Tải bản đầy đủ (.ppt) (130 trang)

CHƯƠNG 2 ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.81 KB, 130 trang )

CHƯƠNG 2
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÁC CHỦ THỂ
THAM GIA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN


Nội dung
I.
II.
III.

IV.

V.

CÁC TỔ CHỨC PHÁT HÀNH CHỨNG
KHOÁN
NHÀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
CTCK – THÀNH VIÊN TTGDCK,
SGDCK
TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN – SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN
UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC


I. CÁC TỔ CHỨC PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN

Bao gồm:
-Chính phủ;
- Chính quyền địa phương;


- Các loại hình doanh nghiệp được phép phát hành
chứng khoán;
- Quỹ đầu tư.


1.1 Chính phủ
Trái phiếu Chính phủ là một loại chứng khoán nợ,
do Chính phủ phát hành, có thời hạn, có mệnh giá,
có lãi, xác nhận nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ đối
với người sở hữu trái phiếu.


1.1 Chính phủ
- Các loại chứng khóan Chính phủ phát hành là trái phiếu: Tín
phiếu Kho bạc; Trái phiếu Kho bạc; Trái phiếu công trình
trung ương; Trái phiếu đầu tư; Trái phiếu ngoại tệ ; công trái
xây dựng Tổ quốc.
- Cách thức phát hành: Chính phủ giao cho Bộ Tài chính,
KBNN phát hành hoặc Bộ Tài chính sẽ ủy thác cho NHNN,
các Ngân hàng thương mại nhà nước tiến hành việc phát hành
trái phiếu Chính phủ này.
- Mục đích của việc phát hành là để huy động vốn bù đắp
thiếu hụt của ngân sách nhà nước theo dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm; huy động vốn cho các dự án thuộc nguồn vốn
đầu tư của ngân sách trung ương, đã ghi trong kế hoạch nhưng
chưa được bố trí vốn ngân sách trong năm hoặc nhằm huy
động vốn để đầu tư theo chính sách.


1.1 Chính phủ

a. Tín phiếu kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn dưới 01
năm do Kho bạc Nhà nước phát hành nhằm phát triển thị trường
tiền tệ và huy động vốn để bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách
nhà nước trong năm tài chính.

Đối với loại tín phiếu này được phát hành theo phương thức đấu
thầu. Khối lượng và lãi suất tín phiếu kho bạc hình thành qua kết quả
đấu thầu. Bộ Tài chính có thể ủy thác cho Ngân hàng Nhà nước, ngân
hàng thương mại nhà nước phát hành, thanh toán tín phiếu kho bạc.
Trong đó, đối tượng được tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc
bao gồm: các tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng;
các công ty bảo hiểm, quỹ bảo hiểm, quỹ đầu tư hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam; các chi nhánh quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Nếu các
đố tượng này không mua hết khối lượng tín phiếu kho bạc của được phát
hành thì Ngân hàng Nhà nước được mua phần còn lại.


1.1 Chính phủ
b. Trái phiếu kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ 01
năm trở lên, do Kho bạc Nhà nước phát hành để huy động vốn bù
đắp thiếu hụt của ngân sách nhà nước theo dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm đã được Quốc hội quyết định.
Theo đó, đối tượng mua trái phiếu kho bạc bao gồm: các tổ chức
tín dụng hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng; các công ty bảo
hiểm, quỹ bảo hiểm, quỹ đầu tư hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; các
chi nhánh quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế của Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế; các tổ chức
nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; các công dân Việt Nam,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân là người nước ngoài
làm việc, sinh sống hợp pháp tại Việt Nam.

Khác với tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc sẽ được phát hành
thông qua các hình thức: bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước; đấu
thầu qua thị trường giao dịch chứng khoán; bảo lãnh phát hành; đại lý
phát hành.


1.1 Chính phủ

Phân biệt giữa Trái phiếu Kho bạc và Tín
phiếu Kho bạc?


1.1 Chính phủ
c. Trái phiếu công trình trung ương là loại trái phiếu Chính phủ
có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do Kho bạc Nhà nước phát hành,
nhằm huy động vốn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
cho các dự án thuộc nguồn vốn đầu tư của ngân sách trung ương,
đã ghi trong kế hoạch nhưng chưa được bố trí vốn ngân sách
trong năm.

Điều kiện khi phát hành: công trình phải nằm trong danh
mục đầu tư trọng điểm hàng năm của Chính phủ; phương án phát
hành trái phiếu, kế hoạch sử dụng vốn vay và phương án hoàn trả
nợ vay khi đến hạn được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ trên cơ sở Đề án do Bộ Tài chính chủ trì xây dựng.
Phương thức phát hành của trái phiếu công trình là bán lẻ qua hệ
thống Kho bạc Nhà nước, đấu thầu hoặc bảo lãnh phát hành.
Đối tượng mua trái phiếu công trình sẽ là các đối tượng được
phép mua trái phiếu kho bạc.



