (19191930).
III. XÂY DỰNG BẢNG MÔ TẢ CÁC YÊU CẦU VÀ BIÊN SOẠN CÂU
HỎI, BÀI TẬP VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CỦA CHUYÊN ĐỀ.
1. Bảng mô tả các mức độ nhận thức và năng lực được hình thành
Nội
dung

Nhận biết

1. Điều - Nêu được
kiện lịch những sự kiện
lịch sử thế giới
sử
tác động đến
cách mạng Việt
Nam sau chiến
tranh thế giới
thứ nhất.
-Trình bày được
những chuyển
biến về kinh tế,
giai cấp xã hội
Việt Nam sau
chiến tranh thế
giới thứ nhất.


Thông hiểu

- Lý giải được
những mâu thuẫn
chủ yếu trong xã
hội Việt Nam sau
Chiến tranh thế
giới thứ nhất.

2.Phong - Nêu được
trào dân những nét chính
tộc dân về hoạt động

Vận dụng
-Phân tích
được những
tác động của
tình hình thế
giới đến cách
mạng Việt
Nam sau
chiến tranh
thế giới thứ
nhất.

Vận dụng
cao
- Rút ra được
nhiệm vụ của
cách mạng

Việt Nam sau
Chiến tranh
thế giới thứ
nhất.

- Đánh giá
được tính chất
và mặt tích
4


Chuyên đề ôn thi THPT Quốc gia: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930

chủ theo
khuynh
hướng
dân chủ
tư sản ở
Việt
Nam
(19191930).

yêu nước của tư
sản dân tộc, tiểu
tư sản, trí thức
(1919-1925).
- Trình bày được
sự ra đời, hoạt
động của Việt
Nam Quốc dân

Đảng.
- Nêu được
những nét chính
về cuộc khởi
nghĩa Yên Bái.

3.Phong
trào dân
tộc dân
chủ theo
khuynh
hướng
vô sản ở
Việt
Nam
(19191930)

- Lý giải được
những hạn chế
của Việt Nam
Quốc dân Đảng.
- Giải thích được
vì sao cuộc khởi
nghĩa Yên Bái bị
thất bại.

- Phân tích
được điều
kiện lịch sử
mới của

phong trào
công nhân
(1925-1929).
- Nêu được
- So sánh
những nét chính
về hoạt động
- Giải thích được được điểm
mới trong con
yêu nước của
điểm mới trong
Nguyễn Ái
cuộc bãi công của đường tìm
Quốc (1919công nhân Ba Son đường cứu
nước của
1930).
so với thời kì
Nguyễn Ái
trước.
- Trình bày được
Quốc với các
sự ra đời và hoạt - Giải thích được vị tiền bối.
động của Hội
sự kiện kết thúc
- Phân tích
Việt Nam cách
hành trình tìm
được nguyên
mạng Thanh
đường cứu nước

nhân Nguyễn
niên.
của Nguyễn Ái
Tất Thành ra
Quốc.
đi tìm đường
- Trình bày được
sự ra đời và hoạt - Giải thích được cứu nước.
quá trình chuyển
động của 3 tổ
biến từ lập trường - So sánh
chức cộng sản
yêu nước sang lập được 3 tổ
năm 1929.
trường cộng sản
chức cách
- Trình bày được của Nguyễn Ái
mạng (mục
nội dung Hội
Quốc.
tiêu, thành
nghị thành lập
phần, địa bàn
- Trình bày
được diễn biến
phong trào công
nhân Việt Nam
(1919-1929).

- Giải thích được

tại sao giai cấp
công nhân nhanh
chóng vươn lên
trở thành động
lực mạnh mẽ của
phong trào dân
tộc dân chủ.

- Phân tích
được nguyên
nhân thất bại
của phong
trào dân tộc
dân chủ theo
khuynh
hướng dân
chủ tư sản ở
Việt Nam.

5

cực, hạn chế
của hoạt động
yêu nước của
tư sản dân tộc,
tiểu tư sản, trí
thức (19191925).

- Đánh giá
được vai trò

của phong
trào công
nhân đối với
sự ra đời của
Đảng cộng
sản Việt Nam.
- Nhận xét
được vai trò
của Hội Việt
Nam Cách
mạng Thanh
niên với cách
mạng Việt
Nam.
- Đánh giá
được vai trò
của lãnh tụ
Nguyễn Ái
Quốc với cách
mạng Việt
Nam (19191930).
- Đánh giá
được vai trò
của lãnh tụ


Chuyên đề ôn thi THPT Quốc gia: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930

Đảng cộng sản
Việt Nam.


- Giải thích được
ĐCS Việt Nam ra
đời là bước ngoặt
- Nêu được nội
vĩ đại của cách
dung Cương lĩnh mạng Việt Nam.
chính trị đầu tiên
của Đảng.

hoạt động,
khuynh
hướng chính
trị, kết cục.)
- Phân tích
được vai trò
của Nguyễn
Ái Quốc với
Hội Việt Nam
cách mạng
thanh niên.
- Phân tích
được cuộc
đấu tranh
xung quanh
vấn đề thành
lập Đảng năm
1929.
- Phân tích
được hoàn

cảnh lịch sử,
ý nghĩa hội
nghị thành lập
ĐCS Việt
Nam, ý nghĩa
lịch sử Đảng
cộng sản Việt
Nam ra đời.
- Phân tích
được tính
đúng đắn,
sáng tạo của
Cương lĩnh
chính trị đầu
tiên của Đảng.

Nguyễn Ái
Quốc với Hội
nghị thành lập
Đảng cộng
sản Việt Nam.
- Rút ra được
nguyên nhân
khuynh hướng
cứu nước vô
sản thắng thế
ở nước ta.

Định hướng năng lực được hình thành:
- Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề,

năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực sáng
tạo.
- Năng lực chuyên biệt: năng lực tái hiện, hiện tượng sự kiện lịch sử, năng lực
thực hành bộ môn: khai thác, sử dụng tư liệu, tranh ảnh, biểu đồ liên quan đến
nội dung chuyên đề. Năng lực so sánh, phân tích, nhận xét đánh giá rút ra bài
6


Chuyên đề ôn thi THPT Quốc gia: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930

học; Xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện
lịch sử với nhau và vận dụng…
2. Hệ thống câu hỏi / bài tập đánh giá theo mức độ đã mô tả.
2.1. Mức độ nhận biết.
Câu 1. Nêu những sự kiện lịch sử thế giới tác động đến cách mạng Việt
Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
Hướng dẫn trả lời:
Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, tình hình thế giới có nhiều chuyển
biến quan trọng tác động đến cách mạng Việt Nam.
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất các nước đế quốc thắng trận đã họp để
phân chia lại thế giới, thiết lập một trật tự thế giới hòa bình.
- Ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga năm 1917.
+ Năm 1917, cuộc cách mạng XHCN tháng Mười Nga thắng lợi, thành lập
chính quyền Xô Viết, đưa nhân dân lao động lên làm chủ đất nước. Cuộc cách
mạng tháng Mười đã thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc ở các nước phương
Đông, phong trào công nhân và lao động ở các nước phương Tây phát triển mạnh
mẽ.
+ Cách mạng tháng Mười đã ảnh hưởng đến những người yêu nước Việt
Nam trên con đường tìm chân lí cứu nước, mà trước hết là đối với lãnh tụ Nguyễn
Ái Quốc. Nhờ ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười mà Nguyễn Ái Quốc đã tìm

đến với Chủ nghĩa Mác- Lênin và tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn- con
đường cách mạng vô sản.
- Sự thành lập của Quốc tế cộng sản.
+ Do ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười, nhiều tổ chức cộng sản được
thành lập ở cả những nước tư bản và thuộc địa như: Đảng cộng sản Đức, Đảng
cộng sản Anh, Đảng cộng sản Mĩ, Đảng cộng sản Inđônêxia, ...... Trước yêu cầu
mới của sự nghiệp cách mạng, tháng 3 năm 1919 Quốc tế cộng sản được thành lập
tại Mátxcơva, đảm nhiệm sứ mệnh tập hợp, lãnh đạo phong trào cách mạng thế
giới.

7


Chuyên đề ôn thi THPT Quốc gia: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930

+ Tại Đại hội II (2/1920), Quốc tế cộng sản thông qua nhiều cương lĩnh quan
trọng nhằm xác định đường lối chiến lược, sách lược của cách mạng thế giới,
thông qua bản Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin. Bản Luận
cương đã được Nguyễn Ái Quốc đọc và tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn
cho dân tộc ta là cách mạng vô sản.
- Đảng cộng sản Trung Quốc (7/1921) được thành lập tạo điều kiện thuận lợi
cho việc truyền bá lí luận Chủ nghĩa Mác Lênin vào Việt Nam.
Như vậy, các sự kiện trên đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cơ bản để
truyền bá sâu rộng chủ nghĩa Mác - Lênin vào nước ta, hình thành một khuynh
hướng cách mạng mới ở Việt Nam - khuynh hướng cách mạng vô sản.
Câu 2. Trình bày những chuyển biến về kinh tế, giai cấp xã hội Việt
Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
Hướng dẫn trả lời:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, thực dân Pháp thực hiện chương trình
khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương, chủ yếu là Việt Nam. Cuộc khai

thác thuộc địa lần 2 của thực dân Pháp và chính sách cai trị về chính trị, văn hóa đã
dẫn đến những chuyển biến về kinh tế, giai cấp xã hội Việt Nam.
1. Những chuyển biến mới về kinh tế.
- Trong cuộc khai thác này, Pháp tăng cường đầu tư vốn với tốc độ nhanh,
quy mô lớn vào các ngành kinh tế.
- Nông nghiệp là ngành có số vốn đầu tư nhiều nhất, chủ yếu vào đồn điền
cao su, diện tích đồn điền cao su mở rộng, nhiều công ti cao su ra đời.
- Trong công nghiệp, Pháp chú trọng đầu tư khai thác mỏ than, đầu tư thêm
vào khai thác kẽm, thiếc, sắt; mở mang một số ngành công nghiệp chế biến. Pháp
thành lập các công ti như công ti than Tuyên Quang, công ti than Đồng Đăng, công
ti than và kim khí Đông Dương,...
- Thương nghiệp, ngoại thương có bước phát triển mới, giao lưu nội địa
được đẩy mạnh hơn.
- Giao thông vận tải được phát triển, đô thị được mở rộng, dân cư đông hơn.
- Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương.
8


Chuyên đề ôn thi THPT Quốc gia: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930

- Ngoài ra Pháp còn thực hiện chính sách tăng thuế.
Tóm lại, sau Chiến tranh thế giới thứ nhất nền kinh tế tư bản Pháp ở Đông
Dương có bước phát triển mới; kỹ thuật và nhân lực được đầu tư. Tuy nhiên, kinh
tế Việt Nam phát triển mất cân đối, lạc hậu, nghèo, lệ thuộc vào kinh tế Pháp.
2. Những chuyển biến mới về giai cấp xã hội ở Việt Nam.
- Do tác động của chính sách khai thác thuộc địa và chính sách thống trị của
thực dân Pháp, cơ cấu giai cấp của xã hội Việt Nam có sự chuyển biến mới.
+ Giai cấp địa chủ phong kiến tiếp tục phân hóa; một bộ phận không nhỏ
tiểu, trung địa chủ tham gia phong trào dân tộc dân chủ, chống thực dân Pháp và
tay sai.