1.1 Chính phủ
d. Trái phiếu đầu tư là loại trái phiếu Chính phủ, có kỳ hạn từ
01 năm trở lên do các tổ chức tài chính nhà nước, các tổ chức
tài chính, tín dụng được Thủ tướng Chính phủ chỉ định phát
hành nhằm huy động vốn để đầu tư theo chính sách của Chính
phủ.
Nguyên tắc phát hành
- Phát hành riêng cho từng mục tiêu kinh tế.
- Tổng mức phát hành không vượt quá chỉ tiêu được Chính phủ hoặc Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt cho từng mục tiêu kinh tế hoặc cho từng năm
cụ thể.
- Phương án phát hành được Bộ Tài chính thẩm định.
- Mức phát hành, thời điểm phát hành, mệnh giá, kỳ hạn của trái phiếu
do tổ chức phát hành thống nhất với Bộ Tài chính thực hiện.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trần lãi suất phát hành trái phiếu.
Phương thức phát hành, đối tượng mua trái phiếu đầu tư như trái
phiếu công trình trung ương.


1.1 Chính phủ
e. Trái phiếu ngoại tệ là loại trái phiếu Chính phủ, có kỳ hạn
từ 1 năm trở lên do Bộ Tài chính phát hành cho các mục tiêu
theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ.

Đối với loại trái phiếu CP này thì đồng tiền phát hành
không phải là đồng Việt Nam mà là ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Phương thức phát hành có 2 phương thức:
- Bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước cho các đối tượng là
các tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng;

các công ty bảo hiểm, quỹ bảo hiểm, quỹ đầu tư hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam; các chi nhánh quỹ đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.
- Đấu thầu qua Ngân hàng Nhà nước cho các đối tượng là các
tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng.


1.1 Chính phủ
Công trái xây dựng Tổ quốc do Chính phủ phát
hành nhằm huy động nguồn vốn trong nhân dân để
đầu tư xây dựng những công trình quan trọng quốc
gia và các công trình thiết yếu khác phục vụ sản
xuất, đời sống, tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đất
nước.


1.2 Chính quyền địa phương:
Trái phiếu chính quyền địa phương là loại trái
phiếu đầu tư có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do ủy ban
nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền cho Kho bạc Nhà nước
hoặc tổ chức tài chính, tín dụng trên địa bàn phát
hành, nhằm huy động vốn cho các dự án, công
trình thuộc nguồn vốn đầu tư của ngân sách địa
phương, đã ghi trong kế hoạch nhưng chưa được
bố trí vốn ngân sách trong năm.


1.2 Chính quyền địa phương:
* Điều kiện phát hành
- Dự án, công trình thuộc danh mục đầu tư trong kế

hoạch đầu tư 05 năm đã được Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định.
- Phương án phát hành trái phiếu, kế hoạch sử dụng
vốn vay và phương án hoàn trả nợ vay khi đến hạn đ
ược ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng trình Hội đồng
nhân dân thông qua và được Bộ trưởng Bộ Tài chính
chấp thuận bằng văn bản.
- Có quyết định của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ủy quyền cho Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức tài
chính, tín dụng trên địa bàn chịu trách nhiệm phát
hành, thanh toán trái phiếu.


1.2 Chính quyền địa phương:
* Phương thức phát hành của trái phiếu Chính
quyền địa phương là phương thức đấu thầu, bảo lãnh
phát hành hoặc đại lý phát hành.
* Đối tượng mua trái phiếu CQĐphương gồm: các
tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật Các tổ chức tín
dụng; các công ty bảo hiểm, quỹ bảo hiểm, quỹ đầu tư
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; các chi nhánh quỹ
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; các doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế của Việt Nam thuộc mọi thành phần
kinh tế; các tổ chức nước ngoài hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam; các công dân Việt Nam, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài và cá nhân là người nước ngoài
làm việc, sinh sống hợp pháp tại Việt Nam.


1.2 Chính quyền địa phương:

Theo khoản 3 điều 8 Luật NSNN 2002: qui định: Về nguyên
tắc, ngân sách địa phương được cân đối với tổng số chi
không vượt quá tổng số thu; trường hợp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có nhu cầu đầu tư xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh
bảo đảm, thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch 5 năm đã
được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, nhưng vượt
quá khả năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh năm dự toán,
thì được phép huy động vốn trong nước và phải cân đối
ngân sách cấp tỉnh hàng năm để chủ động trả hết nợ khi
đến hạn. Mức dư nợ từ nguồn vốn huy động không vượt
quá 30% vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước hàng
năm của ngân sách cấp tỉnh.