+ Giai cấp nông dân, bị đế quốc và phong kiến tước đoạt ruộng đất, bị bần
cùng hóa, mâu thuẫn gay gắt với đế quốc Pháp và phong kiến tay sai.
+ Giai cấp tiểu tư sản tăng nhanh về số lượng, nhạy bén với thời cuộc có tinh
thần dân tộc, chống thực dân Pháp và tay sai.
+ Giai cấp tư sản số lượng ít, thế lực yếu, bị phân hóa thành tư sản mại bản
và tư sản dân tộc. Bộ phận tư sản dân tộc Việt Nam có khuynh hướng dân tộc dân
chủ.
+ Giai cấp công nhân ngày càng phát triển, bị nhiều tầng áp bức, bóc lột, có
quan hệ gắn bó với nông dân, có tinh thần yêu nước mạnh mẽ, vươn lên thành giai
cấp lãnh đạo cách mạng.
- Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam càng sâu sắc gồm hai mâu thuẫn cơ bản
là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và mâu thuẫn giữa
nông dân với địa chủ phong kiến, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt
Nam với đế quốc Pháp và tay sai của chúng.
Câu 3. Nêu những nét chính về hoạt động yêu nước của tư sản dân tộc,
tiểu tư sản, trí thức (1919-1925).
Hướng dẫn trả lời:
1. Hoạt động của tư sản:
- Tư sản Việt Nam bị Pháp chèn ép trong kinh doanh và họ đấu tranh nhằm
giành địa vị khá hơn trong nền kinh tế dân tộc.
9


Chuyên đề ôn thi THPT Quốc gia: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930

- Tư sản Việt Nam tổ chức tẩy chay tư sản Hoa Kiều , mở cuộc vận động tẩy
chay hàng ngoại, dùng hàng nội năm 1919.
- Đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn và xuất cảng gạo ở Nam Kì năm
1923. Tư sản và địa chủ Nam Kì thành lập Đảng Lập Hiến (1923).....
- Ngoài ra, còn có nhóm Nam phong của Phạm Quỳnh, nhóm Trung Bắc tân

văn của Nguyễn Văn Vĩnh ở ngoài Bắc cổ vũ cho thuyết Quân chủ lập hiến và tư
tưởng trực trị.
2. Hoạt động của tiểu tư sản:
- Do cuộc sống bị chèn ép và bị thực dân Pháp khinh rẻ nên tiểu tư sản, trí
thức Việt Nam tham gia đấu tranh sôi nổi.
- Tiểu tư sản sôi nổi đấu tranh, thành lập một số tổ chức chính trị như Việt
Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên. Nhiều tờ báo ra đời như : An
Nam trẻ, Người nhà quê, Chuông rè, …
- Sự kiện nổi bật là cuộc đấu tranh đòi trả tự do cho Phan Bội Châu (1925),
cuộc truy điệu và để tang Phan Châu Trinh (1926).
- Hoạt động của người Việt Nam ở nước ngoài:
+ Tại Pháp, nổi bật nhất là hoạt động của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, Phan
Châu Trinh, Phan Văn Trường.... tham gia chuyển tài liệu, sách báo tiến bộ về
nước góp phần thức tỉnh nhân dân.
+ Ở Trung Quốc: nhóm thanh niên yêu nước như Lê Hồng Sơn, Hồ Tùng
Mậu thành lập Tâm tâm xã (1923), sau đó cử Phạm Hồng Thái mưu sát toàn quyền
Đông Dương Méc lanh gây tiếng vang lớn.
Câu 4. Trình bày sự ra đời, hoạt động của Việt Nam Quốc dân Đảng.
Hướng dẫn trả lời:
1. Sự ra đời.
+ Ngày 25/12/1927, Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài, Nguyễn Khắc Nhu
và Phó Đức Chính thành lập Việt Nam Quốc dân Đảng trên cơ sở Nam đồng thư
xã, một nhà xuất bản tiến bộ ở Trung Kì.
10


Chuyên đề ôn thi THPT Quốc gia: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930

+ Đây là tổ chức đại diện cho tư sản dân tộc theo khuynh hướng cách mạng
dân chủ tư sản.

+ Lúc mới thành lập chưa có cương lĩnh rõ ràng.
+ Năm 1928 và năm 1929, hai lần thay đổi chủ nghĩa
2. Hoạt động.
+ Lực lượng chủ yếu là dựa vào binh lính người Việt trong quân đội Pháp.
+ Nguyên tắc tư tưởng: tự do, bình đẳng, bác ái.
+ Phương pháp: bạo động, ám sát.
+ Địa bàn hoạt động bị bó hẹp, chủ yếu ở một số địa phương Bắc Kì.
+ Tổ chức vụ ám sát trùm mộ phu Badanh (2-1929).
+ Tổ chức khởi nghĩa: ngày 9/2/1930, bắt đầu ở Yên Bái, tiếp theo Phú Thọ,
Hải Dương, Thái Bình.., nhưng nhanh chóng thất bại.
+ Việt Nam Quốc dân Đảng chưa có cương lĩnh rõ ràng, thành phần phức
hợp, không tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia. Khởi nghĩa bị
động, không chuẩn bị kĩ càng, thực dân Pháp còn đủ mạnh để đàn áp.
3. Ý nghĩa:
+ Hoạt động của Việt Nam Quốc dân đảng và tấm gương hi sinh của các
chiến sĩ Yên Bái đã cổ vũ tinh thần yêu nước, chí căm thù giặc của nhân dân. Nối
tiếp tinh thần yêu nước, bất khuất của dân tộc Việt Nam.
+ Sự thất bại của khởi nghĩa Yên Bái đã chấm dứt hoạt động của Việt Nam
Quốc dân đảng với vai trò là một chính đảng cách mạng trong phong trào cách
mạng ở Việt Nam.
Câu 5. Nêu những nét chính về cuộc khởi nghĩa Yên Bái.
Hướng dẫn trả lời.
1. Nguyên nhân
2. Diễn biến.
3. Kết quả.

11


Chuyên đề ôn thi THPT Quốc gia: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930


Câu 6. Trình bày diễn biến phong trào công nhân Việt Nam (1919-1929).
Hướng dẫn trả lời.
1. Phong trào công nhân (1919-1925)
- Nguyên nhân: Giai cấp công nhân ngày càng phát triển, bị thực dân và tư
sản bóc lột, có quan hệ gắn bó với nông dân, có tinh thần yêu nước mạnh mẽ, sớm
tiếp thu tư tưởng cách mạng tiến bộ của thời đại nên đã nhanh chóng vươn lên
thành giai cấp lãnh đạo cách mạng.
- Số cuộc đấu tranh của công nhân ngày càng nhiều hơn, nhưng còn lẻ tẻ, tự
phát.
- Năm 1920, Công nhân Sài Gòn – Chợ Lớn thành lập Công hội.
- Tháng 8-1925, công nhân xưởng đóng tàu Ba Son bãi công, phản đối Pháp
đưa lính sang đàn áp cách mạng Trung Quốc, đòi tăng 20% lương, đòi việc làm
cho công nhân bị sa thải. Kết quả: sau 8 ngày bãi công, thực dân Pháp tăng 10%
lương cho công nhân, đánh dấu bước chuyển biến mới của phong trào công nhân
từ tự phát sang tự giác.
- Phong trào công nhân thời kì này tuy còn diễn ra lẻ tẻ, tự phát nhưng đã
nói lên sự trưởng thành về ý thức chính trị của giai cấp công nhân, tạo cơ sở cho sự
ra đời của các tổ chức chính trị và phong trào cao hơn về sau.
2. Phong trào công nhân (1925-1930).
2.1. Điều kiện lịch sử mới của phong trào.
- Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên ra đời đã đẩy mạnh hoạt động trong
phong trào công nhân như: mở lớp huấn luyện chính trị đào tạo cán bộ cách mạng,
xuất bản Báo Thanh niên, xuất bản tác phẩm “Đường Kách mệnh” đã thúc đẩy
phong trào công nhân VN phát triển mạnh mẽ.
- Đặc biệt từ năm 1928, “phong trào vô sản hóa” của Hội VNCMTN đã có
tác dụng mạnh mẽ trong việc nâng cao ý thức giác ngộ và lập trường cách mạng
của giai cấp công nhân, thúc đẩy phong trào công nhân phát triển nhanh cả về số
lượng và chất lượng.
12



Chuyên đề ôn thi THPT Quốc gia: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930

2.2. Sự phát triển của phong trào công nhân từ 1926- 1929: Phong trào
công nhân trong giai đoạn này phát triển mạnh mẽ, sôi nổi và phát triển nhanh về
số lượng và chất lượng.
- Trong 2 năm 1926 - 1927 đã liên tiếp bùng nổ 27 cuộc đấu tranh của công
nhân, tiêu biểu là cuộc bãi công của 1000 công nhân nhà máy sợi Nam Định, của
500 công nhân đồn điền cao su Cam Tiêm.
- Năm 1928, sau khi có chủ trương vô sản hóa, nhiều cán bộ của Hội Việt
Nam Cách mạng Thanh niên đã đi vào các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền cùng sinh
hoạt và lao động với công nhân, truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào
công nhân, truyên truyền, vận động ý thức chính trị cho công nhân nhờ đó, phong
trào công nhân phát triển mạnh mẽ, trở thành nòng cốt trong phong trào đấu tranh
của cả nước.
- Năm 1928 - 1929: có 40 cuộc đấu tranh của công nhân như: Công nhân mỏ
than Mạo Khê, đồn điền Lộc Ninh, nhà máy diêm - cưa Bến Thủy.
- Phong trào công nhân không chỉ giới hạn ở mục tiêu kinh tế mà cả về
chính trị. Phong trào công nhân đã mang tính thống nhất trong toàn quốc, các cuộc
đấu tranh của công nhân đã có sự liên kết thành phong trào chung: không chỉ trong
phạm vi một xí nghiệp, một địa phương hay một ngành nghề mà sự liên kết nhiều
ngành, nhiều xí nghiệp, nhiều địa phương. Ở khắp 3 kỳ, phong trào nổ ra liên tục,
đều khắp, như công nhân hãng sửa chữa ôtô Avia (Hà Nội), đồn điền cao su Phú
Riềng, nhà máy diêm cưa Bến Thủy,....
+ Các cuộc đấu tranh của công nhân diễn ra sôi nổi hơn, quyết liệt hơn, tính
tự phát của phong trào giảm dần, công nhân đấu tranh đã có ý thức và kỷ luật cao,
thu hút sự tham gia của quần chúng nhân dân, tiêu biểu là sự kiện tháng 7/1929,
Tổng công hội đỏ Bắc kỳ được thành lập.
+ Tinh thần đoàn kết quốc tế của công nhân được biểu lộ trong các cuộc đấu

tranh nhân kỷ niệm ngày Quốc tế lao động (1/5), kỷ niệm Cách mạng tháng Mười
Nga thành công (7/11).
13


Chuyên đề ôn thi THPT Quốc gia: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930

+ Đến 1929, phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ. Từ đó, Hội Việt
Nam Cách mạng Thanh niên và Tân Việt Cách mạng Đảng không đáp ứng được
vai trò lãnh đạo dẫn tới sự phân hóa, xuất hiện 3 tổ chức cộng sản: Đông Dương
Cộng sản Đảng (6/1929), An Nam Cộng sản Đảng (8/1929), Đông Dương Cộng
sản Liên đoàn (9/1929).
Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản đánh dấu bước trưởng thành của giai cấp
công nhân Việt Nam đang chuyển từ giai cấp tự phát sang giai cấp tự giác.
+ Sau khi ra đời, ba tổ chức cộng sản nhanh chóng xây dựng cơ sở Đảng
trong nhiều địa phương và trực tiếp lãnh đạo các cuộc đấu tranh của quần chúng,
khiến phong trào cách mạng Việt Nam phát triển mạnh. Tuy nhiên, sự hoạt động
riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau, thậm chí công kích lẫn nhau khiến
phong trào cách mạng Việt Nam có nguy cơ chia rẽ lớn.
+ Trước tình hình đó, với chức trách là phái viên của Quốc tế cộng sản,
Nguyễn Ái Quốc đã chủ động triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản
(6/1/1930- 8/2/1930) thành lập Đảng cộng sản Việt Nam. Sự ra đời của Đảng cộng
sản Việt Nam là mốc kết thúc quá trình phát triển của phong trào công nhân tự
phát vươn lên tự giác.
Câu 7. Nêu những nét chính về hoạt động yêu nước của Nguyễn
Ái Quốc (1919-1930).
Hướng dẫn trả lời.
- Cuối năm 1917, Nguyễn Tất Thành trở về Pháp, năm 1919 gia nhập Đảng
xã hội Pháp.
- Tháng 6 năm1919, với tên mới Nguyễn Ái Quốc, Người gửi tới Hội nghị