1.3 Các doanh nghiệp
•Mục đích của việc huy động vốn thông qua hình
thức phát hành chứng khoán trên TTCK sơ cấp là
nhằm để đầu tư, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
• Chủ thể phát hành:
-CTCP;
-Công ty TNHH.


1.3 Các doanh nghiệp
- Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp

pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức
phát hành.

- Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp
pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ
chức phát hành.
- Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần
phát hành kèm theo đợt phát hành cổ phiếu bổ sung nhằm bảo
đảm cho cổ đông hiện hữu quyền mua cổ phiếu mới theo những
điều kiện đã được xác định.
- Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với
việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người
sở hữu chứng khoán được quyền mua một số cổ phiếu phổ
thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong
thời kỳ nhất định.


1.3 Các doanh nghiệp
Lưu ý:
Không phải mọi doanh nghiệp đều được phát hành các
loại chứng khoán trên. Tại sao?


1.4 Quĩ đầu tư chứng khoán:
1.4.1 Khái niệm:
- Ở Mỹ, Quỹ đầu tư (Investment Fun) được định nghĩa là các
tổ chức tài chính phi ngân hàng thu nhận tiền từ một số lượng
lớn các nhà đầu tư và tiến hành đầu tư số vốn đó vào các tài
sản tài chính có tính thanh khoản dưới dạng tiền tệ và các công
cụ của thị trường tài chính.
- Ở Nhật, Quỹ tín thác được coi là một sản phẩm được hình
thành nhằm đầu tư số tiền tập hợp được từ một số lớn các nhà
đầu tư chủ yếu vào chứng khoán (cổ phiếu và trái phiếu) dưới

sự quản lý của những người không phải là nhà đầu tư của Quỹ
và phân phối lợi nhuận thu được cho các nhà đầu tư theo tỷ lệ
vốn mà họ đóng góp vào quỹ.


1.4 Quĩ đầu tư chứng khoán:
1.4.1 Khái niệm:
Quỹ đầu tư, tín thác này có những đặc điểm sau:
- Đây là quỹ tập trung vốn từ nhiều nhà đầu tư (tổ chức, cá
nhân).
- Đối tượng được quỹ đầu tư tiến hành đầu tư là các công cụ
tài chính. Trong đó tập trung chủ yếu là cổ phiếu và trái phiếu.
- Việc quản lý quĩ này được trao cho những người có kinh
nghiệm, có kiến thức nhằm đem lại hiệu qủa cao hơn và an
toàn hơn cho hoạt động đầu tư so với việc các tổ chức, cá nhân
tự đầu tư riêng lẻ.
- Lợi nhuận có được từ hoạt động đầu tư của Quỹ sẽ được chia
lại theo tỷ lệ đóng góp vốn của các thành viên vào quỹ.


1.4 Quĩ đầu tư chứng khoán:
1.4.1 Khái niệm:
Theo 27 điều 6 Luật chứng khoán thì:”Quỹ đầu tư
chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu
tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào
chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả
bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền
kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư
của quỹ”



1.4 Quĩ đầu tư chứng khoán:
1.4.1 Khái niệm:
* Lợi ích của những nhà đầu tư khi thực hiện đầu
tư vào TTCK thông qua quỹ đầu tư :
- Đa dạng hóa được danh mục đầu tư và giảm thiểu
rủi ro.
- Quỹ được quản lý chuyên nghiệp.
- Chi phí hoạt động thấp.


1.4 Quĩ đầu tư chứng khoán:
1.4.2 Vai trò của Quỹ đầu tư chứng khoán trên
TTCK :
- Góp phần huy động vốn cho việc phát triển nền kinh
tế nói chung và góp phần vào sự phát triển của TTCK
sơ cấp.
- Góp phần vào việc ổn định TTCK thứ cấp.
- Tạo phương thức huy động vốn đa dạng qua TTCK.
- Xã hội hóa hoạt động đầu tư chứng khoán.


1.4.3 Phân loại:
a. Dựa vào sự giới hạn số lượng thành viên tham gia:
* Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào
bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.
Quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra
công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.
Quỹ đóng là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra
công chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.

* Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên
tham gia góp vốn không vượt quá một số lượng nhất định
và chỉ bao gồm thành viên là pháp nhân.
Ở Việt Nam, theo khoản 29 điều 6 Luật chứng khoán
thì : « Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có số
thành viên tham gia góp vốn không vượt quá ba mươi
thành viên và chỉ bao gồm thành viên là pháp nhân”.


×