Vécxai Bản yêu sách của nhân dân An Nam đòi các quyền tự do, dân chủ, bình
đẳng cho dân tộc Việt Nam.
- Tháng 7 năm 1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những Luận
cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin từ đó Người quyết tâm đi theo con
đường của Cách mạng tháng Mười Nga.....

14


Chuyên đề ôn thi THPT Quốc gia: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930

- Tháng 12 năm 1920, tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng Xã hội Pháp (đại hội
Tua), Người đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản và trở thành
người Cộng sản đầu tiên, là người tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. Sự kiện
này đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong quá trình hoạt động của Nguyễn Ái
Quốc và mở ra thời kì giải quyết khủng hoảng về đường lối cứu nước giải phóng
dân tộc ở nước ta kéo dài từ cuối thế kỉ XIX.
- Năm 1921, cùng một số người khác sáng lập Hội Liên hiệpcác dân tộc
thuộc địa ở Pari để tuyên truyền, tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa đế quốc.
- Người tham gia sáng lập Báo người khổ, viết bài cho báo Nhân đạo, Đời
sống công nhân, đặc biệt biên soạn cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp.
- Tháng 6 năm 1923, Nguyễn Ái Quốc đi Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế
Nông dân (10-1923) và được bầu vào Ban chấp hành của hội. Người tham dự Đại
hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V (1924) và trình bày lập trường quan điểm của mình
về vị trí của cách mạng thuộc địa, mối quan hệ giữa phong trào công nhân chính
quốc và phong trào cách mạng thuộc địa, về vai trò và sức mạnh to lớn của nông
dân ở các nước thuộc địa.
- Ngày 11-11- 1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc) trực
tiếp tuyên truyền, giáo dục lý luận, xây dựng tổ chức cách mạng, giải phóng dân
tộc cho nhân dân Việt Nam.

- Nguyễn Ái Quốc lựa chọn một số thanh niên trong Tâm tâm xã để tổ chức
thành nhóm Cộng sản đoàn (2/1925). Tháng 6 năm 1925, Người thành lập Hội Việt
Nam cách mạng thanh niên nhằm tổ chức lãnh đạo quần chúng kịch liệt chống thực
dân Pháp và tay sai để giành độc lập dân tộc, chuẩn bị điều kiện tiến tới thành lập
Đảng Cộng sản; xuất bản báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận.
- Nguyễn Ái Quốc mở nhiều lớp huấn luyện đào tạo cán bộ. Từ năm 1925
đến năm 1927 đã đào tạo được 75 người. Những bài giảng của Người được xuất
bản thành cuốn Đường kách mệnh (1927). Báo Thanh niên và tác phẩm Đường
kách mệnh đã trang bị lí luận cho cán bộ của Hội để tuyên truyền tư tưởng cách
mạng cho quần chúng.

15


Chuyên đề ôn thi THPT Quốc gia: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930

- Những năm 1928-1929, Người còn hoạt động ở Đông Bắc Xiêm, tuyên
truyền lý luận cách mạng và tổ chức Việt kiều yêu nước.
- Đầu năm 1930, Nguyễn Ái Quốc chủ động triệu tập Hội nghị hợp nhất các
nhóm cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Người soạn thảo ra Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng (bao gồm Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt),
được Hội nghị thông qua.
Câu 8. Dựa vào những dữ liệu trong bảng dưới đây và kiến thức đã học,
trình bày quá trình phát triển và phân hóa của Hội Việt Nam Cách mạng
Thanh niên .
Thời gian
Năm 1925

Nội dung
Nguyễn Ái Quốc thành lập nhóm Cộng sản đoàn; thành lập Hội Việt

Nam cách mạng Thanh niên; xuất bản báo Thanh niên.

Năm 1927

Tác phẩm Đường Kách mệnh của Nguyễn Ái Quốc được xuất bản.

Năm 1928

Thực hiện chủ trương vô sản hóa. Tổ chức Hội được xây dựng ở Bắc
Kì, Trung Kì, Nam Kì.

Năm 1929

Hội phân hóa thành hai tổ chức cộng sản là Đông Dương cộng sản
đảng và An Nam cộng sản đảng.

Hướng dẫn trả lời.
1. Sự thành lập:
+ Tháng 11 năm 1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô đến Quảng Châu (Trung
Quốc), liên lạc với những người Việt Nam yêu nước, với tổ chức Tâm tâm xã, chọn
một số thanh niên tích cực thành lập Cộng sản đoàn (2-1925).
+ Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng
Thanh niên, cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Tổng bộ; Trụ sở đặt tại Quảng
Châu.
+ Mục đích: tổ chức lãnh đạo quần chúng kịch liệt đấu tranh chống thực dân
Pháp và tay sai để giải phóng dân tộc.
2. Hoạt động:
16



Chuyên đề ôn thi THPT Quốc gia: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930

+ Cơ quan ngôn luận của Hội là báo Thanh niên số ra đầu tiên ngày 21-61925.
+ Năm 1927, các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được tập hợp, in thành sách
Đường Kách mệnh.
+ Báo Thanh niên và sách Đường Kách mệnh trang bị lý luận cho cán bộ
cách mạng, là tài liệu tuyên truyền cho giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân
dân Việt Nam.
+ Năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tổ chức phong trào “vô
sản hóa” đưa hội viên thâm nhập vào các hầm mỏ, nhà máy, đồn điền...tiến hành
tuyên truyền vận động, nâng cao ý thức chính trị giai cấp công nhân thúc đẩy
phong trào công nhân và phong trào của các tầng lớp nhân dân phát triển mạnh mẽ.
+ Sự phân hóa của Hội: Năm 1929, Hội phân hóa thành 2 tổ chức cộng sản
là Đông Dương cộng sản Đảng và An Nam cộng sản Đảng.
Câu 9. Trình bày sự ra đời và hoạt động của 3 tổ chức cộng sản năm
1929.
Hướng dẫn trả lời.
- Đến năm 1929, phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân, tiểu tư sản
và các tầng lớp nhân dân yêu nước khác phát triển, kết thành làn sóng dân tộc dân
chủ ngày càng lan rộng. Sự phát triển của phong trào đã làm phân hóa các tổ chức
cách mạng dẫn đến sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản năm 1929.
Đông Dương Cộng sản Đảng (6/1929).
- Tháng 3/1929, các hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh
niên ở Bắc Kỳ đã lập ra chi bộ cộng sản đầu tiên tại số 5D, phố Hàm Long - Hà
Nội.
- Tại đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (từ 01 09/5/1929), đoàn đại biểu Bắc kỳ đã đặt vấn đề thành lập ngay Đảng Cộng sản
nhưng không được chấp nhận, đại biểu bỏ Đại hội về nước.
17



Chuyên đề ôn thi THPT Quốc gia: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930

- Ngày 17/6/1929, tại số nhà 312 phố Khâm Thiên - Hà Nội, Đông Dương
Cộng sản Đảng tuyên bố thành lập, quyết định những nội dung quan trọng:Xuất
bản báo “Búa liềm”, Thông qua tuyên ngôn, Điều lệ của Đảng, Cử BCH TW của
Đảng.
- Hoạt động chủ yếu ở Bắc kỳ, tiếp tục mở rộng tổ chức cơ sở Đảng trong
nhiều địa phương ở Bắc, Trung, Nam kỳ.
An Nam Cộng sản Đảng (8/1929).
- Tháng 8/1929, những cán bộ tiên tiến trong Tổng hội Việt Nam Cách mạng
Thanh niên ở Nam Kỳ tuyên bố thành lập An Nam Cộng sản Đảng; xuất bản tờ báo
"Đỏ" và xây dựng một chi bộ hoạt động ở Trung Quốc, một số chi bộ hoạt động ở
Nam Kỳ.
- Tháng 11/1929, Đảng thông qua đường lối chính trị và bầu BCH TW.
Đông Dương Cộng sản Liên đoàn (9/1929)
- Tháng 9/1929, những Đảng viên tiên tiến của Đảng Tân Việt chịu ảnh
hưởng của khuynh hướng vô sản đã thành lập tổ chức Đông Dương Cộng sản Liên
đoàn.
- Đảng hình thành nhiều chi bộ ở Trung kỳ, Nam kỳ và Bắc kỳ.
Câu 10. Trình bày hoàn cảnh, nội dung Hội nghị thành lập Đảng cộng
sản Việt Nam.
Hướng dẫn trả lời.
1. Hoàn cảnh.
- Năm 1929, phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân,và các tầng lớp
nhân dân yêu nước khác phát triển mạnh, kết thành một làn song dân tộc dân chủ
mạnh mẽ, trong đó giai cấp công nhân đã thực sự trở thành một lực lượng tiên
phong. Thực tiễn này đòi hỏi cần có sự lãnh đạo thống nhất, chặt chẽ của một
chính đảng duy nhất của giai cấp công nhân.
18



Chuyên đề ôn thi THPT Quốc gia: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930

- Lúc này ở Việt Nam xuất hiện 3 tổ chức cộng sản hoạt động riêng rẽ, tranh
giành ảnh hưởng lẫn nhau đã gây cản trở tới phong trào cách mạng Việt Nam và
gây nguy cơ chia rẽ lớn với cách mạng.
Yêu cầu lịch sử đặt ra: cần thống nhất các tổ chức cộng sản thành lập chính
Đảng Cách mạng ở Việt Nam.
- Trước tình hình đó, NAQ với chức trách là phái viên của Quốc tế cộng sản
đã chủ động triệu tập đại biểu của các tổ chức cộng sản đến Cửu Long (Hương
Cảng- Trung Quốc) để bàn việc thống nhất Đảng từ ngày 6/1/1930.
2. Nội dung hội nghị.
- Nguyễn Aí Quốc đã phê phán những quan điểm sai lầm của mỗi tổ chức
cộng sản riêng rẽ yêu cầu xóa bỏ mọi thành kiến xung đột, thành thật hợp tác và
nêu chương trình hội nghị.
- Các đại biểu thảo luận và nhất trí với ý kiến của Nguyễn Ái Quốc là thống
nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất lấy tên là Đảng cộng sản Việt
Nam.
- Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái
Quốc soạn thảo. Đây được coi là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, có giá trị
lí luận, thực tiễn và lâu dài với cách mạng Việt Nam.
- Nhân dịp Đảng ra đời, Nguyễn Ái Quốc ra Lời kêu gọi công nhân, nông
dân, binh lính, học sinh và anh chị em bị bóc lột đấu tranh.
- Cử BCH TW lâm thời của Đảng và vạch kế hoạch về nước hợp nhất các tổ
chức cộng sản trong nước.
- Ngày 8/2/1930, các đại biểu về nước, đến ngày 24/2/1930, theo đề nghị của
Đông Dương cộng sản liên đoàn, tổ chức này được gia nhập Đảng cộng sản Việt
Nam .
Sau này, tại Đại hội lần thứ III của Đảng (9/1960) đã quyết định lấy ngày 3/2
hàng năm làm ngày kỉ niệm thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.

19


Chuyên đề ôn thi THPT Quốc gia: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930

Câu 11. Nêu nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Hướng dẫn trả lời.
Tại Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam đã thông qua bản Chính
cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng. Đây được coi là Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng có giá trị lí luận, thực tiễn và lâu dài với cách mạng Việt Nam.
Cương lĩnh xác định:
- Đường lối chiến lược của cách mạng của Đảng là làm Tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
- Nhiệm vụ cách mạng: Đánh đổ thực dân Pháp, phong kiến, và bọn phản
cách mạng làm cho nước Việt Nam độc lập tự do; lập chính phủ công nông binh, tổ
chức quân đội công nông, tịch thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc; tịch thu ruộng
đất của đế quốc và bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, thực hiện cách
mạng ruộng đất.
- Lực lượng cách mạng gồm: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức. Đối
với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập; đồng thời
phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới.
- Lãnh đạo cách mạng: là Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai
cấp vô sản.
2.2. Mức độ thông hiểu:
Câu 1. Giải thích những mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam sau
Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Hướng dẫn trả lời.
Do tác động của cuộc khai thác thuộc địa và chính sách thống trị của thục
dân Pháp đã làm trầm trọng tình trạng đói khổ của các giai cấp, tầng lớp trong xã
hội. Cơ cấu giai cấp của xã hội Việt Nam có những chuyển biến mới.

Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam càng sâu sắc gồm hai mâu thuẫn cơ bản là
mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai phản động;

20


Chuyên đề ôn thi THPT Quốc gia: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930

mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và tay sai của chúng.
Câu 2. Giải thích được những hạn chế của Việt Nam Quốc dân Đảng.
Hướng dẫn trả lời.
Việt Nam Quốc dân đảng là một tổ chức cách mạng hoạt động theo khuynh
hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam đầu thế kỉ XX. Hạn chế của tổ chức thể hiện ở
các điểm chủ yếu:
- Cương lĩnh chính trị không rõ ràng, coi nhẹ công tác tuyên truyền nên cơ
sở trong quần chúng bị hạn chế.
- Chủ trương bạo động ám sat, ít chú ý đến công tác tuyên truyền vận động
quần chúng.
- Lực lượng chủ yếu dựa vào binh lính người Việt trong quân đội Pháp.
- Địa bàn hoạt động bó hẹp trong một số địa phương ở Bắc Kì.
Câu 3. Vì sao cuộc khởi nghĩa Yên Bái bị thất bại?
Hướng dẫn trả lời.
Cuộc khởi nghĩa Yên Bái diễn ra vào ngày 9/2/1929 do Việt Nam Quốc dân
đảng lãnh đạo nhưng nhanh chóng bị thực dân Pháp đàn áp và thất bại. Nguyên
nhân thất bại:
- Khách quan: thực dân Pháp mạnh, có lực lượng quân đội đông, vũ khí hiện
đại.
- Chủ quan:
+ Tổ chức lãnh đạo cuộc khởi nghĩa là Việt Nam quốc dân Đảng có nhiều

hạn chế: Cương lĩnh còn chung chung, thiếu cơ sở trong quần chúng, phương pháp
bạo động ám sát,.....
21


Chuyên đề ôn thi THPT Quốc gia: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930

+ Khởi nghĩa diễn ra trong bối cảnh Việt Nam Quốc dân đảng bị khủng bố
nặng nề, các lãnh tụ của Đảng bị truy lùng ráo riết. Nội bộ lãnh đạo đảng bị chia rẽ.
Tình thế khởi nghĩa: bị động, đối phó, không có chuẩn bị....Không thành
công cũng thành nhân.
Câu 4. Tại sao sau Chiến tranh thế giới thứ nhất giai cấp công nhân
nhanh chóng vươn lên trở thành động lực mạnh mẽ của phong trào dân tộc
dân chủ?
Hướng dẫn trả lời.
- Cuộc khai thác thuộc địa lần 2 của Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam có
chuyển biến lớn, đặc biệt là sự phân hóa sâu sắc của các giai cấp trong xã hội.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, giai cấp công nhân tăng nhanh về số
lượng và ngày càng trưởng thành, từ 10 vạn người trước Chiến tranh lên 22 vạn
người năm 1929. Bên cạnh những đặc điểm của giai cấp công nhân thế giới (đại
diện cho phương thức sản xuất tiến bộ, sống tập trung, có tinh thần cách mạng triệt
để), giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm riêng: Bị thực dân và giới tư
sản bóc lột. Giai cấp công nhân gắn bó máu thịt với nông dân, kế thừa truyền thống
yêu nước của dân tộc, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản trên thế
giới.
- Với hoạt động của các nhà yêu nước cách mạng Việt Nam, đặc biệt là hoạt
động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất đã
truyền bá sâu rộng Chủ nghĩa Mác- Lênin vào Việt Nam, tác động trực tiếp tới giai
cấp công nhân. Giai cấp công nhân nhanh chóng vươn lên trở thành động lực mạnh
mẽ của phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hướng cách mạng tiên tiến của

thời đại.
Câu 5. Giải thích điểm mới trong cuộc bãi công của công nhân Ba Son
so với các cuộc đấu tranh của công nhân thời kì trước.
Hướng dẫn trả lời.

22


Chuyên đề ôn thi THPT Quốc gia: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930

- Khái quát cuộc bãi công Ba Son......Điểm mới của cuộc bãi công được thể
hiện:
- Tư tưởng cách mạng tháng Mười Nga bước đầu truyền bá vào công nhân.
- Phong trào có sự lãnh đạo của tổ chức Công hội.
- Mục tiêu đấu tranh không chỉ dừng ở kinh tế mà thể hiện tinh thần quốc tế
và ý thức chính trị của giai cấp công nhân Việt Nam.
- Là bước chuyển tiếp từ đấu tranh tự phát sang tự giác của công nhân Việt
Nam.
Câu 6. Giải thích mốc thời gian kết thúc hành trình tìm đường cứu
nước của Nguyễn Ái Quốc .
Hướng dẫn trả lời.
- Tháng 7 năm 1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những Luận
cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin từ đó Người quyết tâm đi theo con
đường cách mạng vô sản.
- Tháng 12 – 1920, tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng Xã hội Pháp (đại hội
Tua), Người đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản và trở thành
người Cộng sản đầu tiên, là người tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. Sự kiện
này đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong quá trình hoạt động của Nguyễn Ái
Quốc và mở ra thời kì giải quyết khủng hoảng về đường lối cứu nước giải phóng
dân tộc ở nước ta kéo dài từ cuối thế kỉ XIX.

Câu 7. Dựa vào những dữ liệu trong bảng dưới đây và những kiến thức đã học, hãy giải
thích quá trình chuyển biến từ lập trường yêu nước sang lập trường cộng sản của Nguyễn Ái
Quốc (1919-1925).

Thời gian
Năm 1919
Năm 1919

Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc
Gia nhập Đảng Xã hội Pháp.
Gửi đến Hội nghị Vecxai của các nước đế quốc thắng trận sau Chiến

Tháng 7/1920

tranh thế giới thứ nhất Bản Yêu sách của nhân dân An Nam.
Đọc Bản Sơ thảo Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của
23


Chuyên đề ôn thi THPT Quốc gia: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930

Tháng 12/1920

Lênin đăng trên báo Nhân đạo.
Dự Đại hội Tua, tán thành gia nhập Quốc tế cộng sản và tham gia

Năm 1921
Năm 1922

sáng lập Đảng cộng sản Pháp.

Tham gia thành lập Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Pari.
Làm chủ nhiệm báo Người cùng khổ, viết bài cho báo Nhân đạo,

Tháng 6/1923

Đời sống công nhân.
Viết Bản án chế độ thực dân Pháp, rời Pháp sang Liên Xô dự Hội

Năm 1924

nghị Quốc tế nông dân .
Dự Đại hội V Quốc tế cộng sản, viết bài cho báo Sự thật, tạp chí

Tháng 11/1924

Thư tín Quốc tế.
Đến hoạt động ở Quảng Châu (Trung Quốc), mở lớp đào tạo cán bộ

Năm 1925

cách mạng, tiếp xúc với Tâm tâm xã.
Thành lập nhóm Cộng sản đoàn, Hội Việt Nam cách mạng Thanh
niên, sáng lập báo Thanh niên.

Hướng dẫn trả lời.
1. Lập trường yêu nước (1919-1920)
2. Lập trường cộng sản (1921-1925)
Câu 8. Giải thích Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại
của cách mạng Việt Nam.
Hướng dẫn trả lời.

- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân
tộc và đấu tranh giai cấp quyết liệt của nhân dân Việt Nam. Đảng ra đời là sự kết
hợp giữa Chủ nghĩa Mác- Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước
Việt Nam trong thời đại mới.
- Đảng ra đời là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam. Vì:
+ Đảng ra đời đã chấm dứt thời kỳ khủng hoảng sâu sắc về giai cấp lãnh đạo
và đường lối cứu nước ở nước ta từ cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX. Đến đầu thế kỉ
XX, khi lá cờ yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến không còn hấp dẫn với người
dân yêu nước; phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc tiếp tục diễn ra gay gắt
quyết liệt với những con đường cứu nước mới.
24


Chuyên đề ôn thi THPT Quốc gia: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930

Con đường cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản của các sĩ phu yêu
nước với các phong trào như Đông du, Duy tân, Đông kinh nghĩa thục... của Phan
Bội Châu, Phan Châu Trinh, Lương Văn Can...đã dấy lên phong trào yêu nước
mạnh mẽ thu hút khối lượng lớn nhân dân tham gia. Tuy nhiên, do tầm nhìn hạn
chế và có những trở lực không thể vượt qua, cuộc vận động yêu nước của các sĩ
phu đầu thế kỉ XX đã bị thất bại.
+ Từ đây, cách mạng Việt Nam được đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của
Đảng cộng sản Việt Nam. Một Đảng có đường lối đúng đắn, tổ chức chặt chẽ, đội
ngũ cán bộ đảng viên kiên trung nguyện suốt đời hi sinh vì lí tưởng của đảng.
Đảng ra đời chứng tỏ giai cấp công nhân nước ta trưởng thành, đủ sức lãnh đạo
cách mạng thông qua chính đảng tiên phong của mình là Đảng cộng sản. Dưới sự
lãnh đạo của Đảng với đường lối đúng đắn được nêu trong Cương lĩnh chính trị
đầu tiên, Đảng sẽ tập hợp lực lượng đông đảo quần chúng trên cơ sở khối liên
minh công- nông vững chắc nhằm thực hiện mục tiêu giải phóng dân tộc và giải
phóng giai cấp.

+ Đảng ra đời đã trở thành cầu nối giữa cách mạng nước ta với cách mạng
thế giới. Từ đây, cách mạng Việt Nam thực sự trở thành bộ phận khăng khít của
cách mạng thế giới.
+ Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho
những bước phát triển nhảy vọt của lịch sử dân tộc Việt Nam sau này. Từ khi có sự
lãnh đạo của Đảng, cách mạng Việt Nam giành được những thắng lợi to lớn, dồn
dập. Đó là, cách mạng tháng Tám 1945, kháng chiến chống Pháp (1945-1954),
kháng chiến chống Mĩ (1954-1975) và công cuộc đổi mới hiện nay, đã làm thay đổi
sâu sắc đất nước, xã hội và con người. Vị thế của Việt Nam không ngừng được
nâng cao.
2.3. Mức độ vận dụng.
Câu 1. Phân tích những tác động của tình hình thế giới đến cách mạng
Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
Hướng dẫn trả lời.
25


